You are on page 1of 78

BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÀNG HẢI VIỆT NAM

NGUYỄN ĐẮC ĐIỆP


HỒ TUẤN LONG
PHẠM XUÂN NAM

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

NGHIÊN CỨU VÀ THIẾT KẾ THIẾT BỊ ĐO RUNG


ĐỘNG CỦA ĐỘNG CƠ TRONG QUÁ TRÌNH LÀM
VIỆC

HẢI PHÒNG – 2022


BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÀNG HẢI VIỆT NAM

HỌ VÀ TÊN SINH VIÊN


NGUYỄN ĐẮC ĐIỆP
HỒ TUẤN LONG
PHẠM XUÂN NAM

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

NGHIÊN CỨU VÀ THIẾT KẾ THIẾT BỊ ĐO RUNG


ĐỘNG CỦA ĐỘNG CƠ ĐIỆN TRONG QUÁ TRÌNH
LÀM VIỆC

NGÀNH: KỸ THUẬT CƠ KHÍ; MÃ SỐ: D128


CHUYÊN NGÀNH: MÁY VÀ TỰ ĐỘNG CÔNG NGHIỆP

Người hướng dẫn: PGS.TS Trần Hồng Hà

HẢI PHÒNG – 2022


LỜI CẢM ƠN

Chúng em chân thành cảm hơn Ban Giám hiệu Trường Đại Học Hàng Hải Việt
Nam, Khoa Máy Tàu Biển và bộ môn Máy và tự động công nghiệp, đã tạo mọi điều
kiện và cơ sở vật chất hết sức thuận lợi để chúng em có thể thực hiện và hoàn thành
tốt các nội dung của luận án tốt nghiệp này
Chúng em xin gửi lời cảm ơn tới các thầy trong bộ môn Máy và tự động công
nghiệp; các thầy, cô trong khoa Máy- Tàu biển và các thầy, cô trong Trường Đại Học
Hàng Hải Việt Nam đã tận tình giảng dạy và truyền đạt kiến thức quý báu cho chúng
em trong thời gian vừa qua.
Đặc biệt, chúng em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến thầy PGS.TS.Trần
Hồng Hà đã trực tiếp giúp đỡ và hướng dẫn chúng em hoàn thành đề tài này.
Mặc dù đã hoàn thành nội dung luận án, nhưng do còn nhiều hạn chế về kiến
thức cũng như thời gian thực hiện cho nên luận án của chúng em chắc chắn còn nhiều
thiếu sót, chúng em rất mong được sự chỉ bảo và giúp đỡ của các thầy, các cô để
chúng em có thể hoàn thiện bài luận án này và có định hướng nghiên cứu rõ ràng
trong tương lai.
Chúng em xin chân thành cảm ơn!

Tác giả

SV. Phạm Xuân Nam

i
LỜI CAM ĐOAN

Tên em là Phạm Xuân Nam, một trong số các thành viên trong nhóm tác giả của
đồ án tốt nghiệp “Nghiên cứu và thiết kế thiết bị đo độ rung động của động cơ điện
trong quá trình làm việc”. Nhóm em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của
riêng chúng em, với sự hướng dẫn của thầy PGS.TS Trần Hồng Hà, không có phần
nội dung nào được sao chép một cách bất hợp pháp từ công trình nghiên cứu của tác
giả khác.
Kết quả nghiên cứu, nguồn số liệu trích dẫn, tài liệu tham khảo nêu trong luận
án hoàn toàn chính xác và trung thực.

Hải Phòng, ngày 20 tháng 5 năm


2022
Tác giả luận án

Phạm Xuân Nam

ii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ i
LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC BẢNG ....................................................................................... v
DANH MỤC CÁC HÌNH ....................................................................................... vi
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ........................................................................................... ix
MỞ ĐẦU ................................................................................................................... x
Chương 1. TỔNG QUAN ........................................................................................ 1
1.1. Tầm quan trọng của các động cơ điện lai các thiết bị trong các nhà máy ...... 1
1.2. Các hư hỏng thường xảy ra đối với các động cơ điện .................................... 3
1.2.1. Lỗi mất đồng tâm trục .............................................................................. 4

1.2.2. Lỗi hỏng ổ đỡ ........................................................................................... 4

1.2.3. Mòn vòng bi ............................................................................................. 5

1.2.4. Lỗi hỏng bu lông chân bệ......................................................................... 6

1.3. Các thông số giám sát tình trạng kỹ thuật của động cơ điện .......................... 6
1.3.1. Thông số nhiệt độ ..................................................................................... 6

1.3.2. Thống số tốc độ ........................................................................................ 7

1.3.3. Thông số rung động ................................................................................. 7

1.4. Tầm quan trọng của việc đo và giám sát độ rung động của động cơ điện...... 9
1.5. Tác dụng của hệ thống giám sát rung động .................................................. 10
1.6. Tình hình nghiên cứu trên thế giới và trong nước ........................................ 12
1.6.1. Trên thế giới ........................................................................................... 12

1.6.2. Tại Việt Nam .......................................................................................... 14

Chương 2. XÂY DỰNG HỆ ĐO RUNG ĐỘNG CHO ĐỘNG CƠ ĐIỆN KHI LÀM

iii
VIỆC ......................................................................................................................... 18
2.1. Cơ sở do rung động của động cơ điện .......................................................... 18
2.1.1. Thông số rung động máy ...................................................................... 18

2.1.2. Cách đo độ rung động của máy.............................................................. 23

2.1.2. Cơ sở chẩn đoán rung động cho động cơ điện ....................................... 25

2.2. Thiết kế, lập trình cho hệ thống đo và giám sát rung động........................... 27
2.2.1. Thiết kế hệ thống đo và giám sát rung động .......................................... 27

2.2.2. Lập trình cho hệ thống ........................................................................... 34

2.3. Phần mềm hệ thống giám sát rung động trên động cơ điện .......................... 41
Chương 3. THỬ NGHIỆM HỆ THỐNG ĐO VÀ GIÁM SÁT RUNG ĐỘNG CỦA
ĐỘNG CƠ ĐIỆN TRONG QUÁ TRÌNH LÀM VIỆC ........................................... 44
3.1. Xây dựng kế hoạch thử nghiệm .................................................................... 44
3.1.1. Đặc tính kỹ thuật của động cơ điện FCKLB – 112M ............................ 44

3.1.2. Kế hoạch thử nghiệm cho động cơ điện FCKLB – 112M ..................... 45

3.2. Thu thập số liệu đô rung của động cơ FCKLB – 112M ............................... 49
3.2.1. Đo và thu thập dữ liệu độ rung của động cơ FCKLB – 112M .............. 49

3.2.2. Phân tích độ rung động của động cơ FCKLB – 112M .......................... 51

KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ ..................................................................................... 61


TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 63

iv
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số bảng Tên bảng Tramg
2.1 Thông số kỹ thuật của CPU 1212 C so với các module
31
CPU S7-1200 khác
2.2 Thông số của hàm NORM_X 36
2.3 Thông số của hàm SCALE_X 37
3.1 Các thông số của động cơ điện FCKLB – 112M 42
3.2 Các chế độ bình thường 43
3.3 Các chế độ sự cố 44
3.4 Kế hoạch thử nghiệm hệ thống đo và giám sát rung động
46
trên động cơ điện FCKLB – 112M
3.5 Sơ đồ thử nghiệm hệ thống đo và giám sát rung động cho
47
động cơ điện
3.6 Hệ thống đo và giám sát rung động thực tế được lắp trong
47
phòng thí nghiệm
3.7 Kết quả lưu dưới dạng biểu đồ 48
3.8 Kết quả được lưu dưới dạng số 48

v
DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hình Tên hình Trang

1.1 Sơ đồ vận hành nhà máy nhiệt điện điển hỉnh [1] 4
Động cơ điện sử dụng trong nhà máy cấp thoát nước tại
1.2 5
công ty WEG Global Water [2]
Động cơ điện trong công ty Công ty hóa dầu Chiết
1.3 6
Giang [3]
Động cơ điện một chiều lớn nhất tại Kosice, Slovakia
1.4 6
(1989)
1.5 Hình minh họa lỗi mất đồng tâm trục [4] 7

1.6 Hình minh họa lỗi hỏng ổ đỡ (ảnh web) 8

1.7 Vòng bi bị mòn, vỡ sau khi làm việc lâu ngày 9

1.8. Hình minh họa lỗi lỏng bu lông chân bệ [6] 9

1.9 Một số rung động máy có hại 11

1.10 Máy đo và phân tích rung động Fluke 810 [5] 15
Hệ thống giám sát rung động động cơ và giám sát dòng
1.11 điện của động cơ của Peter Popaleny (từ trái qua phải) 17
[8]
2. 1 Một số rung động máy có hại 21

2. 2 Thông số biên độ rung động máy 23

2. 3 Biểu đồ rung động dạng sóng vận tốc 24

2. 4 Biểu đồ dạng phổ 25

2. 5 Cấu tạo của cảm biến đo độ rung 27

vi
2. 6 Biểu đồ tiêu biểu cho sự cố rung động do dòng chảy rối 29
Biểu đồ rung động điển cho trường hợp rung động bất
2. 7 29
thường do xâm thực tại bơm gây nên.
Biểu đồ rung động điển cho sự cố lỏng bu lông chân bệ
2.8 30
động cơ điện
2.6 Cấu trúc hệ đo rung 31

2.7 Cảm biên HS-4200500108 32

2.8 Cấu tạo của cảm biến đo độ rung 32


Module chuyển đổi và khuếch đại tín hiệu tương tự SG-
2.9 33
3081
2.10 Cấu tạo của bộ điều khiển Siemens CPU S7-1212C’ 35

2.11 Giao diện phần mềm TIA portal 37

2.12 Khởi tạo dự án mới bằng phần mềm TIA portal 38

2.13 Lựa chọn loại CPU để lập trình 39

2.14 Lưu đồ thuật toán chương trình PLC 39

2.15 Hàm NORM_X trong TIA portal 40

2.16 Hàm SCALE_X trong phần mềm TIA portal 41

2.17 Chương trình PLC trên Tia portal 42

2.18 Chương trình Wincc 43

2.19 Cài đặt tag cho giá độ rung cảm biến trong wincc 43

2.20 Cài đặt tag cho đồ thị 44


Giao diện phần mềm đo và giám sát rung động động cơ
2.21 44
điện

vii
2.22 Giao diện vẽ biểu đồ độ rung 45

3.1 Động cơ điện FCKLB – 112M trong phòng thí nghiệm 47

3.2 Số thứ tự của các bu lông chân bệ của động cơ 49

3.3 Các điểm đặt cảm biến đo rung trên động cơ và bơm 50

3.4 Một điểm đặt cảm biến trên động cơ điện thử nghiệm 51

viii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Số biểu đồ Tên biểu đồ Trang

3.1 Độ rung của động cơ tại chế độ vận hành bình thường 55
Độ rung của động cơ tại chế độ sự cố lỏng bu lông chân
3.2 56
bệ số 1
So sánh độ rung của điểm 7 tại hai chế độ sự cố lỏng bu
3.3 57
lông chân bệ số 1 và chế độ vận hành bình thường
Độ rung của động cơ tại chế độ sự cố lỏng bu lông chân
3.4 57
bệ số 2
So sánh độ rung của điểm 1 tại hai chế độ sự cố lỏng bu
3.5 58
lông chân bệ số 2 và chế độ vận hành bình thường
Độ rung của động cơ tại chế độ sự cố lỏng bu lông chân
3.6 59
bệ số 3
So sánh độ rung của điểm 2 tại hai chế độ sự cố lỏng bu
3.7 59
lông chân bệ số 3 và chế độ vận hành bình thường
Độ rung của động cơ tại chế độ sự cố lỏng bu lông chân
3.8 60
bệ số 4
So sánh độ rung của điểm 9 tại hai chế độ sự cố lỏng bu
3.9 61
lông chân bệ số 4 và chế độ vận hành bình thường
3.10 Độ rung của động cơ tại chế độ sự cố xâm thực 62
So sánh độ rung của điểm 12 tại hai chế độ sự cố xâm
3.11 62
thực của bơm và chế độ vận hành bình thường

