You are on page 1of 117

Thiết kế phân xưởng sản xuất enzyme Glucose oxidase ( cố định) từ nấm Aspergillus niger

NHẬN XÉT CỦA NGƯỜI HƯỚNG DẪN


...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................

SVTH: Trần Thị Mỹ Hoa GVHD: TS. Nguyễn Hoàng Minh


i
Thiết kế phân xưởng sản xuất enzyme Glucose oxidase ( cố định) từ nấm Aspergillus niger

TÓM TẮT

Tên tề tài: Thiết kế phân xưởng sản xuất enzyme glucose oxidase cố định từ nấm
Aspergillus niger

Sinh viên thực hiện : Trần Thị Mỹ Hoa

Số thẻ sinh viên :107190256

Lớp: 19SH1

Tóm tắt đồ án:

Chương 1: Tổng quan tài liệu. Tổng quan về glucose oxidase và nguyên liệu để sản xuất
enzyme cố định từ Aspergillus niger. Các phương pháp sản xuất và lựa chọn phương pháp
phù hợp với sản xuất công nghiệp. Ứng dụng của sản phẩm và tình hình nghiên cứu.

Chương 3: Chọn và thuyết minh dây chuyền công nghệ. Chọn quy trình sản xuất phù
hợp và thuyết minh từng bước thực hiện để sản xuất enzyme glucose oxidase cố định.

Chương 4: Tính cân bằng vật chất. Nêu lên kế hoạch sản xuất của nhà máy. Xử lý các
thông số ban đầu đề cho và tính hao hụt qua các bước của quy trình sản xuất. Lập bảng
thống kê lượng nguyên liệu, thành phẩm và bán thành phẩm qua các bước trong quy trình
để tiến hành chọn lựa thiết bị.

Chương 5: Tính toán và chọn thiết bị. Tính và chọn thiết bị cho mỗi công đoạn, số lượng
thiết bị cần thiết để bố trí tổng mặt bằng nhà máy.

SVTH: Trần Thị Mỹ Hoa GVHD: TS. Nguyễn Hoàng Minh


ii
Thiết kế phân xưởng sản xuất enzyme Glucose oxidase ( cố định) từ nấm Aspergillus niger

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
KHOA HÓA

NHIỆM VỤ ĐỒ ÁN

Họ và tên sinh viên: Trần Thị Mỹ Hoa Số thẻ sinh viên : 107190256

Lớp: 19SH1 Ngành: Công nghệ sinh học


Khoa: Hóa

1. Tên đề tài đồ án:

Thiết kế phân xưởng sản xuất enzyme glucose oxidase cố định từ nấm Aspergillus niger

2. Đề tài thuộc diện:

☐ Có ký kết thỏa thuận sở hữu trí tuệ đối với kết quả thực hiện

3. Các số liệu và dữ liệu ban đầu:

- Năng suất nhà máy: 1520(tấn/ năm)

- Sử dụng chủng nấm Aspergillus ninger

- Sản phẩm: có độ ẩm 4%

4. Nội dung các phần thuyết minh và tính toán:

Tóm tắt

Nhiệm vụ đồ án tốt nghiệp

Lời cảm ơn

Cam đoan

Mục lục

Lời mở đầu

SVTH: Trần Thị Mỹ Hoa GVHD: TS. Nguyễn Hoàng Minh


ii
Thiết kế phân xưởng sản xuất enzyme Glucose oxidase ( cố định) từ nấm Aspergillus niger

Danh mục hình vẽ

Danh mục bảng biểu Mở đầu

Chương 1. Tổng quan

Chương 2. Chọn và thuyết minh dây chuyền công nghệ

Chương 3. Tính cân bằng vật chất

Chương 4. Tính và chọn thiết bị

Tài liệu tham khảo

5. Các bản vẽ, đồ thị (ghi rõ các loại và kích thước bản vẽ):

Bao gồm 02 bản vẽ A0:

- Bản vẽ 1: Mặt bằng phân xưởng sản xuất chính (A0)

- Bản vẽ 2: Mặt cắt phân xưởng sản xuất chính (A0)

6. Họ tên người hướng dẫn: TS. Nguyễn Hoàng Minh


7. Ngày giao nhiệm vụ đồ án: 13/02/2023
8. Ngày hoàn thành đồ án: 19/05/2023

Đà Nẵng, ngày 19 tháng 05 năm 2023

Trưởng bộ môn Giáo viên hướng dẫn

( Kí ghi rõ họ tên) ( Kí ghi rõ họ tên)

TS. Lê Lý Thùy Trâm TS. Nguyễn Hoàng Nguyên

SVTH: Trần Thị Mỹ Hoa GVHD: TS. Nguyễn Hoàng Minh


ii
Thiết kế phân xưởng sản xuất enzyme Glucose oxidase ( cố định) từ nấm Aspergillus niger

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình để hoàn thành đồ án công nghệ 2 này, em đã nhận được những sự
giúp đỡ, chia sẻ, đóng góp ý kiến, chỉ bảo tận tình của Thầy/Cô, gia đình và bạn bè.

Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến cô TS. Nguyễn Hoàng Minh, là người hướng
dẫn trực tiếp và tạo điều kiện giúp đỡ em tận tình trong suốt thời gian làm đồ án. Cảm ơn
cô về sự tận tâm, chu đáo, đã đóng góp các ý kiến, chỉnh sửa những lỗi sai trong quá trình
hướng dẫn em thực hiện đề tài của mình.

Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến các Thầy/Cô giáo trường Đại học Bách khoa – Đại
học Đà Nẵng nói chung và các Thầy/Cô Bộ môn Công nghệ sinh học nói riêng đã dạy cho
em những kiến thức về các môn đại cương cũng như các môn chuyên ngành, giúp em có
được cơ sở lý thuyết vững vàng để có thể định hướng và tìm hiểu rõ về đề tài.

Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn gia đình đã tạo điều kiện tốt nhất, luôn lo lắng,
động viên để em có thể hoàn thành đồ án.

Cảm ơn.

Đà Nẵng, ngày 19 tháng 05 năm 2023

Sinh viên thực hiện

Trần Thị Mỹ Hoa

SVTH: Trần Thị Mỹ Hoa GVHD: TS. Nguyễn Hoàng Minh


ii
Thiết kế phân xưởng sản xuất enzyme Glucose oxidase ( cố định) từ nấm Aspergillus niger

LỜI CAM ĐOAN LIÊM CHÍNH HỌC THUẬT

Tôi xin cam đoan đây là đồ án tốt nghiệp của riêng tôi. Bản thiết kế mẫu này dựa
trên điều kiện chung nhất, những giả thuyết chung có thể xây dựng ở bất kì địa phương nào
hay địa điểm nào. Các số liệu trong đồ án được sử dụng trung thực, nguồn trích dẫn có chú
thích rõ ràng, minh bạch, có tính kế thừa, phát triển từ tài liệu, tạp chí, các công trình nghiên
cứu khoa học đã công bố, các website.

Tôi xin chịu trách nhiệm hoàn toàn về lời cam đoan của tôi.

Đà Nẵng, ngày 19 tháng 05 năm 2023

Sinh viên thực hiện

Trần Thị Mỹ Hoa

SVTH: Trần Thị Mỹ Hoa GVHD: TS. Nguyễn Hoàng Minh


iii
Thiết kế phân xưởng sản xuất enzyme Glucose oxidase ( cố định) từ nấm Aspergillus niger

MỤC LỤC

NHẬN XÉT CỦA NGƯỜI HƯỚNG DẪN ..........................................................................i


TÓM TẮT............................................................................................................................ ii
NHIỆM VỤ ĐỒ ÁN ............................................................................................................ ii
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................................... ii
LỜI CAM ĐOAN LIÊM CHÍNH HỌC THUẬT .............................................................. iii
MỤC LỤC ...........................................................................................................................iv
DANH MỤC HÌNH ẢNH ...................................................................................................ix
DANH MỤC BẢNG BIỂU .................................................................................................xi
MỞ ĐẦU .......................................................................................................................... xiii
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .............................................................................. 1
1.1. Tổng quan về enzyme Glucose oxidase .................................................................. 1
1.1.1. Giới thiệu và lịch sử phát triển của enzyme glucose oxidase ....................... 1
1.1.2. Cấu trúc ......................................................................................................... 2
1.1.3. Nguồn thu nhận ............................................................................................. 4
1.1.4. Cơ chế xúc tác ............................................................................................... 5
1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt tính xúc tác của enzyme[3] ........................ 6
1.1.6. Ứng dụng .................................................................................................... 11
1.1.6.1. Trong y học và chẩn đoán bệnh .............................................................. 12
1.1.6.2. Trong công nghiệp .................................................................................. 13
a. Sử dụng Glucose Oxidase trong Công nghiệp Thực phẩm ............................ 13
1.1.6.3. Trong các sản phẩm sinh học .................................................................. 14
1.1.7. Tình hình nghiên cứu .................................................................................. 14
1.1.7.1. Tình hình trong và ngoài nước ................................................................ 14
1.2. Tổng quan về A. niger .......................................................................................... 15
1.2.1. Đặc điểm hình thái ...................................................................................... 15
1.2.2. Hình thức sinh sản ...................................................................................... 16

SVTH: Trần Thị Mỹ Hoa GVHD: TS. Nguyễn Hoàng Minh


iv
Thiết kế phân xưởng sản xuất enzyme Glucose oxidase ( cố định) từ nấm Aspergillus niger

1.2.3. Hệ enzyme trong Asp. Niger ...................................................................... 17


1.2.4. Ứng dụng của Asp. Niger ........................................................................... 17
1.2.5. Tình hình nghiên cứu và sản xuất enzyme từ Asp. Niger .......................... 17
1.3. Các phụ liệu trong sản xuất enzyme Glucose oxidase .......................................... 17
1.3.1. Nước............................................................................................................ 17
1.3.2. Phụ gia sản xuất ......................................................................................... 18
1.3.2.1. (NH4)2SO4 ............................................................................................... 18
1.4. Cố định enzyme .................................................................................................... 18
1.4.1. Khái niệm .................................................................................................... 18
1.4.2. Ưu và nhược điểm ...................................................................................... 18
1.4.3. Các phương pháp cố định enzyme .............................................................. 19
1.4.3.1. Phương pháp vật lý: ................................................................................ 19
1.4.3.2. Phương pháp hóa học .............................................................................. 20
1.4.4. Vật liệu cố định – chất mang ........................................................................... 21
1.4.4.1. Sự lựa chọn chất mang .............................................................................. 21
1.4.4.2. Chitosan .................................................................................................... 22
1.4.4.3. Cố định enzyme lên gel chitosan–SiO2 ..................................................... 23
CHƯƠNG 2. THIẾT KẾ PHÂN XƯỞNG ........................................................................ 24
2.1. Lựa chọn quy trình công nghệ. ............................................................................. 24
2.2. Thuyết minh quy trình công nghệ ......................................................................... 26
2.2.1. Nguyên liệu ................................................................................................. 26
2.2.2. Phối trộn ...................................................................................................... 28
2.2.3. Tiệt trùng và làm lạnh ................................................................................. 29
2.2.4. Nhân giống .................................................................................................. 29
2.2.5. Lên men ...................................................................................................... 29
2.2.6. Làm lạnh ..................................................................................................... 30
2.2.7. Lọc .............................................................................................................. 30
2.2.8. Kết tủa ......................................................................................................... 30
2.2.9. Hòa tan tủa và lọc lần 2. ............................................................................. 30
2.2.10. Cố định enzyme .......................................................................................... 31

SVTH: Trần Thị Mỹ Hoa GVHD: TS. Nguyễn Hoàng Minh


v
Thiết kế phân xưởng sản xuất enzyme Glucose oxidase ( cố định) từ nấm Aspergillus niger

CHƯƠNG 3. TÍNH TOÁN CÂN BẰNG VẬT CHẤT ..................................................... 32


3.1. Kế hoạch sản xuất nhà máy ..................................................................................... 32
3.2. Hao hụt qua các công đoạn ...................................................................................... 33
3.2.1. Hao hụt khối lượng vận chuyển qua các công đoạn ......................................... 33
3.2.2. Hao hụt ẩm và hao hụt chất khô ....................................................................... 33
3.3. Cân bằng vật chất .................................................................................................... 34
3.3.1. Đóng gói ........................................................................................................... 35
3.3.2. Sấy chân không ................................................................................................. 35
3.3.3. Phối trộn chất bảo quản .................................................................................... 36
3.3.4. Rửa.................................................................................................................... 37
3.3.5. Ly tâm thu enzyme cố định .............................................................................. 37
3.3.6. Cố định enzyme ................................................................................................ 38
3.3.7. Hòa tan tủa ........................................................................................................ 38
3.3.8. Lọc lần 2 ........................................................................................................... 39
3.3.9. Kết tủa............................................................................................................... 39
(NH4)2SO4, 80% ..................................................................................................... 39
3.3.10. Lọc .................................................................................................................. 40
3.3.11. Lên men .......................................................................................................... 41
3.3.12. Nhân giống sản xuất ...................................................................................... 42
3.3.13. Nhân giống cấp 2 ........................................................................................... 43
3.3.14. Nhân giống cấp 1 ........................................................................................... 44
3.3.15. Hoạt hóa giống .............................................................................................. 46
3.3.16. Tiệt trùng làm nguội ....................................................................................... 47
3.3.17. Phối trộn ......................................................................................................... 47
3.3.18. Định lượng ...................................................................................................... 48
3.4. Bảng tổng kết ........................................................................................................... 49
CHƯƠNG 4. TÍNH TOÁN VÀ CHỌN THIẾT BỊ ........................................................... 52
4.1. Các thiết bị sửa dụng trong dây chuyền sản xuất enzyme cố định .......................... 52
4.2. Nguyên tắc và công thức áp dụng ........................................................................... 53
4.2.1. Nguyên tắc chọn thiết bị ................................................................................... 53

SVTH: Trần Thị Mỹ Hoa GVHD: TS. Nguyễn Hoàng Minh


vi
Thiết kế phân xưởng sản xuất enzyme Glucose oxidase ( cố định) từ nấm Aspergillus niger

4.2.2. Một số công thức được áp dụng ....................................................................... 53


4.2.2.1. Đối với thiết bị làm việc liên tục ............................................................... 53
4.2.2.2. Đối với thiết bị làm việc gián đoạn ........................................................... 53
4.2.2.3. Công thức tính dành cho một số dạng thiết bị hình trụ, đáy cầu ............... 53
4.2.2.4. Công thức tính dành cho thiết bị bunke..................................................... 55
4.3. Tính và chọn thiết bị chính ...................................................................................... 57
4.3.1. Thiết bị định lượng ........................................................................................... 57
4.3.1.1. Cân định lượng nhỏ ................................................................................... 57
4.3.1.2. Cân khối lượng lớn .................................................................................... 58
4.3.2. Thiết bị phối trộn môi trường ........................................................................... 59
4.3.3. Thiết bị tiệt trùng làm nguội ............................................................................. 61
4.3.4. Thiết bị nhân giống các cấp .............................................................................. 63
4.3.4.1. Thiết bị hoạt hóa giống: ............................................................................. 63
4.3.4.2. Thiết bị nhân giống cấp 1 .......................................................................... 64
4.3.4.4. Thiết bị nhân giống cấp 2 .......................................................................... 65
4.3.4.5. Thiết bị nhân giống sản xuất ..................................................................... 67
4.3.5. Thiết bị lên men ................................................................................................ 69
4.3.6. Thiết bị ly tâm thu enzyme thô ......................................................................... 71
4.3.7. Thiết bị kết tủa ................................................................................................. 73
4.3.8. Thiết bị ly tâm thu tủa ...................................................................................... 74
4.3.9. Thiết bị hòa tan tủa ........................................................................................... 76
14.3.10. Thiết bị cố định enzyme ............................................................................... 77
4.3.11. Thiết bị ly tâm thu enzyme cố định ................................................................ 79
4.3.12. Thiết bị rửa ..................................................................................................... 80
4.3.13. Thiết bị phối trộn chất bảo quản ..................................................................... 83
4.3.14. Thiết bị sấy chân không .................................................................................. 84
4.3.15 Thiết bị đóng gói ............................................................................................. 86
4.4. Tính toán và chọn thiết bị phụ trợ ........................................................................... 87
4.4.1. Bunke ................................................................................................................ 87
4.4.1.1. Bunke chứa rỉ đường ................................................................................. 87

