Professional Documents
Culture Documents
1.1. Lịch sử phát triển của ngành công nghiệp máy nén..................................13
1.1.1. Sự phát triển của kỹ thuật máy nén khí.....................................................13
1.4. Một số thông tin về máy nén khí ly tâm tích hợp hộp số............................24
1.4.1. Giới thiệu chung về loại máy nén này.......................................................24
1.4.1.1. Lịch sử ra đời phát triển.....................................................................24
1.4.1.2. Khái niệm và một số điểm nổi bật của dòng máy nén này.................25
1.4.2. Thông tin của một số loại máy nén khí ly tâm tích hợp sộp số.................27
2.2. Tính toán thiết kế biên dạng cánh bánh công tác máy nén khí ly tâm cánh
cong không gian.....................................................................................................40
2.2.1. Xây dựng mặt cắt kinh tuyến của bánh công tác.......................................40
2.2.2. Xây dựng đường dòng đẳng tốc trong buồng dẫn dòng của máy nén khí
ly tâm 43
2.2.2.1. Vẽ sơ bộ các đường dòng a-a, b-b, c-c, d-d, e-e.................................44
2.2.3. Tính toán hiệu chỉnh các đường dòng đẳng tốc và tính vận tốc kinh tuyến
của các đường dòng:............................................................................................45
2.2.4. Xây dựng biên dạng cánh bằng phương pháp biến hình bảo giác:..........53
2.2.4.1. Xây dựng lưới biến hình bảo giác:..................................................53
2.2.4.2. Xác định biên dạng cánh trên lưới biến hình..................................56
2.2.4.3. Xây dựng biên dạng cánh trên hình chiếu mặt cắt ngang :.............59
2.2.4.4. Đắp độ dày cho profil cánh bánh công tác......................................60
2.3. Xây dựng buồng xoắn và buồng tăng áp của máy nén khí ly tâm............61
2.3.1. Xây dựng buồng xoắn tiết diện tròn theo quy luật Cur = const...............61
2.3.2. Tính toán ống loe của buồng dẫn dòng...................................................65
CHƯƠNG 4. NGHIÊN CỨU SỐ ĐẶC TÍNH ĐẶC TÍNH MÁY NÉN KHÍ LY
TÂM......................................................................................................................112
4.3. Mô phỏng số đặc tính dòng khí trong bánh công tác máy nén khí ly tâm
...............................................................................................................................114
4.3.1. Mô hình toán học.....................................................................................114
4.3.2. Trình tự tính toán trong Ansys fluent......................................................115
4.3.3. Thực hiện mô phỏng số máy nén khí ly tâm...........................................116
4.3.4. Bài toán hội tụ về lưới.............................................................................119
4.3.5. Đánh giá giữa kết quả mô phỏng và kết quả tính toán lý thuyết.............121
4.3.4. Các kết quả mô phỏng và nhận xét..........................................................121
KẾT LUẬN..........................................................................................................131
Thiết bị bơm khí nén hiện đang được sử dụng ở hầu hết các ngành công
nghiệp. Có nhiều loại máy nén được thiết kế với cấu tạo hoạt động khác nhau.
Chúng sẽ phục vụ cho các công việc nói riêng của người dùng. Do thiết kế hoạt
động theo nguyên lý động học nên máy có công suất và lưu lượng khí nén lớn nên
rất thích hợp sử dụng ở những nơi có nhu cầu khí nén lớn và liên tục. Máy nén khí
ly tâm là một trong 3 dòng máy bơm nén đang được ưa chuộng và ứng dụng rộng
rãi trong nhiều lĩnh vực nhất hiện nay. Theo đánh giá của các chuyên gia máy nén
khí thì thiết bị này thích hợp nhất để dùng cho các ngành công nghiệp, nhà máy có
tải công suất lớn. Nếu như một máy nén khí trục vít thường có công suất từ 15 Kw-
220 Kw và lưu lượng tối đa đạt 42m3/phút, thì máy nén khí ly tâm lại có lưu lượng
khí nén lớn hơn rất nhiều lần, từ 50 m3/phút trở lên. Thậm chí một số thương hiệu
máy nén khí nổi tiếng như: Fusheng, Puma,… lưu lượng này có thể đạt tới
350m3/phút và công suất lên tới hàng nghìn kw. Đặc biệt, những sản phẩm có
công suất từ hàng trăm đến hàng ngàn mã lực được ứng dụng phổ biến trong các
ngành công nghiệp nặng như: dầu khí, khai khoáng, xây dựng, sửa chữa,...
Máy nén ly tâm tích hợp hộp số đang ngày càng được sử dụng, nhờ các tính
năng như tiết kiệm năng lượng và tiết kiệm không gian của máy. Trong những năm
gần đây, nhu cầu về máy nén khí có công suất lớn hơn đã tăng lên. Cho đến nay
đã có nhiều công ty đã nghiên cứu và cung cấp những dòng máy nén tích hợp hộp
số có thể kế đến như những công ty hàng đầu về công nghệ như: Simens AG(Đức),
Kobe Steel( Nhật Bản), MAN Energy solutions( Đức),… Mặc dù máy nén khí ly
tâm tích hợp hộp số đa tầng được sử dụng rộng rãi trong nhiều ngành công
nghiệp, nhưng việc thiết kế máy nén mới rất phức tạp và một quy trình thiết kế
đáng tin cậy.
Trong đồ án này, em được thầy Ngô Ích Long giao cho nhiệm vụ tính toán
thiết kế máy nén khí ly tâm tích hợp hộp tăng tốc. Dù đã cố gắng hoàn thành
nhiệm vụ được giao nhưng khó có thể tránh khỏi sai sót trong quá trình thiết kế,
em mong nhận được sự đóng góp từ các thầy cô trong bộ môn để đồ án được hoàn
thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
1.1. Lịch sử phát triển của ngành công nghiệp máy nén.
Lịch sử phát triển của các ngành công nhiệp và kỹ thuật luôn gắn liền với lịch
sử phát triển của máy nén. Máy nén đã xuất hiện từ lâu, ngay từ thời cổ đã có các
loại máy thổi khí dùng trong ngành sản xuất đồng và sắt, kể cả những máy thổi
chạy bằng sức nước. Tới thế kỷ 18, máy nén piston xuất hiện.
Ngày nay máy nén khí đã xuất hiện ở khá nhiều nơi, từ các xí nghiệp lắp ráp
lớn đến các cửa hàng sửa chữa xe nhỏ lẻ, thậm chí máy nén khí còn xuất hiện ở cả
các hộ gia đình. Đa dạng về chủng loại và hãng sản xuất, tuy nhiên không phải ai
cũng biết máy nén khí đã xuất hiện khá sớm, cùng xem lịch sử phát triển của máy
nén khí.
1.1.1. Sự phát triển của kỹ thuật máy nén khí
Ứng dụng khí nén có từ thời trước Công nguyên, tuy nhiên sự phát triển của
khoa học kỹ thuật thời đó không đồng bộ, nhất là kiến thức về cơ học, vật lý, vật
liệu … còn thiếu, cho nên phạm vi ứng dụng của khí nén còn rất hạn chế.
Mãi đến thế kỷ thứ 18, các thiết bị máy móc sử dụng năng lượng khí nén, máy
nén khí lần lượt được phát minh. Với sự phát triển mạnh mẽ của năng lượng điện,
vai trò sử dụng năng lượng của khí nén giảm dần. Tuy nhiên, việc sử dụng năng
lượng bằng khí nén vẫn đóng vai trò cốt yếu ở những lĩnh vực mà sử dụng điện sẽ
không an toàn. Khí nén được sử dụng ở những dụng cụ nhỏ nhưng truyền động với
vận tốc lớn hơn như: búa hơi, dụng cụ đập, tán đinh … nhất là các dụng cụ, đồ gá
kẹp chặt trong máy công cụ.
Sau chiến tranh thế giới thứ hai, việc ứng dụng năng lượng bằng khí nén, máy
nén khí trong kỹ thuật điều khiển phát triển khá mạnh mẽ. Những dụng cụ, thiết bị,
phần tử khí nén mới được sáng chế và ứng dụng vào nhiều lĩnh vực khác nhau. Sự
kết hợp khí nén với điện-điện tử sẽ quyết định cho sự phát triển của kỹ thuật điều
khiển trong tương lai.
1.2. Khái niệm chung về các loại máy nén.
1.2.1. Định nghĩa.
Máy nén khí là các máy móc (hệ thống cơ học) có chức năng làm tăng áp suất
của chất khí để phục vụ cuộc sống sinh hoạt và sản xuất của con người.