ix
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Động cơ điện là một phần rất quan trọng trong các nhà máy công nghiệp như
các nhà máy nhiệt – thủy điện, các nhà máy cấp thoát nước sinh hoạt, nước thải, các
nhà máy khai thác khoáng sản, v.v... Tuy nhiên, do ảnh hưởng môi trường trong các
nhà máy công nghiệp và quá trình sử dụng lâu dài, động cơ điện có thể mắc phải một
số sự cố về cơ khí hoặc về điện. Nếu các sự cố này đến đột ngột và xảy ra trên các
động cơ quan trọng thì có thể gây ra tình trạng ứ chệ và dừng hoạt động của cả dây
chuyền sản xuất gây ảnh hưởng rất lớn tới chi phí sản xuất của các công ty. Để ngăn
chặn tình trạng này, chúng ta phải theo dõi được tình trạng của động cơ và từ đó đưa
ra kế hoạch vận hành và bảo trì hợp lí.
Có nhiều thông số có thể giám sát và cho biết tình trạng động cơ điện như: Nhiệt
độ, Vòng quay, Cường độ dòng điên…. Trong đó thông số “Mức độ rung của” động
cơ là một thông số khó giám sát nhất nhưng nó cho biết được những dấu hiệu làm
việc bất thường của động cơ điện tốt nhất và chính xác nhất. Giải pháp tốt nhất trong
trường hợp này là lắp đặt hệ thống giám sát rung động tổng thể liên tục. Phân tích
rung động là một phương pháp đo lường được dùng để xác định, tiên đoán, và ngăn
ngừa hư hỏng. Thực hiện phân tích rung động của động cơ sẽ cải thiện được độ tin
cậy của động cơ và dẫn đến hiệu quả làm việc của động cơ cao hơn và giảm thiểu hư
hỏng về sự cố điện hay cơ khí. Chương trình phân tích rung động được dùng để phát
hiện lỗi trong động cơ, lên kế hoạch sửa chữa động cơ, và giữ cho động cơ chạy đúng
chức năng, đảm bảo tuổi thọ lâu dài. Các nhân viên kỹ thuật, bảo trì sẽ sử dụng thiết
bị đo rung để kiểm tra định kỳ hoặc kiểm tra lập tức đối với các cá thể hoạt động bất
thường. Giúp kiểm tra và bảo trì kịp thời trước khi có hỏng hóc xảy ra tránh việc hư
hỏng cho doanh nghiệp.
Nghiên cứu giám sát các rung động trên động cơ điện là một nội dung quan
trọng trong việc đánh giá trạng thái kỹ thuật và tình trạng làm việc của động cơ điện.
x
Rung động trên động cơ có thể gây hư hỏng, giảm an toàn và giản hiệu quả làm việc
của động cơ. Việc giám sát rung động giúp ngăn ngừa những rung động lớn, giảm
chi phí bảo dưỡng, tăng tuổi thọ của động cơ điện và các thiết bị đi kèm với nó. Từ
đó mang lại hiệu quả kinh tế cao, tăng cường mức độ an toàn cho hệ thống và cho cả
người công nhân, kỹ thuật viên và kỹ sư vận hành trên những hệ thống động cơ điện
công nghiệp, đặc biệt là những động cơ lớn.
Các kết quả của quá trình theo dõi, giám sát rung động có thể dùng để chẩn đoán
và dự báo cá hư hỏng có thể xảy ra trong quá trình khai thác hiện tại và trong tương
lai. Vì vậy đó là việc làm hết sức cần thiết và có ý nghĩa.
Hiện nay, trên thế giới, các thiết bị đo và giám sát rung động đã được chế tạo
và bán rộng rãi trên thị trường như hãng Brüel & Kjær (Đan Mạch), hãng Rion (Nhật
Bản), Extech, Fluke (Mỹ), v.v… Các thiết bị trên thường dùng để đo, xử lý tín hiệu
từ một đến bốn kênh đầu vào từ cùng một dạng tín hiệu nhận từ một loại cảm biến
cùng loại. Các thiết bị này có thể là thiết bị tĩnh gắn trên máy cần giám sát hoặc là
các thiết bị cầm tay di động. Các hãng này khi sản xuất và bán ra thị trường đều giữ
kín công nghệ nên gây khó khăn cho chúng ta trong việc tiếp cận công nghệ. Bên
cạnh đó, các thiết bị này có giá thành rất đắt và có thể không phù hợp cho nghiên cứu
và phát triển.
Tại Việt Nam, giám sát rung động là vấn đề không mới, tuy nhiên cho đến thời
điểm hiện tại có rất ít công trình nghiên cứu hoàn thiện. Chính vì vậy, nhóm em dưới
sự hướng dẫn của thầy PGS.TS Trần Hồng Hà đã tiến hành nghiên cứu đề tài
“Nghiên cứu và thiết kế thiết bị đo độ rung động của động cơ điện trong quá
trình làm việc” với mong muốn đóng góp một phần nhỏ công sức trong việc giải mã
công nghệ cũng như nghiên cứu, chế tạo thiết bị, nội địa hóa để phục vụ cho các nhà
máy công nghiệp tại Việt Nam.
2. Mục đích nghiên cứu:
Nghiên cứu và xây dựng hệ thống đo và giám sát rung động hiện đại, với một
xi
kênh đo cho động cơ điện trong quá trình làm việc. Đồng thời thử nghiệm hệ thống
trên đối tượng thực để kiểm tra và hiệu chỉnh thiết bị.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu và xây dựng hệ thống đo và giám sát rung động trên động cơ điện
trong quá trình làm việc.
Thử nghiệm hệ thống đo và giám sát rung động trên động cơ điện FCKLB –
112M trong trung tâm nghiên cứu hệ động lực của khoa Máy Tàu Biển, trường Đại
Học Hàng hải Việt Nam.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Nghiên cứu các sự cố thường gặp của động
cơ điện trong quá trình sử dụng cũng như nguyên nhân gây ra nó. Các thông
số giám sát tình trạng động cơ điện đang được dùng hiện nay.
- Phương pháp thực nghiệm: Đo và giám sát rung động trên động cơ điện trong
trung tâm nghiên cứu của khoa Máy Tàu Biển, Trường Đại học Hàng hải Việt
Nam
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
* Ý nghĩa khoa học:
Đề tài đã xây dựng các bước thiết kế tính toán hệ thống đo và giám sát rung
động trên động cơ điện trong quá trình công nghiệp. Từ đó góp phần làm chủ được
khoa học và công nghệ cho việc chế tạo thiết bị đo tại Việt Nam.
* Ý nghĩa thực tiến:
Việc đưa ra mô hình đo và giám sát rung động trên các động cơ điện là cần thiết,
góp phần làm tăng năng suất sản xuất, giảm thiểu chi phí bảo dưỡng, tránh ảnh hưởng
tới sức khỏe người vận hành máy móc

xii
Chương 1. TỔNG QUAN

1.1. Tầm quan trọng của các động cơ điện lai các thiết bị trong các nhà máy
Ở giữa những năm của thế kỷ 18 đã có sự ra đời của động cơ điện, công dụng
của nó chính là chuyển đổi năng lượng điện sang năng lượng cơ năng. Trải qua các
quá trình sử dụng, nghiên cứu và cải tiến, ngày nay động cơ điện đã được sử dụng
rộng rãi trong các ngành công nghiệp trên toàn cồng và là một phần không thể thiếu
trong nhiều dây chuyền sản xuất của nhà máy.
Các động cơ điện (đặc biệt là động cơ điện ba pha, động cơ cảm ứng lồng sóc)
ngày nay có ứng dụng rất cao trong lĩnh vực nhiệt điện, chúng làm các phần tử phụ
trợ cho máy phát điện như lai các hệ thống bao gồm quạt, máy nghiền than, hộp giảm
tốc, khớp nối chất lỏng và băng tải.

Hình 1. 1. Sơ đồ vận hành nhà máy nhiệt điện điển hỉnh [1]

Động cơ điện được sử dụng trong các nhà máy cấp thoát nước thải, có nhiệm
vụ lai các tổ máy bơm để vận chuyển nước đến các nơi cần thiết

-1-
Hình 1. 2. Động cơ điện sử dụng trong nhà máy cấp thoát nước tại công ty WEG Global
Water [2]

Ngoài ra động cơ điện còn được sử dụng trong các ngành công nghiệp khai
khoảng, công nghiệp hóa dầu trong việc hút và vận chuyển dầu đi các đường ống
bằng cách lai với các hệ thống bơm
-2-
Hình 1. 3. Động cơ điện trong công ty Công ty hóa dầu Chiết Giang [3]

Hình 1. 4. Động cơ điện một chiều lớn nhất tại Kosice, Slovakia (1989)

1.2. Các hư hỏng thường xảy ra đối với các động cơ điện
Ngày nay, động cơ điện đã trở thành một bộ phận không thể thiếu trong quá

-3-
trình sản xuất của các lĩnh vực công nghiệp. Tuy nhiên, theo thời gian sử dụng, động
cơ điện có thể gặp các sự cố liên quan đến thành phần cơ khí của động cơ:
1.2.1. Lỗi mất đồng tâm trục
Hiện tượng: Lệch trục xuất hiện khi trục truyền động động cơ không cân bằng
theo tải hoặc cơ cấu kết nối từ động cơ đến tải bị lệch.
Hậu quả: Hiện tượng lệch trục sẽ truyền lực phá hủy dọc theo trục và đến động
cơ, dẫn đến việc mài mòn các chi tiết của động cơ cũng như dây chuyền trong quá
trình hoạt động. Thêm vào đó, hiện tượng lệch trục còn gây nên rung động ở cả
mômen tải và trục truyền động của động cơ.
Các dạng lệch trục trên động cơ:
- Lệch góc: Đường nối tâm của trục cắt nhau và không không song song.
- Lệch theo song song: Đường tâm trục song song nhau và không đồng tâm.
- Lệch trục hỗn hợp: Trường hợp bị cả hai loại lệch góc và không đồng tâm.

Hình 1. 5. Hình minh họa lỗi mất đồng tâm trục [4]

1.2.2. Lỗi hỏng ổ đỡ


Lỗi hỏng ổ đỡ xảy ra khi khe hở giữa các thành phần vượt quá mức có thể chấp
nhận được. Hỏng ổ đỡ gây ra hiện tượng lỏng. Hiện tượng lỏng thường có thể xuất
hiện ở một số vị trí sau đây:
Lỏng thành phần quay được gây ra bởi việc tồn tại khi khe hở quá giới hạn cho
phép giữa các thành phần quay và thành phần tĩnh của thiết bị, chẳng hạn trong ổ
vòng bi

-4-
Lỏng thành phần không quay xảy ra giữa hai chi tiết tĩnh bình thường, ví dụ
như: giữa chân đế động cơ và nền nhà, hoặc giữa vỏ vòng bi và thiết bị đỡ máy
Có nhiều tác nhân gây ra rung động, do vậy thật quan trọng trong việc xác định
lỏng và giải quyết vấn đề nhằm tránh lãng phí tiền công sức cũng như tăng độ ổn
định, an toàn trong quá trình sản xuất. Vì vậy cần một thiết bị kiểm tra và phân tích
rung động là rất cần thiết cho việc xác định động cơ có hoạt động bình thường hay
không và có thể giúp báo trước được sự cố mà rung động gây ra để khắc phục để
động cơ hoạt động một cách an toàn.

Hình 1. 6. Hình minh họa lỗi hỏng ổ đỡ (ảnh web)

1.2.3. Mòn vòng bi


Lỗi vòng bi làm tăng lực ma sát, sinh ra nhiều nhiệt làm giảm độ bôi trơn của
dầu từ đó làm giảm công xuất dẫn đến hỏng kẹt, mài mòn thiết bị
Lỗi vòng bi có thể gây ra bởi một số sự cố phổ biến sau:
− Tải nặng hơn so với thiết kế.
− Mức độ bôi trơn không có tác dụng tốt.
− Vỏ bọc vòng bi bị mài mòn
− Lệch trục.
− Khớp nối các thiết bị sai kỹ thuật.
− Mòn trong quá trình hoạt động.
− Ảnh hưởng đến dòng diện đi qua trong động cơ.

-5-
Hình 1. 7. Vòng bi bị mòn, vỡ sau khi làm việc lâu ngày

1.2.4. Lỗi hỏng bu lông chân bệ


Lỏng bu lông chân bệ gây ra các rung động máy bất thường. Nếu các chi tiết
bị lỏng, sự rung động ban đầu sẽ ở mức cho phép qua thời gian ngắn có thể trở lên
quá mức cho phép làm ảnh hưởng tới các thiết bị bên trong và không thể kiểm soát.

Hình 1. 8. Hình minh họa lỗi lỏng bu lông chân bệ [6]

1.3. Các thông số giám sát tình trạng kỹ thuật của động cơ điện
1.3.1. Thông số nhiệt độ
Khi động cơ điện hoạt động sẽ sinh ra nhiệt độ do ma sát giữa roto với stato.
Khi bề mặt có dấu hiệu biến đổi nhiệt độ nhẹ mà có thể nhìn thấy bằng mắt thường
và kiểm tra không phá hủy bằng nhiệt. Nhiệt là dấu hiệu của các bộ phận bị lỗi, đặc
biệt là các tiếp điểm và đầu nối bị suy giảm chất lượng. Nhiệt độ cũng có thể được
áp dụng thành công cho các vòng bi tốc độ cao, khớp nối chất lỏng, các con lăn băng
tải và bể chứa.
Có rất nhiều nguyên nhân gây nên sự tăng nhiệt độ động cơ khi hoạt động. Quá
nhiệt sẽ làm sức khoẻ cách điện xuống cấp nhanh chóng. Theo thống kê, hơn một

-6-
nữa trường hợp hư hỏng cách điện của động cơ điện bị gây nên bởi quá nhiệt.
Nếu làm việc trong môi trường nhiệt độ cao có thể dẫn đến việc quá nhiệt ở
động cơ. Để ngăn ngừa điều này, phải chắc chắn rằng hệ thống làm mát của động cơ
phải hoạt động tốt.
1.3.2. Thống số tốc độ
Tốc độ động cơ điện là số vòng quay trong một phút. Tốc độ động cơ là một
thông số rất quan trọng. Hầu hết các động cơ đều được trọng với một tốc độ xác định
phù hơp với mục đích của hệ thống. Tuy nhiên theo thời gian, tốc độ của động cơ
điện có thể bị sụt giảm bởi một số nguyên nhân như mòn vòng bi, bẩn dầu bôi trơn.
Hiện nay, tốc độ động cơ có thể đo bằng cảm biến Encoder.
1.3.3. Thông số rung động
a) Rung động máy là gì?
Rung động là một hiện tượng thường gặp trong đời sống hàng ngày như rung
động của con lắc lò xo, rung động của 1 phương tiện khi vận hành, v.v… Tuy nhiên,
ở đề tài này rung động của máy là vấn đề mà ta quan tâm đến .
Khi có sự di chuyển ở máy và các bộ phận trong máy qua lại với nhau, đó là
rung động. Đang rung động là khi mà tất cả các bộ phận của máy có sự di chuyển
qua lại và giao động với nhau.
Rung động máy có thể có nhiều dạng khác nhau. Sự dao động trong 1 thành
phần của máy có thể có khoảng cách lớn hoặc nhỏ cũng như chậm hoặc nhanh. Rung
động máy có thể cố ý tạo ra do nhà sản suất. Thường thường vấn đề khi máy có sự
rung động là điều không mong xảy ra bởi nó có thể làm máy hỏng.

-7-
Hình 1. 9. Một số rung động máy có hại

b) Nguyên nhân gây ra rung động máy?


