You are on page 1of 51

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐH SƯ PHẠM KỸ THUẬT TPHCM

BÁO CÁO TỔNG KẾT

ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN

THIẾT KẾ, CHẾ TẠO BỘ GIA NHIỆT CHO DÂY


HÀN TRONG QUY TRÌNH HÀN TIG TỰ ĐỘNG
CÓ BÙ DÂY SV2022-181

CHỦ NHIỆM ĐỀ TÀI: TRÀ ẤN DƯƠNG 18143015

TP Hồ Chí Minh, tháng 06 năm 2022

0
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐH SƯ PHẠM KỸ THUẬT TPHCM

BÁO CÁO TỔNG KẾT


ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN:
THIẾT KẾ, CHẾ TẠO BỘ GIA NHIỆT CHO DÂY HÀN
TRONG QUY TRÌNH HÀN TIG TỰ ĐỘNG CÓ BÙ DÂY
SV2022-181
Thuộc nhóm nhành khoa học: Kỹ thuật - Ứng dụng
SV thực hiện: Trà Ấn Dương. Nam, Nữ: Nam
Dân tộc: Kinh
Lớp: 18143CLA3. Năm thứ: 4/Số năm đào tạo: 4
Ngành học: Công Nghệ Chế Tạo Máy
Người hướng dẫn: Th.S Trần Ngọc Thiện

TP Hồ Chí Minh, tháng 06 năm 2022


MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU.....................................................................................
1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu thuộc lĩnh vực..........................................
1.2 Lý do chọn đề tài..........................................................................................
1.3 Mục tiêu của đề tài.......................................................................................
1.4 Cách tiếp cận................................................................................................
1.5 Phương pháp nghiên cứu..............................................................................
1.6 Đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu.................................................
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT...................................................................
2.1. Tổng quát Hàn TIG.....................................................................................
2.1.1 Phương pháp hàn TIG................................................................5
2.1.2 Ứng dụng....................................................................................6
2.1.3 Ưu điểm......................................................................................6
2.2. Tổng quát về hàn TIG tự động theo quỹ đạo..............................................
2.2.1. Khái niệm......................................................................................7
2.2.2 Ứng dụng.......................................................................................7
2.2.3 Những lợi ích của hàn TIG tự động theo quỹ đạo.........................7
2.3. Bộ cấp dây...................................................................................................
2.4. Que hàn phụ................................................................................................
2.5. Vật liệu SS304...........................................................................................
2.6. Tiêu chuẩn AWS.......................................................................................
2.7. Quy trình vận hành máy hàn TIG tự động theo quỹ đạo...........................
2.8. Nhiệt lượng đầu vào..................................................................................
2.9. Điện trở sấy (thanh gia nhiệt)....................................................................
2.10. Truyền nhiệt kim loại.............................................................................
CHƯƠNG 3: TÍNH TOÁN, MÔ PHỎNG VÀ CHẾ TẠO............................
3.1 Tính toán niệt lượng đầu vào cho dây bù hàn............................................
3.1.1 Từ thông số của công trình nghiên cứu:......................................18
3.1.2 Sử dụng các công thức tính toán:.................................................19
3.1.3 Nhiệt lượng cần bù.......................................................................21
3.2 Mô phỏng trên phầm mềm Ansys..............................................................
3.2.1. Mô phỏng trường hợp sử dụng một thanh gia nhiệt...................22
3.2.2 Trường hợp mô phỏng 2 thanh gia nhiệt.....................................23
3.2.3 Trường hợp mô phỏng 3 thanh gia nhiệt.....................................24
3.2.4 Trường hợp mô phỏng 4 thanh gia nhiệt.....................................25
3.2.5 Tổng quan kết quả mô phỏng bằng phần mềm Ansys.................26
3.2 Sơ đồ nguyên lý..........................................................................................
3.3 Thanh gia nhiệt...........................................................................................
3.4. Bộ gia nhiệt...............................................................................................
3.4.1 Nhu cầu thiết kế bộ gia nhiệt.......................................................29
3.5. Bộ điều khiển nhiệt độ..............................................................................
CHƯƠNG 4: THỰC NGHIỆM.......................................................................
4.1 Các bước tiếng hành thực nghiệm..............................................................
4.2. Vật liệu gia nhiệt ......................................................................................
4.3. Thông số thực nghiệm ..............................................................................
4.4. Kết quả đạt được.......................................................................................
CHƯƠNG 5: KẾT QUẢ VÀ ĐÁNH GIÁ.......................................................
5.1. Mô phỏng Ansys.......................................................................................
5.2. Thực nghiệm thực tế.................................................................................
5.3. So sánh kết quả thực nghiệm và mô phỏng.......................................38
5.4. Đánh giá kết quả.......................................................................................
CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN.................................................................................
6.1. Kiến thức...................................................................................................
6.2. Ứng dụng thực tế của bộ gia nhiệt............................................................
6.3. Đánh giá mặt hạn chế của bộ gia nhiệt.....................................................
6.4. Kết quả đạt được.......................................................................................
6.5. Hướng phát triển.......................................................................................
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.

Từ viết tắt Ý nghĩa

AC Alternative Current

ANSI American National Standards Institute

API Amarican Petroleum Institute

ASME American Society of Mechanical


Engineers

AWS American Welding Society

DC Direct Current

DCEN Direct Current Electrode Negative

DCEP Direct Current Electrode Positive

DIN Deutschs Institute for Normung

GTAW Gas Tungsten Arc Welding

HAZ Heat Affect Zone

HI Heat Input

ISO International Organization for


Standarization

MIG/MAG Metal Inert Gas/Metal Active Gas

SS Stanless Steel

TIG Tungsten Inert Gas


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.5 Thành phần của thép không gỉ SS304..................................................
Bảng 7.1 Kí hiệu và ý nghĩa của các thiết bị trên bộ hàn....................................
Bảng 1.7 Giải thích chu trình làm việc của máy hàn TIG tự động theo quỹ
đạo. [3].................................................................................................................
Bảng 3.1.5. Kết quả mô phỏng phần mềm ansys................................................
Bảng 3.2. Thành phần của vật liệu SS304...........................................................
Bảng 4.1. Mô phỏng ansys..................................................................................
Bảng 4.2. Thông số gia nhiệt...............................................................................
DANH MỤC HÌNH ẢNH

Hình 1.1.1 Mô phỏng hàn TIG.............................................................................


Hình 1.7- Quy trình làm việc của máy hàn TIG tự động theo quỹ đạo.[3]........
Hình 1.9.1 Điện trở mẫu.....................................................................................
Hình 2.1 Thanh gia nhiệt phi 10 (que điện trở sấy phi).....................................
Hình 2.3 Bộ điều khiển nhiệt độ AX4-1a...........................................................
Hình 3.1.1Mô phỏng trường hợp sử dụng một thanh gia nhiệt..........................
Hình 3.1.2 Trường hợp mô phỏng 2 thanh gia nhiệt..........................................
Hình 3.1.3 Trường hợp mô phỏng 3 thanh gia nhiệt..........................................
Hình 3.1.4 Trường hợp mô phỏng 4 thanh gia nhiệt..........................................
Hình 3.5.1 Mã mẫu S4........................................................................................
Hình 3.5.2 Mã mẩu S3........................................................................................
Hình 3.5.3 Mã mẫu S3........................................................................................
Hình 3.5.4 Mã mẫu S1........................................................................................
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐH SƯ PHẠM KỸ THUẬT TPHCM

THÔNG TIN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI


1. Thông tin chung:
- Tên đề tài: Thiết kế, chế tạo bộ gia nhiệt cho dây hàn trong quy trình hàn
TIG tự động có bù dây.
- Chủ nhiệm đề tài: Trà Ấn Dương Mã số SV: 1814305
- Lớp: 18143CLA3 Khoa: Đào Tạo Chất Lượng Cao
- Thành viên đề tài:

