Professional Documents
Culture Documents
Tên đề tài: Tính toán, mô phỏng hệ thống treo trên ô tô bằng phần
mềm thông dụng
- Tính toán, mô phỏng hệ thống trên xe ô tô bằng phần mềm thông dụng
- Yêu cầu công nghệ, quy trình kiểm tra, sửa chữa, thay thế các chi tiết
trong hệ thống treo
- Kiến thức về vẽ, đọc hiểu bản vẽ cơ khí, điện, điện tử, vật liệu học.
MỤC LỤC
DANH MỤC HÌNH ẢNH ................................................................................ 4
DANH MỤC BẢNG ......................................................................................... 7
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................... 8
CHƯƠNG 1:TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG TREO TRÊN Ô TÔ................. 9
1.1.Nhiệm vụ, yêu cầu, phân loại .................................................................. 9
1.3.1.Hệ thống treo phụ thuộc phần tử đàn hồi nhíp lá........................... 19
1.3.2.Hệ thống treo phụ thuộc, phần tử đàn hồi lò xo trụ ....................... 20
1.3.3.Hệ thống treo độc lập hai đòn ngang ............................................. 20
1.3.4.Hệ thống treo Macpherson phân tử đàn hồi lò xo.......................... 21
1.3.5.Hệ thống treo độc lập, phân tử đàn hồi lò xo, đòn chéo ................ 22
1.3.6.Hệ thống treo đòn dọc có thanh ngang liên kết ............................. 23
CHƯƠNG 2:ỨNG DỤNG PHẦN MỀM AUTODESK INVENTOR VÀO XÂY
DỰNG VÀ MÔ PHỎNG LẮP GHÉP HỆ THỐNG TREO. .......................... 24
2.1.Giới thiệu phần mềm autodesk inventor ............................................... 24
2.3.1.Các thông số đầu vào của lò xo giảm chấn .................................... 30
2.3.2.Tính lò xo xoắn .............................................................................. 31
2.3.3.Xây dựng lò xo bằng phần mềm inventor. ..................................... 33
2.4.Tính toán thiết kế trục ........................................................................... 34
2.6.Áp dụng vào xây dựng một vài chi tiết khác của hệ thống treo ........... 36
2.7.Kết quả thu được khi áp dụng phần mềm vào xây dựng cụm chi tiết .. 37
CHƯƠNG 3:CÁC HƯ HỎNG THƯỜNG GẶP VÀ CÁCH KIỂM TRA, BẢO
DƯỠNG HỆ THỐNG TREO. ........................................................................ 38
3.1.Các dạng hư hỏng thường gặp của hệ thống treo.................................. 38
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay ô tô được sử dụng rộng rãi như một phương tiện đi lại thông
dụng, các trang thiết bị, bộ phận trên ô tô ngày càng hoàn thiện hơn và hiện đại
đóng vai trò quan trọng đối với việc đảm bảo độ tin cậy, an toàn cho người vận
hành và chuyển động của ô tô.
Là những sinh viên được đào tạo tại trường Đại học công nghiệp Hà nội
chúng em được các thầy cô trang bị cho những kiến thức cơ bản về chuyên môn.
Để tổng kết và đánh giá quá trình học tập và rèn luyện tại trường em chọn đề tài
đồ án “Tính toán, mô phỏng hệ thống treo trên ô tô bằng phần mềm thông dụng”
Do kiến thức còn nhiều hạn chế, kinh nghiệm chưa nhiều và điều kiện thời
gian không cho phép nên đồ án của em không tránh khỏi những thiếu sót, kính
mong các thầy cô giáo trong bộ môn chỉ bảo để đồ án của em được hoàn thiện
hơn.
Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn đến thầy giáo hướng dẫn TS. Nguyễn
Mạnh Dũng đã giúp em hoàn thành đồ án này.
Sinh viên thực hiên
Phạm Bá Khánh
9
Truyền lực từ bánh xe lên thân xe và ngược lại, để xe có thể chuyển động
được, đồng thời đảm bảo sự chuyển dịch hợp lý vị trí của bánh xe so với thùng
xe.