Hình 3. Phân loại dạng máy nén khí theo số vòng quay đặc trưng và hiệu suất của
chúng
1.3.1.2. Các chi tiết chủ yếu của máy nén khí ly tâm.
Máy nén ly tâm cũng như máy nén hướng trục có hai phần chính, phần quay
(rô to), phần tĩnh (stato). Phần quay bao gồm: bánh công tác, trục, khớp nối, đệm
kín, cơ cấu giảm tải. Phần tĩnh bao gồm: vỏ máy nén, ống vào, ống ra, buồng tăng
áp, thiết bị hướng dòng (trong máy nén nhiều tầng).
Vỏ máy nén khí ly tâm
Được chia ra làm 2 loại:
- Vỏ tháo ngang: đối với loại này, khi mở nắp máy phía trên ta có thể thấy
được các bộ phận bên trong.
- Vỏ tháo dọc: đối với máy nén có vỏ tháo dọc, sau khi mở nắp, các bộ phận
bên trong máy nén phải được kéo ra ngoài thì mới quan sát cẩn thận được.
So sánh hai loại vỏ máy này thì vỏ tháo ngang được sử dụng phổ biến hơn do
dễ sửa chữa các bộ phận bên trong. Tuy nhiên loại vỏ tháo ngang có nhược điểm là
vùng có khả năng rò rỉ rộng. Nó sẽ không phù hợp để nén các loại khí nhẹ, khí
nguy hiểm ở áp cao.
5. Nhiệt độ khí nén quá - Thiếu nước làm mát. - Cấp thêm nước làm
cao. mát.
- Bơm nước hoặc quạt
làm mát có hư hỏng. - kiểm tra khắc phục các
hư hỏng.
- Cặn bẩn trong bình
làm mát nhiều - Súc rửa sạch bình làm
mát.
6. Lượng cung cấp khí - Hư hỏng các đệm làm - Kểm tra và thay thế
nén giảm cùng với giảm kín. đệm mới.
áp suất.
- Hở bề mặt lắp ghép - Kiểm tra và xiết lại
của vỏ máy. đúng lực. Thay đệm bề
mặt lắp ghép.
8. Máy nén khí bị rung - Không đảm bảo sự - Kiểm tra và điều chỉnh
động mạnh. đồng tâm giữa trục máy lại độ đồng tâm.
nén và trục động cơ dẫn
- Thay ổ trục mới.
động.
- Kê kích lại.
- Ổ trục bị mòn vượt
quá giới hạn cho phép.
- Nền đặt máy không
phẳng.
9. Máy nén khí cấp khí - Van an toàn bị hỏng - Kiểm tra khắc phục và
nén có áp suất cao hơn hay do điều chỉnh không điều chỉnh lại.
mức qui định. đúng.
1.4. Một số thông tin về máy nén khí ly tâm tích hợp hộp số.
1.4.1. Giới thiệu chung về loại máy nén này.
1.4.1.1. Lịch sử ra đời phát triển
Máy nén khí ly tâm tích hợp hộp số đã được phát triển từ nhiều năm trước, cụ
thể là khoảng 60 đến 70 năm về trước, các nhà máy, xí nghiệp trên Thế giới đã
phát triển sử dụng các dòng máy nén này trong các dịch vụ làm sạch không khí,
nén các dòng khí trơ. Điển hình như từ năm 1948 hãng Simens AG đã hoàn thiện
việc thiết kể và sản xuất ra dòng máy nén tích hợp hộp số.
- Kết cấu
máy nhỏ
Lưu lượng từ
gọn
Standardize 3600-120000
- Bánh công
d (m3/h) - Tách khí https://
tác hiệu suất
Compressor Tỉ số nén áp - Không khí www.siem
cao,
2 s of Siemens suất 20 sạch ens-
- Hiệu suất
AG (Size Truyền động - Trong lĩnh energy.co
tối đa nhờ
10-100) động cơ vực khí trơ m/
các bánh
điện( Tốc độ cố
răng được
định)
thiết kế
trước
Lưu lượng từ
Standardize - Nổi bật có
120000-
d thể so sánh https://
40000(m3/h)
Compressor với các - Ứng dụng www.siem
3 Tỉ số nén 6,5
s of Siemens dòng máy chính là ens-
Truyền động
AG (Size nén ở STT 1 tách khí energy.co
động cơ
165-400) - Tính linh m/
điện( Tốc độ cố
hoạt cao
định)
- Hydrocacbo
BMC Lưu lượng tối
n https://
integrally đa: 6000 (m3/h) - Hiệu suất
6 - Sản xuất www.sund
geared Áp suất tối đa cao
hoá chất yne.com/
compressors 100 bar
- Khí thải
Sau khi tìm hiểu tổng quan về ngành công nghiệp máy nén, em đã có cái nhìn
chung về loại máy này. Cuối cùng em quyết định lựa chọn dòng máy nén khí ly
tâm tích hợp hộp tăng tốc 2 cấp để em tính toán, thiết kế bởi những ưu điểm nổi
bật sau: Tiết kiệm năng lượng hơn so với các dòng máy nén truyền thống dẫn động
bằng tuabin khí, hiệu suất của dòng máy nén này cao, chi phí sản xuất thấp hơn…
Hình 13. Sơ đồ quy trình tính toán thiết kế máy nén khí ly tâm
2.1. Tính toán thủy lực.
Cột áp của máy nén:
∆p
H=
ρ×g
Vì áp suất lối vào và ra của máy nén khí là khác nhau, cho nên khối lượng
riêng ở lối vào và ra của bánh công tác là khác nhau cho nên ta phải lấy:
Khi đó:
Vậy:
Khi đó cột áp của máy nén:
∆ p (1.5 ×100000−100000)
H= = =3756 (m)
ρ.g 1.357× 9.81
Số vòng quay đặc trưng của máy nén:
Trong ĐATN này em tham khảo quy trình tính toán bơm ly tâm áp
dụng cho quy trình tính toán máy nén khí ly tâm.
Do đó số vòng quay đặc trưng ns được tính theo công thức.
n ×√Q n × √ G÷ ρ 36000 × √0.25 ÷ 1.357
n s=3.65 × 3/ 4
=3.65 × 3/4
=3.65 × =117.55 ( v / ph )
H H 3756 3/ 4
Với 80 < ns < 150 chọn máy nén khí ly tâm cánh cong không gian ở lối vào.
2.1.1. Xác định hiệu suất của máy nén
Hiệu suất toàn phần của máy nén: η= ηKĐ.ηTT.ηt .ηđn
Với: ηKĐ - Hiệu suất khí động
- Hiệu suất thể tích là tỉ số giữa lượng khí hút từ ngoài vào với lượng khí thực
tế chảy trong bánh công tác.
Trong đó: V - Là lưu lượng lý thuyết của máy nén khí (Trong điều kiện hút, do đã
chọn hiệu suất thể tích là 98% nên lưu lượng V bằng 50/49 lưu lượng
đầu ra máy nén) (m3/phút) .
Lđn - Công lý thuyết đoạn nhiệt tính cho 1 m3 không khí (Kgm/m3).
- Công suất tối đa của máy nén, lấy dự trữ tối đa là 10% :
Ntr= 105.64× 1.1= 116.2 (kW)
2.1.3. Xác định kích thước hình học của máy nén.
2.1.3.1. Xác định đường kính trục máy nén
- Momen xoắn trên trục máy nén:
N tr
M x =97400 ×
n
Trong đó: Ntr : công suất trên trục của máy nén khí (kW)
n : số vòng quay trên trục máy nén (vg/ph)
116.2
M x =97400 × =314.4(kG . cm)
36000
- Đường kính trục máy nén được xác định theo điều kiện bền dựa theo ứng suất
xoắn cho phép của máy nén [ τ ]:
d tr =
√
3 16 × M x
πτ
- Với vật liệu là thép, ứng suất xoắn cho phép, [ τ ]=120÷200 kG/cm2
√
→ d tr = 3
16 ×314.4
π ×(120 ÷200)
=2.0005 ÷ 2.372(cm)
Trong đó: - vận tốc dòng khí trong ống hút, kính tế lấy sơ bộ khoảng 55 (m/s).
Trong đó: v’1m – vận tốc kinh tuyến tại mép vào v’ 1m ≈ v0, mà v0 là vận tốc dòng
khí đi vào cửa hút của guồng.