SVTH: Trần Thị Mỹ Hoa GVHD: TS. Nguyễn Hoàng Minh


vii
Thiết kế phân xưởng sản xuất enzyme Glucose oxidase ( cố định) từ nấm Aspergillus niger

4.4.1.2. Bunke chứa bã sinh khối sau li tâm 1 ........................................................ 88


4.4.1.3. Bunke chứa tinh bột................................................................................... 88
4.4.1.4. Bunke chứa chitosan .................................................................................. 89
4.4.1.5. Bunke chứa (NH4)2SO4 ............................................................................. 90
4.4.2. Thùng chứa ....................................................................................................... 91
4.4.2.1. Thùng chứa nước phối trộn môi trường .................................................... 91
4.4.2.2. Thùng chứa dịch sau lên men .................................................................... 91
4.4.2.3. Thùng chứa nước hòa tan tủa .................................................................... 92
4.4.3. Chọn bơm ......................................................................................................... 92
4.4.4. Vít tải ................................................................................................................ 94
4.5. Bảng tổng kết thiết bị............................................................................................... 95
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................................. 99

SVTH: Trần Thị Mỹ Hoa GVHD: TS. Nguyễn Hoàng Minh


viii
Thiết kế phân xưởng sản xuất enzyme Glucose oxidase ( cố định) từ nấm Aspergillus niger

DANH MỤC HÌNH ẢNH

Hình 1. 1: Quá trình phát triển của glucose oxidase ........................................................... 2


Hình 1. 2: Cấu trúc của glucose oxidase từ Penicillium amagasakiense ............................ 3
Hình 1. 3: Cấu trúc tổng thể của A. niger glucose oxidase. ................................................ 4
Hình 1. 4: Một số chủng vsv sản xuất GOX......................................................................... 5
Hình 1. 5: Sơ đồ minh họa toàn bộ phản ứng glucose oxidase ............................................ 5
Hình 1. 6: ( A ) Vị trí hoạt động và dư lượng axit amin của dạng GOX bị oxy hóa từ A.
niger ( PDB:1CF3) với sự hiện diện của β- D -glucose. ( B ) Sơ đồ phản ứng oxy hóa
glucose được xúc tác bởi glucose oxidase ............................................................................ 6
Hình 1. 7: Sự chuyển hóa từ chu trình phân hủy đường glucose (EMP) đến quá trình oxi
hóa trực tiếp glucose bởi GOD ............................................................................................. 9
Hình 1. 8: Cấu trúc hóa học của chitin và chitosan, và quá trình N-acetyl hóa từ chitin thành
chitosan . ............................................................................................................................. 22
Hình 1. 9: cấu tạo vít tải ..................................................................................................... 95
Hình 4. 1: Thiết bị hình trụ đáy cầu………………………………………………………54
Hình 4. 2 : Bunke chứa ....................................................................................................... 55
Hình 4. 3: Cân định lượng .................................................................................................. 57
Hình 4. 4: Thiết bị cân định lượng ..................................................................................... 58
Hình 4. 5: Thiết bị phối trộn 10000L ................................................................................. 59
Hình 4. 6: Cấu tạo thiết bị phối trộn môi trường ................................................................ 60
Hình 4. 7:Thiết bị tiệt trùng UHT ....................................................................................... 61
Hình 4. 8: Cấu tạo thiết bị tiệt trùng dạng tấm ................................................................... 62
Hình 4. 9: Bình tam giác cổ hẹp 500ml Schott- Đức ......................................................... 64
Hình 4. 10: Bình tam giác MH 1000ml .............................................................................. 65
Hình 4. 11: Thiết bị bionet F3-100 ..................................................................................... 67
Hình 4. 12: Thiết bị Bionet F3-100 .................................................................................... 68
Hình 4. 13: Thiết bị lên men Bionet FS 2000L .................................................................. 69
Hình 4. 14: Cấu trúc tank lên men ...................................................................................... 70
Hình 4. 15: Thiết bị li tâm DHC ......................................................................................... 72

SVTH: Trần Thị Mỹ Hoa GVHD: TS. Nguyễn Hoàng Minh


ix
Thiết kế phân xưởng sản xuất enzyme Glucose oxidase ( cố định) từ nấm Aspergillus niger

Hình 4. 16: Cấu tạo của thiết bị ly tâm ............................................................................... 72


Hình 4. 17: Thiết bị kết tủa ................................................................................................. 74
Hình 4. 18: Thiết bị ly tâm DHC ........................................................................................ 75
Hình 4. 19: Thiết bị hòa tan tủa .......................................................................................... 77
Hình 4. 20: Thiết bị cố định 10000L .................................................................................. 78
Hình 4. 21: Thiết bị ly tâm DHC ........................................................................................ 80
Hình 4. 22: Thiết bị lọc tiếp tuyến CM500SE [ ................................................................. 81
Hình 4. 23: Sơ đồ cấu tạo hệ thống lọc tiếp tuyến.............................................................. 82
Hình 4. 24: Cấu tạo của các loại bộ lọc trong hệ thống lọc TFF ........................................ 82
Hình 4. 25: Thiết bị phối trộn WLDH-1............................................................................. 83
Hình 4. 26: Cấu tạo của thiết bị phối trộn WLDH-1 .......................................................... 84
Hình 4. 27: Thiết bị sấy chân không................................................................................... 85
Hình 4. 28: Thiết bị cân và đóng gói ZH-BG10 ................................................................. 86
Hình 4. 29: Bơm ly tâm ...................................................................................................... 93

SVTH: Trần Thị Mỹ Hoa GVHD: TS. Nguyễn Hoàng Minh


x
Thiết kế phân xưởng sản xuất enzyme Glucose oxidase ( cố định) từ nấm Aspergillus niger

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2. 1: Thành phần môi trường PDA............................................................................ 28


Bảng 2. 2:Thành phần môi trường nuôi cấy ....................................................................... 28
Bảng 3. 1:Kế hoạch sản xuất của nhà máy trong năm như sau:………………………….32
Bảng 3. 2: Tỷ lệ tổn thất khối lượng qua các công đoạn .................................................... 33
Bảng 3. 3: Bảng tổng kết .................................................................................................... 49
Bảng 4. 1: Liệt kê các thiết bị sử dụng trong dây chuyền sản xuất……………………….52
Bảng 4. 2: Thông số cân JW-S1-30 .................................................................................... 57
Bảng 4. 3: Thông số cân OEM ........................................................................................... 58
Bảng 4. 4: Thông số kỹ thuật thiết bị phối trộn 10000L .................................................... 60
Bảng 4.5: Thông số kỹ thuật thiết bị tiệt trùng làm nguội.................................................. 61
Bảng 4. 6: Bảng thông số của Bình tam giác cổ hẹp 50ml Schott- Đức ........................... 63
Bảng 4. 7: Bảng thông số của bình tam giác cổ rộng 200ml ............................................. 65
Bảng 4. 8: Bảng thông số kĩ thuật của thiết bị Bionet F3-100 ........................................... 66
Bảng 4. 9: Bảng thông số kĩ thuật của thiết bị Bionet F3-500 ........................................... 68
Bảng 4. 10: Bảng thông số kỹ thuật Bionet FS 2000L ....................................................... 70
Bảng 4. 11: Thông số kỹ thuật thiết bị ly tâm .................................................................... 71
Bảng 4. 12: Thông số kỹ thuật thiết bị kết tủa 500L .......................................................... 73
Bảng 4. 13: Thông số kỹ thuật thiết bị ly tâm .................................................................... 75
Bảng 4. 14: Thông số kỹ thuật thiết bị kết tủa 5000L ........................................................ 76
Bảng 4. 15: Thông số kỹ thuật thiết bị cố định 10000L ..................................................... 78
Bảng 4. 16: Thông số kỹ thuật thiết bị ly tâm .................................................................... 79
Bảng 4. 17: Thông số của thiết bị lọc tiếp tuyến CM500SE .............................................. 81
Bảng 4. 18: Thông số kỹ thuật thiết bị phối trộn WLDH-1 ............................................... 83
Bảng 4. 19: Thông số kỹ thuật thiết bị sấy chân không ..................................................... 85
Bảng 4. 20: Thông số kỹ thuật thiết bị cân và đóng gói ZH-BG10.................................... 86
Bảng 4. 21: Thông số kỹ thuật bơm ly tâm Longsiru DN .................................................. 93
Bảng 4. 22: Bảng tổng kết bơm .......................................................................................... 94
Bảng 4. 23: Thông số vít tải ............................................................................................... 94

SVTH: Trần Thị Mỹ Hoa GVHD: TS. Nguyễn Hoàng Minh


xi
Thiết kế phân xưởng sản xuất enzyme Glucose oxidase ( cố định) từ nấm Aspergillus niger

Bảng 4. 24: Bảng tổng kết vít tải ........................................................................................ 95


Bảng 4. 25: Bảng tổng kết thiết bị chính ............................................................................ 95
Bảng 4. 26 Bảng tổng kết bunke ........................................................................................ 96
Bảng 4. 27:Bảng tổng kết thùng chứa ................................................................................ 97
Bảng 4. 28: Bảng tổng kết thiết bị vận chuyển................................................................... 97

SVTH: Trần Thị Mỹ Hoa GVHD: TS. Nguyễn Hoàng Minh


xii
Thiết kế phân xưởng sản xuất enzyme Glucose oxidase ( cố định) từ nấm Aspergillus niger

MỞ ĐẦU

Việc nghiên cứu và sản xuất enzyme được phát triển rất mạnh từ đầu thế kỷ 20 đến
nay. Những ứng dụng của enzyme với vai trò như một chất xúc tác công nghiệp ngày càng
gia tăng. Thị trường enzyme công nghiệp thế giới có giá trị 5,9 tỉ đô la mỹ năm 2020 và
được kì vọng sẽ vượt 9,7 tỉ đô trước năm 2030.
Ở Việt Nam, enzyme nói chung và GOD nói riêng hiện đang được ứng dụng rộng
rãi và nghiên cứu rất nhiều nhưng vẫn chưa được phát triển ở quy mô công nghiệp. Do đó,
hầu hết enzyme đang được sử dụng là được nhập khẩu từ các công ty nước ngoài với giá
thành cao.
GOD được coi là một enzym quan trọng có thể ứng dụng trong lĩnh vực điện hóa sinh học,
thực phẩm, dược phẩm, chẩn đoán y tế và thức ăn chăn nuôi. Việc sử dụng GOX trong cảm biến
sinh học và tế bào nhiên liệu sinh học trước đây đã được thảo luận đầy đủ về mặt lâm sàng và sử
dụng cá nhân, theo dõi glucose ở bệnh nhân tiểu đường và tái cấu trúc GOD để phục vụ tốt hơn
cảm biến glucose và tế bào nhiên liệu sinh học. GOD là một chất phụ gia tự nhiên, không độc hại
trong công nghiệp thực phẩm để ngăn ngừa vi sinh vật gây hư hỏng thực phẩm
Mặc dù các đặc tính sinh hóa và lý sinh của GOD đã được nghiên cứu kỹ lưỡng,
nhưng vẫn có những lĩnh vực cần nghiên cứu bổ sung. Ví dụ, tất cả trừ một trong các cấu
trúc của GOD hiện được biết đến là các biến thể của A. niger GOD. Mặc dù một số chủng
công nghiệp với tính ổn định hoặc hoạt tính nâng cao đã được điều chế, nhưng không có
phân tích cấu trúc nào làm cho các dạng này ổn định hơn. Mặc dù có nhiều nỗ lực, nhưng
vẫn không có cấu trúc của phức hợp cơ chất GOD.

Trên các cơ sở này, em chọn đề tài “Thiết kế phân xưởng sản xuất enzyme glucose
oxidase cố định từ nấm Aspergillus niger” để đáp ứng nhu cầu phát triển nền công nghiệp
enzyme trong nước, tạo ra sản phẩm protease chất lượng, giá thành hợp lý và có tính cạnh
tranh cao với sản phẩm của các công ty nước ngoài.

SVTH: Trần Thị Mỹ Hoa GVHD: TS. Nguyễn Hoàng Minh


xiii
Thiết kế phân xưởng sản xuất enzyme Glucose oxidase ( cố định) từ nấm Aspergillus niger

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Tổng quan về enzyme Glucose oxidase


1.1.1. Giới thiệu và lịch sử phát triển của enzyme glucose oxidase
Glucose oxidase (GOD) là một enzyme oxidoreductase quan trọng với nhiều vai trò quan
trọng trong các quá trình sinh học. Nó được coi là một “enzym lý tưởng” và thường được
gọi là oxidase “Ferrari” vì cơ chế hoạt động nhanh, tính ổn định và đặc hiệu cao [1].

Glucose oxidase (GOD) từ Aspergillus niger (A. niger) là một glycoprotein đặc trưng
bao gồm hai tiểu đơn vị 80-kDa giống hệt nhau với hai liên kết đồng enzyme FAD. Cả trình
tự DNA và cấu trúc protein ở 1,9 Ǻ đã được xác định và báo cáo trước đó. GOX xúc tác
quá trình oxy hóa D -glucose (C 6 H 12 O 6 ) thành D -gluconolactone (C 6 H 10 O 6 ) và hydro
peroxide. GOX được sản xuất tự nhiên trong một số loại nấm và côn trùng, nơi sản phẩm
xúc tác của nó, hydro peroxide, hoạt động như một tác nhân chống vi khuẩn và chống nấm.

Glucose oxidase (GOD, β- D -glucose: oxygen 1-oxidoreductase, EC 1.1.3.4) là một


loại dimeric protease với flavin adenine dinucleotide (FAD), thuộc họ
glucose/methanol/choline oxidoreductase. Nó là một loại bột gần như trắng hoặc vàng nhạt,
dễ hòa tan trong nước, hầu như không hòa tan trong dung môi hữu cơ và là một
dehydrogenase hiếu khí với độ pH tối ưu là 3,5–6,5 và nhiệt độ tối ưu là 30–60 °C. Trong
nghiên cứu trước đây, GOD cho thấy hoạt tính cao nhất chống lại β- D -glucose với hoạt
tính enzyme tương đối là 100%, trong khi trehalose, D -galactose, melibiose và raffinose
cho thấy các giá trị là 5,2%, 4,6%, 3,95%, 0,6% , tương ứng. Quá trình phát triển của GOX
được thể hiện trong Hình 1 và nguồn, cấu trúc, cơ chế xúc tác và đặc điểm của GOX đã
được giới thiệu trước năm 2000 [2].

SVTH: Trần Thị Mỹ Hoa GVHD: TS. Nguyễn Hoàng Minh


1
Thiết kế phân xưởng sản xuất enzyme Glucose oxidase ( cố định) từ nấm Aspergillus niger

Hình 1. 1: Quá trình phát triển của glucose oxidase [2]

GOD được sản xuất tự nhiên bởi động vật, thực vật và vi sinh vật. Mặc dù động vật và
thực vật là những nhà sản xuất GOD quan trọng, năng suất thấp và quy trình chiết xuất và
phân tách không kinh tế của chúng đã hạn chế việc sử dụng chúng trong sản xuất. Do đó,
GOD được sản xuất bởi các vi sinh vật trong thời gian dài, chủ yếu
là Penicillium và Aspergillus , ở quy mô công nghiệp. Ưu điểm chính của việc sử dụng vi
sinh vật phụ thuộc vào khả năng chuyển đổi nhanh chóng nguồn carbon thành GOD với
năng suất cao [2].

GOD được coi là một enzym quan trọng có thể ứng dụng trong lĩnh vực điện hóa sinh
học, thực phẩm, dược phẩm, chẩn đoán y tế và thức ăn chăn nuôi. Việc sử dụng GOX trong
cảm biến sinh học và tế bào nhiên liệu sinh học trước đây đã được thảo luận đầy đủ về mặt
lâm sàng và sử dụng cá nhân, theo dõi glucose ở bệnh nhân tiểu đường và tái cấu trúc GOD
để phục vụ tốt hơn cảm biến glucose và tế bào nhiên liệu sinh học. GOD là một chất phụ
gia tự nhiên, không độc hại trong công nghiệp thực phẩm để ngăn ngừa vi sinh vật gây hư
hỏng thực phẩm ( Staphylococcus aureus , Salmonella infantis , Clostridium
perfringens , Bacillus cereus và Listeria monocytogenes ), phụ gia hóa học (như kali
bromat) thay thế, làm chậm quá trình hóa nâu và hư hỏng [2].