Hấp thụ năng lượng dao động của thân xe, vỏ xe và bánh xe, trên cơ sở
biến cơ năng thành nhiệt năng.
b) Yêu cầu
Bánh xe có thể chuyển dịch trong một giới hạn nhất định mà không phá
vỡ các liên kết đàn hồi của bánh xe với thân xe, đảm bảo khả năng lăn êm bánh
xe trên lên đường với thời gian tối đa.
Không gây nên tải trọng lớn tại các mối liên kết với khung hoặc vỏ.
Đảm bảo ô tô có tính năng êm dịu khi chạy trên đường.
Dập tắt nhanh các dao động của thùng xe và vỏ xe.
Có độ tin cậy lớn, độ bền cao và không gặp hư hỏng bất thường.
Đảm bảo tính ổn định và tính điều khiển chuyển động của ô tô ở tốc độ
cao, ô tô điều khiển nhẹ nhàng.
c) Phân loại
Phân loại theo cấu tạo bộ phận dẫn hướng:
Hệ thống treo phụ thuộc: các bánh xe bên trái và phải được liên kết với
nhau bằng dầm cầu cứng. Do đó chuyển vị của một bánh sẽ gây lên chuyển vị nào
đó của bánh xe phía bên kia.
1 Thùng xe
2 Bộ phận đàn hồi
3 Bộ phận giảm chấn
4 Dầm cầu
Trong hệ thống treo nay có phần tử đàn hồi có thể là nhíp thì nó vừa là
phần tử đàn hồi đồng thời làm luôn bộ phận dẫn hướng. Vì nhíp lá làm bộ phận
dẫn hướng nên hệ thống treo này sẽ không cần đến các thanh giằng để truyền lực
dọc hay lực ngang nữa.
Hệ thống treo độc lập: từng bánh dao động độc lập, không ảnh hưởng đến
nhau.
+ Loại khí.
+ Loại thuỷ lực, thuỷ khí.
+ Loại cao su: vấu giới hạn.
1.2. Các bộ phận chính của hệ thống treo
1.2.1. Bộ phận đàn hồi
Là bộ phận nối mềm giữa bánh xe và thùng xe, nhằm biến đổi tần số dao
động cho phù hợp với cơ thể con người (60 - 80 lần/ph). Bộ phận đàn hồi có thể
bố trí khác nhau trên xe nhưng nó cho phép bánh xe có thể dịch chuyển theo
phương thẳng đứng.
Bộ phận đàn hồi có thể là lò xo, nhíp lá, thanh xoắn, khí nén… Đắc trưng
cho bộ phận đàn hồi là độ cứng. Độ cứng liên quan chặt chẽ tới tần số dao động
riêng (thông số quyết định đến độ êm dịu).
Bộ phận đàn hồi thường gặp là:
Nhíp lá
Nhíp được làm từ các lá thép cong, sắp xếp lại với nhau theo thứ tự từ
ngắn đến dài. Đặc tính làm việc của nhíp là khi tải trọng tác dụng lên nhíp tăng
thì biến dạng của nhíp cũng tăng theo quy luật tuyến tính.
Nhíp thực hiện được chức năng tự khống chế dao động thông qua ma sát
giữa các lá nhíp.
Nhíp có đủ sức bền để chịu tải trọng nặng.
Vì có ma sát giữa các lá nhíp nên nhíp khó hấp thu các rung động nhỏ từ
mặt đường. Bởi vậy nhíp thường được sử dụng cho các xe cỡ lớn, vận chuyển tải
trọng nặng, nên cần chú trọng đến độ bền hơn.
Tác dụng của độ võng
Khi nhíp bị uốn, độ võng làm cho các lá nhíp cọ vào nhau, và ma sát xuất
hiện giữa các lá nhíp sẽ nhanh chóng làm tắt dao động của nhíp. Ma sát này được
gọi là ma sát giữa các lá nhíp. Đó là một trong những đặc tính quan trọng nhất của
nhíp. Tuy nhiên, ma sát này cũng làm giảm độ chạy êm của xe, vì nó làm cho nhíp
bị giảm tính chịu uốn. Vì vậy, nhíp thường được sử dụng cho các xe tải. Khi nhíp
nẩy lên, độ võng giữ cho các lá nhíp khít với nhau, ngăn không cho đất, cát... lọt
vào giữa các lá nhíp và gây mài mòn.