Tính theo công thức :
Thay các giá trị K1, v’1m, u1 vào công thức ta được:
Chọn = 29˚
2.1.3.6. Xác định đường kính ra của bánh công tác D2
u2 =
√ √
Lđn
ηdn
=
42988.492
0.75
=239.412(m/s)
Vậy : D2
Ta chọn D2= 0,13 (m) = 130 (mm)
2.1.3.7. Xác định góc dòng ra β 2
β 2 đ ược xác định theo công thức:
×
Ta chọn = 1.1 => =59.788 1.1= 65.767 (m/s)
β2 = arcsin(0.639) = 41.3°
2.1.3.8. Xác định thông số cánh bánh công tác.
Do đây là loại máy nén khí cỡ nhỏ nên số cánh của bánh công tác của máy
nén khí ly tâm được xác định theo công thức sau:
Trong đó: ;
Thay vào ta được
√ ( )
2
V m2 V m2
U 2= + g H ¿∞ +
2 tan β 2 2 tan β 2
- Cột áp lý thuyết của máy nén khí kể đển ảnh hưởng của số cánh hữu hạn
được xác định theo CT gần đúng sau:
H ¿ ∞=(1+ p) H ¿
() ()
2 2
Z r Z r
1− 1 1− 1
r2 r2
[ () ]
2
π r
ψ= sin β 2 + 1 sin β 1
2 r2
[ ( ) ]
2
π 32.5
ψ= sin 41.3+ sin 29 =1.039
2 65
1.039 1
→ p=2 × × =0.198
( )
14 65
2
1−
130
√ ( )
2
63.26 63.26
U 2= + 9.81× 4499.688+ =249.16 (m/s )
2 tan 41.3° 2 tan 41.3 °
- Từ CT:
'
π ×n × D 2 ' 60 ×U 2 60 ×239.412
U 2= → D 2= = =0.127 (m)
60 π×n π × 36000
(
δ 1= 1−
1
K1) (
× t 1 ×sin β 1= 1−
1
1.2 )
× 14.58 ×sin 28=1.178 (mm)
1.4
Chọn δ 1=1.4 → s 1= sin 29° =2.89
¿ 14.58
→ K 1= =1.247
14.58−2.89
(
δ 2= 1−
1
K2) (
× t 2 ×sin β 2= 1−
1
1.1 )
×29.16 ×sin 41.3=1.75 (mm)
1.4
Chọn δ 2=1.4 → s 2= sin 41.3 ° =2.12
¿ 29.16
→ K 2= =1.078
29.16−2.12
D1 (mm) 65 Z (cánh) 14
D2 (mm) 130 β 1 (deg) 29
b1 (mm) 18 β 2 (deg) 41.3
b2 (mm) 7 δ1 (mm) 1.4
dtr (mm) 20 δ2 (mm) 1.4
dmo (mm) 25 Qlt (m3/s) 0.188
2.2. Tính toán thiết
kế biên dạng cánh bánh công tác máy nén khí ly tâm cánh cong không gian.
2.2.1. Xây dựng mặt cắt kinh tuyến của bánh công tác
Mặt cắt kinh tuyến được xây dựng dựa trên các thông số hình học và thông số làm
việc của máy nén bao gồm:
Đường kính vào máy nén: D0 = 70 mm
Đường kính và chiều rộng bánh công tác ở cửa vào: D1 = 65 mm, b1 = 18 mm
Hình 15. Quy luật biến thiên diện tích theo bán kính bánh công tác
Với giả thiết sự biến thiên diện tích các tiết diện như hình trên ta xác định
được chiều rộng lối vào bánh công tác b 1 tương ứng với bán kính R 1, chiều rộng ở
lối ra b2 tương ứng với bán kính R2, điểm tương ứng với bán kính ri có chiều rộng:
Q¿
b i= '
2 π ×r i × ρi × v m i
Đồ thị biến thiên vận tốc kinh tuyến bánh công tác như hình dưới, ta thấy sự
biến thiên vận tốc theo quy luật tuyến tính giảm dẫn từ mép vào đến mép ra như
sau:
Hình 17. Xây dựng mặt cắt kinh tuyến của bánh công tác
Đường kính các đường dòng được xác định theo công thức:
√
Di−1= D2i −
S
π
Kết quả tính toán thu được đường kính đường dòng tại cửa vào:
Đường dòng a-a : Da = D0 = 70 mm , Đường dòng b-b : Db = 61.897 mm
Đường dòng c-c : Dc = 52.558 mm , Đường dòng d-d : Dd = 41.153 mm
Đường dòng e-e : De = dmo = 25 mm
- Ở cửa ra: D = D2 = 130 mm
2.2.2.1. Vẽ sơ bộ các đường dòng a-a, b-b, c-c, d-d, e-e
Để xây dựng đường dòng của đẳng tốc trong buồng dẫn dòng của máy nén,
trước tiên ta vẽ sơ bộ các đường dòng a-a, b-b, c-c, d-d, e-e, sau đó vẽ sơ bộ các
đường vuông góc với các đường dòng kể trên, đó là các đường 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8,
Với diện tích vành khan giữa hai đường dòng liên tiếp là không đổi
r 1 . ∆ σ 1=r 2 . ∆ σ 2=r i . ∆ σ i=const
- Phương pháp tính toán: sử dụng phương pháp gần đúng liên tiếp
- Chia sơ bộ các đường dòng cho toàn bộ phần dẫn dòng ở lối vào và lối ra BCT
Số đường dòng: i = 5
36.4
1 A-a
2
150.4 2.4359659
34.53 4.3582 3.579
89 84
32.6
1. 2 B-b
4
đườn 30.80 144.0 1.9234519
g 4.6773 -2.826
5 84 22
đẳng 28.9
tốc 3 C-c
7 50.91745897
số 1 27.06 143.4 2.3589067
5.3 -3.465
5 45 14
25.1
4 D-d
6
149.6 1.8463926
23.06 6.4884 2.713
23 52
20.9
5 E-e
6
38.8
1 a-a
6
37.9 3.810 144.4
-6.366 4.220
15 8 86
1. 36.9
đườn 2 b-b
7
g
đẳng 36.2 4.125 149.3
tốc -1.496 0.992
05 3 56
số 3 49.58659594
35.4
3 c-c
4
34.9 154.6
4.43 3.798 2.518
10 51
34.3
4 d-d
8
54.
2 B-b
21
53.
3 C-c
89
58.0
1 a-a
4
57.8 2.06 119.6
-0.658 0.436
55 84 67
1. 57.6
đườn 2 b-b
7
g
đẳng 57.5 2.01 115.8
tốc -4.441 2.944
45 38 84
số 9 62.16722246
57.4
3 c-c
2
57.2
4 d-d
7
Hình 19. Tiết diện kinh tuyến sau khi hiệu chỉnh
2.2.4. Xây dựng biên dạng cánh bằng phương pháp biến hình bảo giác:
2.2.4.1. Xây dựng lưới biến hình bảo giác:
Trên cơ sở các mặt dòng đã được xác định ta tiến hành xây dựng biên dạng
cánh trên các mặt dòng với giả thiết bỏ qua ảnh hưởng giữa các mặt dòng. Phương
pháp biến hình bảo giác sử dụng trong thiết kế cánh là ánh xạ các mặt dòng tròn
xoay về mặt đơn giản hơn như mặt nón hay mặt trụ. Phép biến hình bảo giác bảo
toàn góc và tỷ lệ kích thước khi thực hiện phép ánh xạ xuôi và ánh xạ ngược.
Trong đồ án này ta chọn mặt ánh xạ là mặt trụ.
Trình tự tiến hành như sau:
1- Chọn ∆ φ=10 °
2- Chọn bán kính R của trụ biến hình bảo giác R = R2 = 65 mm
10 × π
3- Tính ∆ S=R ×∆ φ=65 × 180 =11.345 mm
∆L 1
(1)
4- Chọn C= R = 10 ⇒ ∆ L=C × R= 10 ×65=6.5 mm
∆ L : là phân tố chiều dài đường dòng chiếu từ mặt phẳng kinh tuyến sang mặt trụ.
Từ đó ta tiến hành xây dựng lưới biến hình bảo giác trải phẳng với các kết quả đã
tính toán ở trên.
Rút ra bảng ∆ L cho từng đường dòng:
Dựa vào bảng số liệu trên ta xây dựng đồ thị ΔL = f(Δl) như sau:
Trong đó: K 1 i là hệ số chèn dòng ở lối vào với các đường dòng K1 = 1.2
u1i là vận tốc vòng ở cửa vào tương ứng với đường dòng thứ i
Vận tốc vòng ở lối vào máy nén tại các tiết diện k-k
R1k
u1 k =πn
30
Vận tốc kinh tuyến v1mi được xác định theo quy luật chọn trước khi chia đường
dòng đẳng tốc phụ thuộc vào vị trí mép vào.
Góc đặt cánh ở lối vào trong thiết kế được xác định theo công thức kể đến ảnh
hưởng của hiệu ứng co hẹp dòng chảy ở lối vào:
β 1=β 1 ,0 +∆ β 1 với ∆ β1=(2 ° ÷ 10 °) (3.38)
được biến đổi từ trong ra ngoài với giá trị lớn ở đường dòng trong và giá trị nhỏ ở
đường dòng ngoài.