Có một số nguyên nhân gây ra rung động ở máy:
Việc lặp lại nhiều lần của các lực tác động lên máy: Nguyên nhân này là nguyên
nhân chủ yếu thường xuất hiện ở các máy. Khi các lực tác động lên máy được xuất
hiện nhiều lần có tần suất lặp lại liên tục lên các thành phần của máy từ nhiều hướng
tạo ra sự rung động ở máy. Việc máy có sự hư hỏng hoặc lỗi tự động cơ là nguyên
nhân sinh ra các lực tạo rung động như: sự mất cân bằng động, mất đồng tâm trục,
sự mài mòn, các bộ phận máy dẫn động không hợp lý (mục 2 chương 1).
Sự lỏng: Các chi tiết máy không chặt chẽ với nhau mà có sự lỏng lẻo tách rời
sẽ gây ra rung động. Nếu các chi tiết máy trở lên lỏng, sẽ gây đến hiện tượng rung
động trở nên quá mức cho phép, từ phạm vi trong tầm kiểm soát đến mất kiểm soát.
Do vòng bi xuất hiện khe hở quá lớn, móng bulong bị mỏng dần đi, các chi tiết lắp
ghép có sự tách rời, các kết cấu kim loại chịu sự ăn mòn và nứt vỡ đều gây ra sự lỏng
dẫn đến rung động ở máy.
Lực cộng hưởng: Ở các vận tốc dao động được xác định thì máy thường rung.
Khi máy rung động, sẽ có vận tốc dao động là vận tốc của các dao động tự nhiên khi

-8-
rung động ở máy. Một máy duy trì rung động tự do, thường có vận tốc riêng dao
động tự nhiên và rung tại vận tốc đó. Vận tốc dao động tự nhiên thường có từ hai vận
tốc trở lên ở các máy. Do các lực liên tục xuất hiện lặp đi lặp lại, tạo kích thích cho
máy rung với vận tốc gần như ngang bằng với vận tốc riêng, sẽ khiến máy rung động
ngày một tăng lên. Rung động máy sẽ ngày càng mạnh quá mức cho phép và gây
mất kiểm soát. Một máy rung động theo cách thức trên là do đã bị cộng hưởng. Một
lực xuất hiện với tần suất liên tục lặp lại tạo nên sự cộng hưởng có thể nhỏ và đôi khi
xuất phát từ một số chuyển động của một số thành phần tốt của máy có thể xảy ra.
Sự cộng hưởng được tạo ra bởi một lực lặp lại nhỏ bé nhìn như không gây ra vấn đề
gì nhưng vì đó mà nó lại gây ra phá hủy nhanh chóng.

1.4. Tầm quan trọng của việc đo và giám sát độ rung động của động cơ điện
Mức độ rung của động cơ là một thông số khó giám sát nhất nhưng nó cho biết
được những dấu hiệu làm việc bất thường của động cơ điện tốt nhất và chính xác
nhất.nếu chỉ Vận hành máy một lần cho đến khi hư hỏng thì không cần đến sự giám
sát , tuy nhiên động cơ thường có giá thành rất cao nên chúng được bảo trì thường
xuyên để không gắp sự cố. Vì vậy chúng ta cần có việc đo và giám sát độ rung của
máy và đưa ra các kế hoạch bảo trì để an toàn cho người vận hành và an toàn công
ty. Giúp tránh được rủi ro và tiệm kiệm chi phí trong qua trình động cơ hoạt động.
Giải pháp tối ưu trong trường hợp này là lắp đặt hệ thống giám sát rung động
tổng thể liên tục. Phân tích rung động giúp phán đoán được các tình huống mà các
dao động của động cơ gây ra có ảnh hưởng tới tuổi thọ hay quá trình hoạt động. Thực
hiện phân tích rung động của động cơ sẽ giúp người vận hành an tâm trong quá trình
làm việc và hiệu xuất hoạt động cơ sẽ tốt hơn giảm thiểu được các sự cố đáng tiếc
xảy ra. Chương trình phân tích rung động được dùng để phát hiện các lỗi do trong
quá trình hoạt động gây ra và từ đó lên kế hoạch sửa chữa động cơ và bảo trì định kì,
và giữ cho động cơ chạy đúng chức năng, đảm bảo tuổi thọ lâu dài. Các nhân viên

-9-
kỹ thuật, bảo trì sẽ sử dụng thiết bị đo rung để kiểm tra định kỳ và từ đó xác định
được sự bất thường và tính được thời gian bảo trì động cơ từ đó giảm thiểu được sự
cố trong quá trình sản xuất và tăng hiệu quả trong công việc của các doanh nghiệp.

1.5. Tác dụng của hệ thống giám sát rung động
Theo quy định từ các nhà sản xuất, mỗi loại thiết bị (động cơ) sau khi xuất
xưởng hoạt động đều có rung trong một mức độ cho phép. Khi vượt quá ngưỡng cho
phép này có nghĩa máy móc của bạn đang hoạt động một cách bất thường.
Trong quá trình làm việc, máy hoạt động sẽ tạo ra độ rung lắc là cho hiệu quả
công việc bị giảm sút, chất lượng máy móc sau một thời gian sẽ bị ảnh hưởng, hư
hỏng… Vận hành máy cho tới khi hư hỏng có thể chấp nhận được trong một số nhà
máy nếu máy đó chỉ sử dụng một lần, tuy nhiên hầu hết các máy được sử dụng nhiều
lần vì giá thành cao.
Trong trường hợp máy móc không được theo rõi về mặt rung lắc trong quá
trình làm việc, sau một khoảng thời gian nhất định, máy móc sẽ bị ảnh hưởng ít nhiều
làm cho chất lượng ngày càng giảm. Khi đó, dù ở trong bất kỳ tình trạng hư hỏng
nào thì máy móc vẫn hoạt động theo đúng quy trình đã cài đặt ban đầu- khi máy móc
trong trạng thái hoạt động tốt nhất.
Chính vì vậy, nếu chúng ta có thể theo dõi máy liên tục trong suốt thời gian
làm việc để có thể phát hiện các dụng động không mong muốn, tìm ra các hư hỏng
tiềm tàng. Từ đó có thể đưa ra các biện pháp ngăn ngừa, bảo dưỡng, sửa chữa khi
cẩn thiết để làm tăng tuổi thọ, chất lượng, thời gian làm việc và hơn hết là tiền bạc
cho đến khi máy hư hỏng hoàn toàn.
Để có thể theo dõi quá trình làm việc liên tục đồng thời phát hiện và cung cấp
thông tin nhanh nhất tình trạng rung lắc của máy móc, chúng ta cần phải thiết kế và
chế tạo ra một hệ thống cụ thể để giám sát độ rung lắc đó.
Các vấn đề cơ bản, thường thấy nhất mà ta có thể sửa chữa khắc phục khi quan

-10-
sát độ rung lắc của máy:
- Mức độ bị phá hủy của máy ở mức nghiêm trọng: Khi có các rung động ở máy
nếu chúng ta không theo dõi cũng như kiểm tra bảo dưỡng không thường
xuyên, đúng lúc sẽ dẫn đến việc máy ở trong tình trạng bị hỏng nghiêm trọng.
Tiếp nối cho việc sửa chữa, thay thế từ các bộ phận chi tiết nhỏ thậm chí là
thay thế toàn bộ máy móc với chi phí cao. Do đó việc theo dõi thường xuyên
tình trạng của máy, sẽ giúp tìm ra được những hư hỏng tiềm tàng, giúp khắc
phục sớm, làm cho việc sửa chữa bảo dưỡng sẽ dễ dàng hơn, tiết kiệm thời
gian và chi phí ở mức thấp hơn.
- Mức độ năng lượng tiêu thụ của máy ở mức cao: Một máy không rung thì năng
lượng tiêu thụ sẽ ở mức thấp và ngược lại máy rung sẽ tiêu thụ năng lượng
càng cao, việc máy có sự rung lắc mạnh sẽ gây tổn thất năng lượng khiến tốn
nhiều năng lượng hơn mức cho phép. Để có thể hạn chế cũng như ngăn ngừa
vấn đề này bằng việc liên tục quan sát theo dõi trong quá trình làm việc và
thường xuyên bảo dưỡng máy.
- Máy không thể làm việc, do máy không được theo dõi dẫn đến việc vận hành
cho đến khi máy bị hỏng, nghĩa là khi chúng ta cần máy làm việc nhưng tình
trạng máy đang bị hư hỏng nặng mà không bảo dưỡng sửa chữa thì lúc đó máy
sẽ bị ngừng đột ngột trong qua trình làm việc ở tần suất thường xuyên, không
có kế hoạch để sản xuất. Dẫn đến quá trình hoàn thành các sản phẩm bị chậm
trễ, làm thời gian giao hàng cần phải gia hạn thêm
- Sản phẩm bị ứ trệ ở một trong số các công đoạn sản xuất,bởi vì máy bị hư
hỏng do không sửa chữa, bảo trì, theo dõi khiến máy sẽ thường xuyên phải
ngừng đột ngột, không có kế hoạch một công đoạn nào đó, làm sản phẩm bị ứ
trệ.
- Nếu máy đang chạy tốt mà tiến hành bảo trì sửa chữa hoặc thay mới các chi
tiết sẽ làm phản tác dụng khiến cho lãng phí cả thời gian lẫn tiền bạc.
-11-
- Các sản phẩm được sản xuất ra có chất lượng kém: việc không phát hiện được
những hư hỏng tiềm tàng,nhỏ nhặt do không làm ảnh hưởng đến chức năng
hoạt động làm việc của máy khí máy đang chạy có thể lâu dài dẫn đến những
hư hỏng nghiêm trọng, việc không phát hiện được sớm các hư hỏng này dẫn
đến sản phẩm có chất lượng kém. Đây là một trường hợp nguy hiểm, dẫn tới
hình ảnh công ty khi cung cấp sản phẩm kém chất lượng bị ảnh hưởng lớn.
Khi máy móc được theo dõi thường xuyên sẽ có ít khả năng dẫn tới các tình
trạng xấu này.

1.6. Tình hình nghiên cứu trên thế giới và trong nước
1.6.1. Trên thế giới
Trên thế giới có nhiều hãng chế tạo máy đo rung động, thường chia làm hai loại
chính:

− Loại máy đo rung động di động: Loại máy này thường có từ 1 đến 4 kênh
đo, các cảm biến đi cùng với thiết bị đo. Phần mềm đo và phân tích các
tín hiệu dao động được cài đặt trực tiếp trên máy tính xách tay. Việc lắp
đặt các cảm biến do trực tiếp người đo thực hiện. Mức độ tự động của
loại này chưa cao, thường sử dụng cho đo một dạng dao động ngang.

Hình 1. 10. Máy đo và phân tích rung động Fluke 810 [5]

-12-
Một số hãng đã chế tạo ra thiết bị đo rung động xách tay hiện đại, số kênh có
thể nâng lên nhiều kênh: Smart systems international CM-X8 Vibrationmonitor -
hãng Bretech; CTConline - hãng CTC (Mỹ); PCE-VMS-504 – hãng PCE (Anh)…
sử dụng các phần mềm phân tích hiện đại, sử dụng công cụ-16- toán học mạnh để
phân tích dao động, giám sát và chẩn đoán. Các tín hiệu thu được từ các sensors qua
bộ góp DAQ đưa về máy tính và sử dụng phần mềm chuyên dụng của hãng để phân
tích và sử dụng tiêu chuẩn ISO 10816 để tham chiếu so sánh với ngưỡng. Tất cả các
thiết bị đo rung động trên của các hãng thường sử dụng phép phân tích FFT (Fast
Fourier Transformation, biến đổi Fourier nhanh) cho các tín hiệu vận tốc dao động
đo được theo thời gian, tính giá trị căn bậc hai bình phương trung bình (VRMS).[6]
Loại thiết bị đo trên có ưu điểm là chức năng phân tích đơn giản, nhanh và giá
thành rẻ tuy nhiên độ chính xác thấp.

Loại thiết bị đo, giám sát rung động lắp đặt tĩnh tại trên máy, thực hiện nhiệm
vụ giám sát rung động on-line. Mức độ tự động của thiết bị cao, tự động đo và lưu
trữ dữ liệu, xử lý nhanh và ra quyết định trạng thái rung động ở thời điểm giám sát.
Báo động khi mức độ dao động vượt ngưỡng cho phép. Phần mềm giám sát rung
động có thể được xây dựng và cài đặt cho giám sát dự báo trên cơ sở đường xu hướng
phát triển mức độ rung động TREND.
Loại giám sát rung động on-line phụ thuộc vào mức độ quan trọng của máy cần giám
sát sẽ được đầu tư xây dựng đặc biệt với giá thành và chi phí rất cao.[7]
Hiện tại đã có một số nghiên cứu sử dụng phương pháp giám sát rung động để
chẩn đoán tinh trạng của động cơ, một số nghiên cứu điển hình như:
+ Năm 2018, Peter Popaleny và J.A. Antonino-Daviu thuộc đại học bách khoa
Valencia đã tiến hành nghiên cứu và thiết kế một hệ thống giám sát tình trạng động
cơ điện bằng cách phân tích rung động và dòng điện trên bằng hệ thống thực tế, và
rút ra được kết luận rằng rung động có thể phát hiện các lỗi về mặt cơ khí (lỗi stato,

-13-
lỗi rôto, lỗi ổ trục và lỗi lệch tâm) nhanh hơn so với việc giám sát dòng điện. [8] Ưu
điểm của nghiên cứu này là đã kết hợp hệ thống giám sát rung động với hệ thống
giám sát dòng điện, tuy nhiên các thiết bị sử dụng trong nghiên cứu này là các máy
móc di động mua sẵn từ các công ty mà không phải các hệ thống đo tĩnh nên sự chính
xác chưa cao.

