Professional Documents
Culture Documents
5 - THL LVTN - TTTM
5 - THL LVTN - TTTM
i
ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP. HCM CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA Độc Lập – Tự Do – Hạnh Phúc
--------o0o------- -------------o0o-------------
Số: …………/BKĐT
KHOA: CƠ KHÍ
BỘ MÔN: CÔNG NGHỆ NHIỆT LẠNH
HỌ VÀ TÊN: TRƯƠNG HỮU LUÂN MSSV: 1813004
NGÀNH: KỸ THUẬT NHIỆT LỚP: CK18NH1
1. Đầu đề luận văn:
THIẾT KẾ HỆ THỐNG ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ CHO TRUNG TÂM
THƯƠNG MẠI GIGAMALL THỦ ĐỨC
DESIGN OF AIR CONDITIONING SYSTEM FOR GIGAMALL THU DUC
2. Nhiệm vụ:
‑ Tổng quan về ngành điều hòa không khí, công trình và tính toán phụ tải lạnh.
‑ Phân tích và lựa chọn hệ thống điều hòa không khí cho công trình.
‑ Phân tích, tính toán và lựa chọn các thiết bị có trong hệ thống điều hòa.
‑ Tính toán thiết kế hệ thống đường ống dẫn nước và gió.
‑ Tính toán thiết kế hệ thống thông gió tầng hầm.
3. Ngày giao nhiệm vụ luận văn: 18/02/2022
4. Ngày hoàn thành nhiệm vụ: 20/05/2022
5. Họ tên người hướng dẫn: Th.S HOÀNG THỊ NAM HƯƠNG
Phần hướng dần: Toàn bộ
Nội dung và yêu cầu LVTN đã được thông qua Bộ môn.
Ngày ........ Tháng ...... Năm 2022
CHỦ NHIỆM BỘ MÔN NGƯỜI HƯỚNG DẪN CHÍNH
(Ký và ghi rõ họ tên) (Ký và ghi rõ họ tên)
PHẦN DÀNH CHO KHOA, BỘ MÔN:
Người duyệt: ............................................................................................................
Đơn vị: .....................................................................................................................
Ngày bảo vệ:.............................................................................................................
Điểm tổng kết: ..........................................................................................................
Nơi lưu trữ: ..............................................................................................................
ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP. HCM CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA Độc Lập – Tự Do – Hạnh Phúc
--------o0o------- -------------o0o-------------
Khoa: Cơ Khí Tp. HCM, ngày ...... tháng .......năm 2022
Bộ môn: Công nghệ Nhiệt Lạnh
PHIẾU CHẤM BẢO VỆ LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
(Dành cho giáo viên hướng dẫn)
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
6. Đề nghị:
Được bảo vệ: Bổ sung thêm để bảo vệ: Không được bảo vệ:
7. Đánh giá chung (Bằng chữ Giỏi, Khá, Trung Bình): .............. Điểm ...... /10
Ký tên (Ghi rõ họ tên)
ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP. HCM CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA Độc Lập – Tự Do – Hạnh Phúc
--------o0o------- -------------o0o-------------
Khoa: Cơ Khí Tp. HCM, ngày ...... tháng .......năm 2022
Bộ môn: Công nghệ Nhiệt Lạnh
PHIẾU CHẤM BẢO VỆ LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
(Dành cho giáo viên phản biện)
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
6. Đề nghị:
Được bảo vệ: Bổ sung thêm để bảo vệ: Không được bảo vệ:
7. Đánh giá chung (Bằng chữ Giỏi, Khá, Trung Bình): .............. Điểm ...... /10
Ký tên (Ghi rõ họ tên)
LỜI CẢM ƠN
Quá trình thực hiện luận văn tốt nghiệp là giai đoạn quan trọng nhất trong quãng
đời mỗi sinh viên. Luận văn tốt nghiệp là tiền đề nhằm trang bị cho sinh viên những kỹ
năng nghiên cứu, những kiến thức quý báu trước khi lập nghiệp.
Trước hết em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến quý thầy cô Trường Đại học Bách
Khoa. Đặc biệt là quý thầy cô trong Bộ môn Công nghệ Nhiệt Lạnh đã tận tình chỉ dạy
và truyền đạt cho em những kiến thức cần thiết trong suốt thời gian ngồi trên ghế giảng
đường, làm nền tảng cho em có thể hoàn thành được luận văn này.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất cô Hoàng Thị Nam Hương đã
luôn tận tình giúp đỡ, định hướng, giải đáp những thắc mắc của em và tạo điều kiện tốt
nhất để em hoàn thành được luận văn này. Đó là những góp ý hết sức quý báu không
chỉ trong quá trình thực hiện luận văn này mà còn là hành trang tiếp bước cho em trong
quá trình học tập và đi làm sau này.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến anh Bành Kiến Từ là cựu sinh viên Kỹ thuật
Nhiệt, niên khóa 2016 đã chia sẻ cho em tài liệu về công trình Gigamall Thủ Đức.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến anh Vương Cam đang là sinh viên ngành
Kỹ thuật Nhiệt đã chia sẻ nhiều kiến thức trong quá trình thực tập tốt nghiệp để em có
thể hoàn thành luận văn này. Bên cạnh đó, em xin gửi lời cảm ơn đến tất cả người thân
bạn bè xung quanh đã luôn hỗ trợ, động viên và là chỗ dựa tinh thần những lúc khó khăn
trong quá trình thực hiện luận văn này.
Mặc dù đã cố gắng hết sức để hoàn thành luận văn này nhưng do thời gian và kinh
nghiệm còn hạn chế nên không thể tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong các quý thầy
cô chỉ bảo và đóng góp ý kiến để luận văn này được hoàn thiện hơn. Một lần nữa, em
xin chân thành cảm ơn.
ii
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Luận văn có nội dung chính trình bày về cách tính toán và thiết kế hệ thống điều
hòa không khí và thông gió cho công trình lớn, cụ thể ở đây là công trình Trung tâm
Thương mại Gigamall, nằm tại Thành phố Thủ đức thuộc Thành phố Hồ Chí Minh.
Luận văn gồm 7 chương với các nội dung chính sau:
Chương 1: Tổng quan: giới thiệu lịch sử, tình hình phát triển hiện này ngành điều
hòa không khí, giới thiệu công trình, vị trí địa lý, điều kiện khí hậu và lựa chọn thông số
thiết kế.
Chương 2: Tính toán phụ tải lạnh công trình: tính toán phụ tải lạnh theo phương
pháp Carrier.
Chương 3: Phân tích lựa chọn phương án thiết kế: phân tích về tất cả trong hệ
thống điều hòa không khí (hệ thống, môi chất lạnh, chất tải lạnh, máy nén, chu trình
nhiệt,…)
Chương 4: Tính toán chu trình lạnh và chọn hệ thống Chiller: tính toán thông
số trạng thái môi chất, tính toán và lựa chọn AHU, FCU, Chiller, tháp giải nhiệt.
Chương 5: Tính toán thiết kế đường ống nước: xác định kích thước và trở lực
cho ống dẫn nước lạnh, nước giải nhiệt cho bình ngưng từ đó chọn bơm cho hệ thống
ống dẫn nước.
Chương 6: Tính toán thiết kế đường ống gió: xác định kích thước và trở lực cho
ống dẫn gió cấp, gió hồi từ đó chọn quạt cho hệ thống ống dẫn gió.
Chương 7: Tính toán thiết kế hệ thống thông gió tầng hầm: xác định kích thước
cho ống dẫn gió để luân chuyển không khí trong tầng hầm, đồng thời giải phóng khói
độc ra ngoài khi có hỏa hoạn và tính tổn thất trên đường ống dẫn gió để chọn quạt cho
cấp gió tươi và quạt hút gió thải.
iii
MỤC LỤC
Đề mục Trang
TRANG BÌA ........................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................ ii
TÓM TẮT LUẬN VĂN ....................................................................................... iii
MỤC LỤC ............................................................................................................. iv
DANH MỤC HÌNH ẢNH .................................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU ................................................................................ viii
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN ........................................................................................ 1
iv
3.6 Phân tích và lựa chọn chu trình lạnh ........................................................... 41
3.7 Lựa chọn nhiệt độ thiết kế ........................................................................... 43
3.8 Phân tích và lựa chọn tổ máy cho công trình .............................................. 45
3.9 Kết luận ....................................................................................................... 46
CHƯƠNG 7: TÍNH TOÁN THIẾT KẾ THÔNG GIÓ TẦNG HẦM .................. 104
vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Thống kê chức năng và diện tích các khu vực điều hòa
Bảng 1.2: Thông số nhiệt độ ngoài trời
Bảng 1.3: Thông số nhiệt độ trong nhà
Bảng 2.1: Các hệ số của kính và màn che
Bảng 2.2: Lượng bức xạ mặt trời lớn nhất RTmax từng tháng, W/m2
Bảng 2.3: Hệ số tác dụng tức thời lớn nhất ntmax tính cho công trình
Bảng 2.4: Nhiệt lượng bức xạ qua kính
Bảng 2.5: Nhiệt truyền qua tường
Bảng 2.6: Nhiệt truyền qua cửa
Bảng 2.7: Nhiệt truyền qua kính
Bảng 2.8: Nhiệt tỏa ra do đèn chiếu sáng
Bảng 2.9: Nhiệt tỏa ra do máy móc
Bảng 2.10: Nhiệt hiện và ẩn tỏa ra do người
Bảng 2.11: Thông số nhiệt độ trong và ngoài nhà
Bảng 2.12: Nhiệt hiện và ẩn do gió tươi mang vào
Bảng 2.13: Hệ số kinh nghiệm
Bảng 2.14: Nhiệt hiện và ẩn do gió lọt
Bảng 2.15: Tổng tải lạnh của công trình
Bảng 3.1: So sánh hệ thống Water Chiller và hệ thống VRF
Bảng 3.2: Tổng hợp các phương án đã chọn cho công trình
Bảng 4.1: Các thông số trạng thái của chu trình nhiệt
Bảng 4.2: Bố trí AHU/FCU từng khu vực
Bảng 4.3: Thông số trạng thái không khí AHU 7.1
Bảng 4.4: Chọn AHU hãng Trane cho công trình
Bảng 4.5: Chọn FCU hãng Reetech cho công trình
Bảng 4.6: Thông số Chiller 19XR-6R614T5LGH52
Bảng 4.7: Các thông số trong tháp giải nhiệt
Bảng 5.1: Vật liệu đường ống dẫn nước
Bảng 5.2: Vận tốc nước trong đường ống
Bảng 5.3: Thông số ống nước vào AHU/FCU
Bảng 5.4: Thông số ống nước lạnh trong phòng Chiller
viii
Bảng 5.5: Thông số ống nước chính đi vào các tầng
Bảng 5.6: Tổn thất áp suất từng đoạn ống của đường ống đến AHU xa nhất
Bảng 5.7: Thông số ống nước giải nhiệt
Bảng 5.8: Tổn thất áp suất hệ thống nước giải nhiệt trên đường ống dài nhất
Bảng 6.1: Lưu lượng gió cấp cho khu vực TiNiWorld
Bảng 6.2: Thông số đường ống gió cấp khu vực TiNiWorld
Bảng 6.3: Lưu lượng gió hồi cho khu vực TiNiWorld
Bảng 6.4: Thông số đường ống gió hồi khu vực TiNiWorld
Bảng 6.5: Trở lực cục bộ trên đường ống gió cấp khu vực TiNiWorld
Bảng 6.6: Trở lực cục bộ trên đường ống gió hồi khu vực TiNiWorld
Bảng 7.1: Diện tích mỗi zone của tầng hầm B2
Bảng 7.2: Tổn thất áp suất đường ống gió thải tầng hầm B2, zone 1
Bảng 7.3: Tổn thất áp suất đường ống gió tươi tầng hầm B2, zone 1
ix
Chương 1: Tổng quan GVHD: ThS. Hoàng Thị Nam Hương
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1 Tổng quan về ngành điều hòa không khí
Từ thời cổ đại con người đã biết sử dụng nhiều phương pháp khác nhau để đối phó
với thời tiết như đốt lửa sưởi ấm vào mùa đông hoặc tìm những hang động mát mẻ vào
mùa hè.
Trải qua hơn nghìn năm hình thành và phát triển thì đến thế kỷ XIX khái niệm
“Điều hòa không khí” ra đời. Mở đầu cho các thành tựu:
Ngày nay, ngành điều hòa không khí ngày càng phát triển mạnh mẽ, có nhiều thiết
bị hệ thống hiện đại, gọn nhẹ, giá thành hợp lí.
1.1.2 Tình hình phát triển ngành điều hòa không khí hiện nay
Theo Cơ quan Năng lượng Quốc tế (IEA) trên khắp thế giới thì nhu cầu về điều
hòa không khí ngày càng tăng khi nhiệt độ tăng và người dân trở nên giàu có hơn. Các
đợt nắng nóng gần đây ở Châu Âu cũng thúc đẩy doanh số bán máy điều hòa không khí
ở những khu vực mà trước đây chúng không hề phổ biến.
Theo báo cáo của Chương trình Môi trường Liên hợp quốc (UNEP) và IEA, trên
thế giới hiện nay có khoảng 1,9 tỷ chiếc điều hòa nhiệt độ, tổng số lượng thiết bị làm
mát thì lên tới 3,6 tỷ. Dự tính, con số này sẽ tăng nhanh đến 9,5 tỷ vào năm 2050. Và
Cùng với sự phát triển kinh tế của đất nước trong những năm gần đây, ở các thành
phố lớn phát triển hàng loạt cao ốc, nhà hàng, khách sạn, các biệt thự sang trọng thì nhu
cầu tiện nghi của con người tăng cao hứa hẹn ngành điều hòa không khí có vị trí quan
trọng trong tương lai.
Số lượng điều hòa bán ra tại thị trường nước ta đã có mức tăng trưởng đáng kể, trở
thánh nước tăng trưởng cao nhất Châu Á.
Về thị trường điện lạnh, vào năm 2011 nước ta chỉ xếp thứ tám tuy nhiên đến năm
2015 thì Việt Nam chúng ta đã vươn lên vị trí thứ ba.
