Professional Documents
Culture Documents
TRƯỜNG CƠ KHÍ
TIỂU LUẬN
HÀ NỘI, …./20….
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG CƠ KHÍ – KHOA CƠ KHÍ CTM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NCM GIA CÔNG ÁP LỰC
2. Đề bài:
1, Phân tích khả năng ứng dụng của gia công áp lực (metal forming)
trong công nghiệp điện – điện tử.
2, Phân tích đặc điểm kết cấu của 01 bộ khuôn dập liên tục, dập chi tiết
của thiết bị điện – điện tử.
Để chế tạo một sản phẩm, chi tiết cơ khí, hiện nay có rất nhiều phương pháp công
nghệ được ứng dụng phổ biến trong thực tiễn sản xuất như: đúc; gia công áp lực;
gia công cắt gọt; hàn; ghép nối và các phương pháp công nghệ nhằm nâng cao khả
năng đáp ứng yêu cầu kỹ thuật của chi tiết như phủ bề mặt, thay đổi tính chất vật
liệu, nhiệt luyện… Tuỳ vào từng trường hợp sản xuất cụ thể theo các yêu cầu về
tính khả thi của công nghệ, đảm bảo độ bền, độ chính xác của chi tiết cũng như
hiệu quả kinh tế, các nhà kỹ thuật có thể sử dụng linh hoạt các phương pháp gia
công vừa kể trên.
Bài tiểu luận sẽ đi vào phân tích tổng quan những ứng dụng quan trọng nhất của
công nghệ gia công áp lực, cụ thể là trong lĩnh vực điện – điện tử, đồng thời sẽ là
những cái nhìn cơ bản về quá trình thực hiện, khuôn dập, máy dập…của công nghệ
gia công này.
1.1 Giới thiệu chung vai trò, vị trí của CN GCAL trong sản xuất cơ khí,
luyện kim
Để chế tạo một sản phẩm, chi tiết cơ khí, hiện nay có rất nhiều phương pháp
công nghệ được ứng dụng phổ biến trong thực tiễn sản xuất như: đúc, gia
công áp lực (GCAL), gia công cắt gọt, hàn và ghép nối, các phương pháp
công nghệ nhằm nâng cao khả năng đáp ứng yêu cầu kỹ thuật của chi tiết như
phủ bề mặt, thay đổi tính chất vật liệu, nhiệt luyện…Tùy vào từng trường
hợp sản xuất cụ thể theo các yêu cầu về tính khả thi của tính công nghệ, đảm
bảo độ bền, độ chính xác của chi tiết cũng như hiệu quả kinh tế, các nhà kỹ
thuật có thể sử dụng linh hoạt các phương pháp gia công như hình 1.1.
Mỗi nhóm phương pháp gia công đều có những ưu điểm, nhược điểm khác
nhau.
Phương pháp công nghệ tạo hình kim loại bằng áp lực – gia công áp lực
(GCAL) thuộc Nhóm 2, hình 1.1 là phương pháp dựa trên một tiền đề chung
là thực hiện một quá trình biến dạng dẻo. Vật liệu kim loại dưới tác dụng của
ngoại lực ở trạng thái nóng hoặc nguội luôn thay đổi hình dạng trong suốt quá
trình gia công để đạt được hình dáng, kích thước theo yêu cầu.
Dưới đây là một số sản phẩm cơ khí được chế tạo bằng công nghệ GCAL.
1
Hình 1.2. Các chi tiết dập.
Các sản phẩm GCAL được ứng dụng trong hầu hết các lĩnh vực của
nền kinh tế quốc dân như lĩnh vực chế tạo máy, xây dựng, giao thông vận
tải, kỹ thuật điện và điện tử, hoá chất, hàng kim khí gia dụng và quân sự, v.v
Sản phẩm GCAL có thể chia thành 3 loại chính đó là sản phẩm dạng tấm,
dạng khối và dạng ống.
Sản phẩm tấm (chiều dày phôi 4 mm, phổ biến nhất là phôi có chiều dày
từ 0,35 mm đến 2,0 mm) là các chi tiết dạng tấm, vỏ mỏng được chế tạo
chủ yếu bằng các nguyên công dập nguội như cắt hình, đột lỗ, dập vuốt,
uốn, lên vành, tóp miệng, cắt trích, kích thước hình học, không cần qua gia
công cắt gọt để hoàn thiện sản phẩm.
Hình 1.3.Một số chi tiết, sản phẩm dập tấm.
Các sản phẩm dạng khối khá phong phú, đa dạng, điển hình nhất là các chi
tiết máy truyền động, các cơ cấu chịu tải trọng cao, tải trọng động hay va đập
như trục truyền, bánh răng, khớp nối, trục khuỷu v.v.. Sản phẩm khối có kích
thước từ rất nhỏ như chi tiết trong đồng hồ, thiết bị đo, đến những chi tiết rất
lớn, nặng vài chục tấn như các trục truyền động, trục cán trong công nghiệp
luyện kim hay khai thác mỏ.
Hình 1.4.Các sản phẩm dập khối.
