Professional Documents
Culture Documents
BUỔI 1: 26/10
🆘Thông tin:
● Cô đồn chấm nhiều bài 0đ lắm (giữa kỳ) huhu, có check đạo văn, chép bài ngta là
0đ :((( cô nói dễ C :(((
● Cô Trương Bích Phương, 0987919105.
● Môn này học Phương pháp kinh doanh, deadline làm bài 5/1, nên giờ làm luôn là
vừa. Môn này làm nghiên cứu khoa học, nên vừa học vừa làm luôn, cô sẽ vừa dạy
vừa sửa.
● Mục tiêu: phải có một sản phẩm và nộp theo bố cục được yêu cầu
=> Tập trung nghiên cứu định lượng (định tính khó), cái gì không biết thì hỏi thêm cô, cô
rảnh sẽ trả lời
🥸 RULE:
● Chuyên cần: 10%, lâu lâu điểm danh, gọi random, không chép bài, giống 50% trừ
½ điểm
● Giữa kỳ: 30% (kiểm tra) sau chương 5, bao gồm trắc nghiệm và tự luận
● Báo cáo nhóm: 60% (phải ký tên vào danh sách nộp bài).
● Điều kiện thi cuối kỳ: Chuyên cần >80% >4 điểm, giữa kỳ>4
● Không được sử dụng tiểu luận, khoá luận để làm tài liệu tham khảo
● NHÓM 2 NGƯỜI (CÓ 2 THÁNG 10 NGÀY ĐỂ LÀM)
● Cô đang có ý định cho list đề tài rồi chọn, hoặc chọn tự do, nên chọn sớm (bền
vững, kte tuần hoàn, công nghệ, thế giới ảo,...)
VD: Mô hình kinh điển (5C): Vốn đầu tư dự án, tài sản thế chấp, năng lực trả nợ,
điều kiện MTKD của DN và phẩm chất của DN. Từ NC cơ bản có thể biến thành
NC ứng dụng: Mạng lưới quan hệ xh của chủ DN cũng ảnh hưởng ⇒ từ 5C thành
6C
Ví dụ khi mà startup thì thiếu vốn→ đi vay ngân hàng→ thế chấp, xem xét năng
lực trả nợ, điều kiện môi trường kinh doanh của doanh nghiệp, phẩm chất của chủ
doanh nghiệp→ những yếu tố này là lý thuyết được ngân hàng lấy từ số liệu
thống kê được (đi mua chẳng hạn) → mà lý thuyết này lại thu thập từ những thực
tiễn bên ngoài…
Nghiên cứu ứng dụng: thu thập dữ liệu, xác định mối liên hệ,...
VD: lý thuyết TAM, nói rằng biến bên ngoài tác động đến nhận thức, cảm nhận,
dễ sử dụng, thái độ => ý định => thói quen sử dụng. Có nhiều mối quan hệ với
nhau,
BUỔI 2: 28/10
1.4. Quy trình nghiên cứu:
Viết tổng quan → nhận xét bài của người ta có ý nghĩa ntn với bài của mình không; đưa
ra các biến có tác động với nhau như thế nào, sử dụng kinh tế lượng, mối quan hệ giữa
hai nhân tố, hai biến H0 H1 con mịa gì đó, xét 2 giả thuyết Ho và H1 xem có tác động
đến hay không.
Tham khảo thang đo của các nghiên cứu trước→ bổ sung, mở rộng theo đó→ phải có
logic….
C
h
ư
ơ
n
g
3: Xác định chủ đề nghiên cứu và tổng quan tình hình nghiên cứu
3.1 Xác định chủ đề nghiên cứu:
a. Chủ đề nghiên cứu tốt
Câu hỏi:
1. Mình muốn khám phá cái gì? Chủ đề đó có hay không, mới không?
Cần có chủ đề (phải có tính cập nhật, thời sự), nhìn vô cái chủ đề đầu tiên, nên chủ đề rất
quan trọng
2. Phương pháp nào tốt nhất để thực hiện?
Đặc điểm chủ đề nghiên cứu tốt:
Chọn đề tài có triển khai được hay không? phải search thêm nhiều tài liệu
Tuy nhiên nhiều tài liệu quá, ngta khai thác nhiều khía cạnh => khó phát hiện được
khoảng trống để chen vào.