Giá trị tính toán được cho trong bảng sau :
Bảng 17: Tính các góc cho từng đường dòng :
Các góc tại mép vào cánh
2.3.1. Xây dựng buồng xoắn tiết diện tròn theo quy luật Cur = const
Các thông số đầu vào để tính toán buồng xoắn lấy từ bánh công tác sau khi đã tính
toán:
D2 = 130 (mm), b2 = 7 (mm)
Ta chọn b4 = 12 (mm)
2× π × n 2× π ×36000 rad
ω= = =3769.911( )
60 60 s
Γ g× H ¿ 9.81 ×3756 3
= = =9.774(m / s)
2π ω 3769.911
Lưu lượng qua một phân tố diện tích dA = b.dr được tính như sau :
Γ b
dQ=b . dr .V u = . dr
2π r
Lưu lượng qua tiết diện ngang được xác đình qua tích phân :
Trong đó : Qφi là lưu lượng tại các tiết diện tương ứng
φ i là các góc tương ứng với từng tiết diện
Γ Bi +B i+1
∆ Q φi=∆Q i= × × Δ ri
2π 2
Từ kết quả tính toán ta thực hiện được bảng tính. Theo kết quả tính toán ta xây
dựng được đồ thị Q=f1(R).
Diện tích F của tiết diện tính toán được xác định bởi đồ thị Q=f1(R) và b=f2(R)
Bảng 18: Tính toán xây dựng tiết diện buồng xoắn :
Hình 27: Các tiết diện buồng xoắn từ (1 đến 8) theo cur = const
toán đến tiết diện cuối cùng (nối với ống đẩy). Các tiết diện chuyển tiếp phải có
diện tích bằng diện tích hình tròn tương đương ứng với độ loe tính toán. Góc loe
cũng như chiều dài ống loe được tính toán sao cho đảm bảo các điều kiện sau:
- Góc loe phải đảm bảo hợp lý, không gây nên tách thành, thông thường αloe = 5o ÷
12o . Trường hợp ống loe cong có thể lấy lên 16o .
Để tính toán ống loe, cần đưa ống loe về dạng ống loe nón tương đương.
Đường kính lớn của ống loe bằng bằng đường kính ống đẩy D ra , còn đường kính
nhỏ bằng đường kính tương đương D tđ xác định từ diện tích lớn nhất của buồng
xoắn A345 :
o
Dtđ =
√ 4 A345
π
Nếu gọi L là chiều dài ống loe và chiều dài ống loe được xác định :
o
Dra−Dt đ
αloe = arctg
2L
Chiều dài ống loe L được xác định theo điều kiện động học, nhưng cũng phải
kết hợp với ống loe sao cho đảm bảo về kích thước cân đối về kích thước tổng thể
của vỏ máy nén. Ống loe có thể có kết cấu là ống thẳng đối xứng, có thể là ống
cong, có thể là được bố trí nghiêng hoặc ống không đối xứng. Ở đây để phù hợp
với kết cấu của máy nén tia, phần ống loe sẽ được uốn cong.
Chọn vận tốc trung bình lối ra ống loe vloe = 15( m/s ) ta xác định được đường kính
ở lối ra của ống loe :
Dra =
√ 4Q
π v loe
=
√ 4 × 0.188
π ×15
= 0.126( m ) =126 ( mm )
Đường kính ống ra khỏi buồng xoắn được chọn trong dải tiêu chuẩn. Căn cứ
vào tài liệu trong giáo trình Lý thuyết cánh của PGS. TS Hoàng Thị Bích Ngọc ta
chọn Dra = 125 (mm)
Đường kính tương đương xác định như sau :
X =Dtđ =( r 345° −r 4 )=164.84−88=76.84(mm)
Sau khi đã tính toán xong, ta tiến hành xây dựng (vẽ) đường cong ngoài của
buồng xoắn như sau. Trước tiên ta dựng các tia cách nhau 43.125 0 . Trên các tia
này ta xác định các điểm từ 0 đến VIII là các R i tương ứng từng tiết diện. Đối với
cung tròn đầu tiên ta có thể vẽ một đường tròn bất kỳ đi qua hai điểm 0 và I sao
cho nhìn có độ cong họp lý (có một gọi ý là ta có thể vẽ một đường spline đi qua
tám điểm trên rồi vẽ đường tròn này có độ cong gần với độ cong của đường spline
đi qua hai điểm 0 và I). Với cung tròn thứ hai, ta sử dụng cad để vẽ từ điểm 0 ta vẽ
một đường thẳng đi qua tâm của cung tròn thứ nhất, vẽ trung trực của đoạn thẳng
nối hai điểm I và II. Ta được giao điểm của hai đường này là tâm của cung tròn thứ
hai. Cứ như vậy ta vẽ tiếp cho các cung tròn còn lại.
Trình tự tính toán, thiết kế hộp tăng tốc được em minh hoạ ở hình dưới đây:
Trong đó :
3.1.1.2. Chọn hiệu suất hệ dẫn động
= = = 127.27(kW)
3.1.1.4. Số vòng quay trên trục công tác
Số vòng quay trên trục công tác là =36000 ((vg/ ph))
Do số vòng quay trên trục của máy nén là lớn nên em quyết định chọn hộp
tăng tốc 2 cấp bánh răng trụ để có thể tính giảm được số vòng quay trên trục của
động cơ và kết cấu hộp HTT em chọn là dạng sơ đồ khai triển được biểu diễn như
dưới hình 29:
- Tra bảng 2.4 trang 21 sách TTHDDCK (T1) ta có các thông số sau:
Vậy
3.1.1.6. Chọn động cơ điện
Động cơ điện phải thoả mãn những yêu cầu đặt ra.
Tra bảng phụ lục trong tài liệu [1] chọn động cơ thỏa mãn
Tỷ số truyền : =
Lại có tỷ số truyền hộp tăng tốc: uhtt =uc=24.324¿ u1× u2
Trong đó u1, u2 là tỉ số truyền cặp bánh răng nghiêng thứ I và thứ II
Để thoả mãn 3 tiêu chí sau: - Khối lượng bánh răng nhỏ nhất.
- Momen quán tính thu gọn nhất.
- Thể tích bánh răng lớn nhúng trong dầu nhỏ nhất.
Theo phương pháp kinh nghiệm:
Hộp TT khai triển: u2 = (1.2 – 1.3) × u1
Chọn u2 = 1.2 × u1
Mà
× ×
6
=9.55 10 = 824655.405(N.mm)
Mô men xoắn trên trục I:
= = 816408.85(N.mm)
Mô men xoắn trên trục II:
= = 174222.97(N.mm)
Mô men xoắn trên trục công tác:
= = 30954.14 (N.mm)
3.1.3.4. Lập bảng các thông số động học
Bảng 19: Thông số động học
Động cơ 1 2 3 Công tác
P (kW) 127.8 126.522 121.5 116.677 116.677
u 1 u1 = 4.5 u2 = 5.405 1
n (Vg/p) 1480 1480 6660 35997.3 35997.3
Với đặc tính của động cơ đã chọn cùng yêu cầu của đầu bài ra và quan điểm thống
nhất hóa trong thiết kế nên ta chọn vật liệu 2 cấp bánh răng như nhau.
Cụ thể theo bảng 6-1/92 [TL1] ta chọn :
3.2.1. Bộ truyền cấp chậm: Bánh trụ răng nghiêng, tỉ số truyền u=4.5
3.2.1.1. Xác định ứng suất cho phép:
Theo bảng 6-2/94[TL1], với thép 45 tôi cải thiện đạt độ rắn 180...350 ta có:
; ; ;
Trong đó và là ứng suất tiếp xúc cho phép và ứng suất uốn cho phép
ứng với số chu kì cơ sở.
;
mH, mF: bậc của đường cong mỏi khi thu về tiếp xúc và uốn.
Do chọn độ rắn mặt răng HB<350 nên mH=6;mF=6.
Số chu kì thay đổi ứng suất tương đương
Vì bộ truyền chịu tải trọng thay đổi nhiều bậc nên N HE, NHF được tính theo công
thức 6-7/93[TL1]; 6-8/93[TL1]:
NHE2 > NHo2 do đó lấy hệ số tuổi thọ KHL2 = 1, Lấy NHE2 = NHo2
Trong đó:
ZR :Hệ số xét đến độ nhám của mặt răng làm việc
ZV : Hệ số xét đến ảnh hưởng của vận tốc vòng
( Độ rắn mặt răng HB < 350, ZV=0,85.v0,1)
Thay số
Trong đó :
aw : khoảng cách trục
K : hệ số phụ thuộc vào vật liệu của cặp bánh răng và loại răng:
Chọn
Hệ số kể đến sự phân bố không đều tải trọng trên chiều rộng vành răng khi
tính về tiếp xúc.
cos = = 15.74o
c) Kiểm nghiệm răng về độ bền tiếp xúc
Theo 6-33/105[TL1]
Trong đó:
bảng 6-5/96[TL1].