Buổi tọa đàm sáng ngày 5/1/2021, với sự tham gia của các chuyên gia hàng đầu
trong lĩnh vực điều hòa không khí, năng lượng, điện lạnh đánh giá do tình hình đại dịch
Covid 19 nên cũng đã ảnh hưởng đến cung – cầu của ngành điều hòa nước ta. Tuy nhiên,
các chuyên gia dự báo sau khi phục hồi kinh tế thì thị trường điều hòa không khí ở Việt
Nam sẽ tiếp tục tăng trưởng cao trong những năm tiếp theo do thu nhập tăng, lối sống
thay đổi và sự ưa chuộng đổi mới công nghệ.
Dự án nằm tại đường Phạm Văn Đồng, phường Hiệp Bình Chánh, Thành phố Thủ
Đức thuộc Thành phố Hồ Chí Minh.
Vị trí dự án:
Đường Phạm Văn Đồng là trục đường chính tuyến đường nội đô 12km, có tới 10
làn xe cho nên việc di chuyển cực kỳ dễ dàng, thuận tiện ít khi bị ùn tắc. Đồng thời từ
đây việc di chuyển tới các quận trong thành phố như Bình Thạnh, Quận 1, Gò Vấp,…
nhanh chóng hoặc xa hơn là cửa ngõ đến các tỉnh Bình Dương, Đồng Nai.
Dự án nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa cận xích đạo nên có nhiệt độ cao đều
trong năm và có 2 mùa mưa – khô rõ rệt, mùa mưa bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 11 và
mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau.
Mùa mưa: Gió Tây – Tây Nam từ Ấn Độ Dương thổi vào, tốc độ trung bình 3,6
m/s gió thổi mạnh nhất vào tháng 8 với tốc độ 4,5 m/s, có độ ẩm cao từ 80 - 90%, lượng
mưa cao bình quân 1949 mm/năm, số ngày mưa trung bình là 159 ngày/năm.
SVTH: Trương Hữu Luân 3 Lớp: CK18NH1
Chương 1: Tổng quan GVHD: ThS. Hoàng Thị Nam Hương
Mùa khô: Gió Bắc – Đông Bắc từ biển Đông thổi vào, tốc độ trung bình 2,4 m/s,
có độ ẩm trung bình khoảng 75%, nhiệt độ cao nhất vào tháng 4 khoảng 35oC, nhiệt độ
trung bình 27,55 oC.
1.2.3 Quy mô dự án
Trung tâm thương mại siêu thị Gigamall Thủ Đức được kì vọng sẽ là công trình
tiêu biểu với lối thiết kế tinh tế, có nhu cầu tiện nghi cao và là khu mua sắm, ẩm thực
vui chơi giải trí lớn ước tính đoán 10000 lượt khách mỗi ngày.
Bảng 1.1: Thống kê chức năng và diện tích các khu vực điều hòa
Dựa vào bảng 1.7 trang 24 tài liệu [1] ta chọn được thông số nhiệt độ tại Thành
phố Hồ Chí Minh:
Từ thông số nhiệt độ và độ ẩm trên ta tính được các thông số liên quan ở bảng sau:
Thông số tính toán của không khí bên trong tòa nhà dùng để thiết kế hệ thống
điều hòa không khí tra theo TCVN 5687 – 2010 (Phụ lục A, bảng A1, tài liệu [6]).
Vì đây là trung tâm thương mại nằm ở TP Hồ Chí Minh nên chỉ có mùa hè và ta
xét theo trạng thái lao động nhẹ:
Trong nhà
Thông số Rạp chiếu phim,
Khu vực khác
phòng gym
Nhiệt độ (oC) 24 26
Độ ẩm (%) 60 60
Độ chứa hơi (gh/kgkk) 11,42 12,91
Entanpi (kJ/kg) 53,15 59
Có rất nhiều phương pháp tính tổn thất nhiệt trong hệ thống điều hòa không khí.
Đối với công trình trung tâm thương mại Gigamall Thủ Đức, phương án được lựa chọn
để tính toán phụ tải lạnh của hệ thống là phương pháp Carrier.
Năng suất lạnh Q0 của máy làm lạnh chính là phụ tải lạnh Q trong không gian cần
điều hòa. Theo phương pháp tính tải Carrier, thì phụ tải lạnh Q là tổng nhiệt hiện thừa
Qht và tổng nhiệt ẩn thừa Qat của mọi nguồn nhiệt tỏa và thẩm thấu tác động vào không
gian cần điều hòa.
Q0 = Qt = Qht + Qat (trang 122 tài liệu [1]).
• Theo đó, các tác nhân gây ra nhiệt hiện thừa vào không gian điều hòa bao gồm:
- Nhiệt bức xạ qua kính Q11 và qua trần (mái) Q21
- Nhiệt tổn thất qua kết cấu bao che (trần Q21, vách Q22, nền Q23) do chênh lệch nhiệt
độ giữa không gian điều hòa với không khí bên ngoài
- Nhiệt hiện tỏa ra từ đèn Q31 và tỏa ra từ máy móc Q32
- Nhiệt hiện tỏa ra từ cơ thể người Q4h
- Nhiệt hiện do gió tươi mang vào QhN
- Nhiệt hiện do gió lọt mang vào Q5h
• Các tác nhân gây ra nhiệt ẩn thừa vào không gian điều hòa bao gồm:
- Nhiệt ẩn tỏa ra từ cơ thể người Q4a
- Nhiệt ẩn do gió tươi mang vào QaN
- Nhiệt ẩn do gió lọt mang vào Q5a
• Trong đó:
- nt : Hệ số tác dụng tức thời
- Q′11 : Lượng nhiệt bức xạ tức thời qua kính vào phòng (trang 143 tài liệu [1]):
• Trong đó:
H
εc = 1 + . 0,023 (2.3)
1000
Chọn εc = 1 do công trình nằm ở Thành phố Hồ Chí Minh coi như độ cao bằng
mực nước biển (H = 0)
- εđs: Hệ số kể đến ảnh hưởng của nhiệt độ chênh giữa nhiệt độ đọng sương của
không khí quan sát so với nhiệt độ đọng sương của không khí ở trên mặt nước biển
là 20℃ (trang 144 tài liệu [1])
(t đs − 20)
εđs = 1 − . 0,13 (2.4)
10
Với tđs là nhiệt độ đọng sương ta tính được ở bảng 1.2: tđs = 29,2 oC
(29,2 − 20)
⇒ εđs = 1 − . 0,13 = 0,88
10
- εmm: Hệ số ảnh hưởng của mây mù, trời không có mây lấy εmm = 1; trời có mây thì
lấy εmm = 0,85
Ta chọn khi trời không có mây vì lúc này bức xạ lớn nhất εmm = 1
- εkh: Hệ số ảnh hưởng của khung, khung gỗ εkh = 1; khung kim loại εkh = 1,17
- εm: Hệ số kính
- εe: Hệ số mặt trời
Tra bảng 8.10, tài liệu [1] ta chọn kính calorex, màu xanh, dày 6mm, εm = 0,57
Hệ số hấp Hệ số Hệ số Hệ số Hệ số
thụ phản xạ xuyên qua kính mặt trời
Kính calorex,
αk = 0,75 ρk = 0,05 τk = 0,2 εm = 0,57
màu xanh 6mm
Mành mành
αm = 0,37 ρm = 0,51 τm = 0,12 εr = 0,56
màu sáng
• Với:
• Trong đó:
- RN: Bức xạ mặt trời đến bên ngoài kính, W/m2
- Rk: Bức xạ mặt trời qua kính vào trong không gian điều hòa, W/m2
- αk, τk, ρk, αm, τm, ρm: Hệ số hấp thụ, phản xạ, xuyên qua của kính và màn che
- Fk: Diện tích bề mặt kính cửa sổ có khung thép, m2. Nếu là khung gỗ lấy bằng 0,85F
Với vị trí địa lý: 10o49'39 Bắc, lượng bức xạ mặt trời lớn nhất RTmax xâm nhập qua
cửa kính loại cơ bản vào trong phòng của tòa nhà theo các hướng như sau:
Bảng 2.2: Lượng bức xạ mặt trời lớn nhất RTmax từng tháng, W/m2
Hướng
Vĩ độ Tháng Đông Đông Tây Tây
Bắc Đông Nam Tây
bắc nam nam bắc
6 158 483 489 173 44 173 489 483
7&5 123 467 498 208 44 208 498 467
8&4 50 410 514 296 44 296 514 410
10o
9&3 44 325 517 401 88 401 517 325
Bắc
10 & 2 44 208 489 470 230 470 489 208
11 & 1 44 117 451 508 334 508 451 117
12 44 88 432 514 378 514 432 88
• Với:
- G’: Khối lượng tường có mặt ngoài tiếp xúc với bức xạ mặt trời và của sàn nằm
trên mặt đất, kg
- G’’: Khối lượng tường có mặt ngoài không tiếp xúc với bức xạ mặt trời và của sàn
không nằm trên mặt đất, kg
- Fs: Diện tích sàn, m2
• Ta xem tường, trần, sàn dày 200mm, kính dày 6mm.
Tra bảng 4.11 tài liệu [1] ta chọn vật liệu như sau:
- Đối với tường xây bằng gạch thông thường với vữa nặng ρ = 1800 kg/m3
- Đối với trần nhà và sàn bê tông cốt thép ρ = 2400 kg/m3
- Đối với kính cửa sổ ρ = 2500 kg/m3
• Tính mẫu cho nhà hàng T-23 ở tầng 1 có hướng kính là hướng đông bắc, do là trung
tâm thương mại nên ta chọn mức độ hoạt động là 16/24h:
- Diện tích tường có cửa sổ tiếp xúc với bức xạ: 18 m2
- Diện tích tường các hướng khác không tiếp xúc với bức xạ: 81 m2
- Diện tích sàn không nằm trên mặt đất: Fs = 53 m2
- Khối lượng tường có tiếp xúc với bức xạ mặt trời:
G’ = 18.0,2.1800 = 6480 kg
- Khối lượng tường có mặt ngoài không tiếp xúc với bức xạ mặt trời và của sàn
không nằm trên mặt đất:
• Dạng 1: Phòng điều hòa nằm giữa các tầng trong một tòa nhà nghĩa là phía trên cũng
là phòng điều hòa. Khi đó ∆t = 0 và Q21 = 0
• Dạng 2: Phía trên phòng điều hòa là phòng không điều hòa, khi đó k tra theo bảng
4.15 tài liệu [1] và ∆t = 0,5(tN - tT) và tính như (2.14)
• Dạng 3: Đối với tòa nhà nhiều tầng, mái bằng tầng thượng thì lượng nhiệt truyền vào
phòng gồm 2 thành phần, do ảnh hưởng của bức xạ mặt trời và do chênh lệch độ giữa
không khí trong nhà và ngoài nhà. Ta tính gần đúng nhiệt truyền qua mái theo công
thức trang 162 tài liệu [1]:
Q21 = k. F. ∆t td , W (2.8)
- Trong đó:
+ k: Hệ số truyền nhiệt qua trần, W/m2K (tra bảng 4.9 tài liệu [1])
+ F: Diện tích mái, m2
+ ∆ttd: Hiệu nhiệt độ tương đương (trang 162 tài liệu [1])
εs . R N
∆t td = t N − t T +
αN
tN – tT: Hiệu nhiệt độ bên ngoài và bên trong
εs: Hệ số hấp thụ bức xạ mặt trời của bề mặt mái (tra theo bảng 4.10 tài liệu [1])
RN: Nhiệt bức xạ xâm nhập qua mái
RT
RN =
0,88
Đối với công trình từ tầng B1 đến tầng 7 xem như không gian điều hòa có nhiệt độ
như nhau nên rơi vào dạng 1. Một phần tầng 7 (588 m2) và 1 phần tầng thượng rơi (4535
m2) vào dạng 2 do phía trên không phải là không gian điều hòa. Phần còn lại của tầng
thượng (4446 m2) rơi vào dạng 3:
• Tầng B1 – 7:
Q21(1) = 0 W
• Một phần tầng 7 (F = 588 m2) và một phần tầng thượng (F = 4535 m2):
RT = 789 W/m2: Nhiệt lượng bức xạ mặt trời lớn nhất qua mặt phẳng ngang vào
phòng (Bảng 4.2 tài liệu [1])
αN = 20 W/m2K: Hệ số tỏa nhiệt của trần khi tiếp xúc trực tiếp không khí bên ngoài
(trang 142 tài liệu [1])
εS = 0,26: Chọn lớp gạch lót phần sân thượng ngoài trời là gạch tráng men màu
trắng (Bảng 4.10 tài liệu [1])
789
0,26.
0,88
∆t td = 34,6 − 26 + = 20,26o C
20
⇒ Q21(3) = 1,77.20,26.4446 = 159434 W
Tổng nhiệt lượng truyền qua mái Q21 = Q21(1) + Q21(2) + Q21(3) = 198425 W
Không gian điều hòa có vách bao che gồm: tường xung quanh (xây bằng gạch,
vữa, xi măng, bê tông nặng), cửa sổ, cửa ra vào.
Nhiệt truyền qua vách Q22 gồm hai thành phần:
• Nhiệt do bức xạ vào tường được bỏ qua trong quá trình tính toán
• Nhiệt do chênh lệch nhiệt độ giữa không khí trong và ngoài nhà: ∆t = t N − t T
Nhiệt truyền qua vách dựa theo công thức trang 166 tài liệu [1]:
Q 22 = ∑Q 2i = k i . Fi . ∆t = Q 22t + Q 22c + Q 22k , W (2.9)
• Trong đó:
- Q22: Nhiệt truyền qua tường, cửa ra vào (gỗ, nhôm), cửa sổ (kính)
- ki: Hệ số truyền nhiệt tương ứng của tường, cửa, kính, W/m2K
- Fi: Diện tích tường, cửa, kính tương ứng, m2
Q 22t = k 22t . F22t . ∆t, W (trang 166 tài liệu [1]) (2.10)
• Trong đó:
- t : Hiệu nhiệt độ trong và ngoài nhà
+ Khi tường tiếp xúc với không khí ngoài trời : t = tN – tT
+ Khi mặt ngoài của tường tiếp xúc với không gian điều hòa: t = 0
- F22t : Diện tích tường, m2
- k22t: Hệ số truyền nhiệt qua tường, W/m2K
1
k 22t = (2.11)
1 δ 1
+∑ i+
αN λ i αT
• Trong đó:
- αN: Hệ số tỏa nhiệt phía ngoài tường.
