Professional Documents
Culture Documents
ĐỒ ÁN TỐT NGHIÊP
TÊN ĐỀ TÀI : THIẾT KẾ MÁY ĐÁNH BÓNG THANH
INOX, THÉP BẰNG ĐAI MÀI.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIÊP
TÊN ĐỀ TÀI
THIẾT KẾ : MÁY ĐÁNH BÓNG THANH INOX, THÉP
BẰNG ĐAI MÀI.
……………………………………
……………………………………
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Trường Đại Học GTVT Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------------- --------------------
Nội dung của bản thuyết minh, yêu cầu giải thích quá trình tính toán thiết kế của đồ án
tốt nghiệp:
Mở đầu
Chương 1: Tổng quan về máy đánh bóng thanh thép bằng đai mài.
Chương 2: Thiết kế nguyên lý làm việc và lựa chọn phương án thiết kế, kết cấu.
Chương 3: Lập sơ đồ lắp và quy trình lắp, quy trình công nghệ chế tạo một số chi
tiết.
Kết luận
Các bản vẽ chính: 5 bản vẽ khổ A0
- Bản vẽ tổng thế.
- Bản vẽ cụm mài.
- Bản vẽ cụm đẩy phôi
- Bản vẽ tách một số chi tiết của máy
- Sơ đồ lắp và quy trình lắp
Đồ án tốt nghiệp chuyên ngành Công nghệ chế tạo cơ khí
Những yêu cầu bổ sung thêm trong nhiệm vụ thiết kế tốt nghiệp hoặc chuyên đề:
....................................................................................................................
....................................................................................................................
TS. Trần Thị Vân Nga TS. Trần Thị Vân Nga
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU...........................................................................................................................4
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ MÁY ĐÁNH BÓNG THANH THÉP BẰNG ĐAI MÀI.
.....................................................................................................................................................5
1.1. Thực trạng về máy đánh bóng, mài hiện nay..........................................................5
1.2. Giới thiệu về công nghệ mài......................................................................................5
1.3. Các phương pháp mài................................................................................................6
1.3.1. Mài tròn ngoài.......................................................................................................6
1.3.2. Mài định hình........................................................................................................6
1.3.3. Mài bề mặt phẳng..................................................................................................6
1.3.4. Mài tròn trong.......................................................................................................6
1.4. Tổng quan về đánh bóng kim loại.............................................................................7
1.4.1. Nhu cầu vai trò của đánh bóng kim loại trong công nghiệp.................................7
1.4.2. Các phương pháp đánh bóng được sử dụng hiện nay...........................................7
a) Đánh bóng quay....................................................................................................7
b) Đánh bóng rung.....................................................................................................7
1.4.3. Vật liệu mài và đánh bóng inox............................................................................8
a) Vật liệu mài dạng hạt mài kết khối.......................................................................8
b) Hạt mài dạng phủ (giấy nhám)..............................................................................8
c) Hạt mài kết khối kim loại......................................................................................8
d) Bột hay lơ đánh bóng............................................................................................8
CHƯƠNG II: THIẾT KẾ NGUYÊN LÝ LÀM VIỆC VÀ LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN
THIẾT KẾ, KẾ CẤU..............................................................................................................11
2.1. Lựa chọn phương án thiết kế..................................................................................11
2.1.1. Các chuyển động tạo ra.......................................................................................11
a) Chuyển động quay của bộ phận mài.......................................................................11
b) Chuyển động quay của bộ phận đẩy phôi...............................................................11
2.1.2. Thiết kế sơ đồ động.............................................................................................11
2.1.3. Lựa chọn bộ truyền động....................................................................................13
2.2. Tính toán một số thông số công nghệ.....................................................................15
2.2.1. Vật liệu chi tiết....................................................................................................15
2.2.2. Tốc độ chuyển động thanh thép..........................................................................16
2.2.3. Tốc độ chuyển động đai mài...............................................................................16
2.2.4. Tính toán công suất của động cơ........................................................................17
2.2.5. Lựa chọn động cơ................................................................................................18
2.3. Thiết kế các bộ phận cụ thể và tính toán bền........................................................19
2.3.1. Cụm đai mài........................................................................................................19
Đồ án tốt nghiệp chuyên ngành Công nghệ chế tạo cơ khí
Mài được phát triển như một quá trình sản xuất kim loại vào thế kỷ 19. Mài đóng một
vai trò vô cùng quan trọng trong việc phát triển các công cụ và sản xuất động cơ hơi
nước, động cơ đốt trong, vòng bi, bộ truyền động và cuối cùng là động cơ phản lực,
dụng cụ thiên văn và thiết bị điện tử.