Hình 1. 11. Hệ thống giám sát rung động động cơ và giám sát dòng điện của động cơ của
Peter Popaleny (từ trái qua phải) [8]

+ Năm 2019 Hong-Chan Chang và cộng sự tại đại học Khoa học và Công nghệ
quốc gia Đài Loan đã sử dụng phương pháp phân tích độ rung của động cơ cảm ứng
lồng sóc khi hoạt động ở các sự cố khác nhau đã phát triển thành công một hệ thống
có thể giám sát tình trạng của động cơ điện.[9]
1.6.2. Tại Việt Nam
Tại Việt Nam có rất nhiều công trình nghiên cứu về lĩnh vực rung động từ các
nhà khoa học uy tín như GS.TSKH Nguyễn Cao Mệnh, Nguyễn Tiến Khiêm - Viện
Cơ học Việt Nam; GS.TSKH Nguyễn Văn Khang - Trường Đại học Bách khoa Hà
Nội; PGS.TSKH Đỗ Đức Lưu - Trường Đại học Hàng hải Việt Nam, TS. Nguyễn
Hải - Trường Đại học Bách khoa Thành phố Hồ Chí Minh. Trong những năm gần
đây có một số luận án tiến sĩ về lĩnh vực đo rung động như: “Nghiên cứu độ ồn -
rung hộp số ô tô tải được thiết kế và chế tạo tại Việt Nam” ; “Nghiên cứu dao động

-14-
và cân bằng tại chỗ hệ rô to đàn hồi ở nhà máy điện” [10]; “Nghiên cứu chế tạo thử
nghiệm thiết bị đo mô men xoắn và phân tích dao động xoắn động cơ diesel lai chân
vịt” [11]; công trình nghiên cứu “Kiểm soát dao động thân tàu khi thử tàu theo tiêu
chí đáp ứng dao động” [12].…
Các công trình trên đã đóng góp rất nhiều cho lĩnh vực này như: Công trình [9]
tác giả Cao Hùng Phi đã xây dựng hệ thống, thiết bị đo ồn - rung theo TCVN 4922-
89, ISO 8575, đo và kiểm chứng với giá trị tính toán lý thuyết, sử dụng phần mềm
DASYLAB 7.0 với chức năng thu thập, hiển thị, lưu trữ, xử lý số liệu. Phần cứng sử
dụng thiết bị đo có sẵn DEWEBOOK 4 kênh trong đó có 3 kênh đo rung và 1 kênh
đo âm thanh.
Trong công trình [10], tác giả Trần Văn Lượng đo đạc, đánh giá trạng thái rung
của các thiết bị quay được sử dụng trong các nhà máy điện tại Việt Nam ở vị trí gối
đỡ trên cơ sở các tiêu chuẩn của các nước công nghiệp phát triển, tiêu chuẩn ISO
2372, và cũng đã nghiên cứu các tiêu chuẩn theo Quy phạm của Liên bang Nga và
tiêu chuẩn của Hòa Kỳ.
Công trình nghiên cứu [11], tác giả Hoàng Văn Sĩ tập trung vào dao động xoắn
hệ trục diesle tàu biển: chế tạo thiết bị đo mô men xoắn bằng tem biến dạng, dán trên
bề mặt trục chịu xoắn; xử lý tín hiệu mô men xoắn thu được và so sánh với ngưỡng
quy định theo quy phạm hàng hải về dạng dao động liên quan. Đóng góp và điểm
mới của công trình [11]: đã chế tạo thành công thiết bị đo, phân tích dao động xoắn
hai kênh tại Việt Nam, một kênh đo và xử lý tín hiệu dao động xoắn, một kênh đo
pha (đánh dấu thời điểm đầu và cuối của trích -18-mẫu); đưa ra kết luận về sự cần
thiết phải bổ sung kênh đo pha để đảm bảo sự chính xác của kết quả đo được
Công trình [12], Lê Đình Tuân và cộng sự đưa ra một số kết quả đo và xử lý
các số liệu, phân tích dao động khi thử tàu hàng rời 6.800 tấn. Tuy nhiên, vấn đề
nghiên cứu đưa ra từ việc phân tích số liệu đo dao động được công ty Sài Gòn
Shipmarine thực hiện, tập trung vào việc khảo sát mức độ rung động theo tiêu chuẩn
-15-
cho đội ngũ thuyền viên chứ không khảo sát chi tiết cho động cơ điện.
Nhận xét chung:
Hiện nay trên thế giới và Việt Nam đã có những nghiên cứu về lĩnh vực đo rung.
Tuy nhiên các hệ thống này đa số được nghiên cứu để áp dụng trên các động cơ trên
tàu và cảng. Đồng thời phương pháp của các nghiên cứu này đa phần dựa trên cơ
sở mô phỏng trên các phần mềm máy tính. Các kết quả rung động đo được của các
đề tài này hầu như được phân tích một cách thủ công phụ thuộc rất nhiều vào kinh
nghiêm của người kỹ sư phân tích.
Chính vì vậy, việc triên khai nghiên cứu hệ đo rung động để chẩn đoán rung
động là cần thiết gắn liền với các hoạt động xản xuất và nghiên cứu phát triển nội
địa hóa sản phẩm và cung cấp dịch vụ công nghệ cho không chỉ các công ty sản xuất
công nghiệp trên đất liền mà còn cho cả đội ngũ tàu biển tại Việt Nam. Đây là một
vấn đề mới đối với các ngành công nghiệp cơ khí chế tạo tại Việt Nam.
Kết luận
Theo quy định từ các nhà sản xuất, mỗi loại thiết bị (động cơ) sau khi xuất
xưởng hoạt động đều có rung trong một mức độ cho phép. Khi vượt quá ngưỡng cho
phép này có nghĩa máy móc của bạn đang hoạt động một cách bất thường.
Trong quá trình làm việc, máy hoạt động sẽ tạo ra độ rung lắc là cho hiệu quả
công việc bị giảm sút, chất lượng máy móc sau một thời gian sẽ bị ảnh hưởng, hư
hỏng… Vận hành máy cho tới khi hư hỏng có thể chấp nhận được trong một số nhà
máy nếu máy đó chỉ sử dụng một lần, tuy nhiên hầu hết các máy được sử dụng nhiều
lần vì giá thành cao.
Trong trường hợp máy móc không được theo rõi về mặt rung lắc trong quá
trình làm việc, sau một khoảng thời gian nhất định, máy móc sẽ bị ảnh hưởng ít nhiều
làm cho chất lượng ngày càng giảm. Khi đó, dù ở trong bất kỳ tình trạng hư hỏng
nào thì máy móc vẫn hoạt động theo đúng quy trình đã cài đặt ban đầu- khi máy móc
trong trạng thái hoạt động tốt nhất.
-16-
Chính vì vậy, nếu chúng ta có thể theo dõi máy liên tục trong suốt thời gian
làm việc để có thể phát hiện các dụng động không mong muốn, tìm ra các hư hỏng
tiềm tàng. Từ đó có thể đưa ra các biện pháp ngăn ngừa, bảo dưỡng, sửa chữa khi
cẩn thiết để làm tăng tuổi thọ, chất lượng, thời gian làm việc và hơn hết là tiền bạc
cho đến khi máy hư hỏng hoàn toàn.
Để có thể theo dõi quá trình làm việc liên tục đồng thời phát hiện và cung cấp
thông tin nhanh nhất tình trạng rung lắc của máy móc, chúng ta cần phải thiết kế và
chế tạo ra một hệ thống cụ thể để giám sát độ rung lắc đó và từ dữ liệu đó chuẩn đoán
sự cố

-17-
Chương 2. XÂY DỰNG HỆ ĐO RUNG ĐỘNG CHO ĐỘNG CƠ ĐIỆN KHI LÀM
VIỆC

2.1. Cơ sở do rung động của động cơ điện


2.1.1. Thông số rung động máy
(1) Rung động máy là gì?
Rung động là một hiện tượng thường gặp trong đời sống hàng ngày như rung
động của con lắc lò xo, rung động của 1 phương tiện khi vận hành, v.v… Tuy nhiên,
ở đề tài này rung động của máy là vấn đề mà ta quan tâm đến.
Khi có sự di chuyển ở máy và các bộ phận trong máy qua lại với nhau, đó là
rung động. Đang rung động là khi mà tất cả các bộ phận của máy có sự di chuyển
qua lại và giao động với nhau.
Rung động máy có thể có nhiều dạng khác nhau. Sự dao động trong 1 thành
phần của máy có thể có khoảng cách lớn hoặc nhỏ cũng như chậm hoặc nhanh. Rung
động máy có thể cố ý tạo ra do nhà sản suất. Thường thường vấn đề khi máy có sự
rung động là điều không mong xảy ra bởi nó có thể làm máy hỏng.

Hình 2. 1. Một số rung động máy có hại

(2) Nguyên nhân gây ra rung động máy?


-18-
Có một số nguyên nhân gây ra rung động ở máy:
Việc lặp lại nhiều lần của các lực tác động lên máy: Nguyên nhân này là nguyên
nhân chủ yếu thường xuất hiện ở các máy. Khi các lực tác động lên máy được xuất
hiện nhiều lần có tần suất lặp lại liên tục lên các thành phần của máy từ nhiều hướng
tạo ra sự rung động ở máy. Việc máy có sự hư hỏng hoặc lỗi tự động cơ là nguyên
nhân sinh ra các lực tạo rung động như: sự mất cân bằng động, mất đồng tâm trục,
sự mài mòn, các bộ phận máy dẫn động không hợp lý (mục 2 chương 1).
Sự lỏng: Các chi tiết máy không chặt chẽ với nhau mà có sự lỏng lẻo tách rời
sẽ gây ra rung động. Nếu các chi tiết máy trở lên lỏng, sẽ gây đến hiện tượng rung
động trở nên quá mức cho phép, từ phạm vi trong tầm kiểm soát đến mất kiểm soát.
Do vòng bi xuất hiện khe hở quá lớn, móng bulong bị mỏng dần đi, các chi tiết lắp
ghép có sự tách rời, các kết cấu kim loại chịu sự ăn mòn và nứt vỡ đều gây ra sự lỏng
dẫn đến rung động ở máy.
Lực cộng hưởng: Ở các vận tốc dao động được xác định thì máy thường rung.
Khi máy rung động, sẽ có vận tốc dao động là vận tốc của các dao động tự nhiên khi
rung động ở máy. Một máy duy trì rung động tự do, thường có vận tốc riêng dao
động tự nhiên và rung tại vận tốc đó. Vận tốc dao động tự nhiên thường có từ hai vận
tốc trở lên ở các máy. Do các lực liên tục xuất hiện lặp đi lặp lại, tạo kích thích cho
máy rung với vận tốc gần như ngang bằng với vận tốc riêng, sẽ khiến máy rung động
ngày một tăng lên. Rung động máy sẽ ngày càng mạnh quá mức cho phép và gây
mất kiểm soát. Một máy rung động theo cách thức trên là do đã bị cộng hưởng. Một
lực xuất hiện với tần suất liên tục lặp lại tạo nên sự cộng hưởng có thể nhỏ và đôi khi
xuất phát từ một số chuyển động của một số thành phần tốt của máy có thể xảy ra.
Sự cộng hưởng được tạo ra bởi một lực lặp lại nhỏ bé nhìn như không gây ra vấn đề
gì nhưng vì đó mà nó lại gây ra phá hủy nhanh chóng.
(3) Các thông số mô tả rung động
(a) Biên độ rung động
-19-
Biên độ rung động là độ lớn của sự rung động. Một máy với biên độ rung động
lớn thì sẽ có một chuyển động dao động mạnh, nhanh và lớn. Nếu biên độ càng lớn
thì chuyển động này càng lớn hoặc ứng suất gây ra bới máy càng lớn và khả năng
dẫn đến hư hỏng máy càng lớn. Chính vì vậy, biên độ rung động là thông số cho thấy
mức độ mạnh yếu của rung động một cách rõ rệt nhất. Ngoài ra rung động còn thể
hiện khoảng chuyển động rung động, tốc độ của chuyển động và lực kết hợp với
chuyển động.
Nhưng trong hầu hết tất cả các trường hợp, biên độ tốc độ và biên độ vận tốc
của máy thể hiện rõ nhất tình trạng của động cơ điện nói chung và các máy móc nói
riêng.
Biên độ vận tốc có thể biểu diễn qua hai giá trị: giá trị đỉnh (peak value) hoặc
RMS. Biên độ vận tốc tối đa hay còn được gọi là giá trị đỉnh là giá trị rung động cực
đại có được của máy trong một chu kỳ thời gian. Biên độ đỉnh cho biết tốc độ cao
nhất đạt được trong một chu kỳ rung động. Còn biên độ vận tốc RMS cho thấy năng
lượng rung động của máy. Năng lượng rung động càng cao thì biên độ RMS càng
lớn. Biên độ RMS luôn thấp hơn biên độ đỉnh.