+ Khi tường tiếp xúc trực tiếp với không khí bên ngoài: αN = 20W/m2K
+ Khi tường tiếp xúc gián tiếp với không khí bên ngoài: αN = 10W/m2K
+ Khi tường tiếp xúc với không gian điều hòa: αN = 10W/m2K
- αT: Hệ số tỏa nhiệt phía trong nhà: αT = 10W/m2K
- δi: Độ dày lớp vật liệu thứ i của cấu trúc tường, m
- λi: Hệ số dẫn nhiệt lớp vật liệu thứ i của cấu trúc tường, W/mK
Tra bảng 4.11 tài liệu [1], ta được các hệ số dẫn nhiệt của vật liệu tạo nên vách
tường dày 200mm
1 1 W
k 22t = = = 2,54 ( 2 )
1 δ δg 1 1 0,01 0,18 1 m K
+2 v+ + + 2. + +
αN λ v λ g αT 20 0,93 0,81 10
→ Q 22t = k 22t . F22t . ∆t = 2,54. F22t . (34,6 − 26) = 21,844. F22t (W)
→ Q 22t = 129056 W
Q 22c = k 22c . F22c . ∆t, W (trang 168 tài liệu [1]) (2.12)
• Trong đó:
- t = tN – tT: Hiệu nhiệt độ ngoài và trong nhà
- F22c: Diện tích cửa, m2
- k22c: Hệ số truyền nhiệt qua cửa, W/m2K (bảng 4.12 tài liệu [1])
+ Cửa kính Low-e, k = 1,3 W/m2K
+ Cửa thép chống cháy, k=0,9 W/m2K
+ Cửa gỗ 40 mm, k=2,23 W/m2K
Vì các phòng của công trình đều dùng cửa sổ kính 1 lớp, ta tra bảng 4.13 tài liệu
[1] ta có hệ số truyền nhiệt của kính cửa sổ vào mùa hè: k22k = 5,89 W/m2
∆t = t N − t T = 34,6 − 26 = 8,6℃
Vậy → Q 22k = 5,89. F22k . 8,6 = 50,654. F22k
F22k Q22k
Tầng
(m2) (W)
1 652 33026
2 400 20262
3 150 7598
4 578 29278
5 599 30342
6 635 32165
7 350 17729
Thượng 183 9270
Giếng trời 1096 55517
Tổng 235187
→ Q22k = 235187 W
Vậy nhiệt truyền qua vách:
Q 22 = Q 22t + Q 22c + Q 22k = 129056 + 5873 + 235187 = 370116 W
Nhiệt truyền qua nền tính theo biểu thức (trang 170 tài liệu [1]):
Q 23 = k. F. ∆T, W (2.14)
• Trong đó:
- ∆t = tN - tT: Hiệu nhiệt độ trong và ngoài nhà, K
- F: Diện tích sàn, m2
- k: Hệ số truyền nhiệt qua sàn hoặc nền, W/m2K (tra bảng 4.15 tài liệu [1])
• Thông thường sàn có 3 dạng sau:
- TH1: Sàn đặt ngay trên mặt đất, lấy k của sàn bê tông dày 300mm, ∆t = tN - tT
- TH2: Sàn đặt ngay trên tầng hầm hoặc phòng không điều hòa nghĩa là tầng hầm hoặc
phòng không điều hòa có nhiệt độ bằng nhiệt độ trung bình giữa bên ngoài và bên
trong, lấy ∆t = 0,5.(tN - tT)
- TH3: Sàn giữa hai phòng điều hòa Q23 = 0.
Từ tầng 1 đến tầng thượng đều là các tầng được điều hòa, nên thuộc trường hợp 3.
Chỉ có sàn của tầng B1 có diện tích 6660 m2 trên tầng hầm B2 là không gian không sử
dụng điều hòa nên thuộc trường hợp 2.
Theo bảng 4.15 tài liệu [1], ta chọn loại sàn bê tông dày 100mm, có lớp vữa ở trên
25mm, mặt trên của sàn có lát gạch vinyl 3mm, vào mùa hè, có k = 3,07 W/m2K.
Vậy Q 23 = k. F. ∆T = 3,07.6660.0,5(34,6 − 26) = 87919 W
Nhiệt toả ra do chiếu sáng bao gồm hai thành phần: bức xạ và đối lưu. Do kết cấu
bao che hấp thụ phần nhiệt bức xạ này, nên nhiệt tác động đến tải lạnh sẽ nhỏ hơn trị số
tính toán. Nhiệt toả ra do chiếu sáng (trang 171 tài liệu [1]):
Q 31 = ηt . ηđ . Q , W (2.15)
• Trong đó:
- ηt: Hệ số tác dụng tức thời do đèn chiếu sáng (tra bảng 4.8 tài liệu [1])
- ηđ: Hệ số tác động đồng thời, dùng cho các tòa nhà và không gian ĐHKK lớn:
+ Nhà cao tầng công sở: ηđ = 0,7 ÷ 0,85
+ Cửa hàng bách hóa: ηđ = 0,9 ÷ 1
+ Nhà cao tầng khách sạn: ηđ = 0,3 ÷ 0,5
Q = ∑N, W (2.16)
+ Đối với đèn huỳnh quang (đèn ống) (trang 171 tài liệu [1]):
Q = ∑1,25N, W (2.17)
Trong đó, N là tổng công suất ghi trên bóng đèn.
• Do chưa biết tổng công suất đèn ta có thể chọn giá trị định hướng theo tiêu chuẩn là:
q = 10 ÷ 12 W/m2 sàn
• Ở đây ta chọn:
- q = 12 W/m2 sàn
- ηt: Hệ số tác dụng tức thời do đèn chiếu sáng. Vì công trình có số giờ hoạt động
của đèn là 16 h/ngày và gs > 700, tra bảng 4.8 tài liệu [1] có ηt = 0,17
- ηđ: Hệ số tác động đồng thời, chọn ηđ = 0,9 (trang 172 tài liệu [1])
- Trung tâm thương mại sử dụng đèn huỳnh quang, nên là:
Q = ∑ 1,25N = 1,25. q. Fsàn
• Ta tính mẫu nhiệt hiện tỏa ra do đèn chiếu sáng cho tầng B1:
Q31 = nt. nđ. Q = nt. nđ. 1,25. q. Fsàn = 0,17.0,9.1,25.12.6660 = 15285 W
F q Q31
Tầng ηt ηđ
(m2) (W/m2) (W)
Hầm B1 6660 15285
1 4963 11390
2 9498 21798
3 8101 18592
4 6778 0,17 0,9 12 15556
5 6201 14231
6 6349 14571
7 7354 16877
Thượng 588 1349
Tổng 129649
Vậy Q 31 = 129649 W
Nhiệt tỏa ra do máy móc như: máy vi tính, máy fax, tivi, radio, bàn là, …trong
phòng cần điều hòa. Đây là các loại máy không dùng động cơ điện. Nhiệt toả ra tính
theo công thức trang 172 tài liệu [1]:
Q 32 = ∑ Ni , W (2.18)
Ni: Công suất điện ghi trên dụng cụ, W
Trong trường hợp máy móc và thiết bị dùng động cơ điện như: quạt gió trong hệ
thống ống gió, máy in, máy photocopy…thì nhiệt toả ra do máy móc được tính như sau:
• Nếu động cơ điện và máy đều nằm trong phòng điều hoà với công suất định mức N,
W và hiệu suất động cơ lúc đầy tải. Nhiệt toả ra:
Q 32 = N/η, W (2.19)
• Nếu động cơ điện nằm ngoài phòng điều hoà còn máy móc được dẫn động nằm bên
trong phòng điều hoà thì nhiệt toả ra trong phòng chính là công suất định mức:
Q 32 = N, W (2.20)
• Nếu động cơ điện nằm bên trong phòng điều hoà còn máy móc được dẫn động nằm
bên ngoài phòng điều hoà thì nhiệt toả ra trong phòng:
F q Q32 F q Q32
Tầng Tầng
(m2) (W/m2) (W) (m2) (W/m2) (W)
Hầm B1 6660 39960 5 6201 37206
1 4963 29778 6 6349 38094
6
2 9498 6 56988 7 7354 44124
3 8101 48606 Thượng 588 3528
4 6778 40668 Tổng 338952
Vậy Q 32 = 338952 W
Lượng nhiệt hiện do người tỏa ra (trang 173 tài liệu [1]):
Q 4h = n. qh , W (2.23)
• Trong đó:
- n: Số người trong không gian cần điều hòa
- qh: Nhiệt hiện tỏa ra từ một người, W/người (tra bảng 4.18 tài liệu [1])
Trong trường hợp số lượng người quá đông như: hội trường, rạp hát, vũ trường,
sân khấu, phòng thi đấu thể thao,… cần kể đến sự hấp thụ của kết cấu bao che. Do đó,
ta cần kể đến hệ số tác động tức thời nt (tra bảng 4.8 tài liệu [1])
Với công trình hệ số tác động tức thời: nt = 0,87
• Đối với các tòa nhà lớn cần nhân thêm hệ số tác dụng không đồng thời nđ:
- Nhà cao tầng công sở: nđ = 0,75 ÷ 0,9
- Nhà cao tầng khách sạn: nđ = 0,8 ÷ 0,9
- Cửa hàng bách hóa: nđ = 0,8 ÷ 0,9
Ta chọn nđ = 0,85, vậy nhiệt hiện do người tỏa ra: Q 4h = 0,85.0,87.n.qh (W)
Nhiệt ẩn trong không gian điều hòa có thể do người tỏa ra (mồ hôi, hơi thở), do
thức ăn tỏa ra (nơi ăn uống). Được tính theo công thức (trang 174 tài liệu [1]):
Q 4a = n. qa , W (2.24)
Đối với nhà hàng ăn uống, cộng thêm 10W/người do thức ăn tỏa ra.
→ Q 4h = nđ . nt . n. qh = 0,85.0,87.102.60 ≈ 4541 W
Nhiệt ẩn tỏa ra tra theo bảng 4.18 tài liệu [1] tại cửa hàng là: qa = 70 W/người
→ Q 4a = n. qa = 102.70 ≈ 7163 W
Vậy Q 4 = 1199517 W
Phòng điều hòa luôn phải được cung cấp một lượng gió tươi để đảm bảo đủ oxy
cần thiết cho người ở trong phòng. Khi gió tươi được mang vào phòng điều hòa sẽ tỏa
ra một lượng nhiệt hiện QhN và nhiệt ẩn QaN với công thức (trang 176 tài liệu [1]):
Q N = Q hN + Q aN (2.25)
Q hN = 1,2. n. l. (t N − t T ), W (2.26)
Q aN = 3,0. n. l. (dN − dT ), W (2.27)
• Trong đó:
- dN, dT: Độ chứa hơi của gió tươi bên ngoài và bên trong không gian điều hòa, g/kg
- tN, tT: Nhiệt độ của gió tươi bên ngoài và bên trong không gian điều hòa, oC
- n: Số người trong phòng điều hòa
- l: Lượng không khí tươi từ ngoài trời cần đưa vào phòng cho một người trong một
giây, l/s
• Theo bảng 4.19 tài liệu [1], ta chọn:
- Trong môi trường văn phòng, ăn uống, phòng bán vé ta chọn l = 7,5 l/s
- Trong môi trường cửa hàng, siêu thị ta chọn l = 5 l/s
- Phòng chiếu phim ta chọn l = 5 l/s
Theo thông số nhiệt độ, độ ẩm của không khí bên trong và bên ngoài công trình
chọn lúc ban đầu, ta có:
Trong nhà
Thông số Ngoài nhà
Phòng gym, rạp phim Khu vực khác
Nhiệt độ (oC) 34,6 24 26
Độ ẩm (%) 74 60 60
Độ chứa hơi (g/kgkk) 26,5 11,42 12,91
• Tính mẫu cho Bakery ở tầng B1:
Mật độ người là 3 m2/người, diện tích của shop là 307 m2 → n = 102 người
Nhiệt hiện tỏa ra Q hN = 1,2. n. l. (t N − t T ) = 1,2.102.7,5. (34,6 − 26) ≈ 7921 W
Nhiệt ẩn tỏa ra Q aN = 3. n. l. (dN − dT ) = 3.102.7,5. (26,5 − 12,91) ≈ 31291 W
Vậy Q N = 3219952 W
Để tiết kiệm năng lượng, phòng cần điều hoà phải được làm kín để ta chủ động
cấp lượng không khí tươi cho phòng. Tuy nhiên vẫn có hiện tượng không khí tươi lọt
vào phòng qua cửa ra vào, qua khe cửa sổ,… Mức độ rò rỉ phụ thuộc vào nhiều yếu tố:
độ chênh áp bên trong và bên ngoài, tốc độ gió, số lần đóng mở cửa,… Lượng nhiệt đó
được xác định theo công thức (trang 177 tài liệu [1]):
Q 5 = Q 5h + Q 5a , W (2.28)
Q 5h = 0,39. ξ. V(t N − t T ), W (2.29)
Q 5a = 0,84. ξ. V(dN − dT ), W (2.30)
• Trong đó:
- V: Thể tích phòng, m3
- 𝜉: Hệ số kinh nghiệm (tra bảng 4.20 tài liệu [1])
Vì các cửa ra vào của trung tâm thương mại đều được trang bị cửa chắn khí ngăn
cản gió lọt mỗi khi mở cửa nên tổn thất này không đáng kể trong phần gió lọt.
Hệ thống phải đảm bảo các thông số trong và ngoài nhà, có tính tự động hóa cao.