1.3. Các phương pháp mài.
1.3.1. Mài tròn ngoài.
Đặc điểm nổi bật của mài tròn ngoài là đoạn dài tiếp xúc rất ngắn giữa chia tiết và đá
mài. Đồng nghĩa nhiệt cắt phát sinh trong lúc mài thấp, làm nguội thuận lợi và dễ dàng
tiếp nhận phoi qua khoảng trống buồng chứa phoi của đá mài
1.3.2. Mài định hình.
Mài có thể gia công được các bề mặt định hình có đường sinh thẳng, ví dụ, mà các
mặt định hình có tiết diện không thay đổi theo phương tiến dao dọc trên máy mài
phẳng, các bề mặt định hình tròn xoay ngoài và trong.
Mài định hình được thực hiện bằng cách sửa đá có hình dạng và kích thước theo âm
bản của chi tiết. Khi mài rãnh định hình tên máy mài phẳng đầu đá chỉ thực hiện tiến
dao thẳng đứng Sd sau mỗi hành trình kép để cắt hết chiều sâu rãnh. Khi mài các mặt
định hình tròn xoay ngoài hoặc trong đầu đá chỉ thực hiện tiến dao ngang Sng.
Khi mài cam cần phải có cơ cấu chép hình giống như phay chép hình.
1.3.3. Mài bề mặt phẳng.
Mài phẳng mặt bên những buồng chứa phoi ít khi đủ lớn để chứa phoi trong vùng tiếp
xúc. Kết quả là áp lực mài cao, mức tiêu thụ công suất lớn và chất lượng mài thấp. Để
giảm chiểu dài tiếp xúc, có thể xoay nghiêng trục chính mài từ 0,5° đến 3° từ chiều
thẳng đứng.
Mài phẳng chu vi (mài chu vi) việc gia công cắt gọt của hạt mài được thực hiện tại
chu vi. Chiều dài tiếp xúc nhỏ để buồng chứa phoi của đĩa mài ít khi bị ép hoàn toàn
và được làm sạch dễ dàng qua lực ly tâm và áp lực của dung dịch cắt.
1.3.4. Mài tròn trong.
Ngược với mài tròn ngoài, mài trong lỗ có đoạn tiếp xúc dọc trục lớn hơn giữa đá mài
và chia tiết. Kết quả là phoi mỏng, dài, dẫn đến bị nén và đẩy vào khoảng trống
buồng phoi. Đá mài bị giới gian qua các đường kính lỗ và từ đó thay đổi nhanh kích
thước lúc mài.
Đồ án tốt nghiệp chuyên ngành Công nghệ chế tạo cơ khí
Chi tiết và trục mài không được phép chịa lực mài lớn dó đó nên chọn bề rộng đá mài
và lượng ăn dao cho phù hợp.
Đường kính đá mài nên đạt từ 6/10 ~ 8/10 của đường kính lỗ.
Nên chọn đá mài xốp lớn với hạt thô và độ cứng nhỏ để thuận lợi cho gia công
1.4. Tổng quan về đánh bóng kim loại.
1.4.1. Nhu cầu vai trò của đánh bóng kim loại trong công nghiệp.
Đánh bóng kim loại được xem như một ngành công nghiệp phụ trợ quan trọng đối với
bất kỳ hoạt động sản xuất nào. Nhờ có công đoạn đánh bóng mà sản phẩm tạo ra đạt
tính thẩm mỹ cao. Không còn khiếm khuyết, nâng cao giá thành, tính cạnh tranh với
các sản phẩm cùng loại.