Stt Họ và tên MSSV Lớp Khoa

1 Trà Ấn Dương 18143005 18143CLA3 Đào Tạo Chất Lượng Cao

2 Nguyễn Văn Hưng 20143342 20143CL3B Đào Tạo Chất Lượng Cao

3 Nguyễn Tây 20143387 20143CL3B Đào Tạo Chất Lượng Cao

4 Trần Minh Khôi 20143350 20143CL3B Đào Tạo Chất Lượng Cao

- Người hướng dẫn: Th.S Trần Ngọc Thiện


2. Mục tiêu đề tài:
-Tìm hiểu về phương pháp hàn TIG tự động theo quỹ đạo có bù dây.
-Tính toán, thiết kế và chế tạo bộ gia nhiệt dây kim loại bù.
-Thực nghiệm các mức gia nhiệt dây khác nhau.
3. Tính mới và sáng tạo:
Ứng dụng những kiến thức đã học và tìm hiểu. Để chế tạo lên bộ gia nhiệt
cho dây hàn TIG vật liệu SS304
Tạo được bộ gia nhiệt cho dây bù hàn TIG.
Đặt mục tiêu gia nhiệt được trong quá trình hàn và cả thiện cơ tính mối hàn
tig.
4. Kết quả nghiên cứu:
Hoàn thành chế tạo bộ gia nhiệt.
Thực nghiệm và tìm ra sự ảnh hưởng của môi trường truyền nhiệt lên giây
hàn.
5. Đóng góp về mặt giáo dục và đào tạo, kinh tế - xã hội, an ninh, quốc
phòng và khả năng áp dụng của đề tài:
6. Công bố khoa học của SV từ kết quả nghiên cứu của đề tài (ghi rõ
tên tạp chí nếu có) hoặc nhận xét, đánh giá của cơ sở đã áp dụng các kết
quả nghiên cứu (nếu có):

Ngày tháng năm

SV chịu trách nhiệm chính


thực hiện đề tài
(kí, họ và tên)
Nhận xét của người hướng dẫn về những đóng góp khoa học của SV
thực hiện đề tài (phần này do người hướng dẫn ghi):

Ngày tháng năm

Người hướng dẫn


(kí, họ và tên)
CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU

1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu thuộc lĩnh vực.
Hàn hồ quang điện cực không nóng chảy (TIG: Tungsten Inert Gas/
hoặc GTAW: Gas Tungsten Arc Welding) là một trong các công nghệ
hàn hồ quang điện được sử dụng rất rộng rãi hiện nay. Trong nền công
nghiệp hiện đại, hàn hồ quang điện cực không nóng chảy chiếm một vị
trí rất quan trọng với khả năng tạo các liên kết giữa các loại thép kết cấu
thông thường, các loại thép hợp kim cao, kim loại màu và hợp kim của
chúng. Ngoài ra phương pháp hàn này không những có thể thao tác
bằng tay mà còn có thể tự động hóa, robot hoá, có thể điều khiển và
kiểm soát được nguồn năng lượng hồ quang để tạo mối hàn có chất
lượng cao đối với hầu hết các kim loại và hợp kim.
Trong những năm gần đây kỹ thuật Hàn đã có những bước phát triển
mạnh mẽ, đáp ứng được các yêu cầu ngày cao về công nghệ và vật liệu.
Nhiều phương pháp Hàn mới đã xuất hiện, các công nghệ mới đã được
áp dụng rộng rãi trong kỹ thuật Hàn. Hiện nay, có khoảng hơn 200
phương pháp hàn khác nhau được sử dụng rộng rãi. Với các phương
pháp hàn khác nhau, các bộ tiêu chuẩn hàn đã được nghiên cứu và đề
xuất. Thông dụng nhất hiện nay có thể kể đến các tiêu chuẩn như:
ASME, AWS, API, ISO, DIN,…
Hiện nay các đường ống vi sinh, vận chuyển hóa chất, thực phẩm
trong công nghiệp đang có nhu cầu thay thế, bảo trì bảo dưỡng cũng như
lắp đặt hệ thống mới khá nhiều. Việc này cần phải thiết kế theo từng hệ
thống và yêu cầu của các nhà máy khác nhau dẫn đến cần phải có những
kết cấu hàn riêng biệt cho từng nhà máy/hệ thống. Các kết cấu hàn này
có yêu cầu cực kì nghiêm ngặt về kỹ thuật, đòi hỏi người thợ hàn phải
có tay nghề cao và các thiế bị chuyên dùng mới có thể hoàn thành các
liên kết hàn này. Vì là con người hàn nên đôi khi cũng có một vài kết
cấu hàn bị lỗi từ đó đặt ra yêu cầu thiết kế máy có thể hàn các kết cấu
này với độ tin cậy và tính ổn định cao. Thiết bị có thể được vận hành dễ
dàng không yêu cầu cao về kinh nghiệm và tay nghề.

1
Hàn các chi tiết dạng ống cho các dây chuyền công nghiệp là một quá
trình tốn nhiều công sức, đòi hỏi thợ hàn có tay nghề cao. Tuy nhiên, để
có thể tạo mối hàn chất lượng cao và chính xác bằng phương pháp hàn
thủ công, kể cả khi người thợ hàn có nhiều kinh nghiệm, thì việc hàn
các đường ống vẫn khó khăn và tốn nhiều thời gian. Có nhiều yếu tố
ảnh hưởng đến chất lượng của liên kết hàn các đường ống. Ví dụ: các
kích thước khác nhau của vật thể được hàn, vị trí của vật thể và sự giới
hạn về không gian hàn, …
Từ các khó khăn trên, công nghệ và thiết bị hàn ống theo quỹ đạo được
phát triển để giải quyết vấn đề lỗi vận hành trong các quá trình hàn hồ
quang TIG. Trong hàn quỹ đạo, quá trình điều khiển được vận hành bởi
bộ điều khiển với ít sự can thiệp từ người thợ. Quá trình này được sử
dụng đặc biệt để hàn lặp lại nhiều mối hàn chất lượng cao.
Hàn TIG tự động hay còn gọi là hàn quỹ đạo là một lĩnh vực chuyên
sâu của ngành hàn hồ quang với mức độ tự động hóa được nâng lên một
mức mới. Theo đó, điện cực hàn vonfram sẽ được quay 360 ° xung
quanh liên kết hàn, đồng thời trong quá trình quay điện cực sẽ phóng ra
hồ quang và tạo thành mối hàn [3].

Hình 1. Thiết bị hàn TIG tự động theo quỹ đạo.


(Nguồn: allaboutpiping.com).

2
1.2 Lý do chọn đề tài.
Phương pháp hàn TIG tự động theo quỹ đạo là một quy trình hàn
ống tự động và được ứng dụng dụng ngày càng rộng rãi trong nhiều
lĩnh vực có sử dụng đường ống để vận chuyển chất lỏng hoặc khí như
y sinh, thực phẩm, đồ uống, dầu khí,…Ưu điểm của phương pháp hàn
này là tạo ra mối hàn có độ tinh khuyết cao, chất lượng mối hàn tốt,
năng suất cao, dễ kiểm soát quy trình hàn, dễ tự động hoá, robot hoá,
…Cũng giống như quy trình hàn TIG thủ công, quy trình hàn TIG tự
động theo quỹ đạo đều sử dụng kim loại bù vào hoặc không, điều này
phụ thuộc vào yêu cầu về độ bền kéo, độ ngấu của mối hàn.
Đối với các ống có bề dày lớn, yêu cầu về độ bền kéo và độ ngấu
cao thì việc bù kim loại cần được nghiên cứu sử dụng. Nhưng điều
này dẫn đến việc tăng nhiệt lượng đầu vào để làm nóng chảy kim loại
được bù trong quá trình hàn. Điều này gây ra sự tiêu tốn năng lượng,
giảm năng suất do tốc độ lặng đọng kim loại thấp, làm tăng vùng ảnh
hưởng nhiệt, góp phần làm tăng ứng suất và biến dạng vật hàn.
Để khắc phục những thách thức trên, việc gia nhiệt dây kim loại
bù vào quá trình hàn TIG tự động theo quỹ đạo là một hướng nghiên
cứu tiếp theo trong việc nghiên cứu, thiết kế và chế tạo các thiết bị hàn
ống tự động nhằm tối ưu chất lượng đường hàn. Vì thế, trong nghiên
cứu này sẽ tập trung vào việc tính toán, thiết kế và chế tạo bộ gia nhiệt
với các mức nhiệt độ khác nhau cho dây kim loại trước khi vào vũng
hàn được thực hàn bằng mô hình thiết bị hàn TIG tự động theo quỹ
đạo.
1.3 Mục tiêu của đề tài.
- Tìm hiểu về phương pháp hàn TIG tự động theo quỹ đạo có bù dây.
- Tính toán, thiết kế và chế tạo bộ gia nhiệt dây kim loại bù.
Thực nghiệm các mức gia nhiệt dây khác nhau.
1.4 Cách tiếp cận
Thực tiễn, tổng hợp, phát triển.
Giải pháp: 