Hệ thống phải đáp ứng được các yêu cầu về mặt kỹ thuật cũng như thẩm mỹ và mục
đích sử dụng của công trình. Khi thi công lắp đặt đường ống thiết bị không quá phức tạp
gây cản trở cho các hạn mục khác.
Giá thành của thiết bị, vật tư phải phù hợp với công trình và chủ đầu tư.
Khi đưa vào hoạt động phải đảm bảo an toàn, độ tin cậy, tuổi thọ và mang lại hiệu
quả kinh tế cao cho chủ đầu tư.
3.2 Phân tích và lựa chọn hệ thống ĐHKK thích hợp cho tòa nhà
Để lựa chọn phương án thiết kế cần nắm rõ từng loại đặc điểm của từng loại điều
hòa kết hợp với việc nghiên cứu kiến trúc, công năng của công trình mới có thể đưa ra
phương án thiết kế phù hợp.
Đối với công trình, hệ thống ĐHKK cho từng khu vực là khác nhau. Các kỹ sư
thiết kế ĐHKK và thông gió có xu hướng lựa chọn hệ thống điều hòa trung tâm làm lạnh
nước (Chiller) và hệ thống điều hòa VRF (Variable Refrigerant Flow). Ta sẽ phân tích
2 hệ thống này để lựa chọn ra hệ thống thích hợp cho công trình.
3.2.1 Hệ thống điều hòa trung tâm làm lạnh nước (Water Chiller)
Hệ thống ĐHKK trung tâm làm lạnh nước là hệ thống sử dụng nước lạnh để làm
lạnh không khí qua các dàn trao đổi nhiệt AHU (Air Handling Unit) và FCU ( Fan Coil
Unit).
Hệ thống có 2 loại cơ bản:
• Air Cooled Chiller : làm lạnh nước, giải nhiệt bằng gió.
• Water Cooled Chiller : làm lạnh nước, giải nhiệt bằng nước.
Tuy nhiên, Air Cooled Chiller thường có công suất nhỏ hơn Water Cooled Chiller.
Đối với công trình lớn như Gigamall ta chọn Water Cooled Chiller.
Hình 3.1: Cụm Air Cooled Chiller làm lạnh nước giải nhiệt bằng gió
Hình 3.2: Cụm Warter Cooled Chiller làm lạnh nước giải nhiệt bằng nước
Hệ Warter Cooled Chiller cùng hệ thống bơm nước thường được bố trí dưới tầng
hầm hoặc tầng trệt và tháp giải nhiệt đặt trên tầng thượng. Còn đối với hệ Air Cooled
Chiller thì thường được đặt trên tầng thượng. Đối với công trình có phòng kỹ thuật
Chiller trên tầng thượng nên ta sẽ đặt Chiller và hệ thống bơm trên tầng thượng.
Nước được làm lạnh trong bình bay hơi rồi được bơm nước lạnh đưa đến các dàn
trao đổi nhiệt AHU hoặc FCU. Tại đây nước nhận nhiệt của không khí được thổi qua
dàn lạnh và tăng nhiệt độ sau đó lại được bơm đẩy trở về bình bay hơi để tái làm lạnh
khép kín vòng tuần hoàn nước lạnh. Đối với hệ thống nước lạnh kín (không có dàn phun)
Hình 3.3: Sơ đồ nguyên lý đơn giản làm việc của Water Chiller
Do hệ thống ống gió (Constant Air Volume) và VAV (Variable Air Volume) (hệ
thống ống gió lưu lượng không đổi và hệ thống ống gió lưu lượng thay đổi) sử dụng ống
gió điều chỉnh nhiệt độ phòng quá cồng kềnh, tốn nhiều thời gian và diện tích lắp đặt,
tốn vật liệu làm đường ống. Nên người ta đưa ra giải pháp VRF (Variable Refrigerant
Flow) là điều chỉnh năng suất lạnh qua việc điều chỉnh lưu lượng môi chất.
Các máy VRF có các dãy công suất hợp lý lắp ghép với nhau thành các mạng lưới
đáp ứng nhu cầu năng suất lạnh khác nhau từ vài kW đến hàng nghìn kW, thích hợp cho
các tòa nhà cao tầng hàng trăm mét với hàng nghìn phòng đa chức năng.
VRF đã giải quyết tốt vấn đề hồi dầu về máy nén do đó cụm dàn nóng có thể đặt
cao hơn dàn lạnh đến 50m và các dàn lạnh có thể đặt cách nhau cao tới 15m, đường ống
dẫn môi chất lạnh từ cụm dàn nóng đến cụm dàn lạnh xa nhất tới 100m tạo điều kiện, bố
trí máy dễ dàng trong các toà nhà cao tầng, văn phòng, khách sạn mà trước đây chỉ có
Water Chiller đảm nhiệm.
Độ tin cậy do các chi tiết lắp ráp được chế tạo toàn bộ tại nhà máy với chất lượng
cao.
Mục đích Điều hòa tiện nghi Điều hòa công nghệ
Đối với công trình do là trung tâm thương mại có quy mô lớn, cấu trúc phức tạp,
có tải lạnh lớn, có nhiều phòng chức năng khác nhau. Dựa vào phân tích ưu nhược điểm
của hệ thống VRF và hệ thống Water Chiller thì phương án cuối cùng ta dùng Warter
Cooled Chiller.
Tác nhân lạnh (còn gọi là môi chất lạnh) là chất môi giới sử dụng trong chu trình
nhiệt động ngược chiều để hấp thụ nhiệt lượng của môi trường cần làm lạnh có nhiệt độ
thấp và tải nhiệt lượng ra môi trường có nhiệt độ cao hơn.
• Tác nhân lạnh sử dụng trong các thiết bị máy lạnh phải thỏa mãn các yêu cầu sau:
- Đặc tính nhiệt động tốt.
- Không độc hại, không ăn mòn kim loại.
- Không gây huỷ hoại tầng ozon và hiệu ứng nhà kính.
- Hiệu suất làm lạnh cao, tiết kiệm chi phí điện năng tiêu thụ.
Có rất nhiều tác nhân lạnh nhưng thường một tác nhân lạnh nào đó sẽ không hoàn
toàn đáp ứng tốt tất cả bốn yêu cầu trên, vấn đề là người sử dụng tùy theo từng trường
hợp ứng dụng mà lựa chọn loại tác nhân lạnh tối ưu nhất cho công trình.
Do những ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường của các tác nhân lạnh loại CFC
và HCFC (gây hiệu ứng nhà kính và phá hủy tầng ozon) như R11, R12, R22,… nên sẽ
không sử dụng chúng trong công trình này. Ta sẽ chọn tác nhân lạnh không hoặc có ảnh
Là tác nhân lạnh thuộc nhóm HFC, công thức hòa học là CF3CH2F, không tham
gia vào việc phá hủy tầng ozone (không có thành phần clo trong công thức hóa học)
nhưng có tác động làm gia tăng nhiệt độ bầu khí quyển ở mức thấp (GWP = 1430).
Ở áp suất p = 4,15 bar nhiệt độ sôi ts = 110oC
p = 1,01 bar thì ts = - 26,07oC.
Không gây cháy nổ, không ăn mòn vật liệu chế tạo máy, không độc hại.
Có tính chất nhiệt động tốt, hòa tan tốt trong dầu bôi trơn, không gây ảnh hưởng
tới môi trường, giá thành tương đối đắt.
Áp suất làm việc của R134a tương đối cao nên cần chú ý tới việc đảm bảo độ kín
cho hệ thống để tránh rò rỉ.
Tính chất nhiệt động của R134a rất giống với tính chất nhiệt động của R22, nhất
là trong vùng có nhiệt độ trung bình, do đó việc thay thế R22 bằng R134a là điều rất dễ
triển khai và có thể thực hiện hầu hết các ứng dụng kỹ thuật lạnh có nhiệt độ trung bình
và trong điều hòa không khí.
Là chất hòa trộn không đồng sôi được tạo nên từ các thành phần như R143a (52%),
R125 (44%), R134a (4%).
Không phá hủy tầng ozone. Mức độ gây hiệu ứng nhà kính thấp. Không gây cháy
nổ, R404a thích hợp trong những ứng dụng cần nhiệt độ sôi thấp và có thể dùng dầu bôi
trơn loại polyolester cùng với R404a.
R410A là hỗn hợp gas cận azeotropic được tạo thành bởi HFC32 và HFC125.
Ít độc hại, không cháy nổ, hóa tính ổn định. Tuy nhiên, vì mật độ bay hơi của
R410a cao hơn mật độ không khí, cho nên nếu gas bị rò rỉ ra ngoài trong phòng kín thì
nó sẽ nằm ở tầng thấp và gây nên thiếu Oxy.
Nếu R410a tiếp cận trực tiếp với ngọn lửa thì nó sẽ tạo thành khí độc.
Phải dùng R410a trong môi trường được thông gió tốt và hạn chế R410a đọng lại
trong phòng, có thể nạp R410a bổ sung nếu R410a bị rò rỉ.
SVTH: Trương Hữu Luân 37 Lớp: CK18NH1
Chương 3: Phương án thiết kế GVHD: ThS. Hoàng Thị Nam Hương
Áp suất làm việc của gas R410a cao gấp 1,6 lần so với R22 nên rất dể bị rò rỉ. Do
đó phải chú ý tới việc gia tăng chiều dày đường ống gas, các mối hàn hay mối loe phải
đảm bảo được sự chống rò rỉ gas và độ tin cậy phải tương đối cao.
R410a trong tương lai sẽ được thay thế R22 hầu như tất cả các máy điều hòa.
Nhìn chung, trong thực tế không có môi chất lạnh lý tưởng nào đáp ứng đầy đủ hết
các yêu cầu trên.
Khi chọn môi chất lạnh thì chúng ta cần chọn môi chất nào mà nó phát huy tối đa
được các ưu điểm và hạn chế tối thiểu được các nhược điểm trong từng ứng dụng cụ thể
sao cho hợp lý.
Từ sự phân tích tính chất, ưu nhược điểm và phạm vi ứng dụng công trình có phụ
tải lạnh lớn, khối lượng môi chất sử dụng trong các chiller lớn, ta chọn loại gas R134a
có tính chất nhiệt động tốt, an toàn (không cháy, không độc) và tương đối thân thiện với
môi trường.
Chất tải lạnh là chất trung gian nhận nhiệt của đối tượng cần làm lạnh chuyền tới
thiết bị bay hơi cấp cho môi chất lạnh sôi. Hệ thống lạnh dùng chất tải lạnh hay còn gọi
là hệ thống lạnh gián tiếp. Chất tải lạnh đôi khi còn được gọi là môi chất lạnh thứ cấp,
chất tải lạnh có thể là nước hoặc không khí, nước muối,…
Do công trình có quy mô lớn và được thiết kế với nhiều phòng, không gian khác
nhau, việc bố trí đường ống cho hệ thống chất tải lạnh đem lạnh tới các FCU, AHU là
một việc làm hết sức khó khăn và phải tính toán kỹ lưỡng.
Vì nước muối gây ăn mòn thiết bị, bám bẩn đường ống nên thường chỉ được dùng
trong các kho lạnh có nhiệt độ làm lạnh thấp.
Nếu sử dụng chất tải lạnh là không khí, đối với công trình điều hòa không khí trung
tâm nhiều không gian này thì hệ thống đường ống dẫn môi chất là không khí sẽ rất cồng
kềnh, chiếm quá nhiều diện tích trên trần giả, rất dể bị rò rỉ, gây tổn thất không khí lớn,
trở lực gây tổn thất cột áp trong đường ống cũng lớn, ảnh hưởng đến tính thẩm mỹ cũng
như tính kinh tế của công trình và đôi khí rất phức tạp cho việc bố trí đường ống.
Với chất tải lạnh là nước, việc bố trí và phân phối chuyển tải nước lạnh đến từng
cụm xử lý không khí (FCU, AHU) là hoàn toàn đơn giản. Vì thế khả năng điều chỉnh
Trong thiết bị lạnh, máy nén là thành phần hết sức quan trọng, ảnh hưởng nhiều
yếu tố như chỉ số COP, công suất có thể đáp ứng được, khả năng giảm tải, độ ồn, tuổi
thọ,… Máy nén dùng để hút hơi ra khỏi bình bốc hơi có áp suất thấp p0, nhằm duy trì áp
suất không đổi trong bình bốc hơi và nén hơi đến áp suất ngưng tụ pk trong bình ngưng.
Ta xét các loại máy nén phổ biến nhất đang được sử dụng cho hệ thống chiller hiện nay,
bao gồm:
Là loại máy được sử dụng lâu đời trong kỹ thuật lạnh, được sử dụng trong rộng
rãi. Tuy nhiên loại máy nén này có nhiều nhược điểm như: tỷ số nén không cao, hiệu suất
thấp, ồn, nhiều chi tiết nên độ tin cậy giảm,… Vì thế hiện nay máy nén piston đang được
thay thế dần.
Máy nén hoạt động nhờ hai đĩa xoắn ốc đặt úp vào nhau vì thế các vòng xoắn ốc
trên hai đĩa được lồng vào nhau. Đĩa trên cố định và có lỗ thoát hơi môi chất đã được
nén ra. Đĩa dưới quay quanh trục đặt lệch tâm nhờ vậy hai đĩa tạo được những khoang
chứa và dần thu hẹp thể tích của chúng để nén môi chất tới áp suất cần thiết. Máy nén
Hoạt động theo nguyên lý ăn khớp, trong quá trình ăn khớp thể tích các buồng thay
đổi. Nó có thể có cấu tạo một, hai hoặc nhiều trục vít nhưng loại hai trục vít được sử
dụng nhiều nhất. Loại hai trục vít có nhiều đầu mối răng ăn khớp và quay ngược chiều
nhau. Một trục dẫn động truyền động từ động cơ và truyền cho trục bị dẫn động qua cặp
bánh răng. Môi chất lạnh được hút từ đầu này được nén và đẩy sang đầu kia của cặp
trục. Khe hở giữa 2 trục vít và giữa đỉnh răng với xi lanh vào khoảng 0,1 – 0,4 mm. Do
đó khi làm việc ít khi bị ma sát, hầu như không có hiện tượng va đập thủy lực. Vì vậy,
máy nén trục vít có tuổi thọ cao, các trục vít làm việc êm và có độ chính xác cao, có thể
vận hành máy mà không có người trong coi thường xuyên. Máy nén trục vít có dầu bôi
trơn được sử dụng với công suất lạnh lớn khoảng từ 40 đến 500 tấn lạnh.