ZH :Hệ số kể đến hình dáng bề mặt tiếp xúc với βb là góc nghiêng
của răng trên hình trụ cơ sở.
tgb = cost×tg
t = tw = arctg(tg/cos)
= arctg(tg20/0.9625) = 20.710
=> tgb = cos(20.710)×tg (15.740) = 0.264
=> b = 14.790
Trong đó =
Đường kính vòng lăn bánh lớn
dw1 = (mm)
Theo 6.40, vận tốc vòng:
v= m/s
Tra bảng 6.13 chọn cấp chính xác 2
Với cấp chính xác 2 được KHα = 1.01
K = 1.12×1.01×1.009 = 1.14
=>
Xác định các ứng suất tiếp xúc cho phép
ZV Hệ số xét đến ảnh hưởng của vận tốc vòng, độ rắn mặt răng nhỏ hơn
350MPa nên ZV = 0.89
Với cấp chính xác động học là 2, chọn cấp chính xác về mức tiếp xúc là 1, khi đó
cần gia công đạt độ nhám Ra = 2.5…1.25 μm. Do đó ZR = 0.95;
Với da < 700 mm, KxH = 1
=> [σH]’ = [σH]× Zv×ZR×KxH = 509×0.89×0.95×1 = 430.3595 MPa
Ta có
Mà chênh lệch
Vậy độ bền tiếp xúc thỏa mãn điều kiện
d. Kiểm nghiệm về độ bền uốn
=15.74o => Yβ = 1 -
KFV = 1 + với
Mpa
MPa
Ys - Hệ số xét đến độ nhạy của vật liệu đến tập trung ứng suất
Ys = 1,08- 0,0695 .ln (m) Với m =3 mm
Thay số Ys=1,08-0,0695.ln 3 = 1,004
YR- Hệ số xét đến ảnh hưởng của độ nhám mặt lượn chân răng , chọn y R= 1 ( bánh
răng phay )
YxF Hệ số xét đến kích thước bánh răng ảnh hưởng đến độ bền uốn. Y xF = 1 do
da<400
1260 MPa
Bảng 20: bảng tính toán các thông số bộ truyền bánh răng cấp chậm.
Thông số Kí Công thức tính Kết quả Đơn
hiệu vị
Khoảng cách a 0.5×m×(z2 + z1)/cosβ 319.99 mm
trục chia
Mô đun m 4 mm
Tỉ số truyền u 4.5
Khoảng cách aw aw=acosαt/cosαtw 320 mm
trục
Đường kính d d1=m×z1/cosβ 523.63 mm
chia
d2=m×z2/cosβ 116.36 mm
Đường kính dw dw1=2×aw/(u+1) 116.36 mm
lăn
dw2= dw1×u 523.63 mm
Đường kính da da1=d1+2(1+x1- ).m 539 mm
đỉnh răng
da2=d2+2(1+x2- ).m
124.36 mm
3.2.2. Bộ truyền cấp nhanh: Bánh trụ răng thẳng, tỉ số truyền u2=5.405
3.2.2.1. Xác định ứng suất cho phép:
Theo bảng 6-2/94[TL1], với thép 45 tôi cải thiện đạt độ rắn 180...350 ta có:
; ; ;
Trong đó và là ứng suất tiếp xúc cho phép và ứng suất uốn cho phép
ứng với số chu kì cơ sở
SH , SF là hệ số an toàn khi tính về tiếp xúc và uốn
Chọn độ rắn bánh răng lớn là HB3 = 230
Chọn độ rắn bánh răng nhỏ là HB4 = 245
Vậy:
Theo 6-5/93[TL1]:
Do đó:
;
mH, mF:bậc của đường cong mỏi khi thu về tiếp xúc và uốn.
Do chọn độ rắn mặt răng HB<350 nên mH=6; mF=6.
Số chu kì thay đổi ứng suất tương đương
Vì bộ truyền chịu tải trọng thay đổi nhiều bậc nên N HE, NHF được tính theo công
thức 6-7/93[TL1]; 6-8/93[TL1]:
;
Với Ti là mômen xoắn ở chế độ i của bánh răng đang xét.
ni là số vòng quay ở chế độ i của bánh răng đang xét.
ti tổng số giờ làm việc ở chế độ i của bánh răng đang xét.
c số lần ăn khớp trong 1 vòng quay
Tính bánh răng bị động:
Trong đó:
ZR :Hệ số xét đến độ nhám của mặt răng làm việc
ZV : Hệ số xét đến ảnh hưởng của vận tốc vòng
( Độ rắn mặt răng HB < 350, ZV=0.85×v0.1)
KxH :Hệ số xét đến ảnh hưởng của kích thước bánh răng.
YR :Hệ số xét đến ảnh hưởng của độ nhám mặt lượn chân răng.
Ys :Hệ số xét đến ảnh hưởng của vật liệu đối với tập trung ứng suất.
KxF :Hệ số xét đến kích thước của bánh răng ảnh hưởng đối với độ bền uốn.
KFC :Hệ số xét đến ảnh hưởng đặt tải. Bộ truyền quay 1 chiều => KFC = 1
Thay số
Bộ truyền cấp nhanh là bộ truyền bánh trụ răng thẳng nên theo công thức 6-12 ta
có
Trong đó
aw :khoảng cách trục
Ka :hệ số phụ thuộc vào vật liệu của cặp bánh răng và loại răng:
Hệ số kể đến sự phân bố không đềi tải trọng trên chiều rộng vành răng khi
tính về tiếp xúc
Khi đó =0.3×250=75
b. Xác định các thông số ăn khớp
Theo công thức 6-17[TL1] ta có m=(0.01 0.02)×aw = 2.5 5
Theo tiêu chuẩn bảng 6-8/99[TL1] chọn m = 4
Vậy cần dịch chỉnh khoảng cách trục từ 244 lên aw2 = 250 mm
Tính hệ số dịch chỉnh tâm theo 6-22/100[TL1]
Bảng 21: bảng tính toán các thông số bộ truyền bánh răng cấp nhanh
Thông số Kí Công thức tính Kết quả Đơn
hiệ vị
u
Khoảng a a= 0.5×(d3 + d4 ) 244 mm
cách trục
chia
Mô đun m 4 mm
Tỉ số truyền u 5.421
dt =
√
3 T đc
√
0.2 × [ τ ]
=
3 824655.405
0.2 ×20
=59.075(mm)
{
cf
T ≤T
Chọn khớp nối theo điều kiện: t cfkn
d t ≤ d kn
k -Hệ số chế độ làm việc tra bảng 16.1 Tr58 [2] lấy k = 1.5
Do vậy:
T t=k .T =1.5 × 824655.405=1236983 ( N . mm )=1236.983(N . m)
{
cf
T t =1 263.983 N . m ≤T kn d cfkn =63 mm
=>
d t=60 mm ≤ d cfkn Z=8
Do=200 mm
{
l 1=54 mm
l =22 mm
Tra bảng 16.10bTr69 [2] với T cfkn=500 ( N . m ) ta được l2=44 mm
3
d c =24 mm
→ Thỏa mãn.
Trong đó:
l2 22
l 0=l 1 + =54 + =65
2 2
[σ u]- Ứng suất uốn cho phép của chốt. Ta lấy [σ u]=(60÷ 80) MPa;
→ Thỏa mãn.
{ {
d 1=80(mm) b01=39 ( mm )
với d 2=50(mm) ⇒ b 02=27 (mm)
d 3=25(mm) b 03=17(mm)