Trước đây, việc đánh bóng thường được làm theo cách thủ công. Không có máy móc
phụ trợ nên sản lượng thu được ít. Không những thế còn tốn nhiều thời gian và chi phí
thuê nhân công đánh bóng. Hiệu quả đạt được lại không cao. Kể từ khi có sự xuất hiện
của các loại máy móc hiện đại, sản lượng đánh bóng tăng lên đáng kể. Từ đó rút ngắn
được thời gian đánh bóng, thuận tiện hơn cho công việc sản xuất.
1.4.2. Các phương pháp đánh bóng được sử dụng hiện nay.
a) Đánh bóng quay.
Đánh bóng quay là công nghệ quay bóng dùng để xử lý bề mặt trước khi mạ những
chi tiết nhỏ. Để thực hiện phương pháp đánh bóng kim loại này, người ta cho những
chi tiết nhỏ cần xử lý cùng với hạt mài, nước, chất hóa học (kiềm hoặc axit) vào trong
thùng quay chuyên dùng. Trong quá trình quay bóng sinh ra sự ma sát giữa hạt mài và
chi tiết và giữa các chi tiết với nhau. Do đó, có thể tẩy dầu, tẩy gỉ, góc cạnh bị mài
tròn. Nhờ đó làm giảm độ thô bề mặt, thay thế mài bóng và đánh bóng.
tính hiệu quả của phương pháp quay bóng phụ thuộc vào hình dạng, kích thước, tốc độ
quay của thùng, hạt mài, tinh chất dung dịch, nguyên liệu và hình dáng sản phẩm.
b) Đánh bóng rung.
Đánh bóng rung là phương pháp đánh bóng kim loại được phái triển trên cơ sở đánh
bóng thùng quay. Khi đánh bóng rung, chi tiết được dưa vào thùng dạng ống lò xo
hoặc thùng dạng hình bát, động cơ rung làm cho thùng. Phương pháp này nhờ vào
những rung động trái, phải, lên, xuống, tạo ra ma sát giữa hạt mài và chi tiết.
Đồ án tốt nghiệp chuyên ngành Công nghệ chế tạo cơ khí
Hiệu quả của phương pháp đánh bóng rung được quyết định bởi tần số rung và biên
độ rung. Hiệu quả đánh bóng rung cao hơn nhiều so với quay bóng. Đánh bóng rung
có thể gia công những chi tiết có kích thước lớn, nhỏ đều được. Nhưng những kim loại
có kích thước nhỏ sẽ phù hợp hơn. Có thể kiếm tra chất lượng bề mặt trong quá trình
gia công.
1.4.3. Vật liệu mài và đánh bóng inox.
a) Vật liệu mài dạng hạt mài kết khối
Hạt mài được trộn với chất kết dính và tạo hình thành nhiều hình dạng khác nhau bằng
cách nén áp lực. Sau đó nó được nung ở nhiệt độ cao để tạo ra liên kết các vật liệu tạo
thành một khối mài dạng chất nền thủy tinh, do đó nó được đặt tên là đá mài dạng kết
khối. Hình dạng thông thường của loại này bao gồm dạng bánh, dạng hình trụ, dạng
khối và dạng hình nón.
b) Hạt mài dạng phủ (giấy nhám)
Hạt mài dạng phủ được tạo thành nhờ việc phủ hạt mà trên các loại vật liệu nền như
giấy, vải, sợi hay màng. Liên kết được hình thành nhờ chất dẻo hay chất keo, hoặc kết
hợp của cả hai. Ví dụ như dây đai mài, giấy nhám, đĩa nhám xếp.