Hình 2. 2. Thông số biên độ rung động máy

Ngoài ra, thông số biên độ của rung động còn có thể cho biết: khoảng chuyển
động rung động, tốc độ của chuyển động, lực kết hợp chuyển động
(b) Tần số

-20-
Khi một thành phần máy đang rung động nó sẽ lặp lại các chu kỳ chuyển động
phụ thuộc vào lực gây ra sự rung động, thành phần của máy đó sẽ dao động nhanh
hay chậm. Ở tốc độ mà một thành phần của máy dao động được gọi là tần số rung
động. Tần số rung động càng nhanh thì dao động càng nhanh. Tần số rung động được
xác định bằng số chu kỳ dao động sau mỗi giây.
Đơn vị của tần số có thể là cps (vòng trên giây), Hz hoặc cpm (vòng trên phút)
(c) Cách mô tả rung động
* Biểu đồ dạng sóng vận tốc
Rung động thường được mô tả dưới dạng biểu đồ dạng sóng. Một biểu đồ như
vậy là sự biểu diễn mức rung động theo thời gian. Biểu đồ đó sẽ cho thấy vận tốc của
một thành phần đang rung động thay đổi theo thời gian. Hình dưới đây cho một ví
dụ điển hình về một biểu đồ dạng sóng vận tốc

Hình 2. 3. Biểu đồ rung động dạng sóng vận tốc

Mức độ chính xác của biểu đồ dạng sóng vận tốc phụ thuộc nhiều vào
* Biểu đồ phổ
Biểu đồ dạng phổ là dạng biểu đồ được sử dụng phổ biến trong phân tchs rung
động. Một biểu đồ phổ sẽ biểu diễn các tần số ở một thành phần máy đang rung động,

-21-
cùng với các biên độ ở mỗi tần số đó.
Trong một máy, sẽ tồn tại nhiều thành phần với mức độ rung động khác nhau
mà không chung một tần số rung động. Tồn tại sự khác nhau này là do sự chuyển
động của nhiều chi tiết bên trong máy cũng như lực cộng hưởng và tác động qua lại
giữa các thành phần trong máy.
Một biểu đồ dạng phổ sẽ cho biết các tần số mà ở đó xảy ra rung động nên nó
là một công cụ phân tích rung động rất hữu ích. Bằng việc phân tchs các tần số riêng
đó, chúng ta có thể tìm ra được nguyên nhân gây ra rung động cũng như kiểm tra
được tnhf trạng của máy.
Hình dưới cho thấy mọt ví dụ cụ thể về biểu đồ dạng phổ

Hình 2. 4. Biểu đồ dạng phổ

Mức độ chính xác của biểu đồ dạng phổ phụ thuộc vào tần số lớn nhất (Fmax)
và độ phân giải của đường phổ. Giá trị Fmax phụ thuộc vào tốc độ vận hành của máy
và tỷ lệ thuận với nó. Độ phân giải là mức chi tiết của một đường phổ và xác định
bởi số đường phổ trên một biểu đồ. Càng nhiều đường phổ thì mức độ chi tiết càng

-22-
cao.
2.1.2. Cách đo độ rung động của máy
(1) Nguyên tắc đo rung động
Biểu đồ dạng phổ là công cụ giúp phân tích rung động một cách dễ dàng và
chính xác nhất. Vì vậy, khi đo rung động chúng ta sẽ chọn đo các đường phổ rung
động dể từ đó phân tích dược nguyên nhân gây ra rung động và tình trạng của máy.
Chính vì thế, nguyên tắc đâu tiên phải đảm bảo là độ chính xacs của số liệu các đường
phổ.
(2) Các thiết bị đo rung động
Trước khi tiến hành đo rung động, chúng ta phải có một thiết bị có thể đo được
rung động. Để đo được rung động, chúng ta sẽ sử dụng một loại cảm biến có thể đo
rung. Hiện nay có nhiều loại cảm biến khác nhau tuy nhiên loại cảm biến gia tốc kế
thường được sử dụng nhiều nhất vì nó có thê tạo ra một tín hiệu điện tỷ lệ với sự gia
tốc của thành phần rung động.
* Nguyên tắc hoạt động của cảm biến gia tốc kế
Cảm biến gia tốc đo rung động có cấu tạo như trên hình 2.5

mA

-23-
connector

mạch điện

vật nặng

tinh thể áp điện


connector
đế cảm biến

Hình 2. 5. Cấu tạo của cảm biến đo độ rung

Nguyên lý hoạt động:


Cảm biến được gắn trên bề mặt của nguồn phát rung động cụ thể ở đây là động
cơ điện. Độ rung của động cơ sẽ truyền đến phần đế của cảm biến. Dưới tác động
của độ rung, các tinh thể áp điện sẽ bị biến dạng và tạo ra điện tích (hiện tượng áp
điện). Để đảm bảo độ biến dạng của các tính thể áp điện, bên trong cảm biến đã được
đặt sẵn một vật nặng đè nên nó. Điện tích tạo ra bởi biến dạng tinh thể áp điện sẽ
được truyền vào một mạnh điện bên trong cảm biến và biến đổi thành điện áp. Điện
áp được chuyển vào áy đo độ rung thông qua connector và cáp để chuyển đổi thành
dữ liệu đo.
Trên thực tế, các thiết bị cảm biến gia tốc đo rung động rất phúc tạp và có độ
thông minh cao.
* Nguyên tắc chuyển đổi từ tín hiệu gia tốc sang các tín hiệu khác
Cảm biến gia tốc kế đo được tín hiệu gia tốc lần lượt chuyển đổi thành một tín
hiệu vận tốc. Tùy thuộc vào người sử dụng mà nó có thể được biểu diễn thành các

-24-
dạng biểu đồ khác nhau.
(3) Các thiết bị nên được đo rung động
Trong một nhà máy, có rất nhiều thiết bị và động cơ điện khác nhau. Nếu ta
theo dõi hết tất cả các máy này sẽ gây ra vấn đề lớn cho kinh phí tiến hành. Chính vì
vậy chúng ta cần tìm ra các loại máy thiết yếu so với các máy còn lại. Một số nguyên
tắc có thể áp dụng khi tiến hành lựa chọn máy để theo dõi như:
- Các máy đòi hỏi công việc sửa chữa phức tạp, khó khăn, trong thời gian
dài và tốn kém chi phí
- Các máy thiết yếu đối với quá trình làm ra sản phẩm của nhà máy
- Các máy dễ hư hỏng
- Máy đang được đánh giá và thử nghiệm độ tin cậy
- Những máy ảnh hưởng tới an toàn và sức khỏe của người vận hành cũng
như môi trường.
2.1.2. Cơ sở chẩn đoán rung động cho động cơ điện
(1) Kỹ thuật phân tích chẩn đoán rung động máy
Để có thể chẩn đoán thành công chính xác các sụ cố của động cơ điện nói riêng
và các máy móc nói riêng, trước tiên chúng ta cần phải đảm bảo sự chính xác của dữ
liệu rung động khi thu thập. Điều khiện tiên quyết thứ hai là chúng ta có hiểu biết về
các cấu tạo của loại động cơ, loại máy móc mà chúng ta chẩn đoán từ đó đưa ra các
giải thích chi tiết cho các hư hỏng, các sự cố và các triệu chứng điển hình của máy.
Để có thể đạt được những yêu tố này, đòi hỏi người kỹ sư phải có tính cẩn thận
khi tiến hành đo và giám sát rung động đồng thời có sự hiểu biết và đọc được các
bản vẽ về máy đang tiến hành giám sát.
(2) Một số sự cố và triệu chứng điển hình của máy:
Mỗi một loại bơm hoặc quạt, máy nén đều có một tần số nhấy định, tần số này
lằm trong sự cho phép của nhà sản xuất. Tuy nhiên, do một số nguyên nhân mà giá
trị rung động sẽ cao hơn giá trị cho sẵn này. Bằng cách đo và giám sát rung động,
-25-
chúng ta có thể vẽ được biểu đồ rung động từ những kết quả đo rung. Từ biểu đồ này
chúng ta có thể phân tích và chẩn đoán được các sự cố của động cơ hoặc máy như:
* Rung động cao bất thường do dòng chảy rối gây lên

Hình 2. 6. Biểu đồ tiêu biểu cho sự cố rung động do dòng chảy rối

Tại các ống đột mở hoặc đột đóng thường có khả năng cao xuất hiện các dòng
chảy rối. Khi dòng chảy rối xảy ra, sẽ tạo ra rung động ngẫu nhiên tần số thấp, thường
thì tần số rung động do dòng chảy rối nằm trong khoảng 20-2000 CPM.
* Rung động do xâm thực

Hình 2. 7. Biểu đồ rung động điển hình cho trường hợp rung động bất thường do xâm thực
tại bơm gây nên.

Hiện tượng xâm thực thường xảy ra ở các bơm thủy lực, hiện tượn xâm thực

-26-
gây nên các dải tần rộng cao, đôi khi có thể xếp chồng với tần số cho phép của nhà
sản xuất. Nguyên nhân xảy ra xâm thực thường là do áp lực hút không đủ do thiếu
lưu chất (dầu thủy lực hoặc nước). Xâm thực gây nên hậu quả rất lớn đối với bơm.
Nó có thể phá hoại các bộ phận trong bơm như bánh công tác. Vì vậy, sự cố xâm
thực nếu không được phát hiện sớm sẽ gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến quá trình
sản xuất của nhà máy.
* Rung động bất thường do lỏng bu lông chân bệ

Hình 2. 8. Biểu đồ rung động điển hình cho sự cố lỏng bu lông chân bệ động cơ điện

Lỏng bu lông chân bệ có thể gây ra rung động bất thường và hầu như không có
quy luật so với các sự cố khác. Dấu hiệu nhận biết của sự cố lỏng bu lông chân bệ là
các đường biểu đồ sẽ đột nhiên cao lên và gảm xuống đột ngột.

2.2. Thiết kế, lập trình cho hệ thống đo và giám sát rung động
2.2.1. Thiết kế hệ thống đo và giám sát rung động
2.2.1.1. Cấu trúc hệ đo rung
Cấu trúc của hệ thống đo và giám sát rung động dược thiết kế như sau:

PLC
4-20mA 0-10V Ethernet
AI0 WinCC
S7-1200
Vibration
Sensor IU converter
PC

-27-
Hình 2. 9. Cấu trúc hệ đo rung

Các thành phần trong hệ thống gồm:


(1) Vibration Sensor: Cảm biến đo rung động:
Cảm biến đo độ rung được sử dụng trong đề tài này là cảm biến đo độ rung HS-
4200500108 kiểu máy đo gia tốc PLC chịu dầu và cáp đầu ra kép (PUR). Chế tạo
bởi hãng Hansford Sensors. Loại cảm biến này có nhiều ưu điểm:
− Cảm biến đo độ rung động cơ HS-4200500108 có độ tin cậy cao, thiết kế công
nghiệp phù hợp cho mọi ứng dụng đo độ rung của động cơ, đo độ rung máy
phát, đo độ rung máy bơm, đo độ rung máy công nghiệp. Dòng ra 4-20mA
thích hợp sử dụng trong hệ thống tủ điều khiển, PLC.
− Dễ dàng giám sát độ rung động của máy móc, động cơ để kiểm soát độ rung
động của động cơ, máy phát, quạt hút để nhận biết được tình trạng hoạt động
của những thiết bị này để có phương án bảo trì, bảo dưỡng phù hợp.
− Cảm biến đo độ rung động cơ HS-4200500108 cho phép đo lường và kiểm
soát sự rung động của động cơ trong quá trình hoạt động để đảm bảo hệ thống
máy móc của nhà máy luôn hoạt động ổn định nhất, tránh các rủi ro hỏng hóc
gây ra ảnh hưởng đến qui trình sản xuất.
− Cảm biến đo độ rung động cơ HS-4200500108 Hansford có dải 0-50mm/s.
Ngõ ra ra 4-20mA kết nối với bộ điều khiển hoặc PLC giám sát độ rung của
động cơ và thiết bị máy móc.
− Cáp PUR là loại cáp chống ăn mòn, chống nước cao cấp thích hợp cho mọi
môi trường làm việc khắc nghiệt nhất.

-28-
Hình 2. 10. Cảm biên HS-4200500108

Nguyên lý hoạt động:


Cảm biến gia tốc đo rung động có cấu tạo như trên hình 2.2
mA

connector

mạch điện

vật nặng

tinh thể áp điện


đế cảm biến

Hình 2. 11. Cấu tạo của cảm biến đo độ rung

Nguyên lý hoạt động:


Cảm biến được gắn trên bề mặt của nguồn phát rung động cụ thể ở đây là động
cơ điện. Độ rung của động cơ sẽ truyền đến phần đế của cảm biến. Dưới tác động

-29-
của độ rung, các tinh thể áp điện sẽ bị biến dạng và tạo ra điện tích (hiện tượng áp
điện). Để đảm bảo độ biến dạng của các tính thể áp điện, bên trong cảm biến đã được
đặt sẵn một vật nặng đè nên nó. Điện tích tạo ra bởi biến dạng tinh thể áp điện sẽ
được truyền vào một mạnh điện bên trong cảm biến và biến đổi thành điện áp. Điện
áp được chuyển vào áy đo độ rung thông qua connector và cáp để chuyển đổi thành
dữ liệu đo.
(2) IU converter: Bộ biến đổi dòng điện 4÷20mA sang 0÷10V:
Module chuyển đổi và khuếch đại tín hiệu tương tự 0 ~ 20 mA, 4 ~ 20 mA sang
0 ~ 5 VDC, 0 ~ 10 VDC, 0 ~ 20 mA, 4 ~ 20 mA ICP DAS SG-3081-G

Hình 2. 12. Module chuyển đổi và khuếch đại tín hiệu tương tự SG-3081

SG-3081 là đầu vào dòng điện cho mô-đun điều hòa tín hiệu đầu ra điện áp hoặc
dòng điện. Nó có cách ly ba chiều 1000 VDC cho đầu vào, đầu ra và nguồn. Và nó
cũng có thể thay đổi phạm vi đầu vào / đầu ra thông qua công tắc cấu hình bên trong.
SG-3081 có màn hình LED để hiển thị liệu SG-3081 có hoạt động chính xác hay
không và có hai VR (Zero, Span) để hiệu chỉnh độ chính xác của phạm vi đầu vào /
đầu ra. Băng thông của SG-3081 thường là 1 kHz. Thật dễ dàng để gắn SG-3081 trên
một tiêu chuẩn DIN rail và có thể hoạt động trong môi trường có dải nhiệt độ rộng.
-30-
Thông số kỹ thuật:
- Đầu vào hiện tại:
• Đơn cực: 0 ~ 20 mA, 4 ~ 20 mA
• Trở kháng đầu vào: 250 Ω
• Băng thông đầu vào: 1 kHz
- Điện áp đầu ra:
- Đơn cực: 0 ~ 5 VDC, 0 ~ 10 VDC
- Trở kháng đầu ra: <50 Ω
- Truyền động: 10 mA (tối đa)
- Sản lượng hiện tại:
• Dòng điện: 0 ~ 20 mA, 4 ~ 20 mA
• Điện trở tải hiện tại: 0 ~ 500 Ω (Nguồn)
• Chung
• Cách ly ba chiều: 1500 VAC
• Độ chính xác: ± 0,1% toàn dải (điển hình)
• Phạm vi nhiệt độ hoạt động: -25 ° C ~ 75 ° C
• Phạm vi nhiệt độ bảo quản: -30 ° C ~ 85 ° C
• Trọng lượng: 95,5 gram.
- Cung cấp hiệu điện thế
• Phạm vi đầu vào: 10 ~ 30 VDC
• Tiêu thụ: 1,61 W (Điện áp đầu ra)
• 2,10 W (Đầu ra hiện tại)
(3) PLC (Programmable Logic Controller): Thiết bị logic lập trình xử lý tín hiệu đo
và truyền thông giám sát:
Đề tài sử dụng CPU 1212 C làm trung tâm của bộ PLC S7-1200
Trong hình 2.10 bộ điều khiển CPU 1212C của hệ thống đo và giám sát rung