Biện pháp giảm ma sát giữa các lá nhíp
Đặt các miếng đệm chống ồn vào giữa các lá nhíp, ở phần đầu lá, để chúng
dễ trượt lên nhau. Mỗi lá nhíp cũng được làm vát hai đầu để chúng tạo ra một áp
suất thích hợp khi tiếp xúc với nhau.
b) Nhíp phụ
Các xe tải và xe chịu tải trọng thay đổi mạnh cần dùng thêm nhíp phụ.
Nhíp phụ được lắp trên nhíp chính. Với tải trọng nhỏ thì chỉ nhíp chính làm việc,
nhưng khi tải trọng vượt quá một trị số nào đó thì cả hai nhíp chính và phụ đều
làm việc.
c) Thanh xoắn
Thanh xoắn là 1 thanh bằng thép lò xo, dùng tính đàn hồi xoắn của nó để
cản lại sự xoắn. Một đầu thanh xoắn được ngàm vào khung hay 1 dầm nào đó của
xe, đầu kia gắn vào kết cấu chịu tải xoắn của hệ thống treo.
14
tùy thuộc hệ thống treo phụ thuộc hay độc lập, phần tử đàn hồi là nhíp, lò xo hay
thanh xoắn.
Quan hệ của bánh xe với khung xe khi thay đổi vị trí theo phương thẳng
đứng được gọi là quan hệ động học. Khả năng truyền lực ở mỗi vị trí được gọi là
quan hệ động lực học của hệ treo.
1.2.4. Thanh ổn định ngang (thanh cân bằng)
Trên các loại xe con ngày nay thanh cân bằng hầu như đều có. Trong
trường hợp xe chạy trên nền đường không bằng phẳng hoặc quay vòng, dưới tác
dụng của lực li tâm phản lực thẳng đứng của 2 bánh xe trên một cầu thay đổi sẽ
làm cho tăng độ nghiêng thùng xe và làm giảm khả năng truyền lực dọc, lực bên
của bánh xe với mặt đường.
Thanh cân bằng có tác dụng khi xuất hiện sự chênh lệch phản lực thẳng
đứng đặt lên bánh xe nhằm san bớt tải trọng từ bên cầu chịu tải nhiều sang bên
cầu chịu tải ít hơn.
1.2.5. Các vấu cao su tăng cứng và hạn chế hành trình
Trên xe con các vấu cao su thường được đặt kết hợp trong vỏ của giảm
chấn. Vấu cao su vừa tăng cứng vừa hạn chế hành trình của piston nhằm hạn chế
hành trình làm việc của bánh xe.
Vấu cao su có những ưu điểm sau:
+ Có thể được làm dưới mọi hình dạng khác nhau.
+ Không có tiếng ồn khi làm việc, không phải bôi trơn.
1.3. Các hệ thống treo trên ô tô
1.3.1. Hệ thống treo phụ thuộc phần tử đàn hồi nhíp lá
Hệ thống treo phần tử đàn hồi nhíp lá có thể bố trí ở cầu chủ động hoặc
cầu bị động.
1.3.2. Hệ thống treo phụ thuộc, phần tử đàn hồi lò xo trụ
Hệ thống treo phụ thuộc phần tử đàn hồi lò xo trụ cũng có thể bố trí cầu
chủ động hoặc cầu bị động. Vì lò xo trụ có khả năng chịu lực kéo theo phương
thẳng đứng nên lò xo trụ thường bố trí các phần tử dẫn hướng.
Hình 1-10: Hệ thống treo phụ thuộc phần tử lò xo trụ
1.giảm chấn 6.cơ cấu phanh
2.lò xo trụ 7.thanh ổn định
3. Rotuyn 8.đòn dọc dưới
4.dầm cầu 9.vỏ cầu
5.đòn dọc trên
Đối với hệ hống treo này, người ta thường bố trí các thanh giằng và thanh
ổn định vào bộ phận dẫn hướng.