3
- Tiếp cận thực tiễn công nghệ hàn ống, hàn tư động và vật liệu được
dùng trong y sinh ngành công nghiệp thực phẩm.
- Tổng hợp các nội dung liên môn: công nghệ kim loại, thực tập kỹ thuật
hàn, kiểm tra đánh giá vật liệu, vật liệu học.
- Tổng hợp các nghiên cứu, sản phẩm hiện có trong và ngoài nước.
- Đưa ra giải pháp thiết kế, chế tạo và thực nghiệm.
1.5 Phương pháp nghiên cứu
a) Phương pháp thu thập và tổng hợp tài liệu:
Thu thập, phân tích và biên dich những tài liệu liên quan đến gia công
tiện: đảm bảo tính đa dạng, đa chiều và tận dụng được các kết quả của
các nghiên cứu mới nhất, phù hợp với nội dung nghiên cứu của đề tài.
b) Phương pháp phân tích thực nghiệm:
Dựa trên các kết quả và thất bại trên thực nghiệm, lựa chọn được thiết
bị cấu hình thiết kế phù hợp, tối ưu hóa được quy trình thu thập kết quả thí
nghiệm.
1.6 Đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu.
Trong nghiên cứu này, chúng tôi sẽ nghiên cứu dựa trên vật liệu dây
bù hàn TIG thép không gỉ SS304 có đường kính ngoài là 1mm.
Ứng dụng truyền nhiệt của thanh gia nhiệt thanh gia nhiệt phi 10 ( que đi
ện trở sấy phi 10 )
Vì lý do thời gian mà thí nghiệm chỉ được thực hiện trên 5 mẫu.

4
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT.

2.1. Tổng quát Hàn TIG


2.1.1 Phương pháp hàn TIG
Hàn hồ quang điện cực không nóng chảy hay còn gọi là hàn TIG là
một quy trình sử dụng nhiệt của hồ quang điện được sinh ra giữa một
điện cực Wonfram không nóng chảy và vật hàn. Vùng ảnh hưởng nhiệt,
vũng hàn và điện cực bằng Tungsten được bao bọc và bảo vệ bởi cột khí
trơ. Khí trơ (như Argon, Heli...) không tác dụng hóa học với kim loại
nóng chảy, không cháy, không mùi, và trong suốt giúp cho thợ hàn có
thể quan sát rõ quá trình hàn. Có thể thêm vào một lượng nhỏ khí khác
như Hydro để tăng vận tốc hàn.

Hình 1.1.1 Mô phỏng hàn TIG


(Nguồn: Internet).
Quy trình hàn TIG có thể sinh ra nhiệt độ lên đến 19.000°C. Nguồn
nhiệt trong quá trình hàn TIG chỉ dùng để nung chảy kim loại nền nên
nếu mối hàn cần bổ sung thêm kim loại thì ta phải sử dụng que hàn phụ
với kỹ thuật vào que

5
2.1.2 Ứng dụng
Được dùng để hàn các vật liệu như hợp kim nhôm, thép không gỉ, hợp
kim Niken,...
Hàn các kim loại hoặc hợp kim như hàn Titan, Đồng đỏ, Magie,...
Hàn các tấm kim loại mỏng hoặc các tấm kim loại khác nhau.
2.1.3 Ưu điểm
Có khả năng tập trung nhiệt lượng cao, vì thế có thể kiểm soát tốt
nhiệt lượng đầu vào vật hàn. Qua đó, tạo được độ ngấu cao và vùng ảnh
hưởng nhiệt (HAZ) nhỏ.
Không có xỉ hàn vì hàn TIG không dùng thuốc bảo vệ, thay vào đó là
khí trơ được đưa vào trong quá trình hàn. Vì không có thuốc bảo vệ nên có
thể khắc phục được các khuyết tật từ thuốc vào vệ như lẫn xỉ,... Ngoài ra, vì
không có xỉ nên cũng không cần gõ vì thế tiết kiệm được thời gian.
Không có tia lửa điện và văng tóe vì phương pháp hàn này sử dụng
điện cực không nóng chảy nên không có hiện tượng chuyển kim loại từ
điện cực sáng vật hàn.
Tạo ra ít khói và khí hàn. Hàn được nhiều vật liệu hàn như thép không
gỉ, titan, nhôm, đồng,... Là sự lựa chọn phù hợp cho phôi hàn mỏng. Có thể
ứng dụng để hàn 2 kim loại không đồng chất. Tốc độ hàn chậm, năng suất
thấp. Yêu cầu tay nghề người thợ phải cao. Khả năng điền đầy thấp nên
phải sử dụng thêm que kim loại bù.
Cường độ hồ quang hàn trong hàn TIG rất mạnh làm tăng lượng tia
cực tím, và từ đó tạo nên ozone và nitơ dioxide gây tổn hại cho mắt và da.
Chi phí ban đầu cao. (Chi phí cho các thiết bị)
Dễ xảy ra hiện tượng ngạt khí của công nhân nếu thực hiện quy trình
hàn trong môi trường kín vì lúc này khí bảo vệ có thể nhiều hơn lượng oxi
trong không khí.
Ngoài ra, việc bù kim loại trong hàn TIG cũng góp phần làm tăng độ
khó cho việc vận hàn quy trình hàn này vì nó đòi hỏi sự đồng bộ giữa đôi
tay của thợ hàn. Qua đó, không thể đảm bảo được việc kim loại sẽ được bù
đúng tốc độ và đồng nhất.
6
2.2. Tổng quát về hàn TIG tự động theo quỹ đạo
2.2.1. Khái niệm
Hàn quỹ đạo là một quy trình hàn mà biên dạng di chuyển của chúng
là hình tròn. Có hai kiểu hàn quỹ đạo. Thứ nhất là ống được gá cố định lên
máy và các thiết bị đầu hàn quay 360 độ để thực hiện quy trình hàn. Thứ
hai là các thiết bị đầu hàn cố định và ống hàn sẽ được gá trên một motor
quay 360 độ để thực hiện hàn. Với thí nghiệm này chúng ta sử dụng loại
thứ nhất.
Hàn quỹ đạo tự động là một điều kiện lý tưởng cho việc lặp lại một
quy trình hàn với cùng một thông số nhiều lần. Điều này phù hợp cho môi
trường làm việc ở nhà máy khi họ yêu cầu nhiều mối hàn có cùng một
thông số và chất lượng như nhau. Chất lượng của một mối hàn TIG có độ
xuyên thấu rất cao. Vì quy trình hàn này được sử dụng trong một mối
trường tự động nên sẽ hạn chế được các rủi ro như mối hàn không liên tục,
kiểm soát khoảng cách từ điện cực đến bề mặt vật hàn,... Ngoài ra, với quy
trình này thì chúng an toàn hơn cho người vận hành và chi phí bảo trì thấp.
2.2.2 Ứng dụng
- Ứng dụng của hàn hàn quỹ đạo được dùng trong lĩnh vực hàng
không vũ trụ.
- Dùng trong ngành công nghiệp thực phẩn, hàn các ống đẫn dung
dịch thực phẩm.
- Dùng trong lĩnh vực y tế và công nghiệp y sinh.
- Chế tạo linh kiện bán dẫn.
- Công nghiệp hóa học.
- Ống dẫn dầu và các ống hạt nhân.

2.2.3 Những lợi ích của hàn TIG tự động theo quỹ đạo
Với các thiết bị được phát triển phục vụ cho công nghiệp hàn ống y
sinh, các ưu điểm nổi bậc của hệ thống này như sau:
Năng suất: Một hệ thống hàn quỹ đạo sẽ hàn nhanh hơn rất nhiều so
với các thợ hàn thủ công, phải trả cho chi phí cho thợ hàn nhiều lần còn với
thiết bị hàn quỹ đạo thì trả cho lần đầu tư ban đầu.