-31-
động

Hình 2. 13. Cấu tạo của bộ điều khiển Siemens CPU S7-1212C’

Thông số kỹ thuật của CPU 1212C được thể hiện ở bảng dưới đây

Bảng 2. 1. Thông số kỹ thuật của CPU 1212 C so với các module CPU S7-1200 khác

Chức năng CPU 1211C CPU 1212C CPU 1214C


Kích thước vật lý (mm) 90 x 100 x 75 110 x 100 x 75
Bộ nhớ người dùng
Bộ nhớ làm việc 25 kB 50 kB
Bộ nhớ nạp 1 MB 2 MB
Bộ nhớ giữ lại 2 kB 2 kB
I/O tích hợp cục bộ
Kiểu số 6 ngõ vào / 4 8 ngõ vào / 6 14 ngõ vào / 10
ngõ ra ngõ ra ngõ ra
Kiểu tương tự 2 ngõ ra 2 ngõ ra 2 ngõ ra
Kích thước ảnh tiến trình 1024 byte ngõ vào (I) và 1024 byte ngõ ra (Q)
Bộ nhớ bit (M) 4096 byte 8192 byte
Độ mở rộng các module tín Không 2 8
hiệu
Bảng tín hiệu 1

-32-
Các module truyền thông 3 (mở rộng về bên trái)
Các bộ đếm tốc độ cao 3 4 6
Đơn pha 3 tại 100 kHz 3 tại 100 kHz 3 tại 100 kHz

1 tại 30 kHz 3 tại 30 kHz

Vuông pha 3 tại 80 kHz 3 tại 80 kHz 3 tại 80 kHz

1 tại 20 kHz 3 tại 20 kHz

Các ngõ ra xung 2


Thẻ nhớ Thẻ nhớ SIMATIC (tùy chọn)
Thời gian lưu giữ đồng hồ Thông thường 10 ngày / ít nhất 6 ngày tại 400C
thời gian thực
PROFINET 1 cổng truyền thông Ethernet
Tốc độ thực thi tính toán thực 18 μs/lệnh
Tốc độ thực thi Boolean 0,1 μs/lệnh
(4) PC: Máy tính cá nhân;
(5) WinCC: Phần mềm giám sát giá trị độ rung trên máy tính.
2.2.1.2. Nguyên lý hoạt động của hệ thống
Mạch cảm biến rung sử dụng loại HS-42005001080500108 Hansford có dải đo
0÷50mm/s, trục M8, cáp PUR dài 2m tiêu chuẩn, tần số đáp ứng của cảm biến
0.1÷1kHz. Cảm biến với đầu ra 4÷20mA được đưa tới bộ biến đổi sang điện áp
0÷10V để tương thích với đầu vào của PLC. Tín hiệu điện áp từ bộ biến đổi sau đó
đưa tới đầu vào tương tự AI0 của PLC S7-1200. Bộ PLC thực hiện đọc tín hiệu điện
áp từ cảm biến rung sau đó chuyển đổi thành giá trị tương ứng với giá trị vật lý đo
được. Sau khi đã tính được độ rung, giá trị được gửi tới máy tính (PC) qua kết nối

-33-
ethernet. Phần mềm WinCC trên máy tính sẽ liên tục đọc giá trị từ PLC và hiển thị
lên giao diện giám sát.
2.2.2. Lập trình cho hệ thống
2.2.2.1. Phần mềm lập trình cho PLC
Trong các phần mềm được sử dụng để lập trình PLC, TIA potal là phần mềm
dduojc nhà phát hành thiết kế để lập trình các chương trình điều khiển cho bộ điều
khiển PLC S7-1200. Bộ điều khiển PLC được gọi là bộ điều khiển logic khả lập trình
và dudwojjc ứng dụng rất nhiều trong các ngành công nghiệp hiện nay. Phần mềm
này dùng để lập trình cho các bộ điều khiển PLC cho toàn bộ đề tài. Hình 2.6 là màn
hình chính của phần mềm TIA potal V15.

Hình 2. 14. Giao diện phần mềm TIA portal

Phần mềm TIA portal cho phép lập trình với nhiều dòng PLC từ S7 300, 400,
1200, 1500 với ba ngôn ngữ lập trình chính là LAD, FBD, STL. Phần mềm dễ dàng
sử dụng gnay cả những kỹ sư mới làm quen với lập trình PLC. Các công dụng chính
của phần mềm có thể kể đến như:
- Thiết kế các chương trình truyền thông được thực hiện trên các giao diện
của phần mềm Wincc, Profibus và màn hình HMI với các câu lệnh và
giao diện đơn giản, dễ thực hiện.
- Hệ thống thư viện các mạng về truyền thông và thiết bị được tích hợp

-34-
sẵnvà dễ dàng thiết lập từ đó giúp các hệ thống này được kết nối có thê
tương tác dễ dàng trong các thiết bị.
- Đi kèm với phần mềm PLC-Sim để mô phỏng hệ thống thực tế, sinh động
cho các bộ PLC
- Chương trình sau khi thiết kế được nạp lên CPU của PLC.
Để tạo một chương trình mới trên TIA portal, ta cần làm theo các bước sau:
B1. Khởi tạo dự án, đặt tên dự án và chọn vị trí lưu dự án

Hình 2. 15. Khởi tạo dự án mới bằng phần mềm TIA portal

B2. Lựa chọn loại CPU để lập trình (Lưu ý chọn đúng loại vói thực tế) và các
module mở rộng nếu có.

-35-
Hình 2. 16. Lựa chọn loại CPU để lập trình

2.2.2.2. Cấu trúc thuật toán của chương trình PLC


Bắt đầu

Khởi tạo đầu vào AI

Đọc giá trị cảm biến


us từ=0÷ 10V

sensor=us*5 (mm/s)

Đ
WinCC đọc dữ Gửi dữ liệu tới
liệu? WinCC

Kết thúc

Hình 2. 17. Lưu đồ thuật toán chương trình PLC

Trong hình 2.11 có các thuật toán để thiết kế chương trình điều khiển, các thuật
toán này được sử dụng để cấu hình cho chân kết nối AI0 có sẵn trên CPU của bộ
PLC S7-1200. Chân AI0 được đặt điện áp là 0-10V. Sau khi thực hiện các thuật toán
để đọc dữ liệu từ cảm biến, dữ liệu sẽ được gửi đến WinCC để hiển thị kết quả.

-36-
2.2.2.3. Thiết kế chương trình cho PLC để nhận tín hiệu từ cảm biến
(a) Các hàm dùng để làm việc với tín hiệu tương tự của phần mềm TIA portal
Để đọc và xuất dữ liệu analog trong PLC S7-1200 ta cần sử dụng hai hàm là
NORM_X và SCALE_X
- Hàm NORM_X:
Chúng ta có thể sử dụng hàm NORM_X (Normalize) để bình thường các giá trị
của biến đầu vào bằng việc ánh xạ nó vào một hàm scale tuyến tính. Bạn có thể sử
dụng thông số MIN và MAX để sác định giới hạn của dãy giá trị được quy định trong
hàm scale. Kết quả ở đầu ra OUT được tính toán và lưu với dạng số chấm động
(floating-point).

Hình 2. 18. Hàm NORM_X trong TIA portal

Hàm NORM_X được làm việc theo biểu thức sau:


(𝑉𝐴𝐿𝑈𝐸 – 𝑀𝐼𝑁)
𝑂𝑈𝑇 =
(𝑀𝐴𝑋 – 𝑀𝐼𝑁)
Bảng 2. 2. Thông số của hàm NORM_X

-37-
- Hàm SCALE_X:
Chúng ta có thể sử dụng hàm SCALE_X để scale giá trị input bằng việc ánh xạ
nó vào một dãi giá trị xác định. Khi hàm SCALE được thực thi, giá trị chấm động (
floating-point) tại đầu vào input được ca lip tới dãi giá trị được định nghĩa bằng thông
số MIN va MAX. Kết quả của ca lip là một số thực (integer), được lưu ở ngõ ra OUT.

Hình 2. 19. Hàm SCALE_X trong phần mềm TIA portal

Hàm SCALE_X được làm việc theo biểu thức sau


𝑂𝑈𝑇 = [𝑉𝐴𝐿𝑈𝐸 × (𝑀𝐴𝑋 – 𝑀𝐼𝑁)] + 𝑀𝐼𝑁

Bảng 2. 3. Thông số của hàm SCALE_X

-38-
(b) Chương trình PLC của hệ thống

Hình 2. 20. Chương trình PLC trên Tia portal

Hình 2.17 thể hiện chương trình của hệ thống. Với hàm Norm_X, dữ liệu đo
được từ cảm biến sẽ được lưu vào vùng nhớ IW66, hàm Norm_X có nhiệm vụ xử lý
công thức “OUT=(IW66-0)/(27468-0)” (do tín hiệu ra từ cảm biến là 4-20mA đã
được biến đổi thành tín hiệu 0-10V nhờ module SG3081) để chuyển đổi tín hiệu từ
dạng số nguyên sang dạng số thực. Kết quả sau hàm được lưu vào vùng nhớ MD10.
Tại hàm Scale_X, kết quả tại vùng nhớ MD10, hàm có nhiệm vụ xử lý công
thức “OUT=[MD10*(50-0)]+0”. Do cảm biến được sử dụng trong đề tài là cảm biến
có giải đo từ 0-50 mm/s, vì vậy giá trị lớn nhất của vận tốc rung sẽ là 50, nhỏ nhất là
0. Kết quả cuối cùng là độ rung của động cơ điện tại điểm đặt cảm biến, kết quả này
được lưu tại vùng nhớ MD20.
2.2.2.4. Lập trình cho WinCC
(1) Lưu đồ thuật toán chương trình WinCC
-39-
Bắt đầu

Khởi tạo giao diện

Đọc dữ liệu từ PLC

Hiển thị dữ liệu và


vẽ đồ thị

Kết thúc

Chương trình WinCC

Hình 2. 21. Chương trình WinCC


Khi bắt đầu hệ thống, phần mềm bắt đầu khởi tạo giao diện bắt đầu, sau đó tiến hành đọc dữ
liệu từ PLC. Từ kết quả độ rung đo được sẽ tiến hành vẽ đồ thị và lưu dữ liệu.
(2) Tạo giao diện cho phần mềm giám sát rung động bằng WinCC

Hình 2. 22. Cài đặt tag cho giá độ rung cảm biến trong WinCC

-40-
Hình 2. 23. Cài đặt tag cho đồ thị trong phần mềm WinCC

2.3. Phần mềm hệ thống giám sát rung động trên động cơ điện

Hình 2. 24. Giao diện phần mềm đo và giám sát rung động động cơ điện

Phần mềm có chức năng chính là giúp người dùng có thể theo độ rung của động
cơ điện trong quá trình làm việc. Chức năng của phần mềm
- Hiển thị độ rung hiện tại: cho phép người dùng có thể biết được giá trị
độ rung hiện tại ( ), đồng thời hiện cảnh báo hệ thống đo rung
chưa được hết nối với máy tính.
-41-
- Bật/Tắt hệ thống đo rung động: cho phép người dùng tương tác với
phần mềm qua các ô Start ( ), Stop ( ) để khởi động cũng như tắt
hệ thống đo rung khi dừng hoạt động. Người dùng có thể ấn Next (
) để chuyển đến giao diện tiếp theo của phần mềm.
- Vẽ biểu đồ thể hiện giá trị độ rung: Sau khi ấn Next, giao diện phần
mềm sẽ chuyển sang giao diện mới. Tại giao diện này, các giá trị rung sẽ
được tổng hợp và thể hiện trên một biểu đồ đường trên màn hình. Người
dùng có thể phóng to hoặc thu nỏ tùy ý bằng cách chọn thanh công cụ

Zoom ( ). Đồng thời có thể in biểu đồ và xuất dữ liệu rung động ra

các file PDF ( ) và EXCEL ( ) để lưu lại nhật ký rung động của động
cơ hoặc máy điện được theo dõi. Khi dừng hệ thống người dùng có thể
ấn nút Home ( ) để trở về giao diện chính.

Hình 2. 25. Giao diện vẽ biểu đồ độ rung

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2


Trong chương 2, đề tài đã thiết kế hệ thống đo và giám sát rung động sử dụng
cảm biến gia tốc đo rung. Giá trị độ rung được truyền từ cảm biến đến PLC và cuối
-42-
cùng gủi về máy tính qua kết nối ETHERNET.
Hệ thống bao gồm một cảm biến, một bộ chuyển đổi dòng điện 4-20mA sang
0-10 V, một trạm PLC và một máy tính có cài đạt phần mềm giám sát rung động.
Hệ thống sử dụng cảm biến đo rung loại HS-4200500108 Hansford và sử dụng
PLC dòng S7-1200 là CPU 1214. Cảm biến được kết nối với PLC thông qua module
chuyển đổi và khuếch đại tín hiệu tương tự SG-3081. PLC được kết nối với phần
mềm trên máy tính thông qua kết nối ETHERNET.

-43-
Chương 3. THỬ NGHIỆM HỆ THỐNG ĐO VÀ GIÁM SÁT RUNG ĐỘNG CỦA
ĐỘNG CƠ ĐIỆN TRONG QUÁ TRÌNH LÀM VIỆC

3.1. Xây dựng kế hoạch thử nghiệm


3.1.1. Đặc tính kỹ thuật của động cơ điện FCKLB – 112M
Động cơ điện lắp trong phòng thí nghiệm của khoa Máy tàu biển là loại động
cơ điện xoay chiều 3 pha. Động cơ sử dung điện áp 380V

Hình 3. 1. Động cơ điện FCKLB – 112M trong phòng thí nghiệm


Bảng 3. 1. Các thông số của động cơ điện FCKLB – 112M

Thông số của động cơ Giá trị


Loại động cơ FCKLB – 112M
Điện áp 380V
Tần số 50HZ
Công suất 3.7 kW

-44-
3.1.2. Kế hoạch thử nghiệm cho động cơ điện FCKLB – 112M
Động cơ điện FCKLB-112M được thử nghiệm tại hai chế độ chính là chế động
bình thường và chế độ sự cố.
(1) Chế độ bình thường

Chế độ bình thường là chế độ động cơ điện được làm việc trong điều kiện tối
ưu nhất, các bu lông chân bệ được siết chặt, đảm bảo động cơ nằm trong một mặt
phẳng vững trãi. Đồng thời, các van đẩy và van hút của bơm ly tâm đều được mở hết
cỡ. Nhóm tiến hành đo độ rung động của động cơ tại các chế độ lưu lượng khác nhau
của bơm, do bơm là bơm ly tâm, vì vậy áp suất sẽ tỷ lệ nghịch với lưu lượng, vì vậy
có thể điều chỉnh lưu lượng thông qua áp suất. Thời gian đo của mỗi lần thử nghệm
là 1 phút. Các chế độ đo được mô tả ở bảng dưới.