🌷Đề tài vừa vừa tài liệu là oke rùi, phải xác định được đề tài mình là thứ cấp hay sơ
cấp? có thu thập được dữ liệu hay không? Có ý nghĩa và có đóng góp gì hay không?
Phải có mục tiêu và cuối cùng phải đối chiếu lại mình đã đạt được hay chưa?
Có lý thuyết, cơ chế giải thích, đề tài nó có ý nghĩa như thế nào đối với bối cảnh hiện tại
mà mình đang nghiên cứu.
Kết quả nghiên cứu PHẢI CÓ Ý NGHĨA THỐNG KÊ
Tổng quan
BUỔI 3: 2/11
- Nghiên cứu cũ → tới đâu→ nghiên cứu mới của mình ?/ mới ? → có ý nghĩa mới
hơn như thế nào, phải có sự đóng góp
- Phần tổng quan khá quan trọng cần so sánh với các nghiên cứu trước.
- Lựa chọn phương pháp luận phù hợp: phải có thang đo, bảng hỏi, trích nguồn, đối
tượng khảo sát rõ ràng và phù hợp.
- DL TC phải có đường dẫn, DLSC có thang đo, bảng hỏi phù hợp
- Điểm khắt khe nhất [cô chấm khó nhất]: tổng quan, xác định điểm mới (tuỳ, điểm mới
càng hấp dẫn thì điểm càng cao), tổng quan tối thiểu 6-8 bài (2 người).
- Định lượng làm cái gì? Định tính làm cái gì? Nói cụ thể ra./. Tổng quan phải đọc
nhiều bài viết→ càng có nhiều liên cứu có liên quan thì càng tốt
→ Phải nhấn mạnh thể hiện được cái điểm mới 🥲
- Cô sẽ tra xem có sử dụng chat gpt, AI, hay không? tự làm thì mới có điểm, viết
tổng quan 6-8 bài rồi viết ra giả thiết (kh đc dịch giả thiết từ bài của ngta, nói về
mối quan hệ của các biến)
- Cách viết khoa học khác với viết văn, không được nêu cảm xúc, mình phải ẩn
danh anonymous. Viết đủ ý, kh nên bay bổng quá, chính xác là được rồi.
ĐƯỜNG LINK TRA TẠP CHÍ GIẢ:
https://beallslist.net/standalone-journals/
https://predatoryjournal.com/
● Chuẩn mực nghiên cứu khoa học: Nếu mà nhà xuất bản uy tín, thì người phản bác
sẽ khó tin và sẽ phản biện. Còn cô thì cô không khắc khe chuyện tạp chí giả, tạp
chí kh uy tín
● Nếu có những bài báo tổng quan về chủ đề nghiên cứu thì càng tốt
● Phần tổng quan: tài liệu tổng quan phải cập nhật, lý thuyết mà cũ thì còn chấp
nhận, tổng quan phải gần đây (cỡ 5 năm trở lại, ít tài liệu quá thì 10 năm trở lại)
● Thang đo cũng phải mới luôn.
Ví dụ như:
Mục tiêu nc: khám phá các yếu tố chính tác động vào kết quả học tập của sinh viên
ngành kinh doanh
Mục tiêu cụ thể: xem xét tác động của năng lực giảng viên, thông qua biến trung
gian là động cơ học tập → có thể hỏi 1 câu hỏi lớn hoặc 3 câu hỏi
Câu hỏi:
Nếu không xét qua yếu tố trung gian là động lực thì bằng cấp của giảng viên có ảnh
hưởng trực tiếp đến kết quả học tập của sinh viên hay không?