7
Chất lượng: Chất lượng của mối hàn được tạo ra bởi một hệ thống hàn
quỹ đạo với chương trình hàn chính xác sẽ cao hơn so với hàn thủ
công. Trong các ứng dụng như hàn ống vi sinh hoặc hàn ống dược phẩm,
hàn quỹ đạo là phương tiện duy nhất để đạt được các yêu cầu về chất lượng
mối hàn.
Tính nhất quán: Một khi chương trình hàn đã được thiết lập, hệ thống
hàn quỹ đạo có thể liên tục thực hiện cùng một yêu cầu mối hàn hàng trăm
lần, loại bỏ sự sai sót, không đồng nhất và khuyết tật của hàn thủ công.
Cấp độ kỹ năng: Các thợ hàn có tay nghề cao ngày càng khó tìm. Với
thiết bị hàn quỹ đạo, qui trình hàn không cần một người thợ hàn có tay
nghề cao. Tất cả chỉ cần là một thợ cơ khí lành nghề với một khóa đào tạo
sử dụng thiết bị.
Có thể sử dụng hàn quỹ đạo trong các ứng dụng mà không thể xoay
ống hoặc ống hàn đặt trong không gian chật hẹp.
Có thể sử dụng hàn quỹ đạo trong các ứng dụng mà không gian làm
việc giới hạn kích thước vật lý của thiết bị hàn. Các đầu mối hàn có thể
được sử dụng trong các hàng ống dẫn lò hơi, nơthợ hàn thủ công sẽ khó sử
dụng một ngọn đuốc hàn.
2.3. Bộ cấp dây
Có được một bộ cấp dây phù hợp cho công việc là rất quan trọng. Nó
không chỉ có thể giúp cải thiện chất lượng mối hàn mà còn có thể hạ giá
thành và tăng năng suất. Bộ cấp dây phù hợp đảm bảo rằng người vận
hành hàn dành nhiều thời gian hàn hơn thay vì chỉ để giải quyết các vấn
đề liên quan đến cấp dây, điều này chắc chắn dẫn đến thời gian ngừng
hoạt động không mong muốn.
Yếu tố đầu tiên cần xem xét khi chọn bộ cấp dây là tần suất sẽ sử
dụng chúng, vì bộ cấp dây cần phải đủ bền để xử lý công việc. Điều
quan trọng không kém là yếu tố về loại và chiều dài súng hàn, cũng như
loại và kích thước dây mà người vận hành hàn dự định sử dụng.
Ngoài ra, có ba dạng cơ bản của bộ cấp dây là hệ thống "đẩy", hệ
thống "kéo" và hệ thống "đẩy-kéo". Trong hệ thống đẩy, dây được đẩy
bởi bộ truyền động cấp dây, dây sẽ đi dọc theo ống dẫn đến mỏ hàn. Đối
8
với dây nhôm có thể bị mắc kẹt bên trong ống dẫn, dẫn đến việc cấp dây
không đều ở mỏ hàn và trong những trường hợp nghiêm trọng, có một
đoạn dây bị rối tại bộ phận cấp dây.
Hệ thống kéo sử dụng một tập hợp các cuộn dây trong tay cầm của
mỏ hàn để kéo dây ra khỏi cuộn dây. Sự sắp xếp này làm tăng trọng
lượng của ngọn đuốc và không làm tăng khoảng cách mà dây có thể
được cấp, điều này vẫn bị giới hạn trong khoảng 3,5 m, mặc dù tính
nhất quán của nguồn cấp dây được cải thiện và có thể sử dụng đường
kính dây xuống 0,8 mm.
Có ba loại bộ cấp dây chính để lựa chọn: cơ bản, trung cấp và nâng
cao.
Trong đề tài này, chúng tôi đã sửa đổi thiết bị cấp dây phụ MIG bằng
cách thêm hộp điều khiển tốc độ động cơ để thay đổi tốc độ của động cơ
để đùn dây hàn. Khi động cơ quay, ống cuộn dây sẽ quay và đưa kim
loại bù ra ngoài với sự điều khiển của người dùng.
Thiết bị của do chúng tôi chế tạo bao gồm 3 bộ phận chính là: đầu
bánh răng, động cơ và bộ điều khiển tốc độ theo tần số.
2.4. Que hàn phụ.
Cuộn dây được sử dụng trong đề tài có đường kính của dây là
1mm. Các kiến thức về phần này được sử dụng trong bộ tiêu chuẩn
AWS A5.9/A5.9M.
ER218: Thành phần gồm (tính theo %) 17Cr, 8.5Ni, 8Mn, 4Si và
0.13N. Chủ yếu để hàn các kim loại cơ bản UNS S21800. Chúng là thép
không gỉ Austenit được tăng cường nito để thê hiện độ bền cao và độ
dẻo dai trong một phạm vi nhiệt độ rộng.
ER240: Thành phần gồm (tính theo %) 18Cr, 5Ni, 12Mn và 0.2N.
Chủ yếu dùng để hàn các kim loại cơ bản UNS S24000 và UNS
S24100. Các hợp kim này là thép không gỉ Austenit được tăng cường
nitơ có độ bền cao và độ dẻo dai tốt trong một loạt các nhiệt độ.
ER308: Thành phần gồm (tính theo %) 21Cr, 10Ni. Các thông số
kỹ thuật thương mại cho kim loại phụ và kim loại cơ bản khác nhau
trong các yêu cầu tái tạo hợp kim tối thiểu; do đó, các tên 18-8, 19-9 và
9
20-10 thường được liên kết với các kim loại phụ của loại này. Loại này
thường được sử dụng để hàn các kim loại cơ bản có thành phần tương
tự, đặc biệt là Loại 304.
ER309: Thành phần gồm (tính theo %) 24Cr, 13Ni. Các kim loại
phụ thuộc phân loại này thường được sử dụng để hàn các hợp kim tương
tự ở dạng rèn hoặc đúc. Đôi khi, chúng được sử dụng để hàn loại 304 và
các kim loại cơ bản tương tự, nơi có điều kiện ăn mòn nghiêm trọng đòi
hỏi kim loại hàn hợp kim cao hơn. Chúng cũng được sử dụng trong các
mối hàn kim loại khác nhau, chẳng hạn như nối Loại 304 với thép
cacbon, hàn mặt phủ của thép phủ loại 304 và áp dụng lớp lót tấm thép
không gỉ cho vỏ thép cacbon.
ER309Mo: Phân loại này giống với ER309, ngoại trừ việc bổ sung
2,0 đến 3,0% denum molyb để tăng khả năng chống ăn mòn rỗ của nó
trong môi trường chứa halogenua. Ứng dụng chính cho kim loại phụ này
là phủ bề mặt các kim loại cơ bản để cải thiện khả năng chống ăn mòn
của chúng. ER309Mo được sử dụng để đạt được lớp phủ một lớp bằng
vật liệu tổng hợp hóa học tương tự như của thép không gỉ 316. Nó cũng
được sử dụng cho lớp đầu tiên của lớp phủ nhiều lớp với kim loại phụ
như thép không gỉ ER316 hoặc ER317. Nếu không có lớp 309Mo đầu
tiên, các nguyên tố như crom và molypden có thể bị giảm đến mức
không thể chấp nhận được trong các lớp liên tiếp bằng cách pha loãng từ
kim loại cơ bản. Các ứng dụng khác bao gồm hàn các lớp lót bằng thép
không gỉ có chứa molypden với vỏ thép cacbon, nối các kim loại cơ bản
bằng thép cacbon đã được phủ với thép không gỉ chứa molypden và nối
các kim loại cơ bản khác nhau như thép cacbon thành loại thép không gỉ
304.
2.5. Vật liệu SS304.
Vật liệu SS304 là loại thép không gỉ thông dụng nhất. Thép chứa cả
crom (từ 18% đến 20%) và niken (từ 8% đến 10,5%). Là một loại thép
không gỉ Austenit. Chúng có tính dẫn điện và dẫn nhiệt kém hơn thép
cacbon. Điều đặc biệt của loại thép này là khả năng chống ăn mòn rất lơn
và được sử dụng rộng rãi vì dễ dàng tạo thành các hình dạng khác nhau.