1.3.3. Hệ thống treo độc lập hai đòn ngang
Hệ thống treo độc lập với hai đòn ngang có cấu trúc như sau:
Một đòn ngang phía trên và một đòn ngang phía dưới. Mỗi một đòn ngang
không phải là một thanh mà thường có cấu trúc khung hình tam giác hoặc hình
thang. Cấu tạo như vậy cho phép các đòn ngang làm được chức năng của bộ phận
dẫn hướng. Đầu trong của mỗi đòn ngang được liên kết bản lề với khung hoặc
dầm ô tô. Đầu còn lại được liên kết với đòn ngang đứng bởi các khớp cầu. Bánh
21
xe được cố định với đòn đứng. Nếu là bánh xe dẫn hướng thì bánh xe cùng đòn
đứng có thể quay quanh một trụ để quay bánh xe khi quay vòng.
Phần tử đàn hồi lò xo trụ bố trí kết hợp với giảm chấn thủy lực có đầu trên
liên kết với gối tựa hoặc vỏ ô tô, đầu dưới liên kết bản lề hoặc cầu với đòn treo
dưới. Một thanh ổ định hai đầu liên kết với hai giá bánh xe và được giữ trên khung
hoặc dầm bằng hai khớp bản lề. Thanh ổn định có tác dụng hạn chế biến dạng quá
mức một bên bánh xe nhằm giữ cho thân ô tô được ổn định.
Cấu tạo hệ thống treo Macpherson bao gồm một đòn treo dưới. Đầu trong
của đòn treo được liên kết với khung hoặc dầm ô tô, đầu ngoài liên kết với thanh
xoay đứng đồng thời là vỏ của giảm chấn thủy lực. Đầu trên của giảm chấn ống
thủy lực liên kết với gối tựa trên khung hoặc vỏ xe. Phần tử đàn hồi là lò xo được
đặt một đầu tì vào tấm chặn trên vỏ giảm chấn còn một đầu tì vào gối tựa trên
khung hoặc vỏ ô tô. Trụ bánh xe được lắp cố định với trụ xoay đứng.
1.3.5. Hệ thống treo độc lập, phân tử đàn hồi lò xo, đòn chéo
Đây là loại hệ thống treo độc lập được thiết kế với tăng độ cứng vững để
tăng khả năng chịu lực ngang đồng thời giảm thiểu sự thay đổi của góc đặt bánh
xe xảy ra do bánh xe dao động trong phương thẳng đứng. Do kết cấu đơn giản và
chiếm ít không gian nên thường được sử dụng trên hệ thống treo sau của ô tô du
lịch.
Hình 1-13: Hệ thống treo độc lập phần tử đàn hồi lò xo, đòn chéo
1 Bán trục
2 Thanh ổn định
3 Giảm chấn
4 Đòn chéo
5 Giá treo
6 Cầu chủ động
23
1.3.6. Hệ thống treo đòn dọc có thanh ngang liên kết
Hệ thống này bố trí thanh liên kết ngang là nhằm liên kết chuyển vị của
hai bánh xe, đông thời đảm nhận chức năng của thanh ổn định ngang.
Kết cấu của hệ thống này gọn, khối lượng nhỏ, dễ dàng chế tạo hàng loạt,
lắp ráp thuận lợi, do đó được chế tạo rộng rãi trên một số ô tô con cầu sau bị động,
động cơ đặt phía trước, giá thành thấp hay trung bình.
1 Thùng xăng
2 Lốp dự phòng
3 Thanh ngang
24
- Thiết kế nhanh và chuẩn xác các sản phẩm từ chi tiết kim loại đến các
loại đường ống phức tạp
2.1.3. Các ứng dụng của phần mềm.
- Xây dựng chi tiết, mô hình 3D
- Thiết kế chi tiết kim loại tấm
- Tình toán, thiết kế chi tiết máy
- Xây dựng hệ thống đường ống từ đơn giản đến phức tạp
- Mô phỏng động và động lực học cơ cấu
- Thiết kế làm khuôn sản phẩm
- Thiết kế khung giàn
- Xây dựng mô hình thiết kế điện, điện tử
- Lập trình gia công cơ khí.