c) Hạt mài kết khối kim loại
Một số loại hạt mài, đáng chú ý nhất là kim cương được kết hợp với nhau trong một
chất nền kim loại để hình thành dụng cụ mài chính xác. Nó có thể có dạng đá cắt,
dụng cụ cắt lỗ để cắt gạch, thủy tinh hay gốm sứ. Với loại vật liệu này, chất nền kim
loại được thiết kế sao cho các hạt mài được lộ ra từ từ trong quá trình gia công truyền
thông mài mòn.
d) Bột hay lơ đánh bóng
Đôi khi được gọi là bột vỗ hoặc bột đánh bóng. Thông thường, một loại vật liệu cỡ hạt
rất mịn được sử dụng để đánh bóng tinh và các bước đánh bóng hoàn thiện. Nó có thể
được cung cấp ở dạng bột khô hoặc dạng vữa.
Đồ án tốt nghiệp chuyên ngành Công nghệ chế tạo cơ khí
Hình 1.5: Máy đánh bóng thanh inox, thanh thép bằng đai mài.
Đồ án tốt nghiệp chuyên ngành Công nghệ chế tạo cơ khí
Như vậy đối với máy đánh bóng thanh inox, thép bằng đai mài ta chọn đai nhánh mắc
song song với nhau gồm 3 vòng bánh đai dẫn
Tỉ số truyền:
nbd n 2 D 1
i= = =
nd n 1 D 2
Với :
i là tỉ số truyền
nd, n1 là tốc độ vòng/phút của bánh dẫn
nbd, n2 là tốc độ vòng/phút của bánh bị dẫn
D1 đường kính của bánh dẫn
D2 đường kính của bánh bị dẫn
Đồ án tốt nghiệp chuyên ngành Công nghệ chế tạo cơ khí
cần dùng thép và hợp kim bền nhiệt, còn khi nhiệt độ cao hơn nữa - kim loại
gốm và vật liệu gốm.
Tốc độ của dây đai nhám đối với vật liệu thông thường
V sfpm .0 , 3
V= =10÷25m/s
60
Ta lấy V sfpm =4000( vòng/ phút)
Của vật liệu thép cacbon và thép không gỉ
Như vậy thay vào công thức ta chọn được tốc độ chuyển động của đai nhám sẽ là
V=20m/s
Đồ án tốt nghiệp chuyên ngành Công nghệ chế tạo cơ khí
W(N)= N.w.
d) Lực cắt:
Lực cắt đặc trưng cho quá trình mài về phương diện vật lý lwujc cắt khi mài là nguồn
động lực gây ra các biến dạng đàn hồi cảu hệ thông công nghệ rung động, nhiệt cắt,
trong vùng gia công và nó xác định độ mòn của đá mài. Khi lực cắt tăng, tuổi thọ bền,
độ chính xác gia công giảm và độ nhám bề mặt tăng lên. Đặc biệt những thay đổi nhất
thời là nguyên nhân chính gây ra các dao động cưỡng bức của đầu đá và tạo nên
những sai hỏng khác.
Đồ án tốt nghiệp chuyên ngành Công nghệ chế tạo cơ khí
Lực cắt F do hạt mài gây ra cụ thể là do bề mặt giấy nhám có thành phần Fz có tác
dụng tách phoi. Fz có giá trị từ 30N-40N
Công suất do lực cắt sinh ra là:
W(Fz)=Fz.v
Từ đó ta có công suất làm việc của động cơ là:
{ {
Mox=∑ mx ( F )=0 l1. Fd+ ( l1+l 2 ) . Fy 1=0
Moy=∑ my ( F ) =0 ( ) ( )
− l1+l 2 . Fx 1− l1+l 2+ l3 . Fms=0
∑ Fx=0 Fx 0+ Fx 1+ Fms=0
∑ Fy=0 Fy 0+ Fy 1+ Fd=0
{
Fx 0=0 , 4 N
Fx 1=9 , 4 N
Fy 0=312 N
Fy 1=240 N
Tính momen uốn tổng Mj và momen tương đương Mtdj tại các tiết diện j trên chiều dài
trục.