10
Thành phần thép SS 304 (%)

C, ≤ Si ≤ Mn ≤ P≤ S≤ Cr Ni Fe

0.08 0.75 2 0.04 0.03 18-20 8-12 Balance

Bảng 1.5 Thành phần của thép không gỉ SS304


Vì vật liệu SS304 là một loại thép không gỉ nên chúng được sử dụng
nhiều các lĩnh lực như chậu rửa chén nhà bếp, đồ gia dụng như dao; hộp
đựng hóa chất để dự chữ hoặc vận chuyển; thiết bị chế biến thực phẩm
trong nhà máy như bia, sữa,...; dùng để sản xuất linh kiện ô tô hoặc linh
kiện của ngành hàng không vũ trụ; sử dụng để làm dụng cụ trong lĩnh vực y
tế hoặc y sinh, v.v
2.6. Tiêu chuẩn AWS.
Ngày nay, ngành công nghiệp hàn đang ngày một phát triển với tốc độ
rất lớn. Vì thế nhu cầu cấp bách là phải có một bộ tiêu chuẩn chung để
đồng bộ hóa các tiêu chuẩn.
Tất cả các tiêu chuẩn AWS đều được phê duyệt bởi Viện Tiêu chuẩn
Quốc gia Hoa Kỳ (ANSI). Khi phát triển tiêu chuẩn, AWS tuân theo một
bộ quy tắc và yêu cầu nghiêm ngặt nhằm chi phối không chỉ quy trình phê
duyệt tiêu chuẩn mà còn chi phối tất cả các ủy ban kỹ thuật chịu trách
nhiệm duy trì chúng. Các tiêu chuẩn AWS được hỗ trợ bởi các tình nguyện
viên chuyên về các chuyên ngành khác nhau như kết cấu, hàng không vũ
trụ, đường sắt, ô tô, robot, đóng tàu và hàng hải, cầu, thiết bị nặng, đường
ống và ống, kim loại tấm, hàn, hàn, nhựa, phun nhiệt, các nhà sản xuất sản
phẩm hàn và các ứng dụng chung.
AWS cũng xuất bản nhiều tiêu chuẩn và tài liệu về an toàn và sức
khỏe trong lĩnh vực hàn.

11
2.7. Quy trình vận hành máy hàn TIG tự động theo quỹ đạo.

Hình 1.7- Quy trình làm việc của máy hàn TIG tự động theo quỹ đạo.[3]

Với sơ đồ quy trình trên với trục hoành là mốc thời gian của chu trình
và trục tung là các yêu tố trong quá trình vận hành.

Van khí

Cường độ dòng
hàn

Đầu hàn

Bộ cấp dây.

Bảng 7.1 Kí hiệu và ý nghĩa của các thiết bị trên bộ hàn

1 Bắt đầu chu trình hàn


12
1 to 2 Che chắn dòng khí trong thời gian lập trình trước dòng chảy
trước khi đánh lửa hồ quang

2 Sự bốc cháy của hồ quang và sự bắt đầu của dòng điện hàn xung.

2 to 3 Độ trễ của việc cấp dây

2 to 4 Độ trễ của vòng quay

3 Bắt đầu cấp dây

4 Bắt đầu quay ngọn đuốc

5 Bắt đầu một khu vực mới nơi dòng điện hàn được sửa đổi

6 Kết thúc cấp dây. Nói chung, điểm cuối cấp dây được đặt ở vị trí
gần đúng 3600

7 Bắt đầu giảm dòng điện mối hàn trước khi hồ quang cuối cùng
được tắt. Nói chung, dây xuống được đặt ở vị trí 3600 + 50 đến
100 của chồng chéo để làm nóng chảy lại phần đầu của đường
hàn và để đảm bảo mối nối hoàn hảo ở cuối mối hàn

7 to 8 Thời gian giảm dòng hàn để hoàn thành mối hàn mà không có
vết nứt và hình thành miệng núi lửa

8 Dập tắt hồ quang và dừng quay

8 to 9 Khoảng thời gian sau dòng khí để bảo vệ vùng hàn của chi tiết
gia công cho đến khi đạt đến nhiệt độ đủ thấp và để bảo vệ điện
cực vonfram nóng chống lại oxy của khí quyển.

9 Che chắn khí dừng và kết thúc chu trình hàn.

Bảng 1.7 Giải thích chu trình làm việc của máy hàn TIG tự động theo quỹ
đạo.[3]

2.8. Nhiệt lượng đầu vào.

13
Chúng ta không thể đo được nhiệt lượng đầu vào, thay vào đó chúng
ta chỉ có thể tính toán được chúng. Nhiệt lượng đầu vào ảnh hưởng nhiều
đến tốc độ làm mát và vùng ảnh hưởng nhiệt (HAZ). Theo một số tài liệu
nghiên cứu nhận định. Nhiệt lượng đầu vào nhỏ sẽ làm giảm thời gian làm
nguội hay nói cách khác là đông đặc nhanh. Qua đó tránh được việc cấu
trúc tế vi của vật liệu hàn bị thay đổi nên tránh được việc độ bền cơ học bị
thay đổi.
Trong các phương pháp hàn thủ công, thì việc tính toán được nhiệt
lượng đầu vào thực sự rất khó. Tại nó yêu cầu tay nghề người thợ ở một
mức độ rất cao để đảm bảo chiều dài hồ quang ở mức ổn định và liên tục.
Ngoài ra, tốc độ di chuyển cũng ảnh hưởng rất lớn đến giá trị nhiệt lượng
đầu vào.
Để đánh giá chất lượng mối hàn, ta giựa vào nhiệt lượng đầu vào để
tìm kiếm sự ảnh hưởng của nó đến chất lượng mối hàn.
Nhiệt lượng đầu vào được tính theo công thức. [3]
U ( V )× I ( A)
HI (J /mm)=
S(mm /s)

Trong đó:
HI: nhiệt lượng đầu vào.
U: Điện áp hàn.
S: tốc độ hàn hay tốc độ quay của đầu hàn.
I: Cường độ dòng hàn.

2.9. Điện trở sấy (thanh gia nhiệt)


Thanh gia nhiệt (Điện trở một đầu) là thiết bị được ứng dụng nhiều
trong máy ép nhựa, ngành công nghiệp nhựa, bao bì, dây, khuôn đúc - Làm
nóng dao cắt giúp việc cắt dễ dàng hơn: Cắt dây điện, dây thừng, bao bì,
cắt bên đẹp lấy ngay - Đun nóng nước, dung dịch - Tỏa nhiệt, làm khô vật
liệu, sản phẩm khác.

14
Hình 1.9.1 Điện trở mẫu
(Nguồn: Internet).
Công suất thiết kế
Công suất được xác định theo tải trọng bề mặt và kích thước. Tải trọng bề
mặt chung là:
Loại A: 5W-12W / cm2;
Loại AA: 12W-15W / cm2;
Loại AAA: 15W-20W / cm2;
Vượt quá tiêu chuẩn này, tải trọng bề mặt của ống gia nhiệt càng lớn,
tuổi thọ càng ngắn.
Lựa chọn vật liệu
Các vật liệu khác nhau được lựa chọn theo môi trường làm việc và
nhiệt độ làm việc.
- Nhiệt độ làm việc khoảng 100-300 độ, và ống gia nhiệt có thể
được làm bằng thép không gỉ 304.
- Nhiệt độ làm việc khoảng 400-500 độ, và vật liệu ống gia
nhiệt có thể là thép không gỉ 321.
- Nhiệt độ làm việc khoảng 600-700 độ, và ống gia nhiệt có thể
được làm bằng thép không gỉ 310S.
Lựa chọn hợp lý vật liệu làm thanh gia nhiệt có thể kiểm soát hiệu
quả tuổi thọ của thanh gia nhiệt. (Lưu ý: Nung khuôn có rung hay không,
nếu có rung thì nên dùng dây niken-crom có độ mềm dẻo tốt
hơn)                              
15
Khoảng cách giữa đường kính của thanh gia nhiệt và lỗ của khuôn
mẫu
Do tác dụng cản trở dẫn nhiệt của không khí, khi khe hở giữa đường
kính của thanh gia nhiệt và lỗ của khuôn mẫu quá lớn, nhiệt độ bề mặt của
ống gia nhiệt không thể truyền kịp thời đến khuôn sẽ làm cho nhiệt độ bề
mặt của khuôn ống sưởi điện tiếp tục tăng lên, do đó làm tăng nhiệt độ bên
trong của ống điện sưởi ấm. Khi nhiệt độ bên trong tăng đến một mức độ
nhất định, thanh gia nhiệt sẽ cháy hết và thậm chí nổ.
Đồng thời, khe hở giữa đường kính của thanh gia nhiệt và lỗ khuôn
mẫu không được quá nhỏ, vì thanh gia nhiệt khuôn sẽ bị giãn nở do nguyên
lý giãn nở nhiệt và co lại sau khi được lắp đặt và đóng điện vào nhiều
khuôn. không thể lấy ra ngoài khi thanh gia nhiệt bị hỏng. Thông
thường khoảng cách giữa đường kính thanh gia nhiệt và đường kính lỗ
khuôn là 0.1 - 0.2 mm là tốt nhất.
2.10. Truyền nhiệt kim loại
Trong nhiệt học, dẫn nhiệt (hay tán xạ nhiệt, khuếch tán nhiệt) là việc
truyền năng lượng nhiệt giữa các phân tử lân cận trong một chất, do một
chênh lệch nhiệt độ. Nó luôn luôn diễn ra từ vùng nhiệt độ cao hơn tới
vùng nhiệt độ thấp hơn, theo định luật hai của nhiệt động học, và giúp cân
bằng lại sự khác biệt nhiệt độ. Theo định luật bảo toàn năng lượng, nếu
nhiệt năng không bị chuyển thành dạng khác, thì trong suốt quá trình này,
nhiệt năng sẽ không bị mất đi.
Đại lượng đo lường sự dẫn nhiệt trong một vật chất nhất định nào đó
là độ dẫn nhiệt.
Khác với đối lưu, trong dẫn nhiệt, sự trao đổi nhiệt năng không kèm
theo bất kỳ sự chuyển động với số lượng lớn các phân tử vật chất.
Dẫn nhiệt diễn ra trong tất cả các dạng của vật chất, tức chất rắn, chất
lỏng, khí và plasma. Trong các chất rắn, đó là do sự kết hợp của dao
động của các phân tử trong cấu trúc tinh thể và vận chuyển năng lượng
của điện tử tự do. Trong các chất khí và chất lỏng, dẫn nhiệt là do sự va
chạm và khuếch tán của các phân tử trong chuyển động ngẫu nhiên của
chúng.