Buổi 5 - 09/11
Tổng quan nghiên cứu không cần liệt kê luôn tên của bài nghiên cứu mà chỉ ghi tên với cái gì đó
theo chuẩn,...
Không nên viết theo kiểu liệt kê các công trình→ nhiều bài → viết tổng hợp đọc VÀI TRĂM
BÀI 🙂 ?????????!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!??????????????????????????????????
Nếu liệt kê thì phải chia theo chủ đề → gom lại nhóm → cuối mỗi đoạn thì đưa ra nhận
xét xem các bài trên đã đóng góp được gì và thiếu sót những gì → này mới là cái đóng
góp nè
Tên và năm, 3-4 tác giả trở lên thì phải coi theo chuẩn
Nếu trích dẫn thì phải bỏ dô tài liệu tham khảo tương ứng. Nếu mà mấy bài đó chưa giải
thích kỹ thì mình sẽ giải thích tìm hiểu kỹ hơn.
Bối cảnh → trong nước hiện giờ chưa có.
Mục tiêu cụ thể: Đưa ra mục tiêu phải có hướng giải quyết nó như thế nào? “Các nhân tố”
“Khảo sát xu hướng” “đánh giá mức độ tác động” => không ghi giải pháp, ghi là “gợi ý
chính sách” hoặc “hàm ý quản trị”.
Giải pháp phải cụ thể chi tiết để có thể thực hiện và triển khai được.
Viết 3 mục tiêu: xác định các yếu tố, đánh giá mức độ, đưa ra các gợi ý.
Chương 2: Nền tảng triết lý, cơ sở lý thuyết và đạo đức nghiên cứu
1. Lý thuyết khoa học:
1.1. Khái niệm và tầm quan trọng của lý thuyết:
Lý thuyết là gì?
- Kerlinger (1986) là tập của những khái niệm, định nghĩa và giả thuyết trình bày có hệ
thống thông qua các mối quan hệ giữa các khái niệm, nhằm mục đích giải thích và dự báo
các hiện tượng khoa học.
- Là một hệ thống khái niệm về các nhân tố và mối quan hệ giữa chúng, thể hiện cách
nhìn nhận về quy luật của thế giới
- Linh hồn của lý thuyết là các luận điểm về mối quan hệ bản chất, lặp lại giữa các nhân
tố và biến số.
=> phải nói lý thuyết tác động đến như thế nào. (VD: mối quan hệ giá, cung cầu)
=> Mối quan hệ rất quan trọng khi trình bày lý thuyết.
1.2. Các bộ phận cấu thành lý thuyết:
- Thứ nhất, lý thuyết khoa học là tập hợp là tập hợp các giả thuyết lý thuyết.
+ Phân biệt giả thuyết lý thuyết và giả thuyết kiểm định.
● Giả thuyết lý thuyết là các giả thuyết biểu diễn mối liên hệ giữa các khái niệm
trong một lý thuyết. Chưa thể kiểm định các mối liên hệ này bằng thực tiễn.
● Giả thuyết kiểm định là khi chúng ta đưa ra các giả thuyết và sẽ thu thập dữ liệu để
kiểm định các giả thuyết này.
● Giả thuyết lý thuyết biểu diễn mối quan hệ giữa các khái niệm nghiên cứu.
● Giả thuyết kiểm định dùng để biểu diễn các mối liên hệ giữa các biến quan sát.
Giả thuyết nghiên cứu trong mô hình nghiên cứu:
- Giả thuyết nghiên cứu là luận điểm khoa học ban đầu cần được chứng minh hoặc kiểm
định. => viết câu khẳng định và đi kiểm định nó đúng hay sai.
- Giả thuyết NC là sự phỏng đoán hợp lý về bản chất của mối liên hệ giữa hai hay
nhiều biến số, được trình bày dưới dạng một phát biểu có thể kiểm chứng được.