3.3.2.3. Xác định các khoảng cách giữa các gối đỡ và các điểm đặt lực.
Chiều dài mayơ bánh răng trụ được tính theo công thức 10-10/189[TL1]
Chọn k1 = 15 Khoảng cách từ mặt mút của chi tiết quay đến thành trong của hộp
Chọn k2 = 5 Khoảng cách từ mặt mút ổ đến thành trong của hộp
Chọn k3 = 10 Khoảng cách từ mặt mút của chi tiết quay đến nắp ổ
Chọn k4 = 10 Khoảng cách giữa các chi tiết quay
Chọn hn = 15 Chiều cao nắp ổ cà đầu bulông
Xác định chiều dài giữa các ổ:
GVHD: TS. Ngô Ích Long 100 SV: Đặng Đình Tài
294.5
{
∑ F x =F x 10−F t 1−F x 11+ F kn=0
∑ F y =−F y 10 + Fr 1+ F y 11=0
d
∑ M x (1)=F y 10 . l11−F a 1 . 2w 1 −F r 1 .l13=0
∑ M y (1 )=Ft 1 . l13−F x 10 . l21+ F kn .l12=0
{
∑ F x =F x10−14032.465−F x 11+3000=0
∑ F y =−F y 10+5488.654 + F y11=0
116.36
∑ M x (1)=F y 10 ×294.5−1546.926 × 2 −5488.654 ×71=0
∑ M y ( 1 )=14032.465 × 71−F x 10 .227+3000. 104.5=0
Từ đó ta có giá trị các phản lực là:
{
F x 10=5770.066
F 10=2113.2
F y=−5262.399
x 11
F y11 =−3375.454
Căn cứ kết quả ở trên ta vẽ lại sơ đồ lực và phản lực trục cần tính như sau:
294.5
GVHD: TS. Ngô Ích Long 101 SV: Đặng Đình Tài
{ {
My=F x 10 .(L11 −L13) My=900130.3
Tại tiết diện 2: M x(trái) =−F y10 .(L11−L13 )= M x (trái )=−329659.2
M x( phải )=+ F y11 . L23 M x( phải)=239657.234
GVHD: TS. Ngô Ích Long 102 SV: Đặng Đình Tài
Hình 36: Biểu đồ lực và moment trục I
GVHD: TS. Ngô Ích Long 103 SV: Đặng Đình Tài
Tính đường kính các đoạn trục:
Tính đường kính trục tại các tiết diện j theo công thức :
d j=
√
3 M tđj
0,1[σ]
Trong đó : [ σ ]= 67 MPa - ứng suất cho phép của thép 45 chế tạo trục, cho trong
bảng 10.5 trang 195
√
D1,0= 3 0 ,1.[σ
t đ,0M
]
0
√
= 3 0 ,1.54 =0
D1,1 =
√3 M t đ ,1
0 ,1.[σ ]
=
√
3 773417.61
0 , 1.54
=52.3
D1,2 =
√3 M t đ ,2
0 ,1.[σ ]
=
√
3 1191340.534
0 , 1.54
=60.424
D1,3 =
√3 M t đ,3
0 ,1.[σ ]
=
√
3 707030.80
0 , 1.54
=50.77
Xuất phát từ các yêu cầu về độ bền, lắp ghép và công nghệ ta chọn đường kính
các đoạn trục như sau :
GVHD: TS. Ngô Ích Long 104 SV: Đặng Đình Tài
Giả định các phản lực có chiều như hình dưới:
{
∑ F x =−F x 20−F t 3−F t 2−F x21=0
∑ F y =F y 20 + Fr 3+ F r 2 + F y 21=0
d
∑ M x (1)=−F y 21 . l21+ F a 2 . 2w 2 −F r 2 .l22−F r 3 .l23=0
∑ M y ( 1 )=F t 2 . l22+ F x 21 . l21+ F t 3 . l23=0
{
∑ F x =−F x20−14032.465−4474.77−F x 21=0
∑ F y =F y20 +358.71+5488.654+ F y 21=0
523.63
∑ M x (1)=−F y 21 .294 .5+1546.926 × 2 −5488.654 × 201−358.71 .93 .5=0
∑ M y ( 1 )=14032.465 ×201+ F x 21 .294 .5+ 825.45.93 .5=0
Từ đó ta có giá trị các phản lực là:
{
F x 20=−3362.649
F =−4948.51
Fy 20 =−9839.4
x 21
F y21=−2484.715
Căn cứ kết quả ở trên ta vẽ lại sơ đồ lực và phản lực trục cần tính như sau:
GVHD: TS. Ngô Ích Long 105 SV: Đặng Đình Tài
Vẽ biểu đồ momen trục II:
GVHD: TS. Ngô Ích Long 106 SV: Đặng Đình Tài
Tính đường kính các đoạn trục:
Tương tự như việc tính các đường kính của đoạn trục I.
Xuất phát từ các yêu cầu về độ bền, lắp ghép và công nghệ ta chọn đường kính các
đoạn trục như sau :
Hình 38: Sự phân bố áp suất tác dụng lên bề mặt ngoài bánh công tác
Áp suất ps lớn hơn áp suất ptr, vì vậy xuất hiện lực hướng trục FZn tác dụng lên bánh
công tác ngược chiều với trục z.
2 2 p i+ p o
F Zn=π (R i −Rm )( −p 1)
2
Trong đó:
Ri : bán kính phần trụ của đĩa trước Ri = 0.035 m
GVHD: TS. Ngô Ích Long 107 SV: Đặng Đình Tài
Rm : bán kính moay ơ của đĩa sau Rm = 0.0125
pi và po : áp suất tác dụng lên đĩa sau ứng với bán kính Ri và Rm
p1 : áp suất chất lỏng ở trước lối vào bơm tại độ sâu 0,5 m p1 = 100000 Pa
Áp suất pi được xác định:
Trong đó:
p2 : áp suất chất lỏng ở lối ra của bánh công tác với Hlt = 9,89 m
p2 =150000 Pa
γ : trọng lượng riêng của chất lỏng làm việc γ = 9780,57
( )
2 2
249.16 0,035
pi=150000−9780 , 57. 1− 2
=−5343591.433(Pa)
8 . 9 ,81 0,065
( )
2 2
12 , 57 0,035
po =100000−9780 , 57 1− 2
=−5393591.433(Pa)Từ các thống số trên ta
8 . 9 ,81 0,065
tính được lực hướng trục:
Lực hướng trục tác dụng lên bề mặt trong của bánh công tác được xác định dựa
vào phương trình động lượng áp dụng với khối chất lỏng chuyển động qua bánh
công tác bằng:
−G
F Ztr= (V Z 2−V Z 1)
g
Trong đó:
G : lưu lượng trọng lượng của khối chất lỏng: 2.4525(N/s)
VZ1 và VZ2 : vận tốc trung bình theo phương hướng trục của dòng chất lỏng
chuyển động ở lối vào và lối ra của bánh công tác.
GVHD: TS. Ngô Ích Long 108 SV: Đặng Đình Tài
Biểu thức có dấu ¿ có ý nghĩa lực FZtr là lực của khối chất lỏng tác dụng lên bánh
công tác.
Đối với bánh công tác ly tâm có lối ra hướng kính thì V Z2 = 0. Vận tốc của dòng
chất lỏng ở lối vào của bánh công tác VZ1 = Vo =55 m/s
Khi đó lực hướng trục FZtr hướng cùng chiều với trục z có giá trị bằng :
γ Q¿
F Ztr= V o=0.25 ×55=13.75( N )
g
Lực FZtr gây nên bởi sự thay đổi động lượng của dòng chất lỏng chuyển động
qua bánh công tác nên gọi là lực động, còn lực FZn gây nên bởi áp suất của dòng
chất lỏng tác dụng lên bề mặt của bánh công tác nên gọi là lực tĩnh. Hai lực có
chiều tác dụng ngược nhau, vì vậy lực hướng trục tổng hợp có giá trị:
FZ = FZn – FZtr = -251.815 – 13.75 = 265.565 (N)
Các lực ly tâm sinh ra trong quá trình hoạt động của bơm rất nhỏ so với lực dọc
trục nên ta bỏ qua lực ly tâm trong tính toán ổ bi và tính bền trục bơm.
Xác định lực tại các ổ lăn dựa vào pt cân bằng lực & mômen tại các gối trục
theo phương x và y.
Trục I
Theo bảng 9-1a/173[TL1], với đường kính chỗ lắp then d =50 mm, ta có then:
b = 15 mm
h = 8 mm
Chiều dài then chọn theo tiêu chuẩn l=42.5
Kiểm tra độ bền của then theo công thức 9-1và 9-2 / 173[TL1]
GVHD: TS. Ngô Ích Long 109 SV: Đặng Đình Tài
Trong đó
T mômen xoắn trên trục
d đường kính trục
lt, b, h, t kích thước then
[d] ứng suất dập cho phép
Theo bảng 9-5/178[TL1], với tải trọng va đập nhẹ ta có [d] = 100
MPa
[c] ứng suất cắt cho phép
[c] = (60..90)/3 = 20..30 MPa chọn [c] = 30 MPa
Fr0 Fr1
Vì hệ thống các ổ lăn dùng trong hộp giảm tốc nên ta chọn cấp chính xác
bình thường(0) và có độ đảo hướng tâm 20 μm , giá thành tương đối 1.
2. Chọn kích thước ổ lăn
GVHD: TS. Ngô Ích Long 110 SV: Đặng Đình Tài
-Ta biết đường kính ngõng trục:
-Tra bảng phụ lục P2-11/256[TL1], với cỡ trung rộng ta chọn được ổ bi đỡ 1
dãy có kí hiệu 205 có:
Co = 87.1(kN); C = 104(kN)
GVHD: TS. Ngô Ích Long 111 SV: Đặng Đình Tài
m là bậc của đường cong mỏi khi thử về ổ lăn, ổ bi: m = 3
Tính L :
Gọi Lh là tuổi thọ của ơ tính bằng giờ, suy ra từ CT11.2[1]/211 ta có :
3
Với Lh = (10→ 25) . 10 tính trong hộp tăng tốc, chọn Lh =19000(h)
n= 1480 (vg/ph) là số vòng quay của trục 1.
Xác định tải trọng động quy ước QE
Theo CT 11-3/212[TL1] :
Trong đó:
- F r và
F a là tải trọng hướng tâm và tải trọng dọc trục,kN
GVHD: TS. Ngô Ích Long 112 SV: Đặng Đình Tài
Tải trọng quy ước trên ổ 0 và ổ 1 là:
Ta lấy tải trọng quy ước là tải trọng lớn hơn Q = Q0 = 6251(N)
Như vậy ổ lăn đã chọn thỏa mãn khả năng tải động .