Máy nén ly tâm có kích thước, khối lượng nhỏ hơn máy nén piston. Đặc biệt với
năng suất lạnh lớn, máy nén ly tâm có thể nhẹ hơn đến 90% và chiếm ít hơn 50% diện
tích. Tuy vậy nhưng máy nén ly tâm lại là loại máy nén có năng suất lớn nhất hiện tại,
và có hiệu suất tốt khi hoạt động dưới tải. Dòng tác nhân đi ra đồng đều và không lẫn
với dầu bôi trơn, tăng hệ số truyền nhiệt trong các thiết bị rất thích hợp để nén môi chất
lạnh với lưu lượng lớn và áp suất thấp, có thiết kế đơn giản và ít bộ phận chuyển động,
điều này dẫn đến độ bền, tuổi thọ cao và giảm tổn thất truyền động, tăng hiệu suất và
giúp máy nén ly tâm làm việc êm ái, không tạo nhiều rung động. Mặt khác, máy nén ly
tâm đòi hỏi khoản đầu tư ban đầu lớn hơn, và hiệu suất thấp hơn ở các máy nén có năng
suất nhỏ và trung bình do bánh công tác cần quay ở tốc độ cao, cần có bộ tăng tốc nếu
sử dụng động cơ điện. Loại máy nén này được dùng phổ biến cho các dự án phức tạp
với tải lạnh lớn.
Để chọn máy nén phù hợp cho công trình ta phải căn cứ vào nhiều yếu tố như:
năng suất lạnh của hệ thống, độ ồn, hiệu suất, giá thành, khả năng giảm tải, diện tích lắp
đặt, độ bền, tuổi thọ,…Dựa vào các yếu tố phân tích ở trên, ta nhận thấy máy nén ly tâm
là phù hợp nhất.
SVTH: Trương Hữu Luân 40 Lớp: CK18NH1
Chương 3: Phương án thiết kế GVHD: ThS. Hoàng Thị Nam Hương
3.6 Phân tích và lựa chọn chu trình lạnh
Hình 3.6: Đồ thị T-s và đồ thị log P-h của chu trình lạnh một cấp cơ bản
Quá trình 1-2: Hơi sau khi ra khỏi bình bay hơi (hơi bão hòa khô) ở điểm 1 được
vào máy nén ở áp suất p0, sau đó được nén đoạn nhiệt đến điểm 2 ở áp suất pk.
Quá trình 2-3: Sau khi ra khỏi máy nén hơi tiếp tục đi vào bình ngưng tụ, ở đây hơi
ngưng tụ ở áp suất pk = const, nhã nhiệt cho môi trường xung quanh và thành lỏng cao
áp ở điểm 3.
Quá trình 3-4: Sau khi ra khỏi bình ngưng, tác nhân lỏng đi qua van tiết lưu, áp
suất từ pk giảm đến p0, nhiệt độ cũng giảm xuống đến t0. Gas lỏng ra khỏi van tiết lưu là
hơi bão hòa ẩm ở điểm 4. Trong quá trình tiết lưu (3-4), giá trị entanpi có thay đổi nhưng
i4 = i3.
Hình 3.8: Đồ thị T-s và đồ thị log P-h của chu trình quá nhiệt quá lạnh
Quá trình 6-1: Hơi sau khi ra khỏi bình bay hơi (hơi bão hòa khô) ở điểm 6 được
quá nhiệt đến điểm 1 ở áp suất p0.
Quá trình 1-2: Sau đó được máy nén hút về nén đoạn nhiệt đến điểm 2 thành hơi
có nhiệt độ cao áp suất cao pk.
Quá trình 2-3: Sau khi ra khỏi máy nén hơi tiếp tục đi vào bình ngưng tụ nhã nhiệt
đẳng áp cho môi trường làm mát, ngưng tụ thành lỏng cao áp pk ở điểm 3.
Quá trình 3-4: Sau khi ra khỏi bình ngưng môi chất lỏng được quá lạnh đến điểm
4 ở áp suất pk.
Đối với dự án điều hòa không khí dân dụng như công trình trung tâm thương mại
đang tính toán chỉ dừng lại ở mức thoải mái nên phương án cuối cùng là sử dụng chu
trình lạnh cơ bản một cấp.
Nhiệt độ bay hơi t0 ảnh hưởng đến năng suất lạnh q0, khi giảm t0 thì năng suất lạnh
giảm đi một lượng Δq0 đồng thời làm tăng công nén do tỉ số nén tăng, làm tăng tổn thất
thể tích trong máy nén, tổn thất trong van tiết lưu tăng lên. Nhiệt độ bay hơi của môi chất
lạnh trong máy làm lạnh nước Water Chiller phải lớn hơn 0oC, để đảm bảo cho nước
không làm lạnh tới 0 oC, gây tắc vỡ đường ống. Hiện nay, theo như các hãng Chiller
cung cấp thì nhiệt độ sôi của môi chất lạnh thường khoảng từ 2 oC – 4 oC. Do đó ta nên
chọn nhiệt độ bay hơi cao nhất có thể, sao cho chu trình đạt năng suất lạnh cao mà diện
tích truyền nhiệt của bình bay hơi hợp lý, thiết bị không quá lớn, tốn chi phí.
Hình 3.9: Ảnh hưởng của nhiệt độ bay hơi lên chu trình lạnh
Nhiệt độ ngưng tụ tk cũng ảnh hưởng rất nhiều đến năng suất lạnh cũng như tuổi
thọ của dầu bôi trơn hay của máy nén. Khi nhiệt độ tk tăng thì năng suất lạnh giảm đi
một lượng Δq0, làm tăng công nén Δl và tỷ số nén tăng lên. Nhưng nhiệt độ ngưng tụ
ảnh hưởng thấp hơn nhiều so với nhiệt độ bay hơi.
Hình 3.10: Ảnh hưởng của nhiệt độ ngưng tụ lên chu trình lạnh
t w2 = t w1 + ∆t w = 33 + 5 = 38℃
- Nhiệt độ ngưng tụ tk cao hơn nhiệt độ nước ra khỏi bình ngưng khoảng 5℃:
t k = t w2 + 5℃ = 38 + 5 = 43℃
• Để lựa chọn được số tổ máy cho một công trình, điều này phụ thuộc vào nhiều yếu
tố như:
- Phụ tải công trình.
- Loại công trình, chức năng.
- Mức độ sử dụng đồng thời hệ thống điều hòa của công trình.
• Có nhiều phương án lựa chọn cho các dự án thông thường là 1 tổ máy, 2 tổ máy, 3 tổ
máy,… dù nhiều hay ít đều có ưu nhược điểm riêng:
- Trường hợp công trình có số tổ máy nhỏ: ưu điểm là số đường ống ít, đơn giản,
chi phí lắp đặt thấp. Nhược điểm là không linh hoạt trong điều tiết hệ thống, không
kinh tế trong chi phí vận hành, dùng nhiều hơn mức cần thiết.
- Trường hợp công trình có số tổ máy nhiều: ưu điểm là linh hoạt, dễ dàng điều
chỉnh phụ tải điều hòa theo mức độ hoạt động của công trình, điều này sẽ giúp tiết
kiệm điện hơn. Nhược điểm là số đường ống bố trí nhiều, phức tạp hơn nên chi phí
lắp đặt tăng.
- Mỗi phương án nên có 1 tổ máy dự phòng để đề phòng một tổ máy nào đó gặp sự
cố. Đối với trường hợp không có máy dự phòng thì các tổ máy chính phải đáp ứng
đủ tiêu chuẩn của ASHRAE khuyến cáo:
+ Phụ tải lạnh hoạt động mỗi Chiller từ 75% - 85% so với phụ tải đỉnh.
+ Phụ tải lạnh tối thiểu (giờ thấp điểm) cho mỗi Chiller là 10% phụ tải đỉnh.
Với những ưu nhược điểm nêu trên ta sử dụng 4 tổ máy Chiller chính và không có
máy dự phòng. Dựa theo các khuyến cáo của ASHRAE ta sẽ tính chọn Chiller ở chương
sau đáp ứng đủ tiêu chuẩn đưa ra.
Sau khi lựa chọn các phương án thích hợp, ta tổng hợp kết quả trong bảng sau:
Bảng 3.2 : Tổng hợp các phương án đã chọn cho công trình
Dựa vào nhiệt độ bay hơi t0 và nhiệt độ ngưng tụ tk, với môi chất lạnh R134a ta
dùng phần mềm EES tính được các thông số: áp suất, nhiệt độ, entanpi, entropi ứng với
các điểm trên chu trình.
Hình 4.2: Code tính toán và kết quả chu trình bằng phần mềm EES
Ta sử dụng sơ đồ tuần hoàn một cấp cho công trình vì hệ thống tương đối đơn giản,
đảm bảo được các yêu cầu vệ sinh, vận hành không phức tạp và tận dụng được nhiệt
thừa để giảm tải cho công trình mang lại hiệu quả kinh tế cao.
Các công thức tính toán ở phần tính toán AHU ta sử dụng công thức ở tài liệu [1]:
Tính toán cho AHU 7.1 dùng cho văn phòng nằm ở tầng 7:
∑𝑄𝑣ă𝑛 𝑝ℎò𝑛𝑔 = 𝑄11 + 𝑄21 + 𝑄22𝑡 + 𝑄22𝑐 + 𝑄22𝑘 + 𝑄23 + 𝑄31 + 𝑄32 + 𝑄4 + 𝑄𝑁 + 𝑄5 (4.5)
= 7016 + 1231 + 4712 + 189 + 4877 + 0 + 4643 + 12138 + 23137 +
77516 + 41830 = 177289 W
Tổng nhiệt hiện hiệu dụng của phòng (không tính nhiệt hiện gió tươi):
𝑅𝑆𝐻 = 𝑄𝑣ă𝑛 𝑝ℎò𝑛𝑔 − (𝑄4𝑎 + 𝑄5𝑎 + 𝑄𝑁 ) (4.6)
= 177289 − (14161 + 32331 + 77516) = 53281 𝑊
Tổng nhiệt ẩn hiệu dụng của phòng (không tính nhiệt ẩn gió tươi):
𝑅𝐿𝐻 = 𝑄4𝑎 + 𝑄5𝑎 = 14161 + 32331 = 46492 𝑊 (4.7)
Hệ số nhiệt hiện hiệu dụng của phòng:
• Trong đó:
- RLH: Nhiệt ẩn của phòng, W
- ERSH, ERLH: Nhiệt hiện hiệu dụng của phòng, nhiệt ẩn hiệu dụng của phòng, W
- ESHF: Hệ số nhiệt hiện hiệu dụng
- BF: Hệ số đi vòng, chọn BF = 0,1 theo bảng 4.22 tài liệu [1]
- Phụ tải nhiệt hiện và nhiệt ẩn do gió tươi mang vào:
𝑄ℎ𝑁 = 15658 𝑊
𝑄𝑎𝑁 = 61858 𝑊
• Điểm 3: Trạng thái không khí trong không gian điều hòa
𝑡4 = 34,6℃ 𝑑 = 26,5𝑔/𝑘𝑔𝑘𝑘𝑘
{ ⇒{ 4
𝜑4 = 74% 𝑖4 = 101,5 𝑘𝐽/𝑘𝑔
• Điểm 1: Trạng thái không khí hòa trộn trước khi vào coil lạnh
LN . 𝑡4 + LT . 𝑡3 1515.34,6 + 4607.26
𝑡1 = = = 28,13𝑜 𝐶 (4.14)
LC 6122
LN . 𝑖4 + LT . 𝑖3 1515.101,5 + 4607.59
𝑖1 = = = 69,52 𝑘𝐽⁄𝑘𝑔 (4.15)
LC 6122
LN . 𝑑4 + LT . 𝑑3 1515.26,5 + 4607.12,91
𝑑1 = = = 16,27 𝑔⁄𝑘𝑔𝑘𝑘𝑘 (4.16)
LC 6122
• Điểm 6: Trạng thái không khí điểm đọng sương của thiết bị
𝑡𝑎𝑑𝑝 = 𝑡6 = 13𝑜 𝐶
{ 𝑖6 = 36,86 𝑘𝐽⁄𝑘𝑔
𝑑6 = 9,43 𝑔⁄𝑘𝑔𝑘𝑘𝑘
• Điểm 2: Trạng thái không khí sau khi qua coil lạnh
𝑡2 − 𝑡6 𝑑2 − 𝑑6 𝑖2 − 𝑖6
𝐵𝐹 = = = (4.17)
𝑡1 − 𝑡6 𝑑1 − 𝑑6 𝑖1 − 𝑖6
𝑡2 = 14,51𝑜 𝐶
→ { 𝑖2 = 40,13 𝑘𝐽⁄𝑘𝑔
𝑑2 = 10,11 𝑔⁄𝑘𝑔𝑘𝑘𝑘
• Điểm 2’: Trạng thái không khí sau khi qua điện trở gia nhiệt
𝑄2 31101
𝑄2 = LC . 𝜌. (𝑡2′ − 𝑡2 ) → 𝑡2′ = + 𝑡2 = + 14,51 = 18,74𝑜 𝐶 (4.18)
LC . 𝜌 6122.1,2
𝑡2′ = 18,74𝑜 𝐶 > 17,6𝑜 𝐶 (nhiệt độ đọng sương của phòng là 17,6𝑜 𝐶) → thỏa mãn
3 26 59 60 12,91
Hình 4.4: Đồ thị t-d biểu thị trạng thái không khí của dàn lạnh
Với công suất coil lạnh Q = 216 kW ở AHU 7.1 ta chọn AHU của hãng Trane
model 040
Tổng công suất lạnh các AHU của công trình là 8415 kW
Ta chọn FCU âm trần, model: RREW-L1E của hãng Reetech. Tính toán FCU
cũng tương tự như AHU.