Bảng 3. 2. Các chế độ bình thường

Áp suất cửa


Thời gian
Chế độ Lưu lượng đẩy Số lần đo
(phút)
(kg/m2)
BT 1 100% 1.5 1 10
BT 2 75% 1.875 1 10
BT 3 50% 2.25 1 10
BT 3 25% 2.625 1 10

(2) Chế độ sự cố

Chế độ sự cố là chế độ động cơ làm việc trong các điều kiện không lý tưởng.
Có sự cố mà nhóm đã thử nghiệm đối với động cơ điện FCKLB – 112M là lỏng bu
lông chân bệ và xâm thực tại bơm. Sự cố lỏng bu lông chân bệ được chia làm bốn sự
cố nhỏ là lỏng bu lông chân bệ số 1, lỏng bu lông chân bệ số 2, lỏng bu lông chân bệ
thứ 3, lỏng bu lông chân bệ thứ 4. Chế độ xâm thực được thiết lập bằng cách đóng

-45-
một phần của cửa hút của bơm. Thời gian đo của mỗi lần thử nghệm là 1 phút. Các
chế độ này được mô tả rõ ở bảng dưới đây

Bảng 3. 3. Các chế độ sự cố

Áp suất cửa


Thời gian Số lần
Chế độ Tên sự cố đẩy
(phút) đo
(kg/m2)
SC 1 Lỏng bu lông chân bệ số 1 1.5 1 10
SC 2 Lỏng bu lông chân bệ số 2 1.5 1 10
SC 3 Lỏng bu lông chân bệ số 3 1.5 1 10
SC 4 Lỏng bu lông chân bệ số 4 1.5 1 10
SC 5 Sự cố xâm thực của bơm Biến thiên 1 10

Số thứ tự của các bu lông chân bệ được đánh dấu như dưới đây:

Hình 3. 2. Số thứ tự của các bu lông chân bệ của động cơ
-46-
(3) Các điểm đo và giám sát rung động
Hầu hết các cơ cấu quay đều có ổ đỡ để đỡ toàn bộ trọng lượng của các bộ phần
quay và chịu các lực tổ hợp của chuyển động quay và rung động. Một lượng lớn lực
sẽ được đỡ bởi các ổ đỡ. Vì vậy, hư hỏng luôn xảy ra tại các ổ đỡ và đây là nơi xuất
hiện và phát hiện nhiều hiện tượng hư hỏng.
Vì vậy các số đo rung động thường được lấy ở vị trí ổ đỡ của máy, với cảm
biến đo rung sẽ được hắn tại hoặc gắn gần vị trí có các ổ đỡ của máy. Chính vì vậy,
cảm biến đo rung sẽ được đặt gần nhất với ổ đỡ để đảm bảo độ chính xác của các số
đo và sự an toàn.
Cảm biến đo rung có thể được gắn theo phương đứng hoặc theo phương ngang
tùy theo loại động cơ điện, và không gian đặt động cơ. Tuy nhiên, đối với động cơ
điện trong đề tài được đặt trong không gian khá hẹp, nên không thể đặt cảm biến theo
phương ngang mà chỉ đặt được theo phương đứng. Có 12 điểm đặt cảm biến đo rung,
vị trí đặt cảm biến được mô tả như trong hình dưới đây:

Hình 3. 3. Các điểm đặt cảm biến đo rung trên động cơ và bơm

-47-
Hình 3. 4. Một điểm đặt cảm biến trên động cơ điện thử nghiệm

(4) Bảng kế hoạch thử nghiệm đối với động cơ điện FCKLB – 112M

Bảng 3. 4. Kế hoạch thử nghiệm hệ thống đo và giám sát rung động trên động cơ điện
FCKLB – 112M

Chế độ đo Áp suất Kết quả đo


(Kg/m3) Lần Lần Lần Lần … Lần
1 2 3 4 10
Mở 100% van xả 1.5
Chế độ Mở 75% van xả 1.875
bình
Mở 50% van xả 2.25
thường
Mở 25% van xả 2.625
Lỏng Lỏng 1.5
bulong bulong 1
Lỏng 1.5
bulong 2
Chế độ Lỏng 1.5
sự cố bulong 3
Lỏng 1.5
bulong 4
Xâm thực 1.5

-48-
3.2. Thu thập số liệu đô rung của động cơ FCKLB – 112M
3.2.1. Đo và thu thập dữ liệu độ rung của động cơ FCKLB – 112M
Động cơ điện FCKLB – 112M được duy trì chạy ổn định trong quá trình thử
nghiệm. Chạy trong các chế độ bình thường và sự cố và các điểm đo và giám sát rung
động như đã liệt kê ở mục 3.1 chương 3.
Kết quả đo được lưu lại dưới dạng biểu đồ và dữ liệu số.

Bảng 3. 5. Sơ đồ thử nghiệm hệ thống đo và giám sát rung động cho động cơ điện

-49-
Bảng 3. 6. Hệ thống đo và giám sát rung động thực tế được lắp trong phòng thí nghiệm

Bảng 3. 7. Kết quả lưu dưới dạng biểu đồ

-50-
Bảng 3. 8. Kết quả được lưu dưới dạng số

3.2.2. Phân tích độ rung động của động cơ FCKLB – 112M


Động cơ điện FCKLB-112M được đo trong phòng thí nghiệm của trung tâm
nghiên cứu hệ động lực được chạy ở các chế độ điều khiện làm việc khác nhau. Chế
độ bình thường với lưu lượng của bơm đi kèm nó là 100% lưu lượng. Chế độ sự cố
được điều chỉnh bằng cách lới lỏng lần lượt bu lông chân bệ của động cơ hoặc đóng
một phần của van hút của bơm để tạo chế độ sự cố xâm thực cho bơm. Độ rung được
giám sát tại 12 điểm. Kết quả đo rung động sẽ phản ánh chính xác được tình trạng
của động cơ.
a) Độ rung của động cơ tại chế độ bình thường bơm chạy với 100% lưu
lượng, áp suất đầu ra bơm bằng 1.5 kg/m3

-51-
Độ rung của các điểm tại chế độ bình thường mở 100% van xả
4.50
4.00
3.50
3.00
2.50
2.00
1.50
1.00
0.50
0.00

120
106
113

127
134
141
148
155
162
169
176
183
190
197
204
211
218
225
232
1

15
22
29
36
43
50
57
64
71
78
85
92
99
8

điểm 1 điểm 2 điểm 3 điểm 4 điểm 5 điểm 6


điểm 7 điểm 8 điểm 9 điểm 10 điểm 11 điểm 12

Biểu đồ 3. 1. Độ rung của động cơ tại chế độ vận hành bình thường
Độ rung của 12 điểm giám sát là không giống nhau. Điểm 12 có độ rung động
cao nhất dao động từ 1.47 – 4.64 mm/s (do điểm 12 đặt tại cửa đẩy của bơm lên chịu
áp lực của nước tác động lên thành ống, lực này cộng hưởng với các lực gây rung
động của động cơ khiến cho điểm 12 có độ rung cao nhất). Điểm 8 có độ rung thấp
nhất dao động từ 0.36 – 0.66 mm/s. Độ rung trung bình của động cơ là 1.13 mm/s.
Thứ tự độ rung của các điểm từ cao đến thấp: điểm 12 ➔ điểm 11 ➔ điểm 2
➔ điểm 1 ➔ điểm 3 ➔ điểm 4 ➔ điểm 9 ➔ điểm 7 ➔ điểm 8
b) Độ rung của động cơ tại chế độ sự cố lỏng bu lông chân bệ số 1 bơm chạy
với 100% lưu lượng, áp suất đầu ra bơm bằng 1.5 kg/m3

-52-
Độ rung của các điểm tại sự cố lỏng bu lông chân bệ số 1
4.50
4.00
3.50
3.00
2.50
2.00
1.50
1.00
0.50
0.00
50

169
15
22
29
36
43

57
64
71
78
85
92
99
106
113
120
127
134
141
148
155
162

176
183
190
197
204
211
218
225
232
1
8

điểm 1 điểm 2 điểm 3 điểm 4 điểm 5 điểm 6


điểm 7 điểm 8 điểm 9 điểm 10 điểm 11 điểm 12

Biểu đồ 3. 2. Độ rung của động cơ tại chế độ sự cố lỏng bu lông chân bệ số 1

Nhìn chung, độ rung của hầu hết các điểm không có sự thay đổi nhiều so với
chế độ bình thường, điểm 12 vẫn là điểm có độ rung cao nhất, mức rung vẫn nằm
trong mức 1.5 – 4.5 mm/s, điểm 8 vẫn là điểm thấp nhất. Tuy nhiên có một sự thay
đổi nhẹ với điểm 9 và điểm 7. Độ rung của điểm 7 (tb 0.64 mm/s) trong chế độ này
đã cao hơn độ rung của điểm 9 (tb 0.54 mm/s) (trong chế độ bình thường, độ rung
điểm 9 cao hơn điểm 7). Độ rung của điểm 7 tại chế độ sự cố lỏng bu lông chân bệ
số 1 được thể hiện rõ tại biểu đồ sau:

So sánh độ rung của điểm 7 giữa chế độ bình thường và chế độ
sự cố 1
1.00

0.80

0.60

0.40

0.20

0.00
169
106
113
120
127
134
141
148
155
162

176
183
190
197
204
211
218
225
232
50
15
22
29
36
43

57
64
71
78
85
92
99
1
8

Bình thường Sự cố 1

-53-
Biểu đồ 3. 3. So sánh độ rung của điểm 7 tại hai chế độ sự cố lỏng bu lông chân bệ số 1 và
chế độ vận hành bình thường

Từ biểu đồ trên ta có thể nhận thấy, giá trị cực tiểu của độ rung điểm 7 không
chênh lệch nhiều giữa hai chế độ, tuy nhiên có sự thay đổi trong giá trị độ rung cực
đại (chế độ sự cố là 0.88 mm/s còn chế độ bình thường là 0.8 mm/s). Độ rung của
điểm 7 thay đổi khá thất thường, càng về cuối càng có xu hướng tăng. Đặc biệt tại
cuối thời gian khảo sát, độ rung của điểm 7 tăng cao nhất tạo thành một đường sóng
vượt ra khỏi mức dao động chung rồi lại giảm đột ngột. Hiện tượng này xảy ra với
tần suất tăng dần, nếu để trong thời gian kéo dài sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất
lượng làm việc của động cơ, ảnh hưởng tới các chi tiết bên trong dẫn tới hỏng động
cơ.
c) Độ rung của động cơ tại chế độ sự cố lỏng bu lông chân bệ số 2 bơm chạy
với 100% lưu lượng, áp suất đầu ra bơm bằng 1.5 kg/m3

Độ rung của các điểm tại sự cố lỏng bu lông chân bệ số 2
5.00
4.50
4.00
3.50
3.00
2.50
2.00
1.50
1.00
0.50
0.00
113

204
36

106

120
127
134
141
148
155
162
169
176
183
190
197

211
218
225
232
239
15
22
29

43
50
57
64
71
78
85
92
99
1
8

điểm 1 điểm 2 điểm 3 điểm 4 điểm 5 điểm 6


điểm 7 điểm 8 điểm 9 điểm 10 điểm 11 điểm 12

Biểu đồ 3. 4. Độ rung của động cơ tại chế độ sự cố lỏng bu lông chân bệ số 2

Nhìn chung, độ rung của hầu hết các điểm không có sự thay đổi nhiều so với
chế độ bình thường, điểm 12 vẫn là điểm có độ rung cao nhất, mức rung vẫn nằm
trong mức 1.5 – 4.5 mm/s, điểm 8 vẫn là điểm thấp nhất. Tuy nhiên độ rung của điểm

-54-
1 tăng rất mạnh. Sự tăng mạnh bất thường này được thể hiện như biểu đồ sau:

So sánh độ rung của điểm 1 giữa chế độ bình thường và chế độ sự cố
2
2.50

2.00

1.50

1.00

0.50

0.00

106

197
29

113
120
127
134
141
148
155
162
169
176
183
190

204
211
218
225
232
239
15
22

36
43
50
57
64
71
78
85
92
99
1
8

Bình thường Sự cố 2

Biểu đồ 3. 5. So sánh độ rung của điểm 1 tại hai chế độ sự cố lỏng bu lông chân bệ số 2 và
chế độ vận hành bình thường

Tại chế độ sự cố lỏng bu lông chân bệ số 2, độ rung của điểm 1 tăng mạnh từ
độ rung cực đại (từ 1.51 – 2 mm/s) tới độ rung cực tiểu (0.97 – 1.1 mm/s). Nếu để
động cơ hoạt động trong tình trạng như vậy sẽ gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến các
chi tiết bên trong động cơ, đặc biệt là các chi tiết nhỏ bên trong do độ rung tăng sẽ
kéo theo lực cộng hưởng giữa các chi tiết tăng, lực tác động qua lại giữa các chi tiết
tăng khiến các chi tiết này dễ bị phá hỏng, đặc biệt là các chi tiết nhỏ như là vòng bi
tại các ổ đỡ. Mà tại động cơ điểm, các ổ bi có nhiệm vụ chịu lực chính trong động
cơ, nếu chi tiết này hỏng có thể gây dừng động cơ kéo theo dừng cả dây chuyền sản
xuất.
d) Độ rung của động cơ tại chế độ sự cố lỏng bu lông chân bệ số 3 bơm chạy
với 100% lưu lượng, áp suất đầu ra bơm bằng 1.5 kg/m3