BUỔI 6: 11/11
- Phân biệt giả thuyết kiểm định và giả thiết lý thuyết
Một mô hình NC có nhiều giả thuyết khác nhau, thì làm thế nào xác định đc các giả
thuyết => đọc bài của ngta để coi hạn chế. Xem lại các NC trước, thì phải xem được nó là
đồng biến hay nghịch biến? Căn cứ vào lý thuyết hoặc nghiên cứu trước. Một vấn đề mới
hoàn toàn thì kh có lý thuyết, thì thảo luận, quan sát, phán đoán. Mình thường dựa vào cái
có rồi mà phát triển lên.
Đối với giả thuyết thì nó là một câu khẳng định, có nếu mqh giữa các biến, và có mối
quan hệ tích cực/ tiêu cực/ đb/nb?, phù hợp với vấn đề, mục tiêu nghiên cứu, dùng từ ngữ
rõ ràng, phải có lập luận logic => lập luận để đưa ra giả thuyết (phải logic).
Muốn viết đc giả thuyết thì phải có lập luận (7 H thì phải có 7 phần lập luận) => ở trên
phải trích lại những bài nghiên cứu uy tín để đáng tin cậy.
Nghiên cứu nêu ra các biến? —> kết quả → ?--> liệt kê tiếp bài khác
Định nghĩa, khái niệm về cái biến đó, mối quan hệ giữa này với kia, thường mình tách ra
2 phần, khái niệm riêng và giả thuyết riêng, khái niệm ntn thì chọn thang đo như thế
Éc, kh đc dịch bỏ dô nha, dịch là đạo văn ạk
- Phân biệt khái niệm lý thuyết (khái niệm) và khái niệm nghiên cứu.
+ Khái niệm được dùng để chỉ một sự vật, sự việc (cái bàn, cái ghế, thái độ,...)
+ Khái niệm nghiên cứu: một khái niệm có thể và sẽ được đo lường để khám phá hoặc
kiểm định mối quan hệ giữa nó với các khái niệm khác.
- Các khái niệm phải là khái niệm nghiên cứu
+ Có thể đo lường chúng được bằng các biến quan sát.
+ Các khái niệm này có mối liên hệ với một hay nhiều khái niệm nghiên cứu khác.
+ Khái niệm NC không đo lường trực tiếp thì phải thông qua nhiều biến khác để đo
lường. => là sao? Để đó.
● Các biến dùng để đo lường một khái niệm nghiên cứu được gọi là biến quan sát/
biến đo lường.
● Biến GDP đồ đó, tính đc gọi là biến đo lường trực tiếp.
● Biến quan sát hoặc biến đó lường không thể tự nghĩ ra được, nên đi xài thang đo
của các bài khác đã làm ra và được chấp nhận 🆘
+ Có 2 yêu cầu:
● Thước đo phải thể hiện sát nhất với bản chất của biến số (validity): có thể có nhiều
bộ thang đo, nhưng cần quay lại cái mục tiêu nghiên cứu, khái niệm, chủ đề của
bài mình để chọn cho đúng bộ thang đo.
● Thước đo phải có độ tin cậy chấp nhận được (reliability)
Thứ ba, một lý thuyết phải nhằm mục đích giải thích và dự báo các hiện tượng khoa học.
=> viết nhằm tập trung vào mối quan hệ với mô hình của mình, và đưa ra các công trình
tiêu biểu.
Lý thuyết khoa học
Khái niệm và tầm quan trọng
Tại sao lý thuyết quan trọng?
- Giúp nhà hoạt động thực tiễn ra các quyết định
- Giúp nhà nghiên cứu:
+ Giải thích sự vận động của sự vật, hiện tượng trong thực tiễn.