Theo catalogue của hãng Carrier, với hệ thống 4 Chiller chạy đồng thời ta chọn 4
Chiller có cùng công suất 750RT (19XR-6R614T5LGH52)
Chiller 19XR-6R614T5LGH52
Công suất lạnh 750RT
Điện lưới 380V-3ph-50Hz
Công suất điện máy nén 459,9 kW
Lưu lượng nước qua bình bay hơi 126 l/s
Tổn thất áp suất trong bình bay hơi 58,4 kPa
Đường kính ống nước qua bình bay hơi DN250
Lưu lượng nước qua bình ngưng 148,9 l/s
Tổn thất áp suất trong bình ngưng 64 kPa
Đường kính ống nước qua bình ngưng DN250
Dài x Rộng x Cao 4480mm x 2124mm x 2261mm
Khối lượng khi đang vận hành 11546 kg
Tháp giải nhiệt tận dụng sự bay hơi bởi thế nước được bay hơi vào không khí và
thải ra ngoài khí quyển, kết quả là phần nước còn lại được làm mát đáng kể. Tháp giải
nhiệt còn có thể làm giảm nhiệt độ của nước thấp hơn các thiết bị chỉ sử dụng không khí
để loại bỏ nhiệt như bộ tản nhiệt của ô tô và do đó sử dụng tháp giải nhiệt mang lại hiệu
quả cao hơn về mặt năng lượng và chi phí.
SVTH: Trương Hữu Luân 59 Lớp: CK18NH1
Chương 4: Tính toán và chọn thiết bị GVHD: ThS. Hoàng Thị Nam Hương
4.4.1 Tính toán tháp giải nhiệt
Gw 120,5.3600
VN = = = 436,42 m3 /h ≈ 7274 l/ph (4.25)
ρ 994
Trong đó: khối lượng riêng của nước tại t w = 35,5℃ là ρ = 994 kg/m3
i2 − i1
t 2 = t 1 + (t w − t 1 ) (4.27)
i′′ w − i1
122,45 − 101,5
= 34,6 + (35,5 − 34,6) = 35℃
148,7 − 101,5
Với i′′ w = 148,7 là enthalpy của nước trong tháp ở trạng thái bão hòa tra từ EES
∆t = t 2 − t1 = 35 − 34,6 = 0,4℃
Ta có: i2 = 1,004t 2 + d2 (2500 + 1,842t 2 ) (4.28)
i2 − 1,004t 2 122,45 − 1,004.35
⇒ d2 = = = 34,05g/kgkk
2500 + 1,842t 2 2500 + 1,842.35
Hình 4.9: Sơ đồ tuần hoàn nước và gió trong tháp giải nhiệt
Gw = G′ w + Gx (kg/s) (4.29)
Gbs = G1 + G2 + Gx (kg/s) (4.30)
• Để đảm bảo rằng thiết bị hoạt động không bị bám cáu cặn ta phải xả bỏ và duy trì
một lượng nước nhất định trong tháp:
Gx
gx = = 0,04 (4.31)
G′w
⇒ Gx = 0,04G′ w ⇒ Gw = 1,04G′ w
Gw 120,5
G′ w = = = 115,9 kg/s (4.32)
1,04 1,04
G1
g1 = 100% = 0,5% (4.34)
G′w
⇒ G1 = 0,005. G′ w = 0,005.115,9 = 0,58 kg/s
G′ w
= 1 ⇒ Gkh = G′ w = 115,9 kg/s (4.35)
Gkh
• Năng suất giải nhiệt của bình ngưng: Q k = 2523,43 kW ≈ 2169759 kcal/h
• Lưu lượng thể tích nước giải nhiệt cho bình ngưng: VN = 7274 l/ph
Hình 4.10: Catalouge tháp giải nhiệt hãng LIANG CHI model LBC
Trong hệ thống điều hòa trung tâm làm lạnh nước, để đưa được nước lạnh tới nơi
tiêu thụ hoặc nước giải nhiệt cho bình ngưng từ tháp giải nhiệt cần phải có các đường
ống nước chính, các đường rẽ nhánh, bơm, van,…
- Hệ thống nước giải nhiệt: có nhiệm vụ đưa nước giải nhiệt từ bình ngưng lên tháp
giải nhiệt và ngược lại đưa nước giải nhiệt từ tháp về bình ngưng. Nước tuần hoàn
theo chu trình hở nên có thất thoát nước tại vị trí tháp giải nhiệt vì thế cần phải có
hệ thống bổ sung nước từ bên ngoài.
• Hệ thống đường ống dẫn nước gồm có các phần cơ bản sau:
- Ống dẫn nước (ống chính, ống nhánh, ống góp, ống nước bổ sung,…).
- Bơm nước.
- Các loại van, co (van tay, van điện từ).
- Bộ lọc (chủ yếu là các bộ lọc Y tại đầu hút bơm).
- Các cảm biến áp suất và nhiệt độ tại bình bay hơi, bình ngưng, AHU,...
- Bình giãn nở có nhiệm vụ bù trừ sự giãn nở thể tích của nước khi nhiệt độ thay đổi
để tránh các ứng suất không tốt cho đường ống. Ngoài ra bình giãn nở còn có thể
bổ sung lượng nước mất mát của hệ thống.
- Thiết bị xử lý nước.
Mục đích của việc tính toán đường ống dẫn nước là xác định kích thước hợp lý
ống dẫn nước theo tiêu chuẩn và vận tốc nước trong ống, từ đó xác định tổn thất áp suất
của hệ thống ống dẫn để có cơ sở lựa chọn bơm nước. Tổn thất áp suất phụ thuộc vào
nhiều yếu tố: vận tốc nước, đường kính trong của ống, chiều dài ống, độ nhám bề mặt
bên trong ống.
5.2 Cơ sở lý thuyết
𝑄0
𝐺= (5.1)
𝑐𝑝 . ∆𝑡
Trong đó:
4. 𝐺
𝑑𝑡𝑟 = √ (5.2)
𝜋. 𝜔. 𝜌
• Trong đó:
- dtr: Đường kính trong của ống, m.
- ω: Vận tốc nước chuyển động trong ống, m/s (chọn theo bảng 6.4 tài liệu [1]):
4. 𝐺
𝜔= 2 (5.3)
𝜌. 𝜋. 𝑑𝑡𝑟
Tổn thất áp suất của nước chảy trong ống là đại lượng để chọn bơm có cột áp thích
hợp. Khi nước chảy trong ống thì có 2 dạng trở lực xuất hiện là tổn thất ma sát theo
chiều dài đường ống và tổn thất cục bộ tại các van phụ kiện trên đường ống:
∆𝑝 = ∆𝑝𝑚𝑠 + ∆𝑝𝑐𝑏 + ∆𝑝𝑡 (5.4)
• Trong đó :
- ∆𝑝𝑚𝑠 : Tổn thất ma sát trên đường ống nước.
- ∆𝑝𝑐𝑏 : Tổn thất cục bộ trên đường ống nước.
- ∆𝑝𝑡 : Tổn thất áp suất tĩnh.
+ Đối với hệ thống ống dẫn nước lạnh: vì đây là hệ thống nước chảy theo vòng
tuần hoàn kín nên ta bỏ qua tổn thất áp suất tĩnh.
+ Đối với hệ thống ống dẫn nước giải nhiệt: đây là hệ thống hở, vì vậy ta cần
phải xác định tổn thất áp suất tĩnh.
4. 𝐺 4.9,4
𝑑𝑡𝑟 = √ =√ = 77,37 mm
𝜋. 𝜔. 𝜌 𝜋. 2.999,8
Từ kích thước ống đã chọn ta tính lại vận tốc nước thực tế:
4. 𝐺 4.9,4
𝜔= 2 = = 1,97 m/s
𝜌. 𝜋. 𝑑𝑡𝑟 999,8. 𝜋. 0,07792
Các ống dẫn vào AHU/FCU còn lại ta tính như trên, được tổng hợp bảng dưới đây:
❖ Dựa vào mặt bằng, vị trí của các AHU/FCU ta chia đường ống cấp thành 2 trục
chính là trục I và trục II:
Trục I: nằm phía trên bên trái của mặt bằng công trình đi từ tầng thượng xuống đến
tầng hầm B2.
Trục II: nằm phía dưới bên phải của mặt bằng công trình đi từ tầng thượng xuống
đến tầng hầm B2.
• Theo bảng 4.4 và 4.5 ta có phụ tải của trục I và trục II:
- Trục I: Q trục I = 4103,6 kW
- Trục II: Q trục II = 4480,8 kW
• Lưu lượng nước:
𝑄0
𝐺= , 𝑘𝑔/𝑠
𝑐𝑝 . ∆𝑡
4. 𝐺
𝑑𝑡𝑟 = √ , 𝑚𝑚
𝜋. 𝜔. 𝜌
4. 𝐺
𝜔= 2 , m/s
𝜌. 𝜋. 𝑑𝑡𝑟
𝜔𝐼 = 1,72 𝑚/𝑠
SVTH: Trương Hữu Luân 70 Lớp: CK18NH1
Chương 5: Thiết kế đường ống nước GVHD: ThS. Hoàng Thị Nam Hương
𝜔𝐼𝐼 = 1,88 𝑚/𝑠
❖ Tính toán đường ống góp
Lưu lượng nước ống góp bằng tổng lưu lượng của trục I và trục II: G = 409,76 kg/s
𝑑𝑡𝑟 = 510,8 𝑚𝑚
Tra bảng 6.2 tài liệu [1] ta xác định được các thống số ống góp:
- Đường kính danh nghĩa: 20 in
- Đường kính tương đương: 500 mm
- Đường kính ngoài: 508 mm
- Đường kính trong: 477,9 mm
Tính lại vận tốc: 𝜔 = 2,28 𝑚/𝑠
❖ Tính toán đường ống nhánh nối bình bay hơi và ống góp, bơm và ống góp
Theo catalogue Chiller thì G = 126 kg/s
𝑑𝑡𝑟 = 283,2 𝑚𝑚
Tra bảng 6.2 tài liệu [1] ta xác định được các thống số ống :
- Đường kính danh nghĩa: 12 in
- Đường kính tương đương: 300 mm
- Đường kính ngoài: 323,9 mm
- Đường kính trong: 303,2 mm
Tính lại vận tốc: 𝜔 = 1,75 𝑚/𝑠
Dựa vào sơ đồ nguyên lý ta gọi các nhánh như hình dưới đây:
Hình 5.1 : Vị trí nhánh các tầng nằm trên trục I và trục II
Để chọn bơm cho hệ thống nước lạnh thì ta cần phải biết được trở lực trên đường
ống, xác định trở lực trên đường ống chính là tổng tổn thất áp suất trên đường ống đó, ở
đây ta tính trên đường ống dài nhất. Ta sử dụng phương pháp đồ thị để tính trở lực.
SVTH: Trương Hữu Luân 74 Lớp: CK18NH1
Chương 5: Thiết kế đường ống nước GVHD: ThS. Hoàng Thị Nam Hương
Tổn thất áp suất chảy trong ống là đại lượng để chọn bơm có cột áp thích hợp. Khi
nước chảy trong ống có 2 dạng trở lực xuất hiện là ma sát theo chiều dài đường ống và
trở kháng cục bộ tại các van và phụ kiện như T, cút, U,… Các tổn thất cục bộ được quy
về chiều dài tương đương.
Đối với công trình, đường ống dài nhất là đường ống bắt đầu từ đầu đẩy bơm nước
lạnh đến Chiller, đi qua trục I từ tầng thượng xuống đến AHU 1.1 nằm ở tầng 1
❖ Ta tính mẫu trở lực cho đoạn ống nhánh đầu hút của bơm
- Tổn thất trên 1 mét chiều dài ống:
Tra bảng 12.12 và hình 12.17 tài liệu [2] với v = 1,75 m/s, D = 300 mm, ta tra
được tổn thất trên 1 mét chiều dài ống: 0,00775 mH2O/m
- Tổn thất do ma sát trên đoạn ống thẳng:
Chiều dài đoạn ống nhánh đầu hút bơm là 1 m, ta có:
∆𝑝𝑚𝑠 = 1.0,00775 = 0,00775 𝑚𝐻2 𝑂
- Tổn thất cục bộ của các phụ kiện trên đoạn ống ta tính bằng phương pháp quy đổi
thành chiều dài tương đương của đoạn ống (tra bảng 6.8, 6.9, 6.10 tài liệu [1]) quy
đổi chiều dài tương đương phụ kiện là:
Lọc Y: chiều dài tương đương là 76,2 m
Van bướm: chiều dài tương đương là 3,69 m
Tổn thất cục bộ là:
∆𝑝𝑐𝑏 = (76,2 + 3,69).0,00775 = 0,61915 𝑚𝐻2 𝑂
- Tổng tổn thất trên đoạn ống nhánh đầu hút bơm:
∆𝑝 = ∆𝑝𝑚𝑠 + ∆𝑝𝑐𝑏 = 0,00775 + 0,61915 = 0,6269 𝑚𝐻2 𝑂
Tính toán tương tự cho các đoạn ống còn lại trên đường ống nước đã chọn:
Ta bỏ qua tổn thất đồng hồ đo áp suất, đồng hồ đo nhiệt độ, van xả đáy, van xả khí,
nối mềm do những tổn thất này không đáng kể.
Vậy:
Tổng tổn thất áp suất trên hệ thống đường ống dẫn nước lạnh:
Với lưu lượng và cột áp đã tính toán, ta chọn 5 bơm ly tâm cho hệ thống nước lạnh
mắc song song với nhau, sử dụng 4 bơm chạy chính và 1 bơm dự phòng.