-55-
Độ rung của các điểm tại sự cố lỏng bu lông chân bệ số 3
4.00
3.50
3.00
2.50
2.00
1.50
1.00
0.50
0.00

134

155
106
113
120
127

141
148

162
169
176
183
190
197
204
211
218
225
232
239
15
22
29
36
43
50
57
64
71
78
85
92
99
1
8

Điểm 1 Điểm 2 Điểm 3 Điểm 4 Điểm 5 Điểm 6


Điểm 7 Điểm 8 Điểm 9 Điểm 10 Điểm 11 Điểm 12

Biểu đồ 3. 6. Độ rung của động cơ tại chế độ sự cố lỏng bu lông chân bệ số 3

Nhìn chung, độ rung độ rung của động cơ tại chế độ này thay đổi mạnh, điểm 2
đã có độ rung vượt qua điểm 12 và là điểm có độ rung cao nhất. Biểu đồ 3.7 sẽ thể
hiện rõ sự khác nhau giữ độ rung của điểm 2 tại 2 chế độ bình thường và sự cố lỏng
bu lông chân bệ số 3:

So sánh độ rung của điểm 2 giữa chế độ bình thường và chế
độ sự cố 3
4.00
3.50
3.00
2.50
2.00
1.50
1.00
0.50
0.00
50

169
15
22
29
36
43

57
64
71
78
85
92
99
106
113
120
127
134
141
148
155
162

176
183
190
197
204
211
218
225
232
1
8

Bình thường Sự cố

Biểu đồ 3. 7. So sánh độ rung của điểm 2 tại hai chế độ sự cố lỏng bu lông chân bệ số 3 và
chế độ vận hành bình thường

-56-
Độ rung cực đại của điểm 2 đạt mức xấp xỉ 3.6 mm/s. Có sự dao động rõ rệt
trên đường biểu thị độ rung của điểm này tại chế độ sự cố lỏng bu lông chân bệ số 3.
Nếu để động cơ hoạt động trong tình trạng như vậy sẽ gây ảnh hưởng nghiêm trọng
đến các chi tiết bên trong động cơ, đặc biệt là các chi tiết nhỏ bên trong do độ rung
tăng sẽ kéo theo lực cộng hưởng giữa các chi tiết tăng, lực tác động qua lại giữa các
chi tiết tăng khiến các chi tiết này dễ bị phá hỏng, đặc biệt là các chi tiết nhỏ như là
vòng bi tại các ổ đỡ.
e) Độ rung của động cơ tại chế độ sự cố lỏng bu lông chân bệ số 4 bơm chạy
với 100% lưu lượng, áp suất đầu ra bơm bằng 1.5 kg/m3
Độ rung của các điểm tại sự cố lỏng bu lông chân bệ số 4

3.50

3.00

2.50

2.00

1.50

1.00

0.50

0.00

204
36

106
113
120
127
134
141
148
155
162
169
176
183
190
197

211
218
225
232
239
15
22
29

43
50
57
64
71
78
85
92
99
1
8

Điểm 1 Điểm 2 Điểm 3 Điểm 4 Điểm 5 Điểm 6


Điểm 7 Điểm 8 Điểm 9 Điểm 10 Điểm 11 Điểm 12

Biểu đồ 3. 8. Độ rung của động cơ tại chế độ sự cố lỏng bu lông chân bệ số 4

Tại chế độ sự cố này, độ rung của các điểm đều có xu lướng thay đổi là giảm đi
so với các chế độ khác. Tuy nhiên độ rung của điểm 9 lại tăng và có những biểu hiện
bất thường như sau:

-57-
So sánh độ rung của điểm 9 giữa chế độ bình thường và chế
độ sự cố 4
1.200

1.000

0.800

0.600

0.400

0.200

0.000

204
92

106
113
120
127
134
141
148
155
162
169
176
183
190
197

211
218
225
232
1
8
15
22
29
36
43
50
57
64
71
78
85

99
Bình thường Sự cố

Biểu đồ 3. 9. So sánh độ rung của điểm 9 tại hai chế độ sự cố lỏng bu lông chân bệ số 4 và
chế độ vận hành bình thường

Từ biểu đồ trên ta có thể nhận thấy, giá trị cực tiểu của độ rung điểm 9 không
chênh lệch nhiều giữa hai chế độ, tuy nhiên có sự thay đổi trong giá trị độ rung cực
đại (chế độ sự cố là 1.55 mm/s còn chế độ bình thường là 0.83 mm/s). Độ rung của
điểm 9 thay đổi khá thất thường, càng về cuối càng có xu hướng tăng. Đặc biệt tại
cuối thời gian khảo sát, độ rung của điểm 9 tăng cao nhất tạo thành một đường sóng
nhọn vượt ra khỏi mức dao động chung rồi lại giảm đột ngột. Hiện tượng này xảy ra
với tần suất tăng dần, nếu để trong thời gian kéo dài sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến
chất lượng làm việc của động cơ, ảnh hưởng tới các chi tiết bên trong dẫn tới hỏng
động cơ.
f) Độ rung của động cơ tại chế độ sự cố lỏng xâm thực của bơm bơm chạy
với 100% lưu lượng, áp suất đầu ra bơm biến thiên do xâm thực

-58-
Độ rung của 12 điểm tại chế độ sự cố xâm thực của bơm
6.00

5.00

4.00

3.00

2.00

1.00

0.00

148

204
106
113
120
127
134
141

155
162
169
176
183
190
197

211
218
225
232
239
1

15
22
29
36
43
50
57
64
71
78
85
92
99
8

Điểm 1 Điểm 2 Điểm 3 Điểm 4 Điểm 5 Điểm 6


Điểm 7 Điểm 8 Điểm 9 Điểm 10 Điểm 11 Điểm 12

Biểu đồ 3. 10. Độ rung của động cơ tại chế độ sự cố xâm thực

Từ biểu đồ 3.10 ta có thể nhận thấy, các điểm từ 1 – 11 đều có độ rung khá ổn
định và gần giống với chế độ bình thường. Tuy điểm 12 vẫn là điểm cao nhất, nhưng
độ rung của điểm này đã xuất hiện nhiều bất thường, ta có thể theo dõi kỹ trong biểu
đồ 3.11 dưới đây:
So sánh độ rung của điểm 12 giữa chế độ bình thường và chế độ sự cố xâm thực
của bơm
6.00

5.00

4.00

3.00

2.00

1.00

0.00
204
36

106
113
120
127
134
141
148
155
162
169
176
183
190
197

211
218
225
232
239
15
22
29

43
50
57
64
71
78
85
92
99
1
8

Bình thường Sự cố

Biểu đồ 3. 11. So sánh độ rung của điểm 12 tại hai chế độ sự cố xâm thực của bơm và chế độ
vận hành bình thường

-59-
Tại chế độ xâm thực của bơm, độ rung tại điểm 12 tăng mạnh từ giá trị cực tiểu
đến giá trị độ rung cực đại. Trên đồ thị thể hiện độ rung động của điểm 12 tại chế độ
sự cố, chúng ra có thể dễ dàng nhận thấy có những đường sóng ngẫu nhiên cao rất
bất thường so với phần còn lại của đường. Nguyên nhân xuất hiện các dải sóng như
vậy là do ảnh hưởng của sự cố xâm thực đối với bơm. Nếu để bơm hoạt động trong
tình trạng xâm thực kéo dài có thể phá hoại các bộ phận trong bơm đặc biệt là ăn
mòn các cánh quạt trong bơm.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Trong chương 3, đề tài đã xây dựng kế hoạch thử nghiệm và tiến hành thử
nghiệm đối với động cơ điện FCKLB – 112M. Độ rung của động cơ được đo và giám
sát tại 12 điểm bằng cảm biến gia tốc rung. Cảm biến gia tốc rung truyền tín hiệu về
PLC và giám sát độ rung của động cơ theo thời gian thực qua phần mềm được thiết
kế trên máy tính. Quá trình thử nghiệm được thực hiện ở các chế độ làm việc khác
nhau của bơm, từ chế độ bình thường đến các chế độ sự cố lỏng bu lông chân bệ,
xâm thực của bơm. Tất cả chế độ được thử nghiệm trong thời gian một phút, các chế
độ được thay đổi vận hành trong thời gian đủ lâu để ổn định trước khi được giám sát
rung động. Các chế độ được duy trì và đo trong một thời gian nhất định

-60-
KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Sau một thời gian nghiên cứu đề tài em đã rút ra được các kết quả sau đây:
- Đề tài đã phân tích tầm quan trọng của động cơ điện trong công nghiệp, đông
thời chỉ ra các sự cố mà động cơ điện thường gặp trong quá trình sử dụng. Các sự cố
này là điều không thể tránh khỏi và gây ảnh hưởng rất lớn đến quá trình sản xuất.
- Đề tài đã chỉ ra một số thông số giám sát tình trạng động cơ: Phương pháp
giám sát thông số tốc độ động cơ, Phương pháp giám sát thông số nhiệt độ động cơ,
Phương pháp giám sát thông số điện áp động cơ và Phương pháp giám sát thông số
độ rung của động cơ. Đề tài sử dụng phương pháp thứ 4 để giám sát tình trạng của
động cơ là sử dụng cảm biến đo rung động đo độ lớn của rung động và ghi lại dữ liệu
trong phần mềm đo rung.
- Đề tài đã xây dựng được hệ đo rung động sử dụng PLC S7-1200 và cảm biến
đo rung động loại HS-4200500108 Hansford. Sau khi đã tính được độ rung, giá trị
được gửi tới máy tính (PC) qua kết nối ethernet. Phần mềm WinCC trên máy tính sẽ
liên tục đọc giá trị từ PLC và hiển thị lên giao diện giám sát.
- Đề tài xây dựng kế hoạch thử nghiệm đối với động cơ điện 3 pha FCKLB –
112M. Độ rung của động cơ được theo dõi tại 12 điểm tương ứng với bốn phần của
động cơ. Cảm biến đo rung được đặt tại 12 điểm này và đo độ rung tại 12 điểm này
sau đó truyền tín hiệu về máy tính giám sát độ rung the thời gian thực. Quá trình thử
nghiệm của động cơ ở các chế độ vận hành khác nhau: bình thường, sự cố sự cố lỏng
bu lông chân bệ và sự cố xâm thực của bơm. Sau các lần thử nghiệm đã thu thập
được các mẫu đo rung động về các chế độ làm việc của động cơ, kết quả thu được
như sau:
+ Các chế độ sự cố đều có độ rung lơn hơn so với chế độ bình thường. Độ rung
tại các điểm tại các chế độ sự cố không có quy luật cụ thể, tăng giảm thất thường.
Tuy nhiên theo thời gian giám sát lâu dài thì có thể nhận thấy độ rung càng ngày
-61-
càng lớn. Điều này cho thấy, nếu để động cơ hoạt động trong các sự cố lâu dài sẽ gây
ra ảnh hưởng rất lớn tới tuổi thọ của động cơ.
+ Các chế độ sư cố lỏng bu lông gây ra rung tại vị trí gần nó cao hơn, còn những
điểm khác hầu như không thay đổi.
+ Sự cố xâm thực hầu như chỉ gây ra rung động lớn tại vị trí đầu bơm.
2. Phương hướng nghiên cứu trong tương lai
Trong điều kiện cho phép, chúng em sẽ tiếp tục thử nghiệm, triển khai đo không
chỉ trên các loại động cơ điện khác nhau mà còn triển khai đo trên các động cơ diesel
tàu biển, hoàn thành hệ chẩn đoán sự cố và trạng thái kỹ thuật trên động cơ điện.
Áp dụng công nghệ AI trong việc giám sát tự động và chẩn đoán tự động cự cố
của động cơ điện trong quá trình làm việc.

-62-
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Hệ Thống Đồng Phát Nhiệt Điện Turbine Hơi, CÔNG TY CỔ PHẦN MẠC
TÍCH, https://martech.com.vn/vi/tin-tuc/tu-van-ky-thuat/dong-phat-nhiet-dien-
turbine-hoi.html truy cập ngày 20/04/2022
[2] WEG Global Water, đối tác công nghệ trong mảng Nước. Tạp chí
Automatica E Instrumentacion – Tây Ba Nha, 2021. Truy cập ngày 10/04/2022, từ
https://www.automaticaeinstrumentacion.com/texto-diario/mostrar/2783924/weg-
global-water-socio-tecnologico-segmento-aguas
[3] https://www.wolong-electric.com/news/details/23/76.html, Wolong –
Power Your Futer. Truy cập ngày 21/02/2022
[4] KS. Nguyễn Thanh Sơn, Giáo trình - Chẩn đoán rung động, 2010
[5] www.Fluke.com. Truy cập ngày 11/04/2022
[6] Lại Huy Thiện, Đề tài: Nghiên cứu giám sát rung động trên động cơ diesel
tài biển, 2020. Luận án tiến sĩ. Trường Đại học Hàng hải Việt Nam
[7] Cao Hùng Phi (2012), Nghiên cứu độ ồn rung của hộp số ô tô tải được thiết
kế và chế tạo tại Việt Nam. Luận án tiến sĩ. Đại học Bách khoa Hà Nội
[8] P. Popaleny, J. Antonino-Daviu, IEEE Senior Member, Electric Motors
condition monitoring, using currents and vibrations analyses: a comparison 2018
[9] Hong-Chan Chang , Yu-Ming Jheng, Cheng-Chien Kuo and Yu-Min Hsueh,
Induction Motors Condition Monitoring System with Fault Diagnosis Using a
Hybrid Approach 2019
[11] Hoàng Văn Sỹ (2019), Nghiên cứu chế tạo thử nghiệm thiết bị đo mô men
xoắn và phân tích dao động xoắn động cơ diesel lai chân vịt. Luận án tiến sĩ. Đại
học Hàng hải Việt Nam
[12] Lê Đình Tuân và Trần Hải (2015), Kiểm soát dao động thân tàu khi thử
tàu theo tiêu chí đáp ứng dao động. Tạp chí phát triển KH & CN, tập 18, số K8 -
2015. Trường Đại học Bách khoa, ĐHQG-HCM.
-63-
-64-

You might also like