1.1.2. Cấu trúc


Glucose oxidase có ứng dụng rộng rãi trong công nghiệp và công nghệ sinh học. Do đó,
cần có sự hiểu biết sâu sắc về cấu trúc và chức năng của nó. Có lẽ đáng ngạc nhiên đối với
một loại enzyme được nghiên cứu kỹ lưỡng như vậy, chỉ có bảy cấu trúc tinh thể của glucose
oxidase, sáu từ A. niger và một từ P. amagasakiense. Các cấu trúc A. niger GOD có độ

SVTH: Trần Thị Mỹ Hoa GVHD: TS. Nguyễn Hoàng Minh


2
Thiết kế phân xưởng sản xuất enzyme Glucose oxidase ( cố định) từ nấm Aspergillus niger

phân giải từ 2,4–1,2 Å; năm trong số chúng nằm trong nhóm không gian lục giác
(P3121hoặc P3221), và một nằm trong trực thoi (C2221). Mặc dù dạng hoạt động trong
dung dịch là mờ hơn, nhưng đơn vị bất đối xứng của mỗi cấu trúc chỉ chứa monome với
monome thứ hai chiếm vị trí liên quan đến đối xứng [1].

GOD từ các cấu trúc có nguồn gốc từ Penicillium và Aspergillus đã được nghiên cứu kỹ
lưỡng. Chúng bao gồm hai tiểu đơn vị giống hệt nhau và mỗi monome có hai miền riêng
biệt: một miền chủ yếu là tờ β và được liên kết chặt chẽ nhưng không liên kết cộng hóa trị
với FAD; cái còn lại được hỗ trợ bởi bốn xoắn ốc α và một tấm β phản song song, và liên
kết với chất nền ( Hình 1.2). FAD liên kết với GOD là một bước thiết yếu trong chức năng
của nó. Các nghiên cứu hiện tại về cấu trúc và tính chất của GOD chủ yếu xem xét A. niger
và Penicillium amagasakiense . Trọng lượng phân tử chủ yếu phụ thuộc vào mức độ
glycosyl hóa và nằm trong khoảng từ 130 đến 175 kDa. GOD từ A. niger là một flavoprotein
đồng nhất có chứa N- và O-glycosyl hóa. GOD của Penicillium amagasakiense được
glycosyl hóa với carbohydrate giàu mannose và việc loại bỏ carbohydrate khỏi enzyme cho
thấy không ảnh hưởng đến cấu trúc, hoạt động hoặc tính ổn định của enzyme [2].

Hình 1. 2: Cấu trúc của glucose oxidase từ Penicillium amagasakiense [2].

Cấu trúc tổng thể của A. niger glucose oxidase. Monome A. niger GOD tạo thành một
hình lăng trụ hình chữ nhật tròn, thô, có kích thước khoảng 60×52×37. Monome bao gồm
một miền gấp duy nhất với cấu trúc liên kết khá phức tạp. Khi được xem theo cách nhấn
mạnh các yếu tố cấu trúc thứ cấp trong khi giảm thiểu sự đóng góp của các vòng phi cấu
trúc (Hình 1.3), có thể thấy hai miền con, mỗi miền tập trung quanh một chuỗi năm sợi. Hai
tên miền phụ này có thể được liên kết với liên kết FAD trên một mặt và mặt khác liên kết
cơ chất [1].

SVTH: Trần Thị Mỹ Hoa GVHD: TS. Nguyễn Hoàng Minh


3
Thiết kế phân xưởng sản xuất enzyme Glucose oxidase ( cố định) từ nấm Aspergillus niger

Hình 1. 3: Cấu trúc tổng thể của A. niger glucose oxidase[1].

1.1.3. Nguồn thu nhận


GOD chủ yếu được tạo ra bởi nấm và côn trùng. Glucose oxidase được tiết ra bởi nấm
mốc, chủ yếu là A. niger hay Penicillium amagaskinense. Nó được phân bố giữa dịch ngoại
bào, vách tế bào, và trong chất dịch nhầy của nấm mốc. Quá trình tổng hợp gucose oxydase
có thể được kích thích bởi các chất khác nhau, bao gồm phân tử oxy, mà nó kích thích sự
dịch mã enzyme. Glucose Oxidase bản thân nó không hoạt động, nhưng với sự hiện diện
của những cơ chất đặc trưng, enzyme được sử dụng để oxy hóa trực tiếp phân tử glucose
hoặc oxygen.

SVTH: Trần Thị Mỹ Hoa GVHD: TS. Nguyễn Hoàng Minh


4
Thiết kế phân xưởng sản xuất enzyme Glucose oxidase ( cố định) từ nấm Aspergillus niger

Bảng 1. 1: Một số chủng vsv sản xuất GOD


1.1.4. Cơ chế xúc tác
Cơ chế xúc tác của GOD đã được nghiên cứu trong nhiều năm, chủ yếu sử dụng phương
pháp động học [1].

Hình 1. 4: Sơ đồ minh họa toàn bộ phản ứng glucose oxidase[1]

SVTH: Trần Thị Mỹ Hoa GVHD: TS. Nguyễn Hoàng Minh


5
Thiết kế phân xưởng sản xuất enzyme Glucose oxidase ( cố định) từ nấm Aspergillus niger

Trong quá trình xúc tác, GOD sử dụng oxy phân tử làm chất nhận điện tử để xúc tác cụ
thể β- D -glucose thành D -glucono-δ-lactone và hydro peroxide (H2O2 ), sử dụng coenzym
FAD làm chất mang điện tử. D -glucono-δ-lactone tiếp tục được thủy phân thành acid
gluconic, trong khi H2O2 được tạo ra bị phân hủy thành O2 và H2O bởi catalase. Quá trình
này cũng có thể được thể hiện bằng hai nửa phản ứng. Trong nửa phản ứng khử, FAD bị
khử thành FADH 2bằng cách nhận điện tử, và GOD xúc tác β-D-glucose để tạo ra δ-
gluconolactone, chất này sau đó được thủy phân không nhờ enzym thành axit
gluconic. Trong nửa phản ứng oxy hóa, FADH 2 bị oxy hóa thành FAD và oxy phân tử
nhận electron và proton để tạo thành H2O2. Các vị trí xúc tác thiết yếu của GOD từ A. niger
được thể hiện trong hình 1.6A và toàn bộ quá trình xúc tác được thể hiện trong hình 1.6B.
Hoạt động xúc tác của GOD phụ thuộc vào đồng yếu tố FAD, giúp chuyển điện tử trong
quá trình xúc tác. Vị trí hoạt động của FAD được cung cấp bởi một túi sâu, nằm ở dưới
cùng của túi và có một số chuỗi bên axit amin chính gần đó, bao gồm Glam412, His516 và
His559. Ba axit amin này rất cần thiết cho quá trình xúc tác. His559 liên kết mạnh với
Glam412 và một phân tử nước phía trước FAD bằng liên kết hydro [2].

Hình 1. 5: ( A ) Vị trí hoạt động và dư lượng axit amin của dạng GOD bị oxy hóa từ A.
niger ( PDB:1CF3) với sự hiện diện của β- D -glucose. ( B ) Sơ đồ phản ứng oxy hóa
glucose được xúc tác bởi glucose oxidase[2].

1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt tính xúc tác của enzyme[3]
a. Nguồn carbon

SVTH: Trần Thị Mỹ Hoa GVHD: TS. Nguyễn Hoàng Minh


6
Thiết kế phân xưởng sản xuất enzyme Glucose oxidase ( cố định) từ nấm Aspergillus niger

Trong suốt quá trình lên men, nguồn cacbon không chỉ đóng vai trò như thành phần
chính để xây dựng vật liệu tế bào mà còn được sử dụng trong quá trình tổng hợp
polysaccharide và đóng vai trò là nguồn cung cấp năng lượng cho tế bào. Tỷ lệ cacbon được
chuyển hóa có thể ảnh hưởng đến sự hình thành sinh khối hay sản phẩm chuyển hóa (chính
hoặc phụ). Lượng đường chuyển hóa càng nhanh sẽ giúp tế tào phát triển càng nhanh, kết
hợp với sự tạo thành lượng lớn các sản phẩm liên quan hay các chất chuyển hóa chính.

Năm 1995, Hatzinikolaou và Macris đã nghiên cứu ảnh hưởng của các nguồn cacbon
khác nhau đến sự phát triển và sinh tổng hợp GOD của A. niger. Mặc dù nấm mốc A. niger
phát triển trên tất cả các nguồn cacbon mà họ đã kiểm tra, nhưng enzyme GOD chỉ thể hiện
hoạt tính cao khi sử dụng các nguồn glucose, saccharose và rỉ đường. Hơn nữa, glucose (ở
dạng tinh khiết hoặc là sản phẩm thuỷ phân saccharose bởi invertase) là tác nhân cảm ứng
chính cho sự phiên mã gen của enzyme GOD. Năm 2001, Kona đã sử dụng saccharose như
nguồn cacbon chính khi sử dụng nguồn dinh dưỡng thương mại có chứa nước ngâm bắp để
thực hiện lên men cho A. niger. Năm 1960, Kusai nhận thấy saccharose là nguồn carbon tốt
nhất cho P. amagasakiense sản xuất GOD. Dù sao, nếu pH của môi trường phát triển được
duy trì trong suốt quá trình nuôi thì glucose là nguồn cacbon được lựa chọn.

b. Nguồn nitơ

Nitơ vô cơ bao gồm khí amoniac, muối amoni hoặc nitrate. Amoniac được sử dụng
để điều chỉnh pH. Muối amoni như amoni sulphate thường tạo môi trường axit khi vi sinh
vật sử sụng ion NH4+ và giải phóng ra axit tự do. Mặt khác, nitrate thường gây ra khuynh
hướng kiềm hoá khi chúng được chuyển hóa. Amoni nitrate trước hết sẽ gây ra khuynh
hướng axit khi ion amoni được sử dụng. Khi các ion amoni cạn kiệt, nitrat sẽ được sử dụng
như nguồn nitơ thay thế và tạo ra môi trường kiềm. Năm 1995, Hatzinikolaou và Macris
nghiên cứu ảnh hưởng của các nguồn nitơ khác nhau đến sự phát triển và hoạt tính tổng của
GOD từ A. niger nuôi trên nguồn carbon duy nhất là saccharose và rỉ đường. Họ nhận thấy
nồng độ peptone có ảnh hưởng rõ ràng đến toàn bộ quá trình sản xuất GOD. Với saccharose
và rỉ đường làm nguồn cacbon, hoạt tính cực đại của GOD đạt được lần lượt tại 1÷2% và
0.2÷0.3% peptone. Năm 2001, Kona khảo sát ảnh hưởng của nước ngâm bắp là nguồn dinh
dưỡng duy nhất cho sản xuất GOD từ A. niger và nhận thấy hoạt tính của GOD tăng lên từ
550 Uml− 1 đến 640 Uml− 1, trong khi đó các nguồn nitơ khác không thể cải thiện thêm khả
năng tổng hợp GOD.

SVTH: Trần Thị Mỹ Hoa GVHD: TS. Nguyễn Hoàng Minh


7
Thiết kế phân xưởng sản xuất enzyme Glucose oxidase ( cố định) từ nấm Aspergillus niger

c. Canxi cacbonat (CaCO3) - tác nhân cảm ứng

Năm 1995, Petruccioli nhận thấy việc bổ sung của CaCO3 vào môi trường phát triển
trong bình tam giác và trong thùng lên men sẽ ngăn cản pH giảm xuống trong suốt quá trình
nuôi, điều này là cần thiết khi tối ưu hóa quá trình sản xuất GOD. Năm 1988, Rogalski cho
thấy sự tổng hợp của GOD rất nhạy cảm bởi sự tăng lên của nồng độ CaCO3 (0÷4,5%) ứng
với hoạt tính cực đại tăng lên gần 3,5%. Hatzinikolaou và Macris cho rằng CaCO3 gây cảm
ứng mạnh trong quá trình sinh tổng hợp GOD của A. niger và đã chứng minh nó là cần thiết
cho quá trình sản xuất. Năm 1996, Hatzinikolaou đã nuôi A. niger sử dụng môi trường nuôi
tối ưu của Rogalski và chứng minh khả năng cảm ứng của CaCO3 khi sản xuất GOD (tối
ưu 4%), nó cũng duy trì pH của môi trường nuôi trong khoảng 6,5÷6,8. Người ta nhận thấy
hoạt tính của enzyme glucolytic và glucose-6-phosphate isomerase là cao hơn trong môi
trường phát triển không có CaCO3, trong khi đó GOD và catalase (CAT) là khá thấp. Sự có
mặt của CaCO3 sẽ làm tăng hoạt tính của GOD và CAT đồng thời hoạt tính của glucose-6-
phosphate isomerase giảm xuống. Việc thêm CaCO3 vào môi trường phát triển có thể gây
ra sự chuyển hóa từ phân hủy glucose đến chu trình pentose phosphate do đó làm tăng lên
hoạt tính của GOD. CaCO3 vào môi trường phát triển gây ra những thay đổi về hoạt tính
của GOD, CAT, 6-phosphofructokinase (6-PFK) và glucose-6-phosphate dehydrogenase
(G-6-PDH). 6-PFK là enzyme điều khiển chủ yếu chu trình Embden-Meyerhof-Parnas
(EMP) trong hầu hết các tế bào sống. Hơn nữa năm 2001, Liu cho thấy những tế bào phát
triển trong môi trường không có CaCO3 tạo ra mức độ cao của 6-PFK và số lượng thấp của
G-6-PDH, GOD và CAT. Việc thêm CaCO3 vào môi trường phát triển làm tăng sự tạo thành
GOD và CAT, và làm giảm sự sự tổng hợp của 6-PFK. Do đó, quan sát này có thể chỉ ra
rằng CaCO3 gắn liền với sự chuyển hóa từ chu trình phân hủy đường glucose (EMP) đến
quá trình oxi hóa trực tiếp glucose bởi GOD .

SVTH: Trần Thị Mỹ Hoa GVHD: TS. Nguyễn Hoàng Minh


8
Thiết kế phân xưởng sản xuất enzyme Glucose oxidase ( cố định) từ nấm Aspergillus niger

Hình 1. 6: Sự chuyển hóa từ chu trình phân hủy đường glucose (EMP) đến quá trình oxi
hóa trực tiếp glucose bởi GOD

d. Thành phần môi trường khác

Nồng độ GOD trong A. niger có thể được tăng lên bởi các loại hydrocarbon khác
nhau trong suốt quá trình nuôi. Năm 1994, Li và Chen cho rằng có một sự tăng lên cực đại
hoạt tính GOD nội bào 43%, 110% và 31% khi thêm vào riêng từng loại n-dodecane, n-
hexadecane và dầu đậu nành. Điều này được cho là do sự tăng lên của hiệu quả tổng hợp
enzyme trong tế bào bởi n-dodecane and n-hexadecane và sự tăng lên của sinh khối với
việc thêm vào dầu đậu nành. Năm 1996, Fiedurek nghiên cứu ảnh hưởng của thành phần
môi trường khác nhau và chất ức chế chuyển hóa của quá trình sản xuất GOD trong A.
niger, và nhận thấy thay thế ammonium phosphate với natri nitrate trong môi trường muối
cơ bản làm tăng đáng kể hoạt tính GOD đến 269,6%. Hơn nữa, hoạt tính GOD nội bào tăng
đến 68,3% trong sự có mặt của natri orthovanadate (1 mM) và hoạt tính GOD ngoại bào
tăng trong sự có mặt của hematin (1 mM), choline (40 mM) và Tween 80 (0,1%). Sự tăng
lên của hoạt tính GOD ngoại bào thu được trong khoảng 31,4÷53,9%.

e. Ảnh hưởng của thông khí và khuấy trộn

Sự di chuyển khí-lỏng là nhân tố giới hạn trong quá trình lên men hiếu khí. Một
trong những nguyên nhân chính là do tính hòa tan thấp của oxi trong môi trường lên men
khi so sánh với tính hòa tan của nguồn cacbon, nitơ và các dinh dưỡng khác. Sự cung cấp
oxi càng trở ngại hơn trong môi trường nhớt, nơi có nồng độ tế bào cao và thường thấy
trong quá trình lên men của nấm. Vì vậy thông khí và khuấy trộn là hai nhân tố quan trọng

SVTH: Trần Thị Mỹ Hoa GVHD: TS. Nguyễn Hoàng Minh


9
Thiết kế phân xưởng sản xuất enzyme Glucose oxidase ( cố định) từ nấm Aspergillus niger

cho quá trình lên men hiếu khí. Sự thông khí của môi trường phát triển hiếu khí đáp ứng
yêu cầu cung cấp oxi cũng như loại bỏ khí thải ra. Oxi cung cấp cho sự phát triển và sản
xuất trong quá trình nuôi nấm được đảm bảo bởi sự thông khí và khuấy trộn.