Các chi tiết dạng rỗng như chi tiết ống dẫn, cút nối được sử dụng rất phổ biến
trong ngành dầu khí, thiết bị thuỷ lực khí nén, động cơ, các chi tiết dầm rỗng
chịu lực lớn trong xây dựng, ô tô được chế tạo bằng nhiều phương pháp (thông
thường hoặc đặc biệt).
Hình 1.5.Một số sản phẩm dập thủy tĩnh dạng ống ứng dụng trong công nghiệp
ô tô.
Hình 1.6. Biến dạng nén trong nguyên công dập khối
a. Trạng thái ban đầu; b. Trạng thái kết thúc; c. Sản phẩm
1.Khuôn trên; 2. Phôi ; 3. Khuôn dưới
Hình 1.7. Biến dạng kéo - nén trong nguyên công dập vuốt
a. Trạng thái ban đầu; b. Trạng thái kết thúc; c. Sản phẩm
1. Chày; 2. Chặn; 3. Phôi ; 4. Cối
Hình 1.8. Biến dạng kéo trong nguyên công dập phình
a. Trạng thái ban đầu; b. Trạng thái kết thúc; c. Sản phẩm
Hình 1.9. Biến dạng uốn trong nguyên công uốn với dụng cụ chuyển động quay
a.Trạng thái ban đầu; b. Trạng thái kết thúc; c. Sản phẩm
1. Kẹp; 2. Con lăn uốn; 3. Khuôn ống; 4. Ống
Hình 1.10. Biến dạng cắt trong nguyên công dập nổi tấm
a. Trạng thái ban đầu; b. Trạng thái kết thúc; c. sản phẩm
1. Chày; 2. Chặn; 3. Phôi tấm; 4. Chày đỡ dưới; 5. Cối
a, b,
Hình 1.11.So sánh mức tiêu hao vật liệu giữa cắt gọt và GCAL
• Năng suất cao, hạ giá thành sản phẩm.
• Cải thiện cơ tính của vật liệu thông qua biến dạng: chi tiết nếu được
chế tạo bằng công nghệ đúc thường có tổ chức hạt, nếu được chế tạo
bằng gia công cắt gọt thường có dạng thớ bị đứt đoạn.
Hình 1.12. So sánh tổ chức của chi tiết sau gia công
a. Đúc; b. Cắt gọt; c. Dập tạo hình
Những nhược điểm so với các phương pháp khác như:
• Độ chính xác về kích thước, hay độ nhám bề mặt kém hơn so với
chi tiết được chế tạo bằng gia công cắt gọt.
• Không phù hợp với sản xuất đơn chiếc.
• Thiết bị và khuôn dập đắt tiền.
• Môi trường làm việc có tiếng ồn, rung động...
• Cần phải tự động hóa khi sản xuất loạt lớn.
Cần có thiết bị nâng chuyển, phụ trợ phù hợp khi tạo hình các chi tiết
lớn, trọng lượng lớn
a, b, c,
Hình 1.13.Thiết bị dập tấm
a. Máy ép thủy lực; b. Máy ép trục khuỷu vạn năng; c. Máy ép trục khuỷu tốc
độ cao (2.300 hành trình /phút)
a, b, c,
Hình 1.14. Thiết bị dập tạo hình khối
Máy búa thủy lực; b. Máy ép trục khuỷu dập nóng; c. Máy ép vít ma sát
a, b, c,
Hình 1.15. Một số dạng máy kiểu quay
a. Máy uốn lốc; b. Máy lốc tôn; c. Máy miết tấm
CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG CỦA GIA CÔNG
ÁP LỰC (METAL FORMING) TRONG CÔNG NGHIỆP ĐIỆN –
ĐIỆN TỬ.
2.2 Ứng dụng lớn của GCAL trong công nghiệp điện – điện tử
a, Phạm vi sử dụng
- Trong sản xuất cơ khí, GCAL chiếm tới 35%
- Trong công nghiệp điện – điện tử nói chung và trong các nhà máy
sản xuất trong lĩnh vực này nói riêng, rất nhiều sản phẩm được tạo
ra nhờ CN GCAL như dập tấm, cắt hình, đột lỗ, cắt mép, uốn, đóng
dấu,…
- Trong sản xuất thiết bị điện tử:
Dập tạo hình, đột lỗ trong sản xuất cánh quạt trần
a, Dập, cắt hình vỏ laptop b, Dập các tấm tản nhiệt trong PC
Dập cắt, đột lỗ các lá thép của roto và stato trong sản xuất
mô tơ điện
- Trong y tế:
Nhiều bộ phận của máy móc y tế được sản xuất bằng CN GCAL:
vỏ máy, khung máy, …
Có thể thấy, khả năng ứng dụng của CN GCAL là rất lớn, đặc biệt là
trong công nghiệp điện – điện tử, có rất nhiều chi tiết, bộ phận được tạo
ra phương pháp chế tạo này và khó có thể thay thế trong dây truyền sản
xuất công nghiệp.
b, Lợi ích của CN GCAL trong sản xuất công nghiệp điện – điện tử
- Trong công nghiệp thường là sản xuất hàng loạt với số lượng sản
phẩm rất lớn, sản xuất hàng loạt với dây truyền tự động => GCAL
(dập tấm, dập khối,...) có năng suất cao hơn nhiều lần so với gia công
cắt gọt,…
- Các sản phẩm điện dân dụng (quạt, ấm điện, tủ lạnh, máy giặt, ….)
thường là sản xuất với số lượng lớn (hàng trăm sản phẩm/ngày) nên
với GCAL với 1 bộ khuôn mẫu có dập ra được rất nhiều chi tiết trong
thời gian ngắn, liên tục.