3.4. Dung sai lắp ghép
Dựa vào kết cấu làm việc, chế độ tải của các chi tiết trong hộp tăng tốc mà ta chọn
các kiểu lắp ghép sau:
- Lắp vòng trong trên trục theo hệ thống lỗ, lắp vòng ngoài vào vỏ theo hệ
thống trục
- Để các vòng ổ không trơn trượt theo bề mặt trục hoặc lỗ hộp khi làm việc,
chọn kiểu lắp trung gian có độ dôi cho các vòng quay
- Đối với các vòng không quay ta sử dụng kiểu lắp có độ hở.
Chính vì vậy mà khi lắp ổ lăn lên trục ta chọn mối ghép k6, còn khi lắp ổ lăn vào
vỏ ta chọn H7.
GVHD: TS. Ngô Ích Long 113 SV: Đặng Đình Tài
3.4.4. Dung sai khi lắp vòng lò xo (bạc chắn) trên trục tuỳ động:
Vì bạc chỉ có tác dụng chặn các chi tiết trên trục nên ta chọn chế độ lắp có độ hở
H8/h7.
GVHD: TS. Ngô Ích Long 114 SV: Đặng Đình Tài
CHƯƠNG 4. NGHIÊN CỨU SỐ ĐẶC TÍNH ĐẶC TÍNH MÁY NÉN KHÍ LY
TÂM
GVHD: TS. Ngô Ích Long 115 SV: Đặng Đình Tài
phương pháp mô phỏng hiện đại và đang được sử dụng rất rộng rãi trên thế giới
đặc biệt là các nước phát triển.
4.1.2 Lý thuyết về điều kiện biên.
Điều kiện biên là một thiết lập các giá trị, các thuộc tính hoặc điều kiện trên
các
bề mặt của miền tính toán. Đây là điều kiện cần để có thể giải được hệ các phương
trình tổng quát (đã nêu ở trên) bằng phương pháp số.
a) Vai trò của điều kiện biên trong mô phỏng số
Điều kiện biên có vai trò rất quan trọng trong mô phỏng quá trình vật lý của
bài
toán. Việc lựa chọn và đặt các điều kiện biên không đúng chỗ hoặc không hợp lý
có thể sẽ làm thay đổi hoặc không thể hiện hết được ảnh hưởng vật lý của hệ thống
mô phỏng. Đối với bài toán thiết lập và tính toán mô phỏng dòng lưu chất thì việc
thiết lập điều kiện biên giữ một vai trò quan trọng và quyết định tới tính đúng đắn
của kết quả tính toán mô phỏng.
Ngoài ra, điều kiện biên còn chỉ ra chuyển động của dòng chảy, cụ thể như sau:
- Thiết lập các yếu tố đối với dòng lưu chất chảy bên trong miền tính toán
như khối lượng, mômen động lượng và năng lượng,…
- Vùng chất lỏng, chất rắn được thay thế bằng các vùng tính toán;
- Thiết lập các thuộc tính của vật liệu, của môi trƣờng và ấn định vào các
vùng tính toán;
b) Một số dạng điều kiện biên
- Thành rắn hay tường biên (Wall)
Nhiều biên trong miền chuyển động của dòng lưu chất là thành cứng, có thể là
thành đứng im hay thành di chuyển. Nếu dòng lưu chất là chảy tầng thì các thành
phần vận tốc có thể là vận tốc thành, còn dòng lưu chất chảy rối thì trạng thái phức
tạp hơn.
- Đầu vào (Inlet)
Tại một đầu vào cụ thể, dòng lưu chất đi vào bên trong miền tính toán và
dođó vận
tốc và áp suất của dòng lưu chất, hoặc lưu lượng khối là có thể biết được.
- Điều kiện biên áp suất (Pressure Boundary Condition)
Khả năng chỉ định giá trị áp suất tại một hay nhiều biên trong vùng tính toán
của
dòng lưu chất là một công cụ tính toán rất quan trọng và hữu ích. Biên áp suất mô
GVHD: TS. Ngô Ích Long 116 SV: Đặng Đình Tài
tả vùng chứa giới hạn của lưu chất, các điều kiện thí nghiệm xung quanh và các áp
suất hữu dụng xuất hiện từ các phương pháp vật lý
Ngoài ra còn các loại điều kiện biên khác như periodic, outflow,,,
4.2. Chia lưới trong bài toán CFD
a) Các dạng phần tử lưới
Sử dụng nhiều dạng phần tử nhưng phổ biến nhất trong CFD là dạng lục diện
với
8 nút nằm ở các góc. Với các ứng dụng CFD dạng 2D thường dùng phần tử tương
đương là tứ giác 4 nút, một vài chương trình thể tích hữu hạn sử dụng phần tử tứ
diện 3D hoặc tam giác 2D. Đa số chương trình CFD tính theo phương pháp thể tích
hữu hạn thường sử dụng các phần tử dạng này cùng với một số ít các phần tử khác.
GVHD: TS. Ngô Ích Long 117 SV: Đặng Đình Tài
4.3. Mô phỏng số đặc tính dòng khí trong bánh công tác máy nén khí ly tâm
4.3.1. Mô hình toán học
- Phương trình liên tục:
Mô hình SST là mô hình được xây dựng nhằm kết hợp một cách hiệu quả sự chắc
chắn, chính xác giữa mô hình 𝑘 - 𝜔 dùng cho vùng gần tường với dòng độc lâp của mô
hình 𝑘 - 𝜀 cho trường phía xa. Để đạt được điều này, mô hình 𝑘 - 𝜀 phải được chuyển
đổi thành dạng 𝑘 – 𝜔.
4.3.2. Trình tự tính toán trong Ansys fluent.
GVHD: TS. Ngô Ích Long 118 SV: Đặng Đình Tài
Hình 41: Trình tự tính toán trong ANSYS fluent
Trình tự mô phỏng trên phần mềm ansys:
- Geometry: xây dựng mô hình mô phỏng.
- Mesh: chia lưới.
- Setup: thiết lập các
- Solution: Thiết lập các thuật giải.
- Result: Xuất kết quả trong CFD-Post
GVHD: TS. Ngô Ích Long 119 SV: Đặng Đình Tài
4.3.3. Thực hiện mô phỏng số máy nén khí ly tâm.
Bước 1: xây dựng mô hình.
Mô hình 3D của máy nén khí được xây dựng bằng phần mềm Solid works
2016 rồi chuyển sang file. .STEP để đưa vào phần mềm mô phỏng ANSYS
r2019.1 để thực hiện mô phỏng số. Kết quả xây dựng mô hình 3D mô phỏng được
em thể hiện ở hình dưới.
Mô hình gồm 2 phần chính: phần tĩnh và phần quay.
Phần tĩnh bao gồm: ống hút, cụm buồng xoắn và buồng tăng áp, ống đẩy.
Phần động bao gồm: phần bánh công tác.
Các phần mô hình được em xây dựng rồi ghép các phần lại với nhau.
Phần ống hút: có kích thước đường kính 35 mm x chiều cao 150 mm
GVHD: TS. Ngô Ích Long 120 SV: Đặng Đình Tài
Hình 44: buồng tăng áp
Mô hình 3D phần buồng xoắn và phần bánh công tác máy nén khí đã được em
xây dựng ở chương II. Sau đó em ghép các mô hình đã xây dựng lại với nhau để
được mô hình mô phỏng 3D máy nén khí hoàn chỉnh được em thể hiện ở hình 44
dưới:
GVHD: TS. Ngô Ích Long 121 SV: Đặng Đình Tài
Trong phần chia lưới cho mô hình em sử dụng lưới tam giác, au khi chạy
xong bài toán Hội tụ về lưới em đã chọn lưới với số phần tử lưới là 1328016. Hình
ảnh lưới của mô hình bài toán được em thể hiện ở hình dưới.
GVHD: TS. Ngô Ích Long 122 SV: Đặng Đình Tài
Hình 47: hình minh hoạ điều kiện biên
Bước 4: để phần mềm tính toán.
Bước 5: xuất các kết quả
4.3.4. Bài toán hội tụ về lưới
Đánh giá bài toán đã hội tụ về mặt kết quả tính toán.
Để đánh giá về sự hội tụ của bài toán em sử dụng kết quả P in với tiêu chuẩn hội
tụ là 5e-4 ( kết quả được thể hiện ở hình 47):
GVHD: TS. Ngô Ích Long 123 SV: Đặng Đình Tài
Trong phần làm bài toán hội tụ về lưới ta lần lượt thay đổi số lượng lưới của
mô hình với số lượng lưới trong trường hợp đầu tiên là thô nhất, sau đó các trường
hợp kế tiếp ta căn chỉnh số lượng lưới sao cho số lượng lưới ở lần kế cao khoảng
gấp 2 lần so với lượng lưới trước đó. Sau đó ta tiếp tục mô phỏng cho từng TH.