2.2. Các phần cơ bản của phần mềm
2.2.1. Giao diện ban đầu
Hình 2-3: Thanh lệnh trong phần xây dựng bản vẽ 2D
Line: xây dựng các đường thẳng
Circle: xây dựng các đường tròn
Arc: dùng để vẽ các cung tròn
Rectagle: dùng để vẽ các hình chữ nhật
Constrain: các lệnh dùng để liên kết các nét vẽ trên bản vẽ 2D
2.2.3. Các lệnh cơ bản để dựng 3D
2.2.4. Các lệnh lắp ghép các chi tiết, cụm chi tiết thành cụm chi
tiết tổng
Ràng buộc các vị trí giữa hai đối tượng là mặt trục, cạnh, điểm một
khoảng cách không đổi.
Ràng buộc góc giữa hai đối tượng là mặt phẳng, cạnh, trục.
Tạo ràng buộc tiếp xúc giữa các mặt trụ, côn, cầu với nhau hoặc tiếp
xúc giữa chúng với mặt phẳng
Tạo ràng buộc đồng trục giữa các khối trụ, khối nón hoặc khối cầu
Tạo ràng buộc một đối tượng nằm giữa hai đối tượng.
28
- Parttern: lệnh sao chép nhanh các chi tiết theo hàng, cột hoặc theo vòng
tròn, cung tròn
- Coppy: lệnh sao chép chi tiết
- Mirror: lệnh sao chép đối xứng
2.2.5. Các lệnh cơ bản để mô phỏng lắp ghép chi tiết.
Tải trọng lớn nhất của hệ thống treo Fmax 6180N
Tải trọng nhỏ nhất của hệ thống treo Fmin 3434N
𝑘. 𝐹𝑚𝑎𝑥 . 𝑐
𝑑 = 1,6√
[𝜏]
Trong đó :
32
[𝜏]: ứng suất xoắn cho phép nó phụ thuộc vào vật liệu và tính chaatstair trọng
được chọn như sau
[𝜏]= 0,5. σb khi lò xo chịu tải va đập
[𝜏]= 0,8. σb khi lò xo nằm trong các van an toàn
Với tải trọng va đập, ứng suất xoắn cho phép là
[𝜏]= 0,8. σb = 0,8.2000=1600 Mpa
𝑘. 𝐹𝑚𝑎𝑥 . 𝑐 1,29.6180.5
𝑑 = 1,6√ = 𝑑 = 1,6√ = 14.8𝑚𝑚
[𝜏] 600
Vậy sau khi tính toán ta có các thông số như sau:
Chiều cao của lò xo khi các vòng xít nhau 138mm
Trong đó
- Pitch là bước của lò xo. Ở đây chọn chế độ chiều cao và số vòng
của lò xo nên phần mềm không cho phép nhập bước lò xo.
- Height là chiều cao lò xo. Chọn chiều cao là 288
- Revolution là số vòng của lò xo. Số vòng là 8 vòng
- Taper là độ côn của lò xo. Độ côn bằng 0
Kết quả thu được:
Trục đủ bền
2.6. Áp dụng vào xây dựng một vài chi tiết khác của hệ thống treo
Lắp ghép được nhiều chi tiết thành một cụm phức tạp, tạo ra được các hình
ảnh, bản vẽ và video mô tả phân rã và cách lắp ghép một cụm chi tiết.
+ Vỡ ụ tăng cứng của hệ thống treo làm mềm bộ phận đàn hồi, tăng tải
trọng tác dụng lên bộ phận đàn hồi. Vỡ ụ tỳ hạn chế hành trình sẽ làm tăng tải
trọng tác dụng lên bộ phận đàn hồi. Cả hai trường hợp này đều gây nên va đập,
tăng ồn trong hệ thống treo do đó phải thay mới chúng. Các tiếng ồn trong hệ
thống treo sẽ làm cho toàn bộ thân xe hay vỏ xe phát ra tiếng ồn, làm xấu môi
trường hoạt động của ôtô.
+ Rơ lỏng các chi tiết như: quang nhíp, đai kẹp, giá đỡ lò xo,… đều gây
nên tiếng ồn, xô lệch cầu xe, ôtô khó điều khiển, gây nặng tay lái, tăng độ ồn khi
xe hoạt động, dễ gây tai nạn giao thông. Vì vậy phải kiểm tra định kỳ các mối liên
kết và xiết chặt lại trước khi đưa xe vào hoạt động.