Năm 2000, Fiedurek và Gromada xác định phương pháp mới làm tăng oxi hòa tan
trong môi trường phát triển bằng cách thêm vào H2O2 như nguồn oxi duy nhất. CAT được
tạo ra bởi vi sinh vật xúc tác phân hủy H2O2 thành nước và oxi tự do, trong trường hợp này,
H2O2 đóng vai trò như cả chất cho điện tử và chất nhận điện tử trong phản ứng. Oxi tinh
khiết cũng được chứng minh là có lợi cho tốc độ tăng trưởng của A. niger khi nuôi chìm.
Tốc độ tăng trưởng tăng từ 61 mg trọng lượng nấm khô/100 ml/h (thông khí với không
khí) đến 95 mg trọng lượng nấm khô/100 ml/h (thông khí với oxi tinh khiết). So sánh hoạt
tính GOD nuôi ở 24h của A. niger đã khuấy trộn lần lượt ở 460, 700 và 900 rpm cho thấy
hoạt tính của quá trình nuôi đã khuấy trộn ở 700 rpm khoảng 20÷24% cao hơn quá trình
nuôi thông khí ở 460 rpm. Tăng tốc độ máy khuấy trộn hơn nữa không cải thiện được tốc
độ tăng trưởng hay sản xuất GOD. Quá trình nuôi bão hòa oxi đạt được hiệu suất nấm sợi
cao hơn và sớm hơn 8h so với khi nuôi thông khí. Tuy nhiên, sự tự phân cũng cao hơn trong
môi trường nuôi đã bão hòa oxi. Thêm vào đó, độ nhớt của môi trường nuôi bão hòa oxi là
khoảng 50% thấp hơn quá trình nuôi thông khí. Thành tế bào của quá trình nuôi thông khí
được nhận thấy dày hơn và bền hơn quá trình nuôi bão hòa oxi, do đó làm cho tế bào bão
hòa oxi có sức chịu đựng kém hơn trong thiết bị khuấy trộn. Đồng thời hoạt tính GOD của
quá trình nuôi bão hòa oxi gấp đôi của quá trình nuôi thông khí. Bất lợi duy nhất của việc
sử dụng oxi tinh khiết là vấn đề kinh tế khi thực hiện ở qui mô lớn.

f. Ảnh hưởng của pH nuôi

Trong số các thông số vật lý, pH của môi trường phát triển đóng vai trò quan trọng
bởi nó gây ra sự thay đổi hình thái trong sinh vật và trong sự tiết enzyme. pH là một yếu tố
quan trọng có ảnh hưởng đến chức năng sinh lý của vi sinh vật bởi nó ảnh hưởng đến tính
hòa tan và hấp thu chất dinh dưỡng, hoạt tính enzyme, hình thái màng tế bào, sự hình thành
sản phẩm và các phản ứng oxi hóa khử. Sự thay đổi pH trong suốt quá trình phát triển của
sinh vật cũng ảnh hưởng đến sự ổn định sản phẩm trong môi trường. pH nuôi có thể có
những ảnh hưởng sâu sắc đến tốc độ sản xuất và tổng hợp enzyme. pH thích hợp cho quá
trình sản xuất GOD có thể khác nhau do sự tối ưu quá trình phát triển. Hầu hết các chủng
thương mại đã sử dụng cho sản xuất GOD có pH tối ưu giữa 6,0 và 7,0 thuận lợi cho tăng

SVTH: Trần Thị Mỹ Hoa GVHD: TS. Nguyễn Hoàng Minh


10
Thiết kế phân xưởng sản xuất enzyme Glucose oxidase ( cố định) từ nấm Aspergillus niger

trưởng và sản xuất enzyme. Trong nhiều quá trình, một số thành phần môi trường như
CaCO3 và các phosphate khác có khả năng đệm thì không cần thiết phải điều chỉnh pH.

g. Ảnh hưởng của nhiệt độ tăng trưởng

Nhiệt độ bên trong của vi sinh vật phải cân bằng với môi trường của nó vì hoạt động
vi sinh vật rất nhạy cảm với nhiệt độ môi trường. Ảnh hưởng của nhiệt độ đến quá trình sản
xuất GOD có liên quan đến sự tăng trưởng của vi sinh vật. Trong số các loại nấm, hầu hết
các nghiên cứu sản xuất GOD được thực hiện với nấm sợi trong vùng nhiệt độ từ 25÷37°C.
Hiệu suất tối ưu của GOD đạt được ở 27÷37°C cho A. niger. Năm 1995, Hatzinikolaou và
Macris đã khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ tăng trưởng đến toàn bộ quá trình sản xuất GOD
ở 22,5°C đến 32°C, và nhận thấy 27,5°C là nhiệt độ tối ưu.

h. Ảnh hưởng của hóa chất

Hoạt tính của GOD không bị ảnh hưởng nhiều bởi các ion kim loại, nhưng bị ức chế mạnh
bởi Hg 2+ và bị ức chế hoàn toàn bởi Ag + , Cu 2+ , Fe 2+. Enzyme bị ức chế hoàn toàn bởi
DTNB, DTT và Vc, trong khi DEPC, DMAB và EDTA không gây ra bất kỳ sự ức chế
nào. Chất ức chế protease huyết thanh PMSF giảm hoạt động khoảng 18% và NaN 3, NaF,
2, 4-D bị ức chế 8, 5 và 70%. Các kết quả trên chỉ ra rằng GOD không được đặc trưng như
một liên kết metallicoprotease và disulfide rất quan trọng đối với cơ chế xúc tác [4].

1.1.6. Ứng dụng


GOD được sử dụng trong nhiều ngành công nghiệp vì khả năng oxy hóa glucose và tạo
ra hydro peroxide. Tốc độ quay vòng nhanh và tính ổn định cao giúp nó có nhiều ứng dụng
trong ngành thực phẩm, dược phẩm, y tế, dệt may và năng lượng. Đối với nhiều ứng dụng
trong số này, GOD được sử dụng trong cảm biến sinh học hoặc cảm biến nano.

Khả năng ứng dụng của GOD chủ yếu phụ thuộc vào số lượng, độ ổn định nhiệt và hoạt
tính của nó. Nhiều nghiên cứu tập trung vào việc xác định chủng nấm nào tốt hơn cho sự
phát triển cảm biến sinh học, chủng nào tốt hơn cho nghiên cứu lâm sàng và chủng nào tốt
hơn cho các xét nghiệm chẩn đoán sinh hóa. Việc sử dụng GOD tối ưu cũng yêu cầu xem
xét loại ma trận mà GOD được liên kết và loại phương tiện cũng như các điều kiện mà nó
được sử dụng. Do đó, ngoài việc xác định các nhà sản xuất GOD tốt nhất và các điều kiện
lý tưởng cho sự ổn định và hoạt động của nó, việc phát triển các vật liệu liên kết khác nhau,

SVTH: Trần Thị Mỹ Hoa GVHD: TS. Nguyễn Hoàng Minh


11
Thiết kế phân xưởng sản xuất enzyme Glucose oxidase ( cố định) từ nấm Aspergillus niger

điều kiện môi trường và hệ thống phát hiện cũng rất quan trọng để mở rộng phạm vi ứng
dụng công nghiệp của GOD [1].

1.1.6.1. Trong y học và chẩn đoán bệnh


a. Bệnh ung thư

Khả năng GOD tiêu thụ glucose và oxy nội bào để tạo ra hydro peroxide và axit gluconic
có thể cho phép nó được sử dụng trong một số kết hợp trị liệu ung thư. Bằng cách tiêu thụ
glucose, GOD có thể làm giảm các nguồn năng lượng trao đổi chất có sẵn của tế bào ung
thư, do đó, ức chế sự sinh sôi của chúng, và bằng cách tiêu thụ oxy và tạo ra axit gluconic,
nó có thể làm tăng tình trạng thiếu oxy và axit của môi trường vi mô khối u. GOD
chloroquine được gắn vào bề mặt và được nạp vào khoang của các hạt nano vỏ silica xốp
rỗng có cấu trúc lõi polydopamine ( PDA). Những hạt nano này sau đó được sử dụng cho
liệu pháp kết hợp điều hòa chuyển hóa năng lượng (bằng GOD), ức chế quá trình tự thực
(bằng chloroquine) và liệu pháp quang nhiệt ở nhiệt độ thấp (do lõi nano PDA gây ra). Liệu
pháp quang nhiệt sử dụng vật liệu hấp thụ ánh sáng để chuyển năng lượng quang thành tăng
thân nhiệt cục bộ để tiêu diệt các mô ung thư [1].

b. Điều trị bệnh tiểu đường

Đề xuất sớm nhất về cảm biến glucose liên quan đến GOD là vào năm 1962. Ngày nay,
GOD được sử dụng rộng rãi trong các phương pháp phổ biến nhất để đo lượng đường trong
máu.

Fokkert và cộng sự. Đã nghiên cứu hiệu suất của phép đo glucose dựa trên cảm biến huỳnh
quang và dựa trên GOD trong khi tập thể dục cường độ cao, khi mức tiêu thụ oxy dự kiến
sẽ cao hơn và các hoạt động hàng ngày bình thường. Họ phát hiện ra rằng cả hai phương
pháp đều kém chính xác hơn trong khi tập thể dục so với trong các hoạt động hàng ngày và
phát hiện này vẫn tồn tại trên toàn bộ phạm vi nồng độ glucose được kiểm tra.

Gutierrez và cộng sự. Đã cố gắng khắc phục vấn đề này bằng cách thiết kế các biến
thể GOD có mức độ phụ thuộc oxy thấp hơn thông qua gây đột biến ngẫu nhiên bằng cách
sử dụng PCR dễ bị lỗi và độ bão hòa trình tự. Họ đã phát hiện ra những vị trí nào có vẻ
quan trọng đối với độ nhạy oxy và hoạt động của oxy. Một trong những biến thể của chúng
có sự phụ thuộc oxy giảm 37 lần nhưng vẫn giữ nguyên β- D -glucozơ đặc hiệu và bền
nhiệt[1].

SVTH: Trần Thị Mỹ Hoa GVHD: TS. Nguyễn Hoàng Minh


12
Thiết kế phân xưởng sản xuất enzyme Glucose oxidase ( cố định) từ nấm Aspergillus niger

1.1.6.2. Trong công nghiệp


a. Sử dụng Glucose Oxidase trong Công nghiệp Thực phẩm
GOD có một số ứng dụng quan trọng trong ngành công nghiệp thực phẩm, bao gồm
ngành làm bánh, sản xuất đồ uống, sản xuất axit gluconic và bảo quản thực phẩm. Trong
công nghiệp làm bánh, GOD được sử dụng làm chất oxy hóa để nâng cao chất lượng sản
phẩm bánh. Hydro peroxide do GOD tạo ra làm cho bột dẻo và dẻo hơn đồng thời lipase và
GOD có thể làm tăng chất lượng và độ bền của bánh mì. GOD gây ra sự hình thành các sợi
protein trong bột nhào. Các chất phụ gia cơ bản, chẳng hạn như GOD, axit ascorbic vào α-
amylase làm giảm độ giòn của bánh mì và tăng cường khả năng nhai, độ bám dính, độ đàn
hồi và sự gắn kết [1].

GOD cũng được sử dụng trong việc giảm nồng độ cồn trong rượu vang. Nhiệt độ ấm hơn
trong mùa sinh trưởng có khả năng làm tăng mức độ glucose trong nho làm rượu vang. Bằng
cách giảm mức độ glucose, nếu không sẽ được chuyển thành rượu thông qua quá trình lên
men kỵ khí, GOD có thể làm giảm lượng rượu trong rượu thu được. Hydro peroxide do
GOx tạo ra có tác dụng diệt khuẩn đối với các vi khuẩn có tính axit ăn mòn và vi khuẩn sữa
được tạo ra trong quá trình lên men. Hydro peroxide được tạo ra có thể được loại bỏ bởi
enzyme catalase, enzyme này biến đổi H2O2 thành oxi và nước. GOD kết hợp với catalase
làm giảm lượng rượu tốt hơn GOD đơn độc bằng cách chuyển glucose thành axit gluconic
[1].

b. Trong công nghiệp dệt

GOD có những ứng dụng trong công nghiệp dệt như tạo ra H2O2 để tẩy trắng. Năm 2002,
Tzanov đã cố định GOD liên kết cộng hóa trị trên chất nền nhôm oxit và kính cho kết quả
khôi phục cao. Lượng H2O2 lớn nhất là 0.35 g/l và 0.24 g/l đạt được sau 450 phút để GOD
cố định trên chất nền kính và nhôm oxit một cách riêng biệt. H2O2 tạo thành được kiểm tra
để tẩy trắng sợi bông dệt và nhận thấy phù hợp để tiêu chuẩn hóa quá trình tẩy màu. Từ khi
axit gluconic được sản xuất, người ta không sử dụng chất ổn định khác. Năm 2008, Opwis
ứng dụng đồng thời GOD và peroxidase, ông bắt đầu với glucose như cơ chất cho GOD,
H2O2 được tạo thành và được sử dụng ngay lập tức bởi POD oxi hóa hợp chất màu trong
bể nhuộm. Những enzyme này được sử dụng trong quá trình khử màu và tẩy trắng của sợi
tự nhiên trong công nghiệp dệt [3].

SVTH: Trần Thị Mỹ Hoa GVHD: TS. Nguyễn Hoàng Minh


13
Thiết kế phân xưởng sản xuất enzyme Glucose oxidase ( cố định) từ nấm Aspergillus niger

1.1.6.3. Trong các sản phẩm sinh học


a. Sản xuất acid gluconic

GOD cũng được sử dụng trong thương mại để sản xuất axit gluconic nhờ quá trình thủy
phân của δ-glucono-1,5-lactone, sản phẩm cuối cùng của xúc tác GOD. Axit gluconic được
sử dụng như phụ gia thực phẩm hoạt động giống bộ điều chỉnh axit, trong dung dịch khử
trùng hay quá trình tẩy màu trong sản xuất thực phẩm và như muối trong hợp phần hóa học
hay cấp thuốc. Axit gluconic cũng được sử dụng như chất làm chua nhẹ trong thịt và công
nghiệp da thuộc. Nó còn được sử dụng trong công nghiệp xây dựng như phụ gia trong xi
măng để tăng lực cản và sức bền dưới điều kiện thời tiết khắc nghiệt. Nó xuất hiện tự nhiên
trong mật ong, trái cây và rượu[3].

1.1.7. Tình hình nghiên cứu


Mặc dù các đặc tính sinh hóa và lý sinh của GOD đã được nghiên cứu kỹ lưỡng,
nhưng vẫn có những lĩnh vực cần nghiên cứu bổ sung. Ví dụ, tất cả trừ một trong các cấu
trúc của GOD hiện được biết đến là các biến thể của A. niger GOD. Mặc dù một số chủng
công nghiệp với tính ổn định hoặc hoạt tính nâng cao đã được điều chế, nhưng không có
phân tích cấu trúc nào làm cho các dạng này ổn định hơn. Mặc dù có nhiều nỗ lực, nhưng
vẫn không có cấu trúc của phức hợp cơ chất GOD.