Theo công thức 10.15 : Mj=√ Myj2 + Mxj2
Theo công thức 10.16 : Mtdj=√ Mj2 +0 , 75.Tj 2
Trong đó Myj và Mxj là momen uốn trong mặt phẳng yOz và xOz
Tại các tiết diện:
+) tại tiết diện 1-2:
M12=√ 9402 +552002=55208Nmm
Mtd12=√ 552082 +0 , 75.571092=71914.9Nmm
+) tại tiết diện 1-0:
M10=0 Nmm
Mtd10=√ 0 , 75.571092=49457,8 Nmm
+) tại tiết diện 1-1:
M11=√ 21622=2162 Nmm
Mtd11=√ 21622+ 0 ,75.57109 2=49505,1 Nmm
+) tại tiết diện 1-3:
M13=0 Nmm
Mtd13=0 Nmm
Tính đường kính trục theo công thức 10.17:
dj=√3 Mtdj /0 ,1[σ ]
Trong đó có [σ ] là ứng suất cho phép của théo chế tạo trục tra bảng B10.5 với théo 45
có σ b=600Mpa và d1=20mm thì
Đồ án tốt nghiệp chuyên ngành Công nghệ chế tạo cơ khí
[σ ]=63Mpa
Tại tiết diện 1-2: d12=√3 71914 , 9/0 , 1.63=22,25mm
Tại tiết diện 1-0: d10=16.87mm
Tại tiết diện 1-1: d11=16.87mm
Tại tiết diện 1-3: d13=0
Xuất phát từ các yêu cầu về độ bền và công nghệ ta chọn đường kính các đoạn trục
như sau:
Từ đó ta chọn được đường kính trục d1=15mm, d2=15mm và d3=25mm.
Cần tính Ctính=PLl/q [công thức (17-14)] và so sánh với Cbảng=34000N. tải trọng tương
đương P được tính theo công thức (17.17). Với tỉ số Fa/Co=860/25600=0,033 tra bảng
17.1 ta tìm được e=0.23.
Vì vòng trong quay lên V=1. Tỉ số
Fa/VFr=860/6132=0,14 < e, do đó X=1, Y=0 bảng (17.1).
Đối với máy ta lấy Kđ=1,3 tra bảng (17.2), Kt=1 (nhiệt độ làm việc dưới 100oC)
Theo công thức (17-17)
P=3132.1,3=7972N
Vì tải trọng thay đổi theo chế độ, với KHE=0,25 (bảng 10.9), ta tính được số giờ làm
việc tương đương
LhE=0,25.24000=6000 giờ
Theo công thức (17.28) tính
LE=60.10-6.200.6000=72 triệu vòng
Vậy hệ số khả năng tải trong theo công thức (17-14)
Ctính=7972.√3 72=33165N < Cbảng
Kiểm nhiện ổ lăn theo khả năng tỉa tính (vì khi làm việc ổ có thể bị quá tải đột ngột)
theo điều kiện (17-22) PO≤CO
Tính tải trọng tĩnh tương đương PO, với XO=0,6 YO=0,5 (bảng 17.4), theo công thức
(17-23) và Kqt=2
Po=(0,6.6132+0.5.860).2=8218N
Po=6132.2=12264N
Lấy trị số lớn hơn PO=12264N để so sánh với CO=25600N
Vậy điều kiện (17-22) được thỏa mãn.
Như vậy ta chọn loại ổ bi đỡ cỡ nhẹ hẹp có ký hiệu 211, đường kính lần lượt là
d1=15mm,
d2=15mm và d3=25mm.
2.3.2. Cụm di chuyển của thanh inox
Tính toán lò xo của cụm di chuyển phôi:
a) Khái niệm chung.
Lò xo là chi tiết có tính đàn hồi cao, được dùng rộng rãi trong các máy móc, khí cụ để:
Tạo nên lực ép trong các khớp nối, phanh, truyền động bánh ma sát.