3.1.3. Bộ phận giảm chấn
Bộ phận giảm chấn cần thiết phải làm việc với lực cản hợp lý nhằm dập
tắt nhanh chóng dao động thân xe. Hư hỏng của giảm chấn dẫn tới thay đổi lực
này. Tức là giảm khả năng dập tắt dao động của thân xe, đặc biệt sẽ giảm sự bám
dính trên nền đường.
Các hư hỏng thường gặp:
+ Mòn bộ đôi xy lanh, piston, piston xy lanh đóng vai trò dẫn hướng và
cùng với phớt làm nhiệm vụ bao kín các khoang dầu. Trong quá trình làm việc
của giảm chấn piston và xy lanh dịch chuyển tương đối, gây mòn nhiều trên piston,
làm xấu khả năng dẫn hướng và bao kín. Khi đó, sự thay đổi thể tích các khoang
dầu, ngoài việc dầu lưu thông qua lỗ tiết lưu, còn chảy qua giữa khe hở piston và
xi lanh, gây giảm lực cản trong cả 2 hành trình nén và trả về, mất dần tác dụng
dập tắt nhanh dao động.
+ Hở phớt bao kín chảy dầu của giảm chấn. Hư hỏng này xảy ra đối với
giảm chấn ống, đặc biệt trên giảm chấn ống 1 lớp vỏ. Do điều kiện bôi trơn của
phớt bao kín cả cần piston, nên sự mài mòn là không thể tránh được sau thời gian
dài sử dụng. Sự thiếu dầu giảm chấn 2 lớp vỏ dẫn tới lọt không khí vào buồn bù
giảm tính ổn định làm việc. Ở giảm chấn một lớp vỏ, sự hở phớt bao kín dẫn tới
đẩy hết dầu ra ngoài và giảm nhanh áp suất. Ngoài ra sự hở phớt còn kéo theo bụi
40
bẩn bên ngoài vào trong và tăng nhanh tốc độ mài mòn do đó phải thay mới phớt
bao kín.
+ Dầu biến chất sau 1 thời gian sử dụng. Thông thường dầu trong giảm
chấn được pha thêm phụ gia để tăng tuổi thọ khi làm việc ở nhiệt độ và áp suất
thay đổi. Giữ được độ nhớt trong thời gian dài. Khi có nước hay hay tạp chất hóa
học lẫn dễ làm dầu biến chất. Các tính chất cơ lý thay đổi làm cho tác dụng của
giảm chấn mất đi, hoặc bó kẹt giảm chấn.
+ Kẹt van giảm chấn do thiếu dầu hay bị bẩn, phớt bao kín bị hở. Các biểu
hiện của hư hỏng này phụ thuộc vào trạng thái kết cấu van ở hành trình trả hay
van làm việc ở hành trình nén, van giảm tải.
+ Thiếu dầu, hết dầu xuất phát từ việc phớt bao kín bị hư hỏng. Khi thiếu
dầu hay hết dầu giảm chấn vẫn có khả năng dịch chuyển thì nhiệt phát sinh trên
vỏ rất lớn, tuy nhiên khi có độ cứng của giảm chấn thay đổi, làm xấu chức năng
của nó. Có nhiều trường hợp hết dầu có thể gây kẹt giảm chấn, cong trục.
+ Đôi khi do quá tải trong làm việc, cần piston giảm chấn bị cong, gây kẹt
hoàn toàn giảm chấn.
+ Nát cao su các chỗ liên kết có thể phát hiện thông qua quan sát các đầu
liên kết. Khi bị nát vỡ, ôtô chạy trên đường xấu gây nên va chạm mạnh kèm theo
tiếng ồn.
Các hư hỏng của giảm chấn kể trên có thể phát hiện thông qua cảm nhận
về độ êm dịu chuyển động, nhiệt độ vỏ ngoài giảm chấn, sự chảy dầu hay do trên
bệ kiểm tra hệ thống treo. Khi có sự cố xảy ra, ta tiến hành tháo rời các chi tiết và
rửa sạch, kiểm tra độ cong vênh, độ mài mòn, độ bóng của các chi tiết để quyết
định tiếp tục sử dụng hay thay mới, sau đó ráp lại và đổ dầu giảm chấn mới vào.