16
Ngoài dẫn nhiệt và đối lưu, nhiệt năng cũng có thể được trao đổi
bởi bức xạ, và thường là nhiều hơn một trong những quá trình này xảy ra
trong một tình huống trao đổi nhiệt nhất định.

17
CHƯƠNG 3: TÍNH TOÁN, MÔ PHỎNG VÀ CHẾ TẠO

3.1 Tính toán niệt lượng đầu vào cho dây bù hàn
3.1.1 Từ thông số của công trình nghiên cứu:
Theo bài báo ‘On mechanical and morphological investigations of
tungsten inert gas welded SS 304 thin pipe joints’

Dòng điện hàn và mức tốc độ hàn đã được chọn. Dòng điện hàn dưới
60 A dẫn đến thiếu độ ngấu của mối hàn trong khi dòng điện hàn trên 90 A
làm tan chảy đường ống dày 2,11 mm. Do đó, dòng điện hàn là 60 đến 90
A và tốc độ hàn là 2-3 mm / s. Đầu vào nhiệt hàn được tính toán như sau:
U ( V )× I ( A)
HI (J / mm)=
S(mm / s)

Vật liệu
Vật liệu được sử dụng trong thí nghiệm này là hai phần ống có cùng
đường kính bên ngoài (OD), bên trong đường kính (ID) và độ dày. Vật liệu
ống được sử dụng là SS 304. Hình 1 cho thấy đường ống SS 304 của
Đường kính ngoài 84,22 mm, ID 80 mm và độ dày 2,11 mm. Các vật liệu
độn được sử dụng trong thí nghiệm này là ER 304 SS.
Từ các công thức trên, áp dụng tính toán thì tất cả các thông số hàn đều có
U=9.6 V.

18
Tuy nhiên các heat input trên chỉ là nhiệt để nung chảy hai khối kim loại
hàn. Còn nhiệt lượng để nung chảy thêm TIG rod thì chưa có, vì thế dự tính
sẽ tính toán nhiệt lượng như sau:
3.1.2 Sử dụng các công thức tính toán:

Công thức tính nhiệt lượng:


Q=m. c . ∆t

Trong đó:
m: khối lượng vật (kg)
c là nhiệt dung riêng của chất, được đo bằng J/kg.K
Q là nhiệt lượng mà vật thu vào hoặc toả ra. Có đơn vị là Jun (J)
∆t là độ thay đổi nhiệt độ hay nói khác là biến thiên nhiệt độ (Độ C hoặc K)

Công thức tính khối lượng riêng:


m
D=
V

Trong đó:
D: khối lượng riêng (kg/m3)
m: khối lượng vật (kg)
V: thể tích vật (m3)

Trước tiên ta áp dụng công thức tính nhiệt lượng:


Được biết:
Ta xét khối lượng của SS304 là 1kg.
Nhiệt độ nóng chảy của SS304 là 1400o C ÷ 1450o C=1673.15o K ÷ 1273.15o K
Nhiệt độ phòng của SS304 là 30o C ÷ 40 o C=303.15 o K ÷ 313.15o K
KJ
Q1=m . c . ∆ t =1 kg × 0.5 ×(1673.15−303.15)K =685 KJ
Kg . K

19
KJ
Q2=m. c . ∆ t=1 kg × 0.5 ×(1723.15−303.15) K =705 KJ
Kg . K

−→ nhiệt lượng để nung chảy 1 Kg SS 304 là Q=685 KJ ÷ 705 KJ

Thứ đến, dùng công thức tính khối lượng riêng để tìm được chiều dài của
1Kg SS340 với đường kính là 1 mm là bao nhiêu.
Ta có: D=7.93 g/cm3
m m 1 Kg 3 3
D= →V= = =126.1034048 cm =126103.4048 mm
V D 7.93× 10 Kg/cm
−3 3

Ta có diện tích hình tròn hay diện tích mặt cắt của dây TIG rod là:
2 2 2
S=π × r =π × 0.5 =0.25 π mm

Khi dây được duỗi thẳng thì trông như một hình trụ đứng dài với diện tích
đáy là S và chiều cao hay chiều dài là L.
Thể tích hình trụ:
V 126103.4048 mm3
V =L × S=≫ L= = =160559.8417 mm
S 0.25 × π mm2

Nhiệt lượng để nung chảy 1 thanh TIG rod với đường kinh là 1 mm là:
Q1 Q2 685000 705000
HI =( ÷ )=( ÷ )=(4.266 ÷ 4.391) J /mm
L L 160559.8417 160559.8417

 Với mỗi heatinput ta cộng thêm từ (4.266÷ 4.391)J /mm.


3.1.3 Nhiệt lượng cần bù
Vậy để đạt mục đích bù ít nhất 25% nhiệt lượng đầu vào cho dây bù hàn ta
cần gia nhiệt cho dây bù hàn trước khi vào mối hàn phải đạt ít nhất là 400
độ C

Với 400 độ C ta có

20
KJ
Q0=m. c . ∆t =1 kg × 0.5 × ( 673,15−303.15 ) K =185 KJ
Kg . K

Q0 185000
HI = = =1.5 J / mm
L 160559.8417

3.2 Mô phỏng trên phầm mềm Ansys


3.2.1. Mô phỏng trường hợp sử dụng một thanh gia nhiệt

21
Hình 3.1.1Mô phỏng trường hợp sử dụng một thanh gia nhiệt
Với một thanh gia nhiệt ta thấy nhiệt độ đầu ra của dây bù hàn đạt từ
112,99 – 154,52 °C.

22
3.2.2 Trường hợp mô phỏng 2 thanh gia nhiệt

Hình 3.1.2 Trường hợp mô phỏng 2 thanh gia nhiệt


Với 2 thanh gia nhiệt ta thấy nhiệt độ đầu ra của dây bù hàn đạt từ 154.29 –
195.74°C

23
3.2.3 Trường hợp mô phỏng 3 thanh gia nhiệt

Hình 3.1.3 Trường hợp mô phỏng 3 thanh gia nhiệt


Với 3 thanh gia nhiệt ta thấy nhiệt độ đầu ra của dây bù hàn đạt từ
154.21 – 195.62°C

3.2.4 Trường hợp mô phỏng 4 thanh gia nhiệt


24
Hình 3.1.4 Trường hợp mô phỏng 4 thanh gia nhiệt
Với 4 thanh gia nhiệt ta thấy nhiệt độ đầu ra của dây bù hàn đạt từ
195.57 – 236.97 °C.