1.1.7.1. Tình hình trong và ngoài nước


Từ những năm 1950, enzyme GOD đã được sử dụng rộng rãi trong công nghiệp sản
xuất bột trứng sấy để loại bỏ glucose và trong bộ cảm biến glucose cho bệnh nhân tiểu
đường để kiểm tra thường xuyên lượng đường trong máu. Hơn 40 năm qua, nhiều ứng dụng
của nó đã được phát triển và những gần đây GOD tiếp tục được các nhà nghiên cứu quan
tâm.

Năm 1993, Petruccioli và cộng sự nghiên cứu quá trình sản xuất GOD bởi 84 chủng
của Penicillium và kết luận P. expansum (1 chủng), P. italicum (1 chủng), P. chrysogenum
(3 chủng) and P. variabile (3 chủng), khi nuôi trên nguồn cacbon glucose nó tạo ra hoạt
tính GOD từ 0.61Uml-1 đến 5.45Uml-1 [3].

Năm 1995, D. G. Hatzinikolaou và B. J. Macris nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu tố
đến quá trình sản xuất enzyme GOD bởi A. niger và xác định được vùng điều kiện tối ưu
sinh tổng hợp enzyme GOD [5], cũng trong năm này Maurizio Petruccioli và cộng sự
nghiên cứu quá trình sản xuất GOD bởi chủng đột biến Penicillium variabile ( P16) với

SVTH: Trần Thị Mỹ Hoa GVHD: TS. Nguyễn Hoàng Minh


14
Thiết kế phân xưởng sản xuất enzyme Glucose oxidase ( cố định) từ nấm Aspergillus niger

hoạt tính GOD lên đến 19.09Uml-1 sau 96h lên men, cao hơn 127% so với chủng ban đầu
[6].

Cũng với loài A. niger năm 1996 Tongbu Lu và cộng sự nghiên cứu quá trình sản
xuất và ảnh hưởng của các ion kim loại đến hoạt tính enzyme và kết luận: ở nồng độ thấp
muối clorua và gluconate kim loại (như các muối clorua, gluconate của natri, kali, canxi,
magie, kẽm) kích thích hoạt tính GOD nhưng ở nồng độ cao hơn, các muối clorua và
gluconate thể hiện mức độ ức chế khác nhau, và ở cùng nồng độ sự ức chế của muối clorua
mạnh hơn muối gluconate [7], năm 1999 trong nghiên cứu khả năng thu nhận GOD khi sử
dụng nước ngâm bắp sinh tổng hợp bởi A. niger R.P. Kona và cộng sự kết luận hoạt tính
enzyme tăng đến 640±36U/ml khi bổ sung nước ngâm bắp vào môi trường, họ nhận thấy
đây là nguồn nitơ tốt nhất cho sự tổng hợp enzyme GOD hơn hẳn so với các nguồn nitơ
muối nitrat của canxi, natri, amoni, kali và dịch chiết nấm men, dịch chiết malt và peptone
[8].

Với mục đích nâng cao sản xuất GOD năm 2007 Shazia Sabir và cộng sự nghiên cứu
sản xuất GOD từ Penicillium notatum sử dụng cám gạo, hoạt tính của enzyme đạt được tối
đa 112±5U/ml dưới các điều kiện tối ưu: cám gạo 5g, nuôi trong 72h ở (30±1)0C và pH=6.0
[20]. Năm 2009 Muhammad Ramzan và Tahir Mehmood nghiên cứu sản xuất GOD từ
chủng A. niger đột biến UV nhận thấy hoạt tính enzyme ngoại bào và nội bào tăng lên 1.57
and 1.98 lần so với chủng bố mẹ

1.2. Tổng quan về A. niger


Giống nấm Aspergillus có thể tới hơn 200 loài, sinh sản vô tính bằng cách tạo thân
quả hoặc cuống bào tử đính. Bào tử đính phát triển thành tế bào rất dày ở bên trong hệ sợi
nấm gọi là tế bào gốc (foot cell). Nó tạo thành sợi cuống dài (stalk) và kết thúc khi tạo ra
một cấu trúc phồng hình củ hành gọi là túi ( Xung quanh túi là một hoặc hai bộ cuống để
đính bào tử gọi là cuống đính bào tử hay thể bình). Từ bộ cuống đính bào tử cuối cùng, bào
tử được sinh ra gọi là bào tử đính (conidia).

Không có một giống nấm sợi nào khác ngoài giống nấm này có hệ bào tử đính tương
tự. Giống nấm này phát triển rất nhiều trong các vùng khí hậu nhiệt đới và cận nhiệt đới.

1.2.1. Đặc điểm hình thái


A. niger là một nấm sợi đơn bội và là một vi sinh vật rất cần thiết trong lĩnh vực sinh
học. Ngoài việc sản xuất các enzyme ngoại bào và acid citric, A. niger được sử dụng cho

SVTH: Trần Thị Mỹ Hoa GVHD: TS. Nguyễn Hoàng Minh


15
Thiết kế phân xưởng sản xuất enzyme Glucose oxidase ( cố định) từ nấm Aspergillus niger

xử các lý chất thải và biến đổi sinh học. Nấm mốc A. niger là loài phổ biến nhất của giống
nấm mốc Aspergillus. Nó gây ra một căn bệnh gọi là mốc đen trên một số loại trái cây và
rau quả như nho, hành tây, và đậu phộng, và là một chất gây ô nhiễm phổ biến trong thực
phẩm. Nó tồn tại phổ biến trong đất, từ các môi trường trong nhà…

A. niger là một loại nấm ascomycete dạng sợi, được hình thành bởi sợi nấm vách
ngăn.

Là một loại nhựa sống trong đất với một loạt các enzyme thủy phân và oxy hóa tham
gia vào quá trình phân hủy lignocellulose thực vật. Một loạt các enzym này từ A. nigerquan
trọng trong ngành công nghệ sinh học. A. niger cũng là một sinh vật mẫu quan trọng cho
một số lĩnh vực nghiên cứu quan trọng bao gồm nghiên cứu về sự bài tiết protein của sinh
vật nhân chuẩn nói chung, tác động của các yếu tố môi trường khác nhau đối với việc ngăn
chặn hoặc kích hoạt việc sản xuất các loại enzyme phân hủy sinh khối khác nhau, các cơ
chế phân tử quan trọng đối với sự phát triển của quá trình lên men, và các cơ chế liên quan
đến việc kiểm soát hình thái của nấm.

Lúc đầu sợi nấm có màu trắng, sau đó nó trở nên tối và cuối cùng thu được các màu
khác nhau, từ đen tuyền đến nâu sẫm.

A. niger Nó có một conidiophore mịn hoặc hơi hạt có chiều dài 1,5 đến 3 mm, với
một bức tường dày. Chúng thường là hyaline hoặc nâu.

Dưới kính hiển vi, bạn có thể thấy conidia phong phú với khía cạnh khác nhau: trong
số đó có globose, subglobose, elip, mịn, được điều hòa, chiến tranh hoặc với các rãnh dọc,
tất cả đều có màu đen.

1.2.2. Hình thức sinh sản


A. niger nó sinh sản vô tính thông qua việc sản xuất conidia. Conidia của nó có thể
được tìm thấy trong đất và trong một số lượng lớn các chất nền tự nhiên. Chúng nằm rải
rác nhờ gió, để nghỉ ngơi trên các bề mặt khác nhau.

Sinh sản vô tính bằng cách hình thành bào tử phân sinh. Vòng đời bắt đầu với sự
phân tán trên bề mặt có điều kiện thuận lợi 25-40oC sau đó nảy mầm tạo thành 1 tế bào sinh
dưỡng. Các tế bào phát triển thành sợi nấm phân nhánh theo cách phân đôi tạo thành sợi
nấm trên không. Sau đó phát triển tạo thành các bào tử phân sinh phồng lên ở định tạo thành
phần túi của bào tử phân sinh.

SVTH: Trần Thị Mỹ Hoa GVHD: TS. Nguyễn Hoàng Minh


16
Thiết kế phân xưởng sản xuất enzyme Glucose oxidase ( cố định) từ nấm Aspergillus niger

1.2.3. Hệ enzyme trong Asp. Niger


A. niger là nguồn sản sinh ra nhiều enzyme cho công nghiệp như α-amylase,
aminoglucosidase, catalase, cellulase, α-galactosidase,-galactosidase,-gluconase,
glucoamylase hoặc glucose aerodehydrogenase. Cũng như, glucose oxyase, α-glucosidase,
α-D-glucosidase,-glucosidase, lipase, invertase ,youperidinase, hemiaellulase, pectinase,
pitase, protease và tannase. Tất cả sử dụng công nghiệp.

1.2.4. Ứng dụng của Asp. Niger


A. niger là một loài nấm mốc rất quan trọng, được sư dụng trong các lĩnh vực công nghệ
sinh học. Nhiều sản phẩm sinh học và chế phẩm enzyme được sản xuất từ A. niger như acid
citric, amylase, lipases, cellulolase, xylanase, protease… A. niger cũng được sử dụng để xử
lý các chất thải và quá trình biến đổi sinh học (biotransformations). Trong 20 năm qua, A.
niger được xem là nguồn vi sinh vật chính để sản xuất chế phẩm enzyme.

1.2.5. Tình hình nghiên cứu và sản xuất enzyme từ Asp. Niger
A. niger nổi tiếng là sản sinh nhiều axit hữu cơ, enzym, chất điều hòa sinh trưởng thực
vật, độc tố nấm mốc và kháng sinh. Tầm quan trọng công nghiệp của A. niger là do khả
năng tổng hợp của hơn 35 sản phẩm bản địa. Trong vài năm qua, nhiều nghiên cứu đã được
trình bày về loại nấm quan trọng nhất để sản xuất

1.3. Các phụ liệu trong sản xuất enzyme Glucose oxidase
1.3.1. Nước
Nước được sử dụng trực tiếp trong sản xuất protease là nước đã được xử lý qua hệ
thống lọc nước RO. Hệ thống lọc RO hay còn gọi là công nghệ lọc thẩm thấu ngược là hệ
thống lọc sử dụng hệ thống màng bán thấm nhằm loại bỏ các tạp chất, kim loại, vi sinh vật.
Đây là công nghệ lọc hiện đại bậc nhất hiện nay, chúng chỉ cho phép những phân tử nước
đi qua màng lọc và loại bỏ tạp chất ra đường nước thải. Điều này là do quy trình thẩm thấu
của công nghệ sử dụng tốc độ và áp lực lớn, dòng nước chảy liên tục trên bề mặt màng lọc.

Ưu điểm của công nghệ RO:


 Lọc nước siêu sạch do vậy có thể sử dụng uống trực tiếp.
 Sử dụng đa dạng nguồn nước từ nước máy, nước giếng khoan, nước mưa, ...
 Hệ thống lọc nước công nghiệp RO có độ bền tuổi thọ cao do màng lọc lúc nào cũng
được rửa sạch bởi nguồn nước lọc.

SVTH: Trần Thị Mỹ Hoa GVHD: TS. Nguyễn Hoàng Minh


17
Thiết kế phân xưởng sản xuất enzyme Glucose oxidase ( cố định) từ nấm Aspergillus niger

Nhược điểm của công nghệ lọc RO:


 Nước lọc quá tinh khiết, các khoáng chất có lợi theo đó cũng bị loại bỏ.
 Cần áp lực lớn để đẩy nước qua màng lọc RO, cần nguồn điện công suất lớn.
 Gây lãng phí nước do nguồn nước thải nhiều.
1.3.2. Phụ gia sản xuất
1.3.2.1. (NH4)2SO4
Sử dụng (NH ) SO để kết tủa enzyme ngoại bào:
4 2 4

Phương pháp này dựa trên cơ sở sự khác nhau về khả năng kết tủa của các enzyme
ở một nồng độ muối xác định (tính theo phần % nồng độ bão hòa). Các loại muối có thể
được dùng là (NH ) SO , Na SO , MgSO ... người ta đã nhận thấy muối (NH ) SO là tốt nhất
4 2 4 2 4 4 4 2 4

vì nó không làm hại mà làm ổn định (làm bền) hầu hết các loại enzyme. Loại muối này lại
rẻ và phổ biến

1.4. Cố định enzyme


1.4.1. Khái niệm
Enzyme cố định là enzyme được gắn cố định trên chất mang không có khả năng hòa tan,
được gắn với nhau bằng liên kết đồng hóa trị tạo nên phân tử enzyme không hòa tan, mà
vẫn giữ được hoạt tính xúc tác và có thể sử dụng lặp lại nhiều lần[9].

1.4.2. Ưu và nhược điểm


Ưu điểm

− Enzyme cố định có thể tái sử dụng trong một thời gian dài

− Enzyme cố định không lẫn trong sản phẩm, vì vậy mà sẽ không có những ảnh hưởng xấu
đối với chất lượng sản phẩm và sẽ không tốn các chi phí cho việc tách enzyme ra khỏi sản
phẩm

− Có thể làm ngừng nhanh chóng phản ứng khi cần thiết bằng cách tách hệ chất mang -
enzyme ra khỏi dung dịch cơ chất

− Enzyme cố định khá bền với nhiệt độ, pH, dung môi hữu cơ…

− Dễ dàng tiến hành quá trình sản xuất theo phương pháp liên tục [9].

Nhược điểm

− Sự có mặt của chất mang có thể giảm hoạt tính của emzyne

SVTH: Trần Thị Mỹ Hoa GVHD: TS. Nguyễn Hoàng Minh


18
Thiết kế phân xưởng sản xuất enzyme Glucose oxidase ( cố định) từ nấm Aspergillus niger

− Trong đa số trường hợp, quá trình cố định enzyme làm enzyme bị mất hoạt tính [9].

1.4.3. Các phương pháp cố định enzyme


1.4.3.1. Phương pháp vật lý:
a. Bẫy

Sự liên kết ngang của một enzyme với một polyme (polyacrylamide, alginate…) theo
mọi hướng, bao phủ hầu hết các chuỗi có trên bề mặt của enzyme bằng cách bao bọc quanh
mạng tinh thể polyme. Nó cho phép thẩm thấu chất nền có kích thước thích hợp và giải
phóng các phân tử sản phẩm, đảm bảo sự chuyển hóa liên tục.

Ưu điểm của phương pháp này như: đơn giản, không thay đổi mối quan hệ thích hợp
của enzym nội tại, không liên quan đến biến đổi hóa học, yêu cầu enzym tối thiểu và chất
nền có sẵn ở nhiều hình dạng khác nhau.

Bên cạnh đó thì phương pháp này tồn tại những hạn chế như: chỉ có thể sử dụng với
một lượng enzyme nhất định, gây rò rỉ enzyme, chỉ có thể sử dụng cơ chất hoặc sản phẩm
có kích thước nhỏ, đòi hỏi sự cân bằng giữa các đặc tính cơ học của chất nền và ảnh hưởng
của nó đối với hoạt động của enzyme và sự hiện diện của các chất hạn chế sự khuếch
tán[10].

b. Hấp phụ

Enzyme được gắn vào vật liệu hỗ trợ bởi các liên kết cộng hóa trị không phân cực bao
gồm các tương tác ion hoặc kỵ nước, liên kết hydro và lực van der Waals mà không cần bất
kỳ sự kích hoạt trước của chất hỗ trợ. Các chất mang được sử dụng như than hoạt tính,
kaolinit, bentonit, thủy tinh xốp, chitosan, dextran, gelatin, cellulose, tinh bột.

Phương pháp cố định này liên quan đến việc tối ưu hóa các yếu tố như: pH, nhiệt độ,
bản chất của dung môi, cường độ ion, nồng độ của enzyme và chất hấp phụ. Enzyme được
thêm trực tiếp vào bề mặt (chất hấp phụ hoạt tính) mà không cần loại bỏ bất kỳ enzyme
không hấp phụ nào trong quá trình rửa. Phương pháp này rất đơn giản và nhẹ với rất nhiều
chất mang giúp tinh sạch đồng thời cũng như cố định enzyme (ví dụ như Asparginase trên
CM-cellulose) mà không có bất kỳ sự thay đổi cấu trúc nào [9].

c. Vi nang

SVTH: Trần Thị Mỹ Hoa GVHD: TS. Nguyễn Hoàng Minh


19
Thiết kế phân xưởng sản xuất enzyme Glucose oxidase ( cố định) từ nấm Aspergillus niger

Các enzyme được cố định bằng cách bao bọc chúng trong màng polyme bán thấm hình
cầu với độ xốp được kiểm soát (1–100 μm). Màng bán thấm có thể là màng vĩnh viễn hoặc
không vĩnh viễn dựa trên các thành phần. Màng vĩnh viễn được làm bằng cellulose nitrat
và polystyrene, trong khi đó màng không vĩnh viễn được làm bằng chất hoạt động bề mặt
lỏng. Những màng này cũng được sử dụng trong bao gói thuốc nhuộm, thuốc và các hóa
chất khác [9].