CN GCAL (cụ thể là công nghệ dập tấm) giúp tiết kiệm nguyên liệu hơn so với
các phương pháp gia công khác: Trong công ghệ tạo hình tấm, chi phí về nguyên
vật liệu của chi tiết thường chiếm khoảng 50 ÷ 70% giá thành của sản phẩm. Vì
vậy phương pháp hiệu quả nhất để giảm giá thành sản phẩm là sử dụng kim loại
sao cho tiết kiệm nhất. Nếu giảm được 1% khối lượng phế liệu thì giá thành sản
phẩm có thể giảm 0,4 ÷ 0,5% do đó vấn đề xếp hình sản phẩm sao cho tối ưu luôn
luôn được đặt ra với mọi chi tiết dập.
Bài toán tối ưu hóa vật liệu luôn là vấn đề quan trọng khi gia công
Việc lựa chọn ứng dụng công nghệ sản xuất khuôn liên tục dựa trên các yêu
cầu của sản phẩm, thiết bị và công nghệ như sau:
- Chi tiết chế tạo cần phải qua nhiều bước dập khác nhau.
- Yêu cầu năng suất cao.
- Sản phẩm yêu cầu độ đồng đều và độ chính xác cao.
- Máy móc thiết bị có sẵn: Máy dập chính xác tốc độ cao (Kích thớc bàn máy, lực
dập, chiều cao kín), thiết bị dỡ cuộn và nắn phôi, hệ thống cấp phôi.
- Khuôn liên tục bao gồm nhiều bước công nghệ khác nhau (uốn,
đột, cắt,…)
Khuôn liên tục 19 vị trí để dập chi tiết đầu nối cực đồng
Các chi tiết của khuôn dập được chia làm hai nhóm cơ bản:
+ Các chi tiết có tính công nghệ; có nghĩa là các chi tiết trực tiếp tham gia vào quá
trình công nghệ, tác dụng vào phôi hay bán thành phẩm.
+ Các chi tiết có tính kết cấu; có nghĩa là những chi tiết dùng để lắp ghép và kẹp
chặt.
Các chi tiết có tính công nghệ cao:
- Các chi tiết làm việc: chày, cối, chày cối - liên hợp, dao cắt;…
- Các chi tiết định vị: chốt định vị bước đưa băng, dao cắt bước, dầu
định vị lỗ, vòng định vị phôi;…
- Các chi tiết ép và tháo phế liệu, tháo sản phẩm: tấm ép, vòng ép, tấm
gạt, vòng gạt, chốt đẩy.
Các chi tiết có tính kết cấu bao gồm:
- Các chi tiết giữ và đỡ: đế khuôn, chuôi chày, áo chày, áo cối, tấm
lót;
- Các chi tiết dẫn hướng: trụ và bạc dẫn hướng, tấm dẫn hướng;
- Các chi tiết truyền động: chêm, cam, tấm trượt, thanh giằng, bản lề;
- Các chi tiết ép và tháo phế liệu, tháo sản phẩm: tấm ép, vòng ép, tấm
gạt, vòng gạt, chốt đẩy.
a, Khối khuôn
Khối khuôn là bộ phận bao gồm đế trên và đế dưới, được nối liền với nhau bởi trụ
và bạc dẫn hướng.
Việc tiêu chuẩn hóa các khối khuôn dập nguội dựa trên sự nghiên cứu các tiêu
chuẩn của ngành cơ khí chế tạo. Các khối khuôn tiêu chuẩn được sử dụng rộng rãi
nhất là những khối khuôn có trụ dẫn hướng bố trí chéo, phía sau, 4 trụ dẫn hướng.
[1] Phan Văn Nghệ, Lê Trung Kiên và các tác giả (2016). Công nghệ gia công
áp lực. Nhà xuất bản Bách Khoa Hà Nội.
[2] Nguyễn Đức Minh, Đinh Văn Duy: Kết quả bước đầu trong nghiên cứu công
nghệ dập liên tục tại Viện IMI, Tạp chí Tự động hóa ngày nay, 2009.
[3] Phạm Văn Nghệ, Đinh Văn Duy, Lại Đăng Giang. Công nghệ gia công áp lực
và thiết kế khuôn dập (tài liệu nội bộ).
[3] Hà Đình Minh. Báo cáo tổng kết khoa học kỹ thuật đề tài:"Nghiên cứu,thiết
kế và hoàn thiện công nghệ chế tạo khuôn liên hợp theo hướng tự động hóa
nhằm nâng cao năng suất chết tạo lõi thép động cơ điện."
[4] Tạp chí khoa học và công nghệ đại học Đà Nẵng, vol . 17, no. 5, 2019.