3.2.5 Tổng quan kết quả mô phỏng bằng phần mềm Ansys
25
10 mm 20 mm 30 mm 40 mm 50 mm

4 195.57 – 195.56- 195.57 - 195.56- 195.56-


pins 236.97 236.96 236.97 236.96 236.96

3 154.21 – 154.22- 154.22 – 154.22- 154.21-


pins 195.62 195.62 195.65 195.62 195.62

2 154.29 – 154.31- 154.3 - 154.3- 154.3-


pins 195.74 195.74 195.73 195.75 195.75

1 pin 112.99 – 112.86- 113.05 - 112.86- 112.86-


154.52 154.34 154.57 153.34 154.34

Bảng 3.1.5. Kết quả mô phỏng phần mềm Ansys


Nhận xét:
Như vậy với trường hợp 4 thanh gia nhiệt sẽ cho nhiệt độ đầu ra của
dây bù tối ưu nhất nên ta chọn sử dụng trường hợp trên cho thiết kế lần
này. Để đạt được các thông số như tính toán.
Chúng tôi chế tạo bộ nung gia nhiệt bằng phương pháp nung với bộ
phận bao gồm 4 thanh gia nhiệt và một bộ điều khiển, cảm biến.
Theo như thông số mong muống đạt được chúng tôi setup bộ điều
khiển khi bộ gia nhiệt nung lên tới 400 độ C thì bộ điều khiển sẽ tự động
ngắt ngưng nung và khi nhiệt độ xuống dưới 400 thì bộ gia nhiệt sẽ được
kích hoạt trở lại.

26
3.2 Sơ đồ nguyên lý

Hình 3.2.1 Sơ đồ nguyên lý


Nguyên lý hoạt động của thiết bị. Bật thiết bị: Bộ điều khiển nhiệt sẽ
được nhận nguồn điện từ nguồn điện 220V. Sau đó, tín hiệu điện sẽ truyền
đến 4 thanh gia nhiệt, thanh gia nhiệt có tác dung nung nóng bộ gia nhiệt
cho tới thi đạt nhiệt độ yêu cầu là 400 độ C lúc này cảm biến nhiệt sẽ
truyền tính hiệu về bộ điền khiển đông thời ngắt tính hiệu cho thanh gia
nhiệt không tiếp tục nung cho đến khi nhiệt độ của bộ là dưới 400 độ C thì
cảm biến sẽ báo tính hiệu về bộ điều khiển đồng thời thanh gia nhiệt sẽ
được cấp tính hiệu gia nhiệt trở lại.

27
3.3 Thanh gia nhiệt

Hình 3.3.1 Thanh gia nhiệt phi 10 (que điện trở sấy phi 10)
(Nguồn: Internet)
Ở đây chúng tôi sử dụng 4 thanh gia nhiệt với đường khính phi 10 để
có thể cho nhiệt độ đầu ra ở bộ gia nhiệt tới đa là 1000 độ C

Kích thước Ø10x100 (mm)

Vật liệu thân Ø10, SUS304.

Dây điện trở Cr20Ni80

Bột cách điện MgO

Điện áp 220V.

Công suất 1500W.

Nhiệt độ sử dụng ≤ 300°C.

Bảng 3.3.1 Thông số thanh gia nhiệt

28
3.4. Bộ gia nhiệt
3.4.1 Nhu cầu thiết kế bộ gia nhiệt
Việc gia nhiệt dây kim loại bù vào quá trình hàn TIG tự động theo quỹ
đạo là một hướng nghiên cứu tiếp theo trong việc nghiên cứu, thiết kế
và chế tạo các thiết bị hàn ống tự động nhằm tối ưu chất lượng đường
hàn. Vì thế, trong nghiên cứu này sẽ tập trung vào việc tính toán, thiết
kế và chế tạo bộ gia nhiệt với các mức nhiệt độ khác nhau cho dây kim
loại trước khi vào vũng hàn được thực hàn bằng mô hình thiết bị hàn
TIG tự động theo quỹ đạo đã có sẵng

Hình 3.4.1.1. Hình ảnh minh họa


(Nguồn: Internet)
Để phù hợp với nhu cầu cũng như yêu cầu thiết kế của bộ chúng tôi
chọn phương án thiết kế bộ gia nhiệt với hình dáng thanh chữ nhật dài
gồm hai nắp trên và dưới ghép lại được khoét một đường rãnh phi 3 ở
giữa để dây hàn đi qua và bốn lỗ phi 11 lắp thanh gia nhiệt được giữ lại
bằng bạc chặng ở hai đầu và một đầu là đầu ra dây.
Một cảm biến được lắp trên thân bộ gia nhiệt để dễ kiểm soát nhiệt
nhiệt của bộ

29
Hình 3.4.1.2 Hình dạng bộ gia nhiệt sơ khai

Hình 3.4.1.2 Hình ảnh bộ gia nhiệt thực tế

30
3.5. Bộ điều khiển nhiệt độ
Để điều khiển bộ gia nhiệt, chúng tôi sử dụng một bộ điều khiển nhiệt
độ AX4-1a với thông số: BỘ ĐIỀU KHIỂN NHIỆT ĐỘ PID – DÒNG AX
Màn hình LED 7 đoạn – Ngõ vào: K, J, R, T, Pt100
Nguồn cấp: 100 ~ 240VAC – Thời gian lấy mẫu: 0.1s – Điều khiển
PID hoặc On/Off
Kích thước: 48 x 48
SSR + Relay 1 + Relay 2

Hình 2.3 Bộ điều khiển nhiệt độ AX4-


(Nguồn: Internet)

31
CHƯƠNG 4: THỰC NGHIỆM.
4.1 Các bước tiếng hành thực nghiệm
Bước 1. Chuẩn bị thiết bị
- Camera nhiệt độ
- Bộ gia nhiệt
- Dây bù kim loại hàn SS304
- Nguồn điện 220V
- Bộ cấp dây cho thiết bị hàn obital
- Tấm chắng bộ gia nhiệt
- Giá đở camera nhiệt
- Máy tính sử lý ảnh từ camera nhiệt

Bước 2. Chuẩn bị camera nhiệt và bộ bù dây hợp lý


- Camera nhiệt được bố trí phía trên vuông gốc với bộ gia
nhiệt khi nung và cách khoảng 800-1000 mm để lấy được
hình chính xác nhất.
- Bộ gia nhiệt được đặt lên mặt phẳng song song với góc máy
của camera nhiệt, có tấm ngăn để camera nhiệt chỉ chụp
được phần đầu dây bù khi ra khỏi bộ nung.
Bước 3. Tiếng hành nung
- Cho dây chạy qua bộ gia nhiệt theo tốc độ ở bảng thông số
4.2
- Tiếng hành nung

Mã Tốc độ bù dây Nhiệt độ bộ gia


mẫu (mm/s) nhiệt (độ C)

S1 4.4 400

S2 5.3 400

S3 5.9 400

S4 6.4 400

Bảng 4.2. Thông số gia nhiệt


32
Bước 4. Tiếng hành chụp bằng camera nhiệt và sử lý ảnh
- Mổi mã mẩu tiến hành chụp 3 lần để đảm bảo kết quả.
- Kết quả sẽ được cung cấp về máy tính và xử lý bằng phần
mềm Fluke 480 Pro.
4.2. Vật liệu gia nhiệt .
Trong thí nghiệm này, chúng tôi sử dụng vật liệu dây bù hàn tig
SS304. Dây hàn có đường kính ngoài là 1mm. Loại vật liệu này là vật liệu
được sử dụng phổ biến ở Việt Nam. Với khả năng ứng dụng rất cao. thành
phần của chúng được thể hiện ở bảng 3.2

Thành phần thép SS 304 (%)

C, ≤ Si ≤ Mn ≤ P≤ S≤ Cr Ni Fe

0.08 0.75 2 0.04 0.03 18-20 8-12 Balance

Bảng 3.2. Thành phần của vật liệu SS304.


4.3. Thông số thực nghiệm .
Thí nghiệm này thực hiện với năm mẫu hàn ứng với năm tốc độ ra dây
khác nhau và chúng được thể hiện trong hình dưới.

Mã mẫu Tốc độ bù dây (mm/s) Nhiệt độ bộ gia nhiệt (độ C)

S1 4.4 400

S2 5.3 400

S3 5.9 400

S4 6.4 400

33
Bảng 4.2. Thông số gia nhiệt.
4.4. Kết quả đạt được
Mã mẫu S4

Hình 3.5.1 Mã mẫu S4


Đây là mã mẩu cho ra kết không tốt nhất với nhiệt độ nung setup là
400 độ C và tốc độ ra dây là 6.4 mm/s qua đó ta có thể thấy được tốc độ
càng nhanh nhiệt lượng được truyền đạt hiệu suất càng thấp.
Mã mẩu S3

Hình 3.5.2 Mã mẩu S3


Với tốc độ ra dây là 5.9 mm/s và nhiệt độ bộ nung là 400 độ C thì
nhiệt độ đầu ra ở mã mẩu này được cải thiện hơn so với mã mẫu S4 cụ
thể là 14 độ C.