1.4.3.2. Phương pháp hóa học


a. Gắn kết cộng hóa trị

Enzyme được gắn vào chất nền bằng các liên kết cộng hóa trị (diazotation, liên kết amin,
phản ứng amid hóa, liên kết peptit và phản ứng alkyl hóa). Các phân tử enzyme được gắn
trực tiếp vào các nhóm phản ứng (nhóm hydroxyl, amit, amino, cacboxyl) có trên chất nền,
được gắn nhân tạo vào chất nền thông qua các phản ứng hóa học khác nhau. Các chất nền
thường được sử dụng là tự nhiên (thủy tinh, Sephadex, Agarose, Sepharose) hoặc tổng hợp
(acryla mide, axit metacrylic, styren).

Phương pháp cố định này liên quan đến các axit amin không thiết yếu dẫn đến những
thay đổi cấu trúc tối thiểu. Nó giúp thúc đẩy khả năng chống chịu cao hơn của các enzyme
đối với các điều kiện vật lý và hóa học khắc nghiệt (ủ nóng, chất biến tính, dung môi hữu
cơ). Tuy nhiên phương pháp này dẫn đến những biến tính về cấu tạo và tính xúc tác của
enzyme, do điều kiện cố định khắc nghiệt và sự tương tác của các nhóm amin tham gia vào
quá trình tương tác của enzyme với chất nền [9].

b. Liên kết chéo

Là phương pháp có sự liên kết cộng hóa trị giữa enzym và chất nền bằng cách sử dụng
thuốc thử đa chức năng (glutardialdehyde, glutaraldehyde, glyoxal, diisocyanates,
hexamethylene diisocyanate, toluen diisocyanate). Nói chung, các nhóm amin của lysine,
nhóm sulfhydryl của cysteine, nhóm OH phenolic của tyrosine, hoặc nhóm imidazol của
his-tidine của được sử dụng để liên kết với enzyme trong điều kiện nhẹ.

Ưu điểm chính của phương pháp này là tính đơn giản của nó. Tuy nhiên, nó dẫn đến
mất một lượng lớn enzyme do phản ứng không điều hòa được. Hơn nữa, phương pháp cố
định enzyme này gặp phải những hạn chế do sự khuếch tán [9].

c. Liên kết ion

SVTH: Trần Thị Mỹ Hoa GVHD: TS. Nguyễn Hoàng Minh


20
Thiết kế phân xưởng sản xuất enzyme Glucose oxidase ( cố định) từ nấm Aspergillus niger

Chất nền thường được sử dụng là: các dẫn xuất polysaccharide (dextran, chitosan,
diethylaminoethylcellulose, carboxymethylcellulose), polyme tổng hợp (các dẫn xuất poly-
styrene, polyethylene vinylalcohol) và các vật liệu vô cơ (Amberlite, alumina, silicat,
bentonite, sepiolite, silica gel).

Phương pháp cố định này dẫn đến những thay đổi tối thiểu trong cấu trúc enzyme. Tuy
nhiên, đặc biệt chú ý đến việc duy trì cường độ ion chính xác và độ pH của dung dịch trong
đó enzym cố định trải qua xúc tác vì tăng khả năng tách enzym ra khỏi chất nền trong các
điều kiện dưới mức tối ưu [9].

d. Liên kết bằng phối tử ái lực

Gắn enzym vào chất nền bằng cách sử dụng các phối tử cụ thể như his-tag trên enzyme
chất nền chứa kim loại, lectin là các protein liên kết carbohydrate có trên chất nền hoặc đôi
khi các hợp chất hóa học như cơ chất cũng được sử dụng làm phối tử. Trong một số trường
hợp, các phối tử hiện diện tự nhiên trên enzyme hoặc trong trường hợp khác, chúng được
gắn nhân tạo bằng cách dung hợp một trình tự nucleotide tương ứng với DNA mã hóa
polypeptide của enzyme đã cho.

Phương pháp cố định này dẫn đến những thay đổi tối thiểu trong cấu trúc của enzym,
với độ ổn định cao và hiệu quả xúc tác của enzyme cố định do không có sự tham gia của
các gốc vị trí hoạt động và hiệu quả cố định cao hơn do sự hiện diện của mật độ cao của
phối tử trên chất nền.

Phương pháp này không chỉ hữu ích cho việc cố định enzyme mà còn cho một số protein
bao gồm kháng thể, cytokine, streptavidin… Enzyme được cố định bằng phương pháp này
đã được ứng dụng trong công nghệ sinh học, chẩn đoán y học, nuôi cấy mô tế bào động vật
[9].

1.4.4. Vật liệu cố định – chất mang


1.4.4.1. Sự lựa chọn chất mang
Khi lựa chọn chất mang cần xem xét đối tượng enzyme cần cố định, bản chất và tính
chất hóa học của chất mang tác động đến enzyme cố định như thế nào. Về tính chất vật lý,
xem xét về độ bền cơ, độ nén, đường kính, độ uốn dẻo,… của chất mang, nó phải không
độc, trơ với enzyme và kháng với các vi sinh vật khác. Tính ái nước hay kị nước của chất
mang tác động đến tính hấp phụ hay phân bố của sản phẩm. Về hình dạng và kích cỡ phải

SVTH: Trần Thị Mỹ Hoa GVHD: TS. Nguyễn Hoàng Minh


21
Thiết kế phân xưởng sản xuất enzyme Glucose oxidase ( cố định) từ nấm Aspergillus niger

đảm bảo cho enzyme dễ tiếp cận, tỷ lệ enzyme cố định cao, diện tích bề mặt chất mang
cũng ảnh hưởng đến lượng enzyme có thể gắn lên bề mặt. Các chất mang được lựa chọn
cũng dựa vào chi phí để cố định, khả năng tái sử dụng, loại liên kết dùng để cố định.

1.4.4.2. Chitosan
Chitosan là một polysaccharide mạch thẳng, có nguồn gốc tự nhiên, gồm các đơn vị
glucosamine và N-acetyl-glucosamine được liên kết bởi các liên kết β-(1,4) glycosidic [11].

Hình 1. 7: Cấu trúc hóa học của chitin và chitosan, và quá trình N-acetyl hóa từ chitin
thành chitosan [11].

Chitin là nguồn nguyên liệu để sản xuất chitosan, được khai thác chủ yếu từ hai loài
giáp xác biển tôm và cua. Chitosan là sản phẩm thu được từ quá trình N-acetyl hóa chitin,
với sự có mặt của kiềm nóng [12].

Chitosan không thể hòa tan trong dung dịch trung tính hoặc kiềm nhưng có thể dễ
hòa tan trong dung dịch acid loãng (pH<6) nơi có các nhóm amin tự do được proton hóa và
phân tử trở nên hòa tan. Độ hòa tan của chitosan phụ thuộc vào sự phân bố của các nhóm
amin và N-acetyl tự do, thông thường dung dịch acid axetic 1-3% sử dụng để hòa tan
chitosan. Chitosan là một nguyên liệu tương đối rẻ, có tính trơ, ưu nước, không độc tính,
có hoạt tính kháng khuẩn và chống nấm nên nó là một vật liệu phù hợp cho việc cố định
enzyme [11].

SVTH: Trần Thị Mỹ Hoa GVHD: TS. Nguyễn Hoàng Minh


22
Thiết kế phân xưởng sản xuất enzyme Glucose oxidase ( cố định) từ nấm Aspergillus niger

Chitosan có thể dễ dàng tạo liên kết ngang bằng các thuốc thử như glutaraldehyde
để tạo thành aquagel cứng. Trên thực tế, chitosan đã được chứng minh là chất hỗ trợ vượt
trội cho quá trình cố định enzyme, so với các polysacarit như alginate. Hơn nữa, chitosan
thể hiện khả năng liên kết protein đáng kể và khả năng phục hồi hoạt tính enzyme cao, cho
phép enzyme cố định trên đó vẫn hoạt động đáng kể[13].

Chitosan–SiO2 được điều chế bằng cách ghép chitosan với tetramethoxy silicane
thông qua phương pháp sol–gel ở điều kiện môi trường xung quanh. Để thu được các vật
liệu sẵn có và rẻ tiền, loại gel lai chitosan–SiO2 mới được sử dụng thông qua quá trình thủy
phân tetramethoxy-silica.

Phản ứng thủy phân của tetramethoxy silicane (TMOS) trong môi trường axit được
sử dụng để tạo thành gel chitosan–SiO2 như được minh họa bằng phương trình dưới đây:

Si(OCH3)4 + 2H2  SiO2 + 4CH3O [13]

1.4.4.3. Cố định enzyme lên gel chitosan–SiO2


a. Điều chế gel chitosan-SiO2

Dung dịch ban đầu của chitosan trong nước được tạo ra bằng cách khuấy một lượng
chitosan nhất định với axit axetic 1% trong nước để tạo thành dung dịch nhớt và có màu
vàng nhạt, sau đó thêm tetramethoxy-silicane (TMOS) vào. Hỗn hợp ban đầu bao gồm hai
pha được làm đồng nhất bằng cách khuấy mạnh cho đến khi pha chứa SiO2 phân tán đều
trong dung dịch nước trong khi phản ứng thủy phân diễn ra. Để yên 30 phút, gel trắng đục
được hình thành. Gel thu được sau đó được đặt trong dung dịch formaldehyde trong 6 giờ,
sau đó được rửa ba lần bằng nước cất để loại bỏ formaldehyde. Gel được để khô qua đêm
ở nhiệt độ phòng và sau đó được bảo quản để sử dụng [13].

b. Cố định enzyme

Quá trình cố định đạt được bằng phương pháp sau: 10 mg GOD trong 5 ml dung
dịch đệm phosphat 0,06 mol/l ở độ pH mong muốn được cho tiếp xúc với 0,2 g chất hỗ trợ
gel chitosan–SiO2 (trọng lượng khô) trong ống nghiệm ở 4°C trong 24 giờ. Sau đó thu thập
enzyme cố định bằng cachs ly tâm ra khỏi dung dịch, tiếp đên sẽ được rửa ba lần trong 20
ml dung dịch đệm photphat 0,06 mol/l để loại bỏ GOD tự do[13].

SVTH: Trần Thị Mỹ Hoa GVHD: TS. Nguyễn Hoàng Minh


23
Thiết kế phân xưởng sản xuất enzyme Glucose oxidase ( cố định) từ nấm Aspergillus niger

CHƯƠNG 2. THIẾT KẾ PHÂN XƯỞNG


2.1. Lựa chọn quy trình công nghệ.
Để lên men vi khuẩn Asp. niger thu enzyme GOD ta sẽ tiến hành phương pháp lên
men chìm. Bởi phương pháp này đang được áp dụng phổ biến hiện nay, đồng thời GOD từ
vi khuẩn Asp. niger là enzyme ngoại bào nên việc thu nhận sẽ dễ dàng hơn.
Phương pháp lên men chìm (phương pháp lên men bề sâu) dùng cho cả vi sinh vật
hiếu khí và kỵ khí; đối với Asp. niger là sinh vật hiều khí chỉ cần thay đổi chế độ sục khí.
Phương pháp này sử dụng môi trường dinh dưỡng lỏng (môi trường dịch thể) và được dùng
phổ biến trong sản xuất men bánh mì, protein đơn bào từ vi sinh vật hay các chế phẩm vi
sinh,…
Ưu điểm của phương pháp lên men chìm:
- Tiết kiệm diện tích mặt bằng trong xây dựng và lắp đặt dây chuyền.
- Chi phí điện năng, nhân lực và các khoản phụ cho một đơn vị sản phẩm thấp.
- Dễ cơ khí hóa, tự động hóa cho toàn bộ quá trình.
Nhược điểm của phương pháp lên men chìm:
- Trang bị kĩ thuật cao, chế tạo đặc biệt chịu áp lực cao, kín và làm việc trong môi
trường vô trùng.
- Dễ bị nhiễm trùng toàn bộ.

SVTH: Trần Thị Mỹ Hoa GVHD: TS. Nguyễn Hoàng Minh


24
Thiết kế phân xưởng sản xuất enzyme Glucose oxidase ( cố định) từ nấm Aspergillus niger

SVTH: Trần Thị Mỹ Hoa GVHD: TS. Nguyễn Hoàng Minh


25
Thiết kế phân xưởng sản xuất enzyme Glucose oxidase ( cố định) từ nấm Aspergillus niger

GOx được biết là được sản xuất nội bào hoặc ngoại bào hoặc đôi khi dưới dạng
enzyme liên quan đến sợi nấm. Do đó, các tế bào phải bị phá vỡ để giải phóng hoàn toàn
GOx vào nước dùng. Vị trí trong hoặc ngoài tế bào của enzym của các loài A. niger và
Penicillium là chủ đề của nhiều cuộc thảo luận. Trong khi đó, vị trí chu chất của A. niger
GOx đã được chứng minh rõ ràng (Witteveen et al., 1992), phù hợp với sự hiện diện của
một chuỗi tín hiệu trước gen A. niger GOx (Kriechbaum et al., 1989 ; Frederick và cộng
sự, 1990). Do vị trí ngoại vi, việc giải phóng enzyme khỏi sợi nấm có thể được tạo điều
kiện thuận lợi bằng các lực cơ học và vật lý, ví dụ như kích động và/hoặc siêu âm[3].

2.2. Thuyết minh quy trình công nghệ


2.2.1. Nguyên liệu
Nguyên liệu được lựa chọn trong quy trình này chính ra rỉ đường từ mía.

Rỉ đường hay còn gọi là mật rỉ là sản phẩm phụ trong quá trình sản xuất đường mía,
chiếm 3-5% mía nguyên liệu, có pH=6,8 ÷ 7,2. Thành phần của rỉ đường bao gồm: 15-20%
nước; 80-85% chất khô hòa tan bao gồm: Đường 60% (saccharose 35-40%, đường khử 15-
20 %); chất khô khác < 40% (30-32% chất hữu cơ như a.a., các acid hữu cơ... và 8-10%
chất vô cơ); vitamin (Thiamin 8,3; Riboflavin 2,5; a.nicotinic 21,4; a.folic 0,038;

SVTH: Trần Thị Mỹ Hoa GVHD: TS. Nguyễn Hoàng Minh


26
Thiết kế phân xưởng sản xuất enzyme Glucose oxidase ( cố định) từ nấm Aspergillus niger

pyridoxine 6,5; biotin 12y/g rỉ đường). Do đó, đây không chỉ là nguồn nguyên liệu rẻ tiền
dễ kiếm mà còn là nguồn dinh dưỡng cho Asp. niger sinh trưởng và phát triển.

Nguyên liệu bao gồm các thành phần dinh dưỡng nhằm cung cấp cho Asp. niger
phát triển. Đối với quá trình hoạt hóa giống, quá trình này được tiến hành trên môi trường
PDA. Môi trường PDA (Potato Dextrose Agar) với thành phần chủ yếu là bột khoai tây và
đường dextrose và là môi trường rất phù hợp cho sự phát triển và sinh bào tử của nấm Asp.
niger.

Đối với môi trường nhân giống cấp 1 và nhân giống cấp 2 bao gồm các thành phần
như:. (NH4)2HPO4; KH2PO4; MgSO4.7H2O; Peptone 10g/l và Sucrose 70g/l .