Đồ án tốt nghiệp chuyên ngành Công nghệ chế tạo cơ khí
Hình 2.8
Được dùng nhiều nhất là lò xo xoắn ốc chịu kéo, chịu nén và chịu xoắn, chế tạo bằng
dây lò xo tiết diện tròn (hình 2.8a+2.8d và 2.8i). Để giảm kích thước người ta dùng lò
xo phức hợp, gồm hai (hình 2.8c) hoặc nhiều thành phần lồng vào nhau. Trong trường
hợp này các lò xo thành phần được quấn theo chiều xoắn ốc ngược nhau để giảm bớt
lực xoắn các mặt mút tựa.
Trong trường hợp đặc biệt, lò xo được chế tạo bằng kim loại có tiết diện chữ nhật
(hình 2.8đ), ngoài ra còn dùng lo xo gồm hai, ba hoặc nhiều sợi bện lại (tiết diện sợi
bện: trên hình 2.8b).
Đồ án tốt nghiệp chuyên ngành Công nghệ chế tạo cơ khí
Lò xo đia (hỉnh 2.8e) dùng khi tải trọng lớn, chuyển vị đàn hồi nhỏ và kích thước
theo phương dọc trục nhỏ. Lò xo vòng (hình 2.8g, h) dùng khi tải trọng lớn, cần
khuếch tán nhiều cơ năng (để giảm chấn).
Lò xo chịu xoắn tuy cũng được dùng khá nhiều trong các máy, nhưng vẫn ít hơn so
với lò xo chịu kéo và chịu nén. Trong các loại lò xo chịu xoấn, lò xo xoán ốc trụ
chịu xoắn (hỉnh 2.8i) được dùng nhiều hơn cả. Khi kích thước dọc trục nhỏ và
mômen xoấn nhỏ, dùng lò xo xoân ốc dẹt (hỉnh 2.81).
Trường hợp kích thước hẹp theo phương của lực tác dụng, còn theo phương kia
tương đối rộng, có thể dùng lò xo nhíp (hình 2.8n), làm việc với ứng suất uốn, để
giảm cφhấn động và va đập trong các máy vận tải v.v...
Một trong những đặc trưng quan trọng của lò xo là độ cứng của lò xo C = dF/dλ
hoặc Cφ = dT/dφ, trong đó F và T - lực và mômen xoắn tác dụng lên lò xo λ và φ
chuyển vị dài và chuyển vị góc của lò xo. Các lò xọ trỉnh bày trên hình 2.8a, b, c,
1, k, m có độ cứng được coi như không đổi (khi ứng suất nhỏ hơn giới hạn đàn hồi),
giữa tải trọng và chuyển vị có quan hệ đường thẳng (tuyến tính).
Lò xo xoấn ốc côn (hỉnh 2.8d) là một ví dụ về lò xo có độ cứng thay đổi. Khi lực
nén F tăng lên, các vòng là xo có đường kính lớn, độ mềm cao hơn, sẽ ty sát vào
nhau, làm giảm chiều dài tổng của các vòng lò xo bị biến dạng, do đó độ cứng C
của lò xo tăng lên.
Từ những khái niệm trên ta lựa chọn cho máy thiết kế lò xo xoắn ốc trụ chịu kéo và
chịu nén.
b) Tính toán và thiết kế lò xo
Ta lực chọn vật liệu làm lò xo là dây thép lò xo cấp I. Ta giả sử đường kính dây lò xo
từ 2,5÷3mm lấy σb=1800MPa (tra bảng 19.2), ứng suất xoắn cho phép (theo bảng
19.4)
[τ]=0,3 σb = 0,3.1800 = 540 MPa
Chọn c = D/d = 4, theo bảng 19.1 ta lấy k = 1,37.
Theo công thức (19-6) tính đường kính dây
d ≥ 1,6
√ 1 , 37.400 .4
540
= 3,22mm
Lấy d=3m. Như vậy đường kính d tìm được phù hợp với giả thiết ở trên.
Đồ án tốt nghiệp chuyên ngành Công nghệ chế tạo cơ khí
CHƯƠNG III: lập sơ đồ lắp và quy trình lắp, hoặc lập quy trình công
nghệ chế tạo một vài chi tiết của máy thiết kế.