34
Mã mẩu S2

Hình 3.5.3 Mã mẫu S3


Với nhiệt độ bộ nung không đổi là 400 độ C và tốc độ ra dây là
5.3mm/s thì nhiệt độ đầu dây ra ở lần này được cải thiện đáng kể cụ thể
là tăng lên hơn 50 độ C so với mã mẩu S3 trước. Nhưng vẩn chưa đạt
được kết quả mong muốn là khoảng 200 độ C.
Mã mẩu S1

Hình 3.5.4 Mã mẫu S1

Đây là mã mẩu cho kết quả khả quan nhất cụ thể là 165.1 độ C với
tốc độ ra dây là 4.4 mm/s và nhiệt độ bộ nung không đổi so với các mã
mẩu trước là 400 độ C.

35
CHƯƠNG 5: KẾT QUẢ VÀ ĐÁNH GIÁ

5.1. Mô phỏng Ansys

10 mm 20 mm 30 mm 40 mm 50 mm
(phần (phần (phần (phần (phần
nhô ra nhô ra nhô ra nhô ra nhô ra
của dây của dây của dây của dây của dây
bù) bù) bù) bù) bù)

4 195.57 – 195.56- 195.57 - 195.56- 195.56-


pins 236.97 236.96 236.97 236.96 236.96

3 154.21 – 154.22- 154.22 – 154.22- 154.21-


pins 195.62 195.62 195.65 195.62 195.62

2 154.29 – 154.31- 154.3 - 154.3- 154.3-


pins 195.74 195.74 195.73 195.75 195.75

1 112.99 – 112.86- 113.05 - 112.86- 112.86-


pin 154.52 154.34 154.57 153.34 154.34

Bảng 4.1 Mô phỏng Ansys

Qua bảng tổng kết của các kết quả mô phỏng ta có thể dễ dàng nhận thấy
ở trường hợp sử dụng 4 thanh gia nhiệt thì nhiệt độ đầu ra của dây hàn có
thể đạt xấp xỉ 240 độ C, và thấp nhất ở trường hợp sử dụng một thanh gia
nhiệt với nhiệt độ đầu ra của dây bù là 113 độ C.

36
5.2. Thực nghiệm thực tế
Khi thực nghiệm thực tế với thông số ở bảng 4.2

Mã mẫu Tốc độ bù dây (mm/s) Nhiệt độ bộ Nhiệt độ


gia nhiệt đầu dây ra
(độ C) (độ C)

S1 4.4 400 161.5

S2 5.3 400 154.7

S3 5.9 400 105.2

S4 6.4 400 92.0

Bảng 5.2 Kết quả gia nhiệt.

Ta có thể nhận xét thấy kết quả là chênh lệt rất lớn so với mô phỏng
Ansys với nhiệt độ đầu ra lớn nhất là mã mẩu S1 với nhiệt độ là 161.5 độ C
ở tốc độ bù dây là 4.4 (mm/s). Nhiệt độ đầu ra nhỏ nhất ở mẫu S4 với nhiệt
độ là 92 độ C.
Với nhiệt độ tốt nhất của thực nghiệm 161.5 độ C ta có
KJ
Q0=m. c . ∆t=1 kg × 0.5 × ( 434.65−303.15 ) K=65 KJ
Kg . K

Q0 65000
HI = = =0.5 J / mm
L 160559.8417

Vậy so với nhiệt lượng đặt ra cho dây bù trước khi vào mối hàn ở
400 độ C là 1.5 j / mm ta còn thiếu khoảng 3 lần.

37
5.3. So sánh kết quả thực nghiệm và mô phỏng
Ta so sánh kết quả khả quan nhất của thực nghiệm với mô phỏng:
Với mẫu S1 có tốc độ bù dây 4.4(m/s), nhiệt độ bộ gia nhiệt 400 độ C
thì nhiệt độ đầu ra 161.5 độ C còn mô phỏng cho ta kết quả nhiệt độ đầu ra
tới 240 độ C.
5.4. Đánh giá kết quả
Khi so sánh tổng quan giữa kết quả mô phỏng và kết quả thực tế đạt
được ta nhận ra kết quả thực tế còn cách khá xa với kết quả mô phỏng qua
phần mềm Ansys và không đạt được mục tiêu nhiệt độ đề ra là dây ra ở đầu
dây ít nhất là 400 độ C và nhiệt lượng đầu vào còn kém khoảng 3 lần.
Kết quả này có thể do một số nguyên nhân tác động như sau:
- Khe hở thiết kế để dây bù đi qua (Ø3) là quá lớn so với kích thước
của dây bù cụ thể là (Ø1) dẩn đếm hiệu suất truyền nhiệt không được
đảm bảo.
- Các thông số ngoại cảnh tác động của môi trường thực nghiệm
không được tuyệt đối như mô phỏng.
- Tốc độ bù dây còn quá nhanh để sự truyền nhiệt được xảy ra hoàn
hảo.
- Vật liệu vỏ bộ phận bù dây không đủ tốt để chiệu được nhiệt độ cao
nên chỉ setup ở 400 độ C.
- Thao tác sử dụng camera nhiệt chưa được chuẩn dẫn đến kết quả
không được chuẩn.

38
CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN.
6.1. Kiến thức.
Sau khi thực hiện đề tài có được kiến thức sâu hơn về hàn TIG, hàn
quỹ đạo, sự truyền nhiệt của kim loại . Thu đuộc kết quả liên quan giữa
nhiệt độ của đầu ra dây bù và tốc độ của bộ cấp dây.
6.2. Ứng dụng thực tế của bộ gia nhiệt
Là bộ phận gia nhiệt cho dây bù hàn giúp tăng cơ tính mối hàn và hiệu
suất tiêu thụ điện năng trong quá trình hàn được giảm cải thiện qua đó góp
phần tăng lợi nhuận sản xuất của doanh nghiệp ứng dụng
Dần phát triển thành bộ in 3D kim loại với chi phí rẻ hơn thị trường
6.3. Đánh giá mặt hạn chế của bộ gia nhiệt
6.3.1. Về ứng dụng
Chưa thể ứng dụng được do chưa đạt nhiệt độ yêu cầu, trọng lượng của
bộ còn quá lớn so với moment quay của thiết bị hàn obital.
6.3.2 Về thiết kế
Thiết bị chưa đáp ứng được nhu cầu sử dụng thực tế do còn quá cồng
kềnh và trọng lượng khá nặng. Nhiệt độ đầu ra của dây hàn chưa đạt
yêu cầu đề ra. Chưa sử dụng được các công nghệ tốt hơn để quá trình
gia nhiệt diển ra hiệu quả hơn.

6.4. Kết quả đạt được


Hoàn thành chế tạo bộ gia nhiệt.
Thực nghiệm và tìm ra sự ảnh hưởng của môi trường truyền nhiệt lên
giây hàn.
Đặt nền móng để thiết kế hoàng thiện hơn trong tương lai.
6.5. Hướng phát triển.
Trong quá trình tiếng hành thực nghiệm chúng tôi nhận thấy kết quả đạt
được là quá thấp so với mô phỏng và mục tiêu đạt ra.

39
Định hướng phát triển của đề tài trong thời gian tới là tối ưu hóa thiết bị
để nhận lại được kết quả tốt hơn.
Cải tiến và thiết kế lại bộ cấp dây với trọng lượng thấp hơn để tính linh
hoạt và ứng dụng của bộ được nhiều hơn.
Đóng góp cho quá trình nghiên cứu khoa học nói chung và lĩnh vực gia
nhiệt cho hàn dây hàn TIG nói riêng.

40
TÀI LIỆU THAM KHẢO.
[1] Subodh Kumar, A.S. Shahi. Effect of heat input on the
microstructure and mechanical properties of gas tungsten arc welded AISI
304 stainless steel joints. Materials and Design 32 (2011) 3617–3623.
[2] AWS D18.1.
[3] The orbital welding handbook. PN-0509078.
[4] ANSI/AWS A5.12A5.12M-98
[5] AWS A5.9/A5M:2006
[6] N.Jeyaprakash, Adisu Haile, M.Arunprasath. The Parameters and
Equipments Used in TIG Welding: A Review. The International Journal Of
Engineering And Science (IJES), Vol.4, Issue.2, PP.11-20, 2015.

41

You might also like