3.1.4. Hư hỏng đối với bánh xe
Bánh xe có thể được coi là một phần trong hệ thống treo, các hư hỏng đối
với bánh xe là: áp suất lốp không đúng quy định, khi lốp quá mềm sẽ làm tăng
sức cản chuyển động và mau mòn lốp, còn khi lốp quá cứng sẽ gây ra hiện trượt
41
bánh xe khi chịu tác dụng của lực dọc hoặc lực ngang lớn do diện tích tiếp xúc
giữa bánh xe và mặt đường giảm gây mất tính ổn định của ôtô... Khi áp xuất lốp
không đúng quy định ta tiến hành điều chỉnh bằng cách xả bớt hoặc bơm không
khí, khi lốp bị mòn ta tiến hành thay mới.
3.1.5. Hư hỏng đối với thanh ổn định
Hư hỏng của thanh ổn định chủ yếu là: nát các gối tựa cao su, giảm độ
cứng, hư hỏng các đòn liên kết… Để khắc phục ta phải thay mới các chi tiết khi
xảy ra hư hỏng.
3.2. Cách kiểm tra hệ thống treo
3.2.1. Lốp và bánh xe
+ Kiểm tra độ rơ ổ bi các bánh xe: kiểm tra khe hở các ổ bi theo phương
dọc trục.
+ Kiểm tra bắt chặt hệ thống treo trước.
+ Kiểm tra bắt chặt các thanh dẫn động lái.
+ Kiểm tra bắt chặt các khớp cầu.
+ Kiểm tra sự làm việc của giảm chấn: kiểm tra chảy dầu của giảm chấn,
độ mòn bạc.
+ Kiểm tra cam quay: dùng dung dịch màu, kiểm tra các vết nứt.
+ Đảo vị trí các lốp.
3.2.2. Góc đặt bánh xe
* Độ chụm bánh xe
- Kiểm tra: giới hạn 2.5±2 mm.
- Nếu không như tiêu chuẩn, điều chỉnh đầu thanh răng.
- Điều chỉnh
+ Tháo các vòng kẹp cao su chắn bụi.
+ Nơi lỏng các đai ốc khổ đầu thanh nối.
+ Xoay các đầu thanh răng phải và trái một lượng như nhau để điều chỉnh.
42
+ Chiều dài các đầu phải và trái của thanh răng là như nhau.
+ Độ chênh lệch của chiều dài đầu thanh răng: 1.0 mm hay nhỏ hơn.
+ Xiết các đai ốc khố đầu thanh nối, lắp cao su chắn bụi.
* Kiểm tra góc bánh xe
+ Tháp lắp các bu lông hãm cam quay và kiểm tra.
+ Góc bánh xe: lớn nhất.
+ Nếu các góc bánh xe khác tiêu chuẩn, điều chỉnh bằng các bu lông hãm
cam quay.
+ Nếu góc bánh xe không thể điều chỉnh đến giá trị lớn nhất, thì kiểm tra
và thay thế các chi tiết hệ thống lái mòn và hỏng.
Lưu ý: khi đánh hết vô lăng không chạm vào thân xe hoặc các ống mềm.
3.2.3. Giảm chấn
- Tháo bánh trước.
- Tháo giảm chấn.
+ Tháo 2 bu lông và tháo phía dưới của giảm chấn ra khỏi đòn treo dưới.
+ Trong khi giữ đai ốc bên dưới, tháo đai ốc bên trên.
+ Tháo đai ốc dưới, đệm chắn giảm.
3.3. Nguyên nhân và cách khắc phục
3.3.1. Bánh lái bị lắc hoặc kéo lệch sang 1 bên
Stt Kiểm tra Nguyên nhân Khắc phục
3 Các thanh nối hệ thống Lỏng hay mòn Điều chỉnh
lái
43
Bảng 3-1: Nguyên nhân bánh lái bị lắc hoặc kéo lệch sang một bên.
3.3.2. Thân xe bị chúi xuống
Stt Kiểm tra Nguyên nhân Khắc phục
Bảng 3-2: Kiểm tra nguyên nhân và cách khắc phục thân xe bị chúi
xuống
3.3.3. Rung bánh xe trước
Stt Kiểm tra Nguyên nhân Khắc phục
Bảng 3-3: Kiểm tra nguyên nhân và cách khắc phục rung bánh xe trước
3.3.4. Lốp xe mòn không bình thường
Stt Kiểm tra Nguyên nhân Khắc phục
Bảng 3-4: Kiểm tra nguyên nhân và cách khắc phục lốp xe mòn không
bình thường.