Đối với môi trường lên men gồm rỉ đường, rượu ngâm ngô (CSL), CaCO3,
(NH4)2HPO4; KH2PO4; MgSO4.7H2O

Chuẩn bị nguyên liệu và định lượng

Mục đích:
Chuẩn bị nguyên liệu cho sản xuất phù hợp với năng suất, và kế hoạch sản xuất của
nhà máy
Tiến hành:
Đối với giống A. niger : rã đông giống được bảo quản lạnh và tiến hành hoạt hóa
giống, nhân giống nhân giống các cấp. Đối với môi trường dinh dưỡng: lấy đủ hóa chất cần
thiết cho môi trường lên men từ kho bảo quản hóa chất (kho bảo quản mát mẻ và không
chứa các chất dễ gây cháy nổ).
Xử lí nguyên liệu rỉ đường:
Vì rỉ đường có nồng độ đường lớn, độ nhớt cao và các hợp chất ức chế quá trình lên
men nên cần cần xử để thích hợp cho sự phát triển của Asp. niger.
Mật rỉ được pha loãng với nước cất theo tỷ lệ 1:4, thêm than hoạt tính nhằm khử
màu. Cho hexacyanoferrate vào mật rỉ sau khi được khử màu, điều chỉnh pH 4,0÷4,5, sau
đó đun nóng ở 70–90°C trong 15 phút. Sau quá trình, kết tủa hình thành có chứa phức hợp
kim loại và được loại bỏ bằng cách lọc.
Định lượng:
Môi trường hoạt hóa giống:

SVTH: Trần Thị Mỹ Hoa GVHD: TS. Nguyễn Hoàng Minh


27
Thiết kế phân xưởng sản xuất enzyme Glucose oxidase ( cố định) từ nấm Aspergillus niger

Bảng 2. 1: Thành phần môi trường PDA

Môi trường lên men:


Bảng 2. 2:Thành phần môi trường nuôi cấy

2.2.2. Phối trộn


Mục đích:
Hòa tan và trộn đều các thành phần môi trường.
Tiến hành:

SVTH: Trần Thị Mỹ Hoa GVHD: TS. Nguyễn Hoàng Minh


28
Thiết kế phân xưởng sản xuất enzyme Glucose oxidase ( cố định) từ nấm Aspergillus niger

Dẫn một thể tích nước vào thiết bị phối trộn, cho tinh bột vào hòa tan trước sau đó
lần lượt thêm các thành phần môi trường khác, dẫn thêm nước vào đến thể tích cần.
2.2.3. Tiệt trùng và làm lạnh
Mục đích:
Nhằm tiêu diệt các vi sinh vật có hại và bào tử của chúng trong môi trường dinh
dưỡng trước khi lên men, đảm bảo điều kiện thuận lợi, tránh sự cạnh tranh của các loài vi
sinh vật khác trong quá trình lên men. Hạ nhiệt độ môi trường sau tiệt trùng để phù hợp cho
quá trình lên men.
Tiến hành:

Dịch môi trường đã phối trộn được đưa vào thiết bị tiệt trùng và làm nguội. Tiến
hành 121oC trong 15 phút.

2.2.4. Nhân giống


Mục đích:
Thực hiện nhân giống cấp 1, cấp 2 và nhân giống sản xuất giống vi sinh vật đã được
hoạt hóa trong các thiết bị nhân giống để có chuẩn bị đủ giống cần cho lên men
Tiến hành:
Hoạt hóa giống:
Ống giống được cho vào bình chứa môi trường PDA, lắc bằng máy lắc (200
vòng/phút), ở nhiệt độ 30°C, trong 2÷3 ngày. Bảo quản ở nhiệt độ 4°C.
Nhân giống các cấp:
Mục đích của quá trình này nhằm tăng sinh đủ số lượng vi sinh cần thiết cho quá
trình lên men và tạo điều kiện cho chủng giống thích nghi với môi trường lên men.
Dẫn dịch chứa giống đã hoạt hóa vào thiết bị nhân giống cấp 1. Lượng dịch thêm
vào là 10% so với thể tích môi trường. Dẫn dịch chứa giống ở trên vào thiết bị nhân giống
cấp 2. Lượng dịch thêm vào là 10% so với thể tích môi trường. Dẫn dịch chứa giống ở trên
vào thiết bị nhân giống sản xuất. Lượng dịch thêm vào là 10% so với thể tích môi trường.
Được tiến hành trong bioreactor với môi trường có thành phần như sau :
(NH4)2HPO4; KH2PO4, MgSO4.7H2O, Peptone và đường Sucrose.
Độ pH được điều chỉnh thành 5,5 bằng HCl 1N. Quá trình được tiến hành bằng cách
ủ trong 24 giờ trên máy lắc có tốc độ quay 225 vòng/phút và ở nhiệt độ 30°C
2.2.5. Lên men
Mục đích:

SVTH: Trần Thị Mỹ Hoa GVHD: TS. Nguyễn Hoàng Minh


29
Thiết kế phân xưởng sản xuất enzyme Glucose oxidase ( cố định) từ nấm Aspergillus niger

Tạo môi trường nuôi cấy thích hợp cho A. niger phát triển, để tăng sinh và sinh tổng
hợp glucose oxidase. Đây là giai đoạn chính để sản xuất enzyme,tại đây thực hiện các quá
trình biến đổi sinh lý hóa quyết định đến chất lượng, năng suất của sản phẩm. Chính vì vậy
giai đoạn này cần được kiểm soát chặt chẽ để đảm bảo quá trình lên men đạt được hiệu quả.
Tiến hành:
Cho giống đã nhân giống sản xuất vào môi trường đã được thanh trùng và làm nguội.
Quá trình lên men được tiến hành trong thiết bị lên men có cánh khuấy trộn, cung cấp khí,
cơ chế tạo bọt, điều khiển nhiệt độ, áp suất, pH. Duy trì 40h pH 6-7 và nhiệt độ 30°C.

2.2.6. Làm lạnh


Mục đích: Ổn định enzyme.

Tiến hành: Canh trường trong thiết bị bioreactor được làm lạnh xuống 4⁰C nhờ dòng
nước lạnh dẫn qua lớp áo nước thiết bị bioreactor.

2.2.7. Lọc
Mục đích: Loại bỏ các tế bào A. niger và thu dịch chứa enzyme
Tiến hành: Tiến hành ly tâm lọc nhiệt độ 4oC tốc độ ly tâm :
Bã sau khi ly tâm được cho vào thùng chứa bã còn phần dịch được đem đi kết tủa.
2.2.8. Kết tủa
Mục đích: Nâng cao nồng độ enzyme có trong dịch enzyme, loại bỏ bớt các thành
phần hòa tan không phải là enzyme có trong dịch enzyme.
Tiến hành: cho dung dịch (NH ) SO bão hòa vào. Có thể sử dụng thùng chứa có cánh
4 2 4

khuấy để sau khi tủa ta thu nhận enzyme.


Các kỹ thuật kết tủa khác nhau đã được sử dụng để tinh chế GOx bao gồm amoni
sunfat, uranyl axetat, kali hexacyanoferrat và đồng sunfat. Kết tủa amoni sunfat đã được sử
dụng thành công để kết tủa cả GOD trong và ngoài tế bào với phần trăm amoni sunfat cắt
giảm khác nhau. Sự khác biệt về đặc điểm kết tủa ammonium sulphate đối với GOD trong
và ngoài tế bào có thể là do GOD từ các loài Peni cillium được biết là bị glycosyl hóa. GOD
từ P. amagasa kiense là một glycoprotein chứa 11–13% carbohydrate được mô tả là loại có
hàm lượng mannose cao.
2.2.9. Hòa tan tủa và lọc lần 2.
Mục đích:

SVTH: Trần Thị Mỹ Hoa GVHD: TS. Nguyễn Hoàng Minh


30
Thiết kế phân xưởng sản xuất enzyme Glucose oxidase ( cố định) từ nấm Aspergillus niger

Nhằm tách phần enzyme đã được kết tủa trong dung dịch ra khỏi các phần không
kết tủa để thu nhận enzyme.

Tiến hành: Dung dịch enzyme từ tank kết tủa được chuyển qua thiết bị ly tâm nhờ lực đẩy
của bơm.

2.2.10.Cố định enzyme


Mục đích: Tạo điều kiện, môi trường cho enzyme liên kết với chất mang, tạo enzyme
cố định.

Tiến hành:

Quá trình cố định đạt được bằng phương pháp sau: 10 mg GOD trong 5 ml dung
dịch đệm phosphat 0,06 mol/l ở độ pH mong muốn được cho tiếp xúc với 0,2 g chất hỗ trợ
gel chitosan–SiO2 (trọng lượng khô) trong ống nghiệm ở 4°C trong 24 giờ. Sau đó thu thập
enzyme cố định bằng cachs ly tâm ra khỏi dung dịch, tiếp đên sẽ được rửa ba lần trong 20
ml dung dịch đệm photphat 0,06 mol/l để loại bỏ GOD tự do[13].

SVTH: Trần Thị Mỹ Hoa GVHD: TS. Nguyễn Hoàng Minh


31
Thiết kế phân xưởng sản xuất enzyme Glucose oxidase ( cố định) từ nấm Aspergillus niger

CHƯƠNG 3. TÍNH TOÁN CÂN BẰNG VẬT CHẤT

3.1. Kế hoạch sản xuất nhà máy


Giả sử nhà máy sản xuất liên tục, các ngày nghỉ bố trí làm thay ca và nghỉ bù sau đó
và làm việc theo một dây chuyền sản xuất chính. Riêng tháng 11 được nghỉ 14 ngày để
kiểm tra và bảo dưỡng thiết bị, máy móc theo định kì. Nhà máy làm việc theo ca, mỗi ngày
làm 3 ca, mỗi ca 8 giờ.

Các ngày nghỉ trong năm:

 Tết dương lịch nghỉ: 1 ngày


 Tết âm lịch nghỉ: 7 ngày
 Ngày 30-4 nghỉ: 1 ngày
 Ngày Quốc tế lao động nghỉ: 1 ngày
 Ngày Quốc Khánh nghỉ: 1 ngày
 Ngày giỗ tổ Hùng Vương: 1 ngày
Bảng 3. 1:Kế hoạch sản xuất của nhà máy trong năm như sau:

Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Cả năm
Ngày làm 23 28 31 28 30 30 31 31 29 31 16 31 339
Số ca làm 69 84 93 84 90 90 93 93 87 83 48 93 1017

Các thông số ban đầu:

Mỗi ngày sản xuất 3 mẻ.

 Năng suất nhà máy sản xuất enzyme cố định theo năm: 1520(tấn/ năm)
152000
Năng suất nhà máy sản xuất enzyme cố định theo ngày: = 448.377 (kg/ngày)
339


 Độ ẩm sản phẩm thu nhận: W = 4%

SVTH: Trần Thị Mỹ Hoa GVHD: TS. Nguyễn Hoàng Minh


32
Thiết kế phân xưởng sản xuất enzyme Glucose oxidase ( cố định) từ nấm Aspergillus niger

3.2. Hao hụt qua các công đoạn


3.2.1. Hao hụt khối lượng vận chuyển qua các công đoạn
Hao hụt vận chuyển là hao hụt xảy ra trong quá trình vận chuyển nguyên liệu, thành
phẩm và bán thành phẩm từ thiết bị này sang thiết bị khác trong quy trình sản xuất. Giả sử
hao hụt khối lượng qua các công đoạn được cho ở bảng sau:

Bảng 3. 2: Tỷ lệ tổn thất khối lượng qua các công đoạn

Công đoạn Tổn thất


Ký hiệu %
Đóng gói T1 0.5
Sấy T2 0.5
Phối trộn T3 0.5
Rửa T4 1
Ly tâm thu enzyme cố định T5 1
Cố định enzme T6 0.5
Hòa tan tủa T7 0
Lọc 2 T8 1
Tủa enzyme T9 1
Lọc 1 T10 1
Lên men T11 0.5
Nhân giống sản xuất T12 0.2
Nhân giống cấp II T13 0.2
Nhân giống cấp I T14 0.2
Hoạt hóa T15 0.2
Tiệt trùng làm nguội T16 0.5
Phối trộn T17 1
Định lượng T18 0.5

3.2.2. Hao hụt ẩm và hao hụt chất khô


Hao hụt ẩm: là lượng nước trong sản phẩm bị mất đi (do bốc hơi) trong công đoạn
sấy.

SVTH: Trần Thị Mỹ Hoa GVHD: TS. Nguyễn Hoàng Minh


33
Thiết kế phân xưởng sản xuất enzyme Glucose oxidase ( cố định) từ nấm Aspergillus niger

Độ ẩm của sản phẩm enzyme sau khi sấy chân không: 4%.

Độ ẩm của sản phẩm trước khi sấy: 40%.

Hao hụt chất khô: là hao hụt nguyên liệu do quá trình bảo quản bị thất thoát đi. Tuy
nhiên, trong đề tài này, giả sử nguyên liệu được mua về và sử dụng ngay nên không có hao
hụt chất khô.

3.3. Cân bằng vật chất


 Quy ước:

Gt – Khối lượng trước khi vào thiết bị (kg).

Gs – Khối lượng khi ra khỏi thiết bị (kg).

Wt – Độ ẩm trước khi vào thiết bị (%).

Ws – Độ ẩm khi ra khỏi thiết bị (%).

Mc – Khối lượng chất khô.

T– Tỉ lệ hao hụt qua mỗi công đoạn (%).

 Công thức:

Lượng chất khô trong suốt quá trình là không đổi, khi đó:

100 − 𝑊t 100 − 𝑊s
M = Gt × = Gs ×
100 100
Suy ra:

100 − 𝑊s
Gt = Gs ×
100 − 𝑊t

Hao hụt ẩm: W = Gt – Gs


𝑊t 𝑊s
𝑊 = Gt × − Gs ×
100 100

SVTH: Trần Thị Mỹ Hoa GVHD: TS. Nguyễn Hoàng Minh


34
Thiết kế phân xưởng sản xuất enzyme Glucose oxidase ( cố định) từ nấm Aspergillus niger

3.3.1. Đóng gói

G1

Đóng gói

Thành phẩm (G)

Tỉ lệ hao hụt là: T1 = 0,5%.

Năng suất: G = 4483.775 (kg/ngày)

Khối lượng hỗn hợp bột enzyme trước khi đóng gói:
100 100
G1 = G × = 4483.775 × = 4506.307 (kg/ngày)
100−𝑇1 100−0,5

3.3.2. Sấy chân không


G2

Sấy chân không

G1
Tỉ lệ hao hụt của công đoạn sấy: T2= 0,5%

Độ ẩm của chế phẩm enzyme sau khi sấy: 4%

Độ ẩm của chế phẩm enzyme trước khi sấy: 40%

Lượng sản phẩm trước khi sấy là :

SVTH: Trần Thị Mỹ Hoa GVHD: TS. Nguyễn Hoàng Minh


35
Thiết kế phân xưởng sản xuất enzyme Glucose oxidase ( cố định) từ nấm Aspergillus niger

100 100−𝑊s 100 100−4


G2 = G1 × 100−𝑇 × = 4506.307 × × =7246.322 (kg/ngày)
2 100−𝑊t 100−0.5 100−40

Giả sử trong quá trình sấy chỉ có lượng nước bay hơi.

Lượng ẩm tách ra khỏi thiết bị trong quá trình sấy bằng khối lượng nước bay hơi ta có:
𝑊t 𝑊s 40 4
𝑊 = G2 × − G1 × =7246.322× − 4506.307 × =2718.277 (kg/ngày)
100 100 100 100

Lượng hao hụt trong quá trình sấy:

𝐺2′ = 𝐺2 − 𝐺1 = 7246.322 − 4506.307 =2740.016 (kg/ngày)

3.3.3. Phối trộn chất bảo quản

G3

Tinh bột
Phối trộn

G2
Tỉ lệ hao hụt là T3 = 0,5%.
Quá trình phối trộn tinh bột vào dịch enzyme theo tỷ lệ 3:1.
Khối lượng dịch enzyme trước khi phối trộn là:
100 33.33 100 33.33
G3 = G2 × × = 7246.322 × × =2427.336 (kg/ngày)
100−𝑇3 100 100−0,5 100

Khối lượng tinh bột thêm vào là:


100 66.67 100 66.67
G3′ = G2 × × = 7246.322 × × =4855.157 (kg/ngày)
100−𝑇3 100 100−0,5 100

Lượng hao hụt

G3′′ = G3 + G3′ − G2 = 2427.336 + 4855.157 − 7246.322 =36.17 (kg/ngày)

SVTH: Trần Thị Mỹ Hoa GVHD: TS. Nguyễn Hoàng Minh


36
Thiết kế phân xưởng sản xuất enzyme Glucose oxidase ( cố định) từ nấm Aspergillus niger

3.3.4. Rửa

Tỷ lệ hao hụt T4 = 1%

Hiệu suất của quá trình đạt: H=90%

Khối lượng dịch enzyme trước khi tinh sạch là


100 100 100 100
G4 = G3 × × = 2427.336 × × =2724.283 (kg/ngày)
100−𝑇4 𝐻 100−1 90

Lượng hao hụt:

G4 - G3= 2724.283 -2427.336 = 296.947 (kg/ngày)

3.3.5. Ly tâm thu enzyme cố định

Hao hụt vận chuyển T5 = 1%.