Lưu lượng mỗi bơm
𝑉𝑜𝑔 409,84
𝑉𝑏ơ𝑚 = = = 102,46 𝑙/𝑠
𝑁 4
𝐺𝑜𝑔 409,76.1000
Với 𝑉𝑜𝑔 = = = 409,84 𝑙/𝑠 là lưu lượng nước lạnh trong ống góp
𝜌 999,8
Hình 5.6: Giao diện chọn bơm nước lạnh trên website Grundfos
- Model: LS 150-125-305E
- Loại: Bơm ly tâm
- Lưu lượng: 102,5 l/s
- Cột áp: 28,94 mH2O
- Công suất tối đa trên trục: 39,15 kW
- Công suất điện: 37 kW
- Số vòng quay: 1775 vòng/ phút
- Hiệu suất bơm: 81 %
Hệ thống nước giải nhiệt cũng tương tự như hệ thống nước lạnh cũng gồm các
thành phần như đường ống nước, bơm, co, van,…
Do là hệ thống hở nên cần thêm hệ thống nước bồ sung khi nước bị thất thoát. Hệ
thống có chức năng giải nhiệt cho bình ngưng của Chiller, sau đó được bơm lên tháp
giải nhiệt để làm mát và theo đường ống trở về bình ngưng tiếp tục chu trình.
Công trình có 4 Chiller nên có 4 bình ngưng hoạt động, mỗi bình ngưng tương ứng
có mỗi ống nhánh nối từ ống góp. Tương tự ở đầu hút và đầu đẩy của mỗi bơm giải nhiệt
cũng có mỗi ống nhánh được nối từ ống góp.
Lưu lượng qua bình ngưng:
𝑄𝐾
𝐺= (5.5)
𝑐𝑝 . ∆𝑡
Trong đó:
4. 𝐺 4.120,5
𝑑𝑡𝑟 = √ =√ = 277,8 mm
𝜋. 𝜔. 𝜌 𝜋. 2.994
Từ 𝑑𝑡𝑟 vừa tính được, ta chọn được các thông số đường kính (bảng 6.2 tài liệu [1]):
Từ kích thước ống đã chọn ta tính lại vận tốc nước thực tế:
4. 𝐺 4.120,5
𝜔= 2 = = 1,68 𝑚/𝑠
𝜌. 𝜋. 𝑑𝑡𝑟 994. 𝜋. 0,30322
Đường ống góp là ống nối ống nhánh từ bình ngưng và ống nhánh từ bơm, hệ
thống có 4 Chiller nên lưu lượng qua ống góp:
4. 𝐺 4.482
𝑑𝑡𝑟 = √ =√ = 478,2 mm
𝜋. 𝜔. 𝜌 𝜋. 2,7.994
Từ 𝑑𝑡𝑟 vừa tính được, ta chọn được các thông số đường kính (bảng 6.2 tài liệu [1]):
Từ kích thước ống đã chọn ta tính lại vận tốc nước thực tế:
4. 𝐺 4.482
𝜔= 2 = = 2,7 m/s
𝜌. 𝜋. 𝑑𝑡𝑟 994. 𝜋. 0,47792
Tương tự như chọn bơm cho hệ thống nước lạnh, đối với hệ thống nước giải nhiệt
ta cũng chọn đường ống dài nhất để xác định tổn thất.
Đối với công trình thì Chiller, bơm nước, tháp giải nhiệt đều đặt trên tầng thượng
nên đường ống dài nhất là đường ống từ Chiller xa nhất đến tháp giải nhiệt xa nhất.
Bảng 5.8 :Tổn thất áp suất hệ thống nước giải nhiệt trên đường ống dài nhất
Ta bỏ qua tổn thất đồng hồ đo áp suất, đồng hồ đo nhiệt độ, van xả đáy, van xả khí,
nối mềm do những tổn thất này không đáng kể.
Vậy:
- Tổng tổn thất trên đường ống dẫn nước giải nhiệt:
∆𝑝𝑜𝑛 = 5,90928 𝑚𝐻2 𝑂
- Tổn thất áp suất qua bình ngưng theo catalogue Chiller, ta có:
∆𝑝𝑏𝑛 = 64 𝑘𝑃𝑎 = 6,5264 𝑚𝐻2 𝑂
- Tổn thất áp suất tĩnh: chênh lệch cột áp tĩnh tính bằng chiều cao của tháp giải nhiệt,
với model LBC – 600 có chiều cao là 4,34 m.
∆𝑝𝑡 = 4,34 𝑚𝐻2 𝑂
Tổng tổn thất áp suất trên hệ thống đường ống dẫn nước giải nhiệt:
Với lưu lượng và cột áp đã tính toán, ta chọn 5 bơm ly tâm cho hệ thống nước giải
nhiệt mắc song song với nhau, sử dụng 4 bơm chạy chính và 1 bơm dự phòng.
Lưu lượng mỗi bơm
𝑉𝑜𝑔 484,91
𝑉𝑏ơ𝑚 = = = 121,23 𝑙/𝑠
𝑁 4
𝐺𝑜𝑔 482.1000
Với 𝑉𝑜𝑔 = = = 484,91 𝑙/𝑠 là lưu lượng nước giải nhiệt trong ống
𝜌 994
Hình 5.10: Giao diện chọn bơm nước giải nhiệt trên website Grundfos
Hình 5.11: Đường đặc tính của bơm nước giải nhiệt
- Model: LS 200-150-305C
- Loại: Bơm ly tâm
- Lưu lượng: 121,3 l/s
- Cột áp: 16,78 mH2O
- Công suất tối đa trên trục: 26,25 kW
- Công suất điện: 30 kW
- Số vòng quay: 1770 vòng/ phút
- Hiệu suất bơm: 85,2 %
Ống dẫn không khí hay ống gió là thiết bị đóng vài trò kết nối giữa dàn lạnh (AHU,
PAU, FCU) và không gian cần điều hòa. Ống dẫn không khí từ bộ phận làm lạnh đến
không gian cần điều hòa được gọi là ống cấp hay ống đi, còn đường ống dẫn không khí
từ trong không gian cần điều hòa trở về hệ thống làm lạnh gọi là ống tái tuần hoàn hay
ống về. Ngoài hai loại ống trên còn có loại ống thải dùng để thải bớt một phần không
khí trong không gian cần điều hòa ra ngoài môi trường.
Khi thiết kế đường ống dẫn không khí ta cần chú ý đến các yêu cầu sau:
- Ít gây ồn.
- Tổn thất lạnh nhỏ.
- Tổn thất áp suất trên đường ống nhỏ.
- Có tính mỹ thuật và chiếm ít không gian.
- Giá thành thích hợp, cấu tạo hợp lý và dễ lắp đặt.
- Chi phí vận hành thấp.
- Tốc độ gió, phân phối gió, thông gió phù hợp.
Khi thiết kế đường ống gió người ta thường sử dụng các phương pháp sau:
Theo phương pháp này thì tổn thất áp suất trên một đơn vị chiều dài ống là như
nhau trong toàn bộ hệ thống. Thường thì phương pháp này thích hợp cho các hệ thống
có tốc độ thấp, được dùng phổ biến để thiết kế ống đi, ống về và ống thải.
Khi thực hiện phương pháp này đòi hỏi người thiết kế phải có kinh nghiệm để chọn
tốc độ của không khí trên cơ sở độ ồn chấp nhận được và chủ động giảm bớt tốc độ của
các đoạn ống kế tiếp. Đây là phương án đơn giản nhất, tuy nhiên ta chỉ có thể sử dụng
phương án này cho hệ thống tương đối đơn giản.
➢ Qua phân tích ta chọn phương pháp ma sát đồng đều để tính toán cho hệ thống.
Ta sử dụng hệ thống ống dẫn không khí kiểu treo và được che bởi lớp trần giả,
gồm hai loại ống gió chính:
- Ống gió cứng (tole): là ống dẫn gió chính cho hệ thống, vật liệu làm ống là tôn
kẽm, có tiết diện hình chữ nhật có thể chế tạo các hình dạng rẽ nhánh.
- Ống gió mềm: là loại ống gió có khả năng co giãn, uốn lượn dễ dàng, dùng để nối
vào các miệng gió.
Ta sử dụng miệng gió vuông cho không gian cần điều hòa
6.4 Tính toán thiết kế đường ống gió cấp và gió hồi
Do công trình có quy mô khá lớn nên em chỉ tính toán thiết kế đường ống gió cấp
và gió hồi khu vực TiNiWorld (2256 m2) nằm ở tầng 5 của công trình do AHU 5.1 và
AHU 5.2 cấp gió lạnh. Các khu vực khác tính toán tương tự.
Do có 2 AHU cấp gió cho khu vực này nên từ mặt bằng, cách bố trí miệng gió ta
tính được lưu lượng gió cấp từng AHU:
Bảng 6.1: Lưu lượng gió cấp cho khu vực TiNiWorld
AHU trong Diện tích Lưu lượng Số miệng gió Lưu lượng mỗi cửa gió
TiNiWorld (m2) (l/s) (cái) (l/s)
AHU 5.1 1150 4704 36 130,67
AHU 5.2 1106 3920 30 130,67
Ta sử dụng phần mềm Duct Checker Pro để tính kích thước đường ống gió theo
phương pháp ma sát đồng đều. Trước khi nhập giá trị lưu lượng, ta vào mục Setting để
điều chỉnh các thông số:
Hình 6.2: Các thông số cài đặt trong phần mềm Duct Checker Pro
Nhập vào giá trị lưu lượng (Flow Rate, l/s) thì mềm sẽ cung cấp các kích thước
đường ống (Duct Size). Sau đó ta chọn một giá trị của đường ống thì phần mềm sẽ tự
động tính toán và đưa ra các thông số như vận tốc, tổn thất áp suất,…
`
Hình 6.3: Thông số ống gió cấp từ AHU 5.1 tính bằng Duck Checker Pro
Hình 6.4: Thông số ống gió cấp từ AHU 5.2 tính bằng Duck Checker Pro
Hình 6.5: Mặt bằng bố trí ống gió cấp và ống gió hồi của TiNiWorld
AHU Chiều Lưu Kích thước Vận Tổn thất Tổn thất
Đoạn
trong dài lượng ống tốc áp suất áp suất
ống
TiNiWorld (m) (l/s) (mm x mm) (m/s) (Pa/m) (Pa)
A1 – B1 7,1 4704 1450 x 450 7,21 0,736 5,2256
B1 – C1 9,4 4442,67 1350 x 450 7,31 0,772 7,2568
C1 – D1 11,3 4050,67 1250 x 450 7,2 0,767 8,6671
D1 – E1 12,9 3397,33 1250 x 400 6,79 0,765 9,8685
AHU 5.1
E1 – F1 13,0 2221,33 1100 x 350 5,77 0,659 8,567
F1 – G1 21,1 653,33 600 x 250 4,36 0,638 13,4618
G1 – H1 9,1 522,67 600 x 200 4,36 0,779 7,0889
H1 – I1 2,5 130,67 300 x 150 2,9 0,607 1,5175
Tổng tổn thất áp suất (Pa) 61,6532
A2 – B2 7,7 3920 1250 x 450 6,97 0,721 5,5517
B2 – C2 9,2 2090,67 1200 x 300 5,81 0,755 6,946
C2 – D2 13,3 1568 1000 x 300 5,23 0,649 8,6317
AHU 5.2
D2 – E2 12,8 914,67 850 x 250 4,3 0,56 7,168
E2 – F2 7,7 261,33 550 x 150 3,17 0,58 4,466
F2 – G2 2,3 130,67 300 x 150 2,9 0,607 1,3961
Tổng tổn thất áp suất (Pa) 34,1595
Bảng 6.3: Lưu lượng gió hồi cho khu vực TiNiWorld
AHU trong Diện tích Lưu lượng Số miệng gió Lưu lượng mỗi cửa gió
TiNiWorld (m2) (l/s) (cái) (l/s)
AHU 5.1 1150 3740,3 8 467,53
AHU 5.2 1106 3272,7 7 467,53
Tương tự như phần tính toán ống gió cấp ta sử dụng phần mềm Duct Checker Pro
để tính kích thước đường ống gió hồi và lập bảng dưới đây
AHU Chiều Lưu Kích thước Vận Tổn thất Tổn thất
Đoạn
trong dài lượng ống tốc áp suất áp suất
ống
TiNiWorld (m) (l/s) (mm x mm) (m/s) (Pa/m) (Pa)
J1 – K1 10,1 3740,3 1200 x 450 6,93 0,722 7,2922
K1 – L1 9,4 3272,7 1200 x 400 6,82 0,779 7,3226
L1 – M1 9,6 2805,2 1100 x 400 6,38 0,704 6,7584
AHU 5.1 M1 – N1 3,8 1870,1 950 x 350 5,62 0,656 2,4928
N1 – O1 7,6 1402,6 900 x 300 5,19 0,661 5,0236
O1 – P1 10,3 935,1 650 x 300 4,8 0,635 6,5405
P1 – Q1 7,3 467,53 450 x 250 4,16 0,655 4,7815
Tổng tổn thất áp suất (Pa) 40,2116
H2 – I2 10,4 3272,7 1200 x 400 6,82 0,779 8,1016
I2 – J2 2 2805,2 1100 x 400 6,38 0,704 1,408
J2 – K2 19,4 1870,1 950 x 350 5,62 0,656 12,7264
AHU 5.2
K2 – L2 8,3 1402,6 900 x 300 5,19 0,661 5,4863
L2 – M2 4,3 935,1 650 x 300 4,8 0,635 2,7305
M2 – N2 5,1 467,53 450 x 250 4,16 0,655 3,3405
Tổng tổn thất áp suất (Pa) 33,7933
6.5 Tính chọn quạt
6.5.1 Cơ sở lý thuyết
Để đảm bảo quạt có thể thổi đến tất cả các miệng gió, ta phải tính toán trở lực trên
đoạn ống có tổng trở lực lớn nhất, thông thường trở lực lớn nhất được tính trên đoạn ống
xa nhất, có nhiều khớp nối, có nhiều co nhất. Trở lực trên toàn bộ đoạn ống bao gồm trở
lực ma sát, trở lực cục bộ và trở lực qua thiết bị.
∆P = ∆Pms + ∆Pcb + ∆Ptb (6.1)
• Trong đó:
- ∆Pms : trở lực ma sát trên đường ống, ∆Pms = ∆P.L (Pa) (6.2)
+ ∆p: tổn thất áp suất trên 1m chiều dài ống, Pa/m.
+ L: tổng chiều dài ống, m.