Kết quả xuất được sẽ là Pressure inlet.
Bài toán được coi là hội tụ về lưới khi thoả mãn:
Các kết quả Pressure inlet xuất ra được ở từng TH sẽ HT dần nghĩa là sai số
tính toán ở lần kế so với lần trước đó sẽ giảm dần.
Các kết quả về việc làm bài toán HT lưới được em thể hiện ở dưới đây:
STT No.of elements Pin error
1 170000 75236.23 11.73
2 346166 85236.21 2.43
3 644880 87356.27 1.55
4 1328016 88731.34 0.45
5 2.63E+06 89135.64
GVHD: TS. Ngô Ích Long 124 SV: Đặng Đình Tài
Qua biểu đồ trên em nhận thấy bài toán đã HT về lưới, để tính toán cho các TH
tiếp theo em lựa chọn mô hình lưới này với số phần tử lưới là 1328016.
4.3.5. Đánh giá giữa kết quả mô phỏng và kết quả tính toán lý thuyết.
Trong phần này em sử dụng kết quả áp suất ở đầu vào mô phỏng được so với áp
suất đầu vào tính toán lý thuyết. Căn cứ vào kết quả mô phỏng ta có thể thấy sai số
trong trường hợp này là 11.27 %
Sai số lớn này được nhận định là sai sốt trong quá trình tính toán thiết kế.
GVHD: TS. Ngô Ích Long 125 SV: Đặng Đình Tài
Hình 51: Phân bố vận tốc
GVHD: TS. Ngô Ích Long 126 SV: Đặng Đình Tài
Do hiệu suất đoạn nhiệt η ta tính phụ thuộc vào công nén đoạn nhiệt cho nên
đường đặc tính Lđn = f(Q) và η = f(Q) có xu hướng giống nhau:
Bảng 22: Bảng tính toán thông số các kết quả mô phỏng
G
STT G* (kg/s) ΔP (Pa) Lđn N (kW) η (%)
61345.64 50314.3 1.05635 87.7809
1 1 0.25 2 7 8 4
56652.83 47424.8 0.99569 87.7809
2 1.2 0.3 3 3 1 4
42646.3 0.89536 87.7809
3 1.4 0.35 49489.73 1 6 4
36235.5 0.76077 87.7809
4 1.6 0.4 40718.17 9 2 4
27124.3 87.7809
5 1.8 0.45 29367.84 5 0.56948 4
1.12183 87.7809
6 0.8 0.2 66828.64 53433 4 4
70378.61 55296.9 1.16096 87.7809
7 0.6 0.15 3 6 8 4
69784.47 54997.2 1.15467 87.7809
8 0.4 0.1 8 2 5 4
1.07051 87.7809
9 0.2 0.05 62498.57 50988.5 1 4
GVHD: TS. Ngô Ích Long 127 SV: Đặng Đình Tài
0.98365 87.7809
10 0 0 55770 46851.5 4 4
12565.1 0.26380 87.7809
11 2 0.5 12982 7 8 4
GVHD: TS. Ngô Ích Long 128 SV: Đặng Đình Tài
CHƯƠNG 5: BẢN VẼ CHẾ TẠO VÀ QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ CHẾ TẠO
MỘT SỐ CHI TIẾT MÁY NÉN KHÍ LY TÂM TÍCH HỢP HỘP TĂNG TỐC.
GVHD: TS. Ngô Ích Long 129 SV: Đặng Đình Tài
5.1.3. Bản vẽ chế tạo bánh răng I.
Yêu cầu công nghệ chế tạo trục bơm được thể hiện trên bản vẽ chi tiết
GVHD: TS. Ngô Ích Long 130 SV: Đặng Đình Tài
- Chọn phôi dạng trụ có đường kính 100 mm và chiều dài 500 mm
GVHD: TS. Ngô Ích Long 131 SV: Đặng Đình Tài
Hình 59: Nguyên công 3
Nguyên công 4: Tiện tinh
- Dùng 2 lỗ tâm làm chuẩn tinh, tiện tinh các kích thước ∅ 70, ∅ 55, ∅ 50.
- Tiện mặt đầu và vát mép trục 45 ° .
- Để lại lượng dư thích hợp cho nguyên công mài (nguyên công 7)
GVHD: TS. Ngô Ích Long 132 SV: Đặng Đình Tài
Nguyên công 6: Nhiệt luyện
- Nhiệt luyện bằng phương pháp tôi cao tần đạt độ cứng 48-52 HRC cho bề mặt
hai vị trí lắp ổ bi 1 và 2.
GVHD: TS. Ngô Ích Long 133 SV: Đặng Đình Tài
- Làm sạch chi tiết và đóng gói sản phẩm
- Nếu chưa sử dụng ngay, chi tiết cần được ngâm trong dầu chống bị oxi hóa.
GVHD: TS. Ngô Ích Long 134 SV: Đặng Đình Tài
KẾT LUẬN
Sau một thời gian tìm tòi và làm việc đến nay, em đã hoàn thành xong đồ án
tốt nghiệp của mình với đề tài “Tính toán thiết kế máy nén khí ly tâm cỡ nhỏ tích
hợp hộp tăng tốc”. Em đã hoàn thành một bản thuyết minh tính toán thiết kế và
một số bản vẽ. Trong quá trình làm đồ án em, tuy gặp nhiều khó khăn nhưng được
sự giúp đỡ của các thầy và các bạn đã giúp em hiểu ra nhiều điều để rút ra bài học
cho bản thân và đưa ra cách giải quyết cho các vấn đề.
Qua đồ án này em đã biết vận dụng những kiến thức đã học trên lớp, các kiến
thức đã đọc được qua những cuốn sách chuyên ngành để tính toán thiết kế một loại
máy cánh dẫn cụ thể. Ngoài ra, thông qua đồ án đã giúp em hoàn thiện kiến thức
và kỹ năng để xây dựng được một bản vẽ thiết kế máy nén khí hoàn chỉnh. Việc
được học hỏi thêm những kiến thức mới giúp em được mở mang tri thức, đồng thời
có thể sẽ hỗ trợ em rất nhiều cho công việc trong tương lai. Đó là những trải
nghiệm rất bổ ích trong khi còn đang ngồi trên giảng đường đại học. Nhờ việc làm
đồ án tốt nghiệp giúp em nâng cao khả năng làm việc độc lập cũng như làm việc
nhóm trong quá trình trao đổi với những bạn cùng lớp.
Trong quá trình làm đồ án em xin chân thành cảm ơn TS. Ngô Ích Long đã
tận tâm và hết lòng giúp đỡ em để em có thể hoàn thành được đồ án này. Sau cùng
em cũng xin cảm ơn toàn thể các thầy cô trong Bộ môn Máy và Tự động thủy khí
và các bạn trong lớp đã giúp em trong quá trình học tập suốt những năm học vừa
qua.
Em xin chân thành cảm ơn!
GVHD: TS. Ngô Ích Long 135 SV: Đặng Đình Tài
GVHD: TS. Ngô Ích Long 136 SV: Đặng Đình Tài
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bùi Quốc Thái, Máy nén khí, NXB Bách Khoa – Hà Nội.
2. Ronald H. Aungier, Centrifugal compressors a strategy for areodynamic design
and analysis, 2000,
3. René Van Den Braembussche, Design and Analysis of Centrifugal
compressors, 2019.
4. N.Waston and M.S. Janota Turbocharging the Internal Combustion Engine.
5. Lê Danh Liên, Bơm quạt cánh dẫn, NXB Bách Khoa – Hà Nội, 2014.
6. TS. Lê Văn Hoà, Ths. Nguyễn Thị Bích Ngọc, Giáo trình bơm quạt máy nén,
Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật HCM, 09/2004.
7. Hoàng Thị Bích Ngọc, Máy thủy khí cánh dẫn Bơm ly tâm và bơm hướng trục-
Lý thuyết – tính toán – thiết kế, NXB Khoa học và Kĩ thuật, 2012.
8. Trịnh Chất, Lê Văn Uyển - Tính toán thiết kế hệ dẫn động cơ khí, tập 1, 2 -
NXB Khoa học – kĩ thuật, Hà Nội, 2007.
9. Nguyễn Trọng Hiệp - Chi tiết máy, tập 1, 2 - NXB GD, Hà Nội, 2006.
10. Ninh Đức Tốn -Dung sai và lắp ghép -NXB GD, Hà Nội, 2004.
11. Bộ môn máy và tự động thuỷ khí, Công nghệ chế tạo máy thuỷ khí, Đại học
Bách Khoa Hà Nội, năm 1977.
12. ANSYS Fluent Tutorials. Release 15.0. ANSYS, Inc. November 2013.
Southpointe. 275 Technology Drive. Canonsburg, PA 15317
GVHD: TS. Ngô Ích Long 137 SV: Đặng Đình Tài