3.3.5. Nguyên nhân hư hỏng của lò xo, giảm chấn
Stt Các hiện tượng hư hỏng Nguyên nhân Cách khắc
phục
4 Dầu giảm chấn biến chất Do lẫn tạp chất, Thay dầu mới,
làm việc nhiều thay giảm chấn
7 Nát các gối tựa cao su Làm việc trong Thay gối tựa
thanh ổn định thời gian dài hoặc mới
trong điều kiện
xấu
8 Rơ lỏng các liên kết Làm việc trong Siết các bu lông
(quang nhíp, đai kép) thời gian dài hoặc
trong điều kiện
xấu
Bảng 3-5: Nguyên nhân hư hỏng và cách khắc phục của lò xo, giảm
chấn
3.4. Kiểm tra và sửa chữa một số bộ phận
3.4.1. Giảm chấn.
a, Quy trình tháo.
Đổ dầu ra
1 Chảy dầu Quan sát Nếu thấy chảy dầu theo thanh
đẩy thì thanh phớt chắn dầu
2 Hệ số cản Có thể kiểm tra Thay dầu hoặc thay piston
bằng tay hoặc trên
bệ thử. Nếu trục
của giảm chấn di
chuyển đến cuối
hành trình mà hệ
số không đổi thì
giảm chấn vẫn còn
tốt
48
4 Piston, xilanh có Quan sát Nếu bị cào xước quá nhiều thì
bị cào xước không thay mới
5 Dầu xi lanh Quan sát Nếu có cặn bẩn thì thay dầu
mới
Nếu thiếu dầu thì đổ thêm dầu
mới
1, Đặt dụng cụ ép lò xo đặc biệt lên lò xo bằng chốt hãm của nó lên vòng
thứ nhất một cái trên và một cái dưới nén hết cỡ và đặt lò xo trên giảm xóc.
1 Thanh cân bằng 6 Tấm đỡ lò xo 11 Bạc lót của thanh giằng
3 Bạc lót của thanh cân bằng 8 Vỏ chắn bụi 13 Đòn dưới.
B3, Tháo thanh ổn định khỏi giá bắt thanh giằng
Hình 3-11: Điều chỉnh khoảng cách thanh giằng đến ê cu hãm
55
B2, Gối đỡ cao su phía trước và sau của thanh giằng khác nhau về hình
dạng. gối phía trước có hình dạng như sau:
Sau thời gian làm Đồ án với đề tài “Tính toán, mô phỏng hệ thống treo trên xe
ô tô bằng phần mềm thông dụng” em đã cơ bản hoàn thành với sự giúp đỡ của
thầy TS. Nguyễn Mạnh Dũng. Qua quá trình tìm hiểu và nghiên cứu để thực hiện
đồ án, kiến thức thực tế cũng như kiến thức căn bản của em được nâng cao hơn.
Em đã hiểu được sâu sắc hơn về hệ thống treo. Biết được các kết cấu mới và
nguyên lý hoạt động của từng bộ phận có trong hệ treo. Nâng cao các kiến thức
về xây dựng bản vẽ, đọc hiểu bản vẽ cơ khí. Áp dụng được các phần mềm xây
dựng các chi tiết 3D vào phục vụ cho học tập. Em cũng đã biết thêm về các hư
hỏng thường găp,các khắc phục và bảo dưỡng hệ thống treo. Tuy nhiên, kiến thức
chuyên sâu có hạn, tài liệu tham khảo hạn chế nên đồ án của em vaanxconf nhiều
thiếu sót. Do vậy em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của thầy để đồ án
của em hoàn thiện và tốt hơn.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn thầy Nguyễn Mạnh Dũng và các thầy cô
trong khoa Công Nghệ Ô Tô Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội đã giúp đỡ
em rất nhiều trong các môn học chuyên ngành giúp em có kiến thức để hoàn thành
đồ án tốt nghiệp của mình.
57