- ∆Pcb: trở lực cục bộ, ∆Pcb = β.Pd (Pa) (6.3)
+ β: hệ số trở lực cục bộ.
+ Pd: tổn thất áp suất động, Pd = 0,602V2 (6.4)
6.5.2 Tính toán trở lực trên đường ống gió cấp
Từ AHU 5.1 xét đoạn ống cấp có trở lực lớn nhất là đoạn từ điểm A1 – I1.
Theo bảng 6.2, ta tính được trở lực ma sát trên đoạn ống từ A1 – I1 là:
∆Pms = 61,6532 Pa
Xét trên đoạn B1 – C1 có sử dụng chân rẽ vuông - tròn dạng chữ T bằng một ống
dạng conical:
Ta có: Vận tốc gió sau khi qua chân rẽ Vs = 7,2 m/s
Vận tốc gió ống chính Vc = 7,31 m/s
Bảng 6.5: Trở lực cục bộ trên đường ống gió cấp khu vực TiNiWorld
Vậy:
- Tổng tổn thất áp suất trên đường gió cấp AHU 5.1:
- Tổng tổn thất áp suất trên đường gió cấp AHU 5.2:
6.5.3 Tính toán trở lực trên đường ống gió hồi
Từ AHU 5.1 ta xét đoạn ống hồi có trở lực lớn nhất là đoạn từ điểm J1 – Q1.
Theo bảng 6.4, ta tính được trở lực ma sát trên đoạn ống từ J1 – Q1 là:
∆Pms = 40,2116 Pa
Tổn thất
AHU trong Đoạn Trở lực cục Số Hệ số Vận tốc
áp suất
TiNiWorld ống bộ lượng 𝛃 (m/s)
(Pa)
Co 90o 1 0,26 7,5169
J1 – K1
Co 20o 1 0,26 6,93 2,3302
Chạc ba đều 1 0,26 7,5169
Đoạn giảm 1 0,05 1,4
K1 – L1 Chân rẽ vuông 6,82
1 0,007 0,196
– tròn
L1 – M1 Chạc ba đều 1 0,275 6,38 6,7386
Đoạn giảm 1 0,05 0,9507
M1 – N1
Chân rẽ vuông 5,62
1 0,008 0,1521
AHU 5.1 – tròn
Đoạn giảm 1 0,05 0,8108
N1 – O1 Chân rẽ vuông 5,19
1 0,008 0,1297
– tròn
Co 90o 1 0,253 3,5091
Đoạn giảm 1 0,05 0,6935
O1 – P1 4,8
Chân rẽ vuông
1 0,013 0,1803
– tròn
Chân rẽ vuông
P1 – Q1 1 0,06 4,16 0,6251
– tròn
Tổng tổn thất áp suất (Pa) 32,7499
Co 90o 1 0,263 7,3641
H2 – I2 6,82
Đoạn giảm 1 0,05 1,4
I2 – J2 Chạc ba đều 1 0,275 6,38 6,739
Đoạn giảm 1 0,05 0,9507
J2 – K2 Chân rẽ vuông 5,62
1 0,008 0,1521
– tròn
Chạc ba thẳng
AHU 5.2 K2 – L2 1 0,13 5,19 2,108
góc
Đoạn giảm 1 0,05 0,6935
L2 – M2 Chân rẽ vuông 4,8
1 0,013 0,1803
– tròn
Co 90o 1 0,254 2,6462
M2 – N2 Chân rẽ vuông 4,16
1 0,06 0,6251
– tròn
Tổng tổn thất áp suất (Pa) 22,859
- Tổng tổn thất áp suất trên đường gió hồi AHU 5.1:
- Tổng tổn thất áp suất trên đường gió hồi AHU 5.2:
Hình 6.13: Kết quả chọn quạt bằng phần mềm Fantech cho AHU 5.1
Ta dùng phần mềm chọn quạt của Fantech, để chọn quạt ly tâm model 24LDW
cho AHU 5.2
Thông số kỹ thuật quạt ly tâm 24LDW:
Hình 6.14: Kết quả chọn quạt bằng phần mềm Fantech cho AHU 5.2
Tầng hầm là không gian phổ biến đối với các công trình xây dựng ở đô thị. Tầng
hầm được tạo ra với nhiều mục đích sử dụng khác nhau: trung tâm thương mại dưới lồng
đất, bãi để xe, không gian phục vụ mục đích kỹ thuật, chứa các thiết bị tiện ích và là nơi
thu gom rác.
Trong quá trình hoạt động sẽ xuất hiện một lượng lớn khí độc hại ở tầng hầm như:
NO, CO2, SO2,… Do đó tầng hầm tiềm ẩn rất nhiều nguy cơ gây cháy nổ, ô nhiễm môi
trường, gây ảnh hưởng đến sức khỏe con người và an toàn của công trình.
Với những nguy cơ trên, tầng hầm cần phải có giải pháp để loại bỏ các tác nhân
gây ảnh hưởng đến an toàn của công trình và sức khỏe con người. Và giải pháp tối ưu
nhất để ngăn chặn các tác nhân gây nguy hại cho công trình là lắp đặt hệ thống thông
gió tầng hầm, hệ thống thông gió tầng hầm sẽ giúp:
- Thông gió, luân chuyển không khí trong tầng hầm tạo không gian không khí có
chất lượng tốt cho con người.
- Thoát khói khi có hỏa hoạn cháy nổ xảy ra, tạo điều kiện thuận lợi trong việc di
chuyển thoát nạn và cứu hộ con người.
Hệ thống thông gió tầng hầm thường có hai phương án thông gió :
• Phương án 1: Thông gió đi đường ống gió là hệ thống cấp gió tươi và hút gió thải
thông qua hệ thống đường ống gió và quạt. Thông thường được thiết kế cho những
tầng hầm có độ cao lớn, có không gian đi đường ống. Phương án này phân bố lưu
lượng khí tươi đều theo toàn tầng hầm thông qua hệ thống miệng gió.
- Ưu điểm: Phân bổ lưu lượng gió tươi đều trên toàn tầng hầm nhờ sử dụng miệng
gió và ống gió.
- Nhược điểm: Phương án này áp dụng cho những tầng hầm có cao độ trần lớn, có
không gian lắp đặt hệ thống ống gió.
Hình 7.1: Hệ thống miệng hút và miệng cấp thông gió tầng hầm
• Phương án 2: Thông gió Jetvent (JetFan) là quạt JetVent (JetFan) hoạt động trên
nguyên tắc thông gió theo phương dọc cũng như phương ngang. Quạt tạo ra một phản
lực với áp lực không khí cao, áp lực này làm di chuyển một lượng không khí lớn bằng
cách cuốn lấy không khí xung quanh quạt. Lượng không khí bị cuốn theo bởi quạt khi
không khí được quạt hút và thải ra đằng trước, tạo thành một luồng khí mạnh kéo
theo những miền không khí xung quanh.
- Ưu điểm:
+ Không sử dụng hệ thống ống gió, giảm bớt không gian lắp đặt.
+ Trở lực của hệ thống thấp nên kích thước quạt giảm, từ đó giảm được năng
lượng vận hành quạt.
- Nhược điểm: Độ ồn lớn, không thể phân bố lưu lượng gió đều các khu vực.
➢ Ta chọn phương án 1 để thiết kế hệ thống thông gió tầng hầm (bố trí đường ống gió
để cấp gió tươi và hút gió thải cho toàn bộ hầm). Vì phương án này được sử dụng rất
phổ biến ở Việt Nam hiện nay và được thẩm duyệt bởi các cơ quan chức năng có
thẩm quyền của nhà nước.
• Hệ thống thông gió tầng hầm này bao gồm: Ống gió tươi (cấp), ống gió thải (hút),
miệng gió 1 lớp, cửa gió (louver), các cảm biến CO, quạt cấp gió tươi, quạt hút gió
thải.
• Nguyên lý hoạt động của hệ thống:
- Khi ở chế độ thông gió bình thường, khói thải của xe cộ sẽ được quạt hút đem ra
ngoài trời thông qua miệng gió thải, ống gió thải và cửa gió thải. Đồng thời quạt
cấp sẽ lấy gió tươi ngoài trời vào không gian tầng hầm thông qua cửa gió tươi, ống
gió tươi và miệng gió tươi, làm cho không khí trong tầng hầm luôn được luân
chuyển.
- Khi có sự cố cháy xảy ra sẽ tạo ra khói, lửa chứa nhiều khí độc CO. Tín hiệu cảm
biến nồng độ khí CO được đầu báo nhận biết và kích hoạt chế độ khẩn cấp của
quạt thải gió để nhanh chóng hút khói độc ra ngoài tầng hầm, đồng thời tắt quạt
cấp gió tươi để đám cháy không có khí Oxi duy trì sự cháy.
Thiết kế thông gió cho tầng hầm theo tiêu chuẩn TCVN 5687 và QCVN 06.
Tổng diện tích hầm B2 là 13500 m2 > 3000 m2, tầng hầm B2 cao 3,4m. Ta chia toàn
bộ tầng hầm thành 6 zone, mỗi zone sẽ có một hệ thống thông gió riêng. Khi đó diện tích
mỗi zone được thể hiện trong bảng sau:
Hình 7.3: Khu vực các zone tầng hầm B2 của công trình
Tổng diện tích hầm B2 lớn hơn 2000 m2, nên ta sử dụng quạt hút gió thải 2 tốc độ:
6ACH và 10ACH (ACH – Air Changes per Hour là bội số tuần hoàn của không khí theo
giờ, tra theo phụ lục G, tài liệu [6]).
Trong tầng hầm ta gắn cảm biến CO để nhận biết nồng độ khí CO trong trường
hợp khẩn cấp (có khói, xảy ra hỏa hoạn). Ngoài ra, do khí CO nhẹ hơn so với không khí
nên có xu hướng bay lên trên nên ta gắn cảm biến CO trên trần để nhận biết tín hiêu.
Thông qua hoạt động của cảm biến CO, ta có các chế độ quạt sau:
- Nồng độ CO < 9ppm: Quạt hút gió thải tắt, quạt cấp gió tươi tắt.
- Nồng độ CO từ 9ppm đến 25 ppm (chế độ bình thường): Quạt hút gió thải
chạy với tốc độ thấp 6ACH, quạt cấp gió tươi hoạt động.
- Nồng độ CO > 25ppm (khi lưu lượng xe cộ trong hầm quá đông): Quạt hút
gió thải chạy với tốc độ cao 10ACH, quạt cấp gió tươi hoạt động.
- Khi có sự cố cháy xảy ra, quạt hút gió thải chạy với tốc độ cao 10ACH, quạt
cấp gió tươi tắt.
7.3.2 Tính toán kích thước và trở lực đường ống gió thải và gió tươi
Do tầng hầm B2 của công trình rất lớn và chia thành 6 zone khác nhau , trong phạm
vi luận văn nên em chỉ tính toán thiết kế hệ thống thông gió tầng hầm cho zone 1.
Zone 1 có:
- Lưu lượng gió thải khi quạt hút chạy với tốc độ cao (10ACH):
Vì theo tiêu chuẩn Việt Nam không cho phép chạy quạt cấp gió tươi khi có sự cố
cháy, nên chỉ cần thiết kế một tốc độ (6ACH) cho quạt cấp gió tươi chạy trong trường
hợp bình thường.
Bảng 7.2: Tổn thất áp suất đường ống gió thải tầng hầm B2, zone 1
Tổng tổn thất áp suất tĩnh của đường ống gió thải khi quạt chạy tốc độ thấp 6ACH
là: p1 = 209,63 Pa.
Suy ra tổng tổn thất áp suất tĩnh của đường ống gió thải khi quạt chạy tốc độ cao
10ACH là:
𝑝2 𝑄𝐸𝐴10 2 10 2
= ( ) = ( ) = 2,78 (7.4)
𝑝1 𝑄𝐸𝐴6 6
→ p2 = 2,78.p1 = 2,78.209,63 = 583 Pa
Ta lấy giá trị p2 = 583 Pa để chọn quạt cho đường ống gió thải.
Lưu lượng cần thiết của quạt QEA10 = 87924 m3/h.
Ta sử dụng phần mềm chọn quạt của Fantech và chọn được quạt hướng trục, 2 tốc
độ model AP12546CA9/26.
Hình 7.4: Kết quả chọn quạt bằng phần mềm Fantech cho đường ống gió thải
Tổng tổn thất áp suất tĩnh của đường ống gió tươi khi quạt chạy tốc độ thấp 6ACH
là 221,29 Pa.
Lưu lượng cần thiết của quạt QFA6 = 44842 m3/h.
Ta sử dụng phần mềm chọn quạt của Fantech và chọn được quạt hướng trục, 1 tốc
độ model AP1004BA7/27.
Hình 7.5: Kết quả chọn quạt bằng phần mềm Fantech cho đường ống gió tươi
Trong luận văn này cơ bản em đã tính toán được các phụ tải lạnh, chọn thiết bị cho hệ
thống, tính toán đường ống nước, ống gió và tính toán thông gió tầng hầm cho công
trình. Tuy nhiên, phạm vi của luận văn chỉ dừng lại ở việc thiết kế cơ bản, trong thực tế
công việc thiết kế này sẽ khá phức tạp và yêu cầu tính ứng dụng thực tế cao cũng như
đòi hỏi nhiều thời gian và nhân lực hơn.
Qua thời gian thực hiện luận văn đã giúp em cũng cố kiến thức nền về truyền nhiệt, chu
trình lạnh, bơm, quạt và được làm quen với việc phân tích lựa chọn các phương án thiết
kế, tính chọn các thiết bị cũng như làm quen với một số phần mềm thông dụng trong
ngành Nhiệt lạnh.
Vì thời gian có hạn và năng lực cũng còn hạn chế nên phần luận văn của em vẫn còn
thiếu sót (chưa đề cập các hệ thống tạo áp cầu thang, hút khói hành lang) nên em mong
sẽ nhận được sự góp ý chân thành từ các quý Thầy Cô để em có thể trang bị thêm nhiều
kiến thức phát triển hơn trong sự nghiệp của mình.