+ Phát hiện những nhân tố cụ thể trong sự vận động của lĩnh vực quan tâm
+ Làm cơ sở cho khung lý thuyết trong nghiên cứu
Buổi 7: 18/11
2. Khung lý thuyết:
2.1 Khái niệm:
- Mỗi khung lý thuyết thường là sự áp dụng một lý thuyết hay kết hợp của một vài
lý thuyết cơ sở.
- Sự cụ thể hóa của lý thuyết cơ sở thành nhân tố, biến số và mối quan hệ cần phát
hiện, kiểm định.
- Sự thể hiện có logic các nhân tố, biến số và mối quan hệ liên quan trong công trình
nghiên cứu.
- Xác định rõ điều cần đo lường mô tả khám phá hoặc kiểm định.
Kỹ thuật phân tích dữ liệu → thống kê mô tả → có bao nhiêu %, tối thiểu tối đa, trung
vị, độ lệch chuẩn bla bla →Phần phụ
Ví dụ → slide cô đưa
Mô tả tương quan: mối quan hệ tương quan của từng cặp biến với nhau
Phải kiểm tra đa cộng tuyến
Kỹ thuật phân tích dữ liệu:
- Kiểm tra mối tương quan
- So sánh nhóm: là so sánh sanhsuwj khác nhau giữa các nhóm về một hoặc một chỉ số
nào đó
- Phân tích tích hồi quy cơ bản:OLS
- Phân tích hồi quy nâng cao
- Phân tích nhân tố khám phá
◼ Thiết kế nghiên cứu hỗn hợp.
Dữ liệu định tính chỉ dùng trong nghiên cứu định tính đúng hay sai?
Ngta bảo rằng nhận định này là sai vì nó dùng cho nghiên cứu hỗn hợp thì nó đúng hay
sai?
Biến định tính→ biến giả
Điều chỉnh thang đo, giải thích sâu hơn phần nghiên cứu định lượng→ đúng or sai? →
sai
Buổi 30/11
Lưu ý: Cần tìm phương pháp xử lý tác động thông qua biến trung gian. (Về kinh doanh thì dễ
phát hiện tác động qua biến trung gian, kinh tế thì chưa chắc).
Dữ liệu định tính là nguồn dữ liệu chính cho NC định tính, có thể sd dữ liệu định lượng
để minh họa.
- Dữ liệu có sẵn:
Cùng nhóm đồng nhất: VD nhóm toàn giới tính nam/ nữ.
Phương pháp này kết hợp 1 trong 2 phương pháp trước, kết hợp danh sách nam hoặc nữ
rồi thực hiện bước nhảy để chọn ra.
- Chọn mẫu theo pp chọn theo nhóm (phân nhóm dị biệt)
VD: trong 1 khu phố dân số có thu nhập cao, trung bình, thấp khác nhau.
❖ Phương pháp chọn mẫu phi xác suất: Được nhiều người xài nhất.
- Chọn mẫu theo pp thuận tiện
- Chọn mẫu theo pp định mức: ấn định định các thành phần này, mỗi thành phần là bao
nhiêu %.
3. Sử dụng dữ liệu thứ cấp
c. Phỏng vấn:
d. Ghi chép:
5.2. Thảo luận nhóm:
Xem có cần bổ sung biến hay không, câu hỏi và có dễ hiểu hay không.
a. Lựa chọn và mời nhóm đối tượng thảo luận:
b. Giới thiệu:
c. Thảo luận:
d. Ghi chép:
5.6. Thu thập dữ liệu sơ cấp sử dụng bảng hỏi:
a. Thiết kế bảng hỏi:
- Khi hỏi phải hỏi thông tin khách quan như giới tính, học vấn,... để mô tả về nhân khẩu,
có tính đại diện cao chứ không chỉ hỏi về các biến không thôi.
Nên cho người khảo sát biết được số lượng câu hỏi, số trang. Thiết kế bảng hỏi vừa phải
thôi đừng quá dài.
Có thang đo hay không là: các biến quan sát có đo được hay không chứ không phải thang
đo likert.
Chương 6: Phân tích dữ liệu định tính