Giả sử khối lượng phức hợp chất mang - enzyme thu được sau khi ly tâm bằng 40% so
với tổng khối lượng dịch trước ly tâm.
Lượng dịch enzyme trước khi ly tâm:
100 100 100 100
G5 = G4 × × = 2724.283 × × =6879.502(kg/ngày)
40 100− T5 40 100−1

Lượng dịch bỏ đi sau công đoạn ly tâm là:


100− T5 100−1
Gdịch = G5 × − G4 = 6879.502 × − 2724.283 =4086.424 (kg/ngày)
100 100

SVTH: Trần Thị Mỹ Hoa GVHD: TS. Nguyễn Hoàng Minh


37
Thiết kế phân xưởng sản xuất enzyme Glucose oxidase ( cố định) từ nấm Aspergillus niger

Lượng hao hụt do vận chuyển:

G5′ = G5 − Gdịch − G4 = 6879.502 − 4086.424 − 2724.283 =68.795 (kg/ngày)

3.3.6. Cố định enzyme

Chất mang

Tỉ lệ hao hụt ở công đoạn này là: T6 = 0,5%


Ta có : G4 = khối lượng chất mang + khối lượng enzyme đã được cố định
Giả sử cứ 1 gram chất mang có 0,05 gram enzyme được gắn vào.
Vậy với A gram chất mang sẽ có 0,05A gram enzyme được gắn vào.
Suy ra: G4 = A + 0,05A = 2724.283 (kg/ngày)
→ Khối lượng chitosan- SiO2 là: A = 2594.555 (kg/ngày)

→ Khối lượng enzyme được gắn là: 2594.555 × 0,05 = 129.728 (kg/ngày)

Ta có: G5 = khối lượng chất mang + khối lượng enzyme sau khi hòa tan tủa = A + G6
100 100
G6 = (G5 – A) × = (6879.502 − 2594.555) × = 4306.479 (kg/ngày)
100− T6 100− 0.5

Lượng hao hụt:


G6 ‘= G6 +A - G5= 4306.479+2594.555 – 6879.502 =21.532 (kg/ngày)

3.3.7. Hòa tan tủa


G7

H2O Hòa tan tủa

G6

Hao hụt vận chuyển là T7 = 0%

Giả sử độ ẩm dịch enzyme trước và sau khi hòa tan tủa lần lượt là W7 = 20%, W6 = 65%.

SVTH: Trần Thị Mỹ Hoa GVHD: TS. Nguyễn Hoàng Minh


38
Thiết kế phân xưởng sản xuất enzyme Glucose oxidase ( cố định) từ nấm Aspergillus niger

Lượng enzyme tủa trước khi đem đi hòa tan là:


100−𝑊6 100−65
G7 = G6 × = 4306.479 × =1884.085 kg/ngày
100−𝑊7 100−20

Lượng nước thêm vào để hòa tan tủa là:


G6 −G7 4306.476−1884.085
Gnước = = =2427.29 (kg/ ngày)
ρ 0.998

3.3.8. Lọc lần 2


G8

Lọc lần 2 Dịch

G7

Hao hụt vận chuyển T8=1%


Giả sử khối lượng enzyme tủa thu được sau khi ly tâm bằng 30% so với tổng khối lượng
dịch trước ly tâm.
Lượng dịch enzyme trước khi ly tâm:
100 100 100 100
G8 = G7 × × = 1884.085 × × = 6343.719 (kg/ngày)
30 100− T8 30 100−1

Lượng dịch bỏ đi sau công đoạn ly tâm là:


100− T8 100− 1
Gdịch = G8 × − G7 = 6343.719 × − 1884.085 = 4396.197 (kg/ngày)
100 100

Lượng hao hụt do vận chuyển khi qua công đoạn ly tâm là:
G8’= G8 – Gdịch – G7 =6343.719 – 4396.197 –1884.085 = 63.437 (kg/ngày).

3.3.9. Kết tủa


G9

(NH4)2SO4, 80%
Kết tủa

G8

SVTH: Trần Thị Mỹ Hoa GVHD: TS. Nguyễn Hoàng Minh


39
Thiết kế phân xưởng sản xuất enzyme Glucose oxidase ( cố định) từ nấm Aspergillus niger

Hao hụt do vận chuyển T9= 1%


Giả sử, Dhỗn hợp = 1,209 kg/l
Tiến hành tủa bằng muối (NH4)2SO4 đến độ bão hòa 80%.
Công thức dùng để tính X(gam) muối rắn phải thêm vào 1 lít dung dịch chứa protein đã có
độ bão hòa ban đầu là S1 để thu được dung dịch có độ bão hòa S2:
Gsat ×( S2 − S1 ) 519,1 ×( 0.8− 0)
= =532,957 gam
1−𝑃×S2 1−0,276 ×0.8
Trong đó:
Gsat(gam): lượng amoni sulfate trong 1 lít dung dịch bão hòa.
P (lít) : thể tích riêng biểu kiến của dung dịch amoni sulfate bão hòa.
Ở 4°C: Gsat= 519,1 gam
P = 0,276 lít
Cứ 1 lít dung dịch enzyme thô thì cần thêm vào 532,957 gam (NH4)2SO4.
Vậy V9 lít dung dịch chứa enzyme thì cần thêm vào m gam (NH4)2SO4.
G9
Do đó: m = 532,957 V9 (g) = 0,532957 V9 (kg) = 0,532957 x
𝐷
G9
= 0,532957 x
1.209
100− T9
G8 = (G9 + m(NH4)2SO4)x ( )
100
G9 100− 1
 634.371= (G9+ 0,532957 x )x( )
1.209 100
 G9 = 4447.312 (kg/ngày)
 m(NH4)2SO4 = 1960.485 ( kg/ngày)

lượng hao hụt:

G9’= G9 + m(NH4)2SO4 - G8 = 64.078 (kg/ngày)

3.3.10. Lọc

SVTH: Trần Thị Mỹ Hoa GVHD: TS. Nguyễn Hoàng Minh


40
Thiết kế phân xưởng sản xuất enzyme Glucose oxidase ( cố định) từ nấm Aspergillus niger

G10

Lọc 1 bã

G9
Hao hụt vận chuyển T10= 1%

Giả sử lượng dịch enzyme thô chiếm 65% khối lượng canh trường đem đi ly tâm.

Khối lượng dịch trước công đoạn ly tâm là:


100 100 100 100
G10 = G9 × × = 4447.312 × × =6911.130 (kg/ngày)
65 100− T10 65 100−1

Khối lượng sinh bã ở công đoạn ly tâm là:


35
Gbã= G10 × = 2418.896 (kg/ngày)
100

Lượng hao hụt do vận chuyển khi qua công đoạn ly tâm tách bã ghiền là:

G10’= G10 – Gbã– G9 = 6911.130 – 2418.896 −4447.312 = 44.922 (kg/ngày)

3.3.11. Lên men

G11

Cấy giống Lên men

G10

Hao hụt vận chuyển T11 = 0,5%

Khối lượng dịch trước lên men:

SVTH: Trần Thị Mỹ Hoa GVHD: TS. Nguyễn Hoàng Minh


41
Thiết kế phân xưởng sản xuất enzyme Glucose oxidase ( cố định) từ nấm Aspergillus niger
100 100
G11 = G10 × = 6911.130 × = 6945.860 (kg/ngày)
100− T11 100−0.5

Tỉ lệ đưa giống 10%

Gọi khối lượng dịch môi trường là GMT ta có:

G11 =GMT + 10% x GMT = 1.1 GMT = 6945.860 (kg/ngày).


6945.860
= > GMT = = 6314.418 (kg/ngày)
1.1

Lượng giống đưa vào:

Ggiống = 10% x GMT = 0.1 x 6314.418 = 631.442( kg/ngày)

Lượng hao hụt:



G11 = G11 − G10 = 6945.860 − 6911.130 =34.729 (kg/ngày)

3.3.12. Nhân giống sản xuất


G12

Nhân giống sx

Ggiống

Ggiống= 631.442 ( kg/ngày)

Hao hụt vận chuyển T12 = 0,2%

Tỉ lệ đưa giống cấp 2 cấy vào bằng 10% khối lượng dịch môi trường trước khi cấy:

Gọi khối lượng dịch môi trường nhân giống sản xuất là Gmtsx ta có:
100 100
G12= Ggiống × = 631.442 × = 632.707 (kg/ngày)
100− T12 100− 0.2

G12 = Gmtsx + 10% Gmtsx= 632.707

= > Gmtsx= 575.188 ( kg/ngày)

SVTH: Trần Thị Mỹ Hoa GVHD: TS. Nguyễn Hoàng Minh


42
Thiết kế phân xưởng sản xuất enzyme Glucose oxidase ( cố định) từ nấm Aspergillus niger

Khối lượng giống đưa vào nuôi cấy:

Ggiống sx= 10% Gmtsx= 10% x 575.188 = 57.519 ( kg/ngày)

Lượng hao hụt:

G12’= G12 - Ggiống= 1.265 (kg/ngày)

Thành phần môi trường:


5
Lượng rỉ đường: 575.188 × = 28.759 kg/ngày
100

1
CSL: : 575.188 × = 5.752kg/ngày
100

5
CaCO3: 575.188 × = 28.759 kg/ngày
100

0.04
(NH4)2HPO4: 575.188 × = 0.230 kg/ngày
100

0.02
KH2PO4: 575.188 × = 0.115 kg/ngày
100

0.02
MgSO4.7H2O: 575.188 × = 0.115 kg/ngày
100

Nước có khối lượng riêng là ρ = 998 kg/m3


575.188−(28.759+5.752+28.759+0.230+ 0.115+ 0.115)
Lượng nước: =512.482 (L/ngày)
0.998

3.3.13. Nhân giống cấp 2

G13

Nhân giống c2

Ggiống sx

Ggiống sx= 57.519 ( kg/ngày)

Hao hụt vận chuyển T13 = 0,2%

SVTH: Trần Thị Mỹ Hoa GVHD: TS. Nguyễn Hoàng Minh


43
Thiết kế phân xưởng sản xuất enzyme Glucose oxidase ( cố định) từ nấm Aspergillus niger

Tỉ lệ đưa giống cấp 2 cấy vào bằng 10% khối lượng dịch môi trường trước khi cấy:

Gọi khối lượng dịch môi trường nhân giống cấp 2 là Gmt cấp 2 ta có:
100 100
G13= Ggiống sx × = 57.519 × = 57.634 (kg/ngày)
100− T13 100− 0.2

G13 = Gmt cấp 2 + 10% Gmt cấp 2 = 57.634

= > Gmt cấp 2 = 52.395 ( kg/ngày)

Khối lượng giống đưa vào nuôi cấy:

Ggiống cấp 2= 10% Gmt cấp 2 = 10% x 52.395= 5.239 ( kg/ngày)

Lượng hao hụt:

G13’= G13 - Ggiống sx= 0.115 (kg/ngày)

Thành phần môi trường:


1
Lượng peptone: 52.395 × = 0.524 kg/ngày
100

7
Sucrose: : 52.395 × = 3.668 kg/ngày
100

0.04
(NH4)2HPO4: 52.395 × = 0.021 kg/ngày
100

0.02
KH2PO4: 52.395 × = 0.010 kg/ngày
100

0.02
MgSO4.7H2O: 52.395 × = 0.010 kg/ngày
100

Nước có khối lượng riêng là ρ = 998 kg/m3


52.395−(0.524+3.668+0.021+0.010+0.010)
Lượng nước: =48.126 (L/ngày)
0.998

3.3.14. Nhân giống cấp 1


G14

Nhân giống c1

Ggiống c2
SVTH: Trần Thị Mỹ Hoa GVHD: TS. Nguyễn Hoàng Minh
44
Thiết kế phân xưởng sản xuất enzyme Glucose oxidase ( cố định) từ nấm Aspergillus niger

Ggiống c2= 5.239 ( kg/ngày)

Hao hụt vận chuyển T14 = 0,2%

Tỉ lệ đưa giống cấp 1 cấy vào bằng 10% khối lượng dịch môi trường trước khi cấy:

Gọi khối lượng dịch môi trường nhân giống cấp 1 là Gmt c1 ta có:
100 100
G14= Ggiống c2 × = 5.239 × = 5.250 (kg/ngày)
100− T14 100− 0.2

G14 = Gmt c1 + 10% Gmt c1 = 5.250

= > Gmt c1 = 4.773( kg/ngày)

Khối lượng giống đưa vào nuôi cấy:

Ggiống c1= 10% ×Gmt c1 = 10% ×4.773 = 0.477 ( kg/ngày)

Lượng hao hụt:

G14’= G14 - Ggiống c2= 0.010 (kg/ngày)

Thành phần môi trường:


1
Lượng peptone: 4.773 × = 0.047 kg/ngày
100

7
Sucrose: :4.773 × = 0.334 kg/ngày
100

0.04
(NH4)2HPO4: 4.773 × = 0.002 kg/ngày
100

0.02
KH2PO4: 4.773 × = 0.001 kg/ngày
100

0.02
MgSO4.7H2O: 4.773 × = 0.001 kg/ngày
100

Nước có khối lượng riêng là ρ = 998 kg/m3


4.773 −(0.047+0.334+0.002+0.001+0.001)
Lượng nước: = 4.397 (L/ngày)
0.998

SVTH: Trần Thị Mỹ Hoa GVHD: TS. Nguyễn Hoàng Minh


45
Thiết kế phân xưởng sản xuất enzyme Glucose oxidase ( cố định) từ nấm Aspergillus niger

3.3.15. Hoạt hóa giống

G15

Hoạt hóa giống

Ggiống c1

Ggiống c1= 0.477 ( kg/ngày)

Hao hụt vận chuyển T15 = 0,2%

Tỉ lệ đưa giống hoạt hóa cấy vào bằng 10% khối lượng dịch môi trường trước khi cấy:

Gọi khối lượng dịch môi trường hoạt hóa là Ghh ta có:
100 100
G15= Ggiống c1 × = 0.477 × = 0.478 (kg/ngày)
100− T15 100− 0.2

G15 = Ghh + 10% Ghh = 0.478

= > Ghh = 0.435 ( kg/ngày)

Khối lượng giống đưa vào nuôi cấy:

Ggiống hh= 10% Ghh = 10% x 0.435 = 0.0435 ( kg/ngày)

Lượng hao hụt:

G15’= G15 - Ggiống c1= 0.001 (kg/ngày)

Thành phần môi trường:


20
Lượng bột khoai tây: 0.435 × = 0.087 kg/ngày
100

2
Dextrose: : 0.435 × = 0.0087 kg/ngày
100

SVTH: Trần Thị Mỹ Hoa GVHD: TS. Nguyễn Hoàng Minh


46
Thiết kế phân xưởng sản xuất enzyme Glucose oxidase ( cố định) từ nấm Aspergillus niger
2
agar: 0.435 × = 0.0087 kg/ngày
100

Nước có khối lượng riêng là ρ = 998 kg/m3


0.435−(0.087+0.0087+0.0087)
Lượng nước: = 0.331 (L/ngày)
0.998

3.3.16. Tiệt trùng làm nguội

G16

Tiệt trùng làm nguội

G11

Tỉ lệ hao hụt T16= 0.5%

Khối lượng môi trường sau khi làm nguội chính là khối lượng môi trường trước khi chuẩn
bị nhân giống sản xuất và lên men.

Lượng môi trường trước công đoạn làm nguội và tiệt trùng là:
100 100
G16= G11 × = 6945.860× = 6980.763 (kg/ngày)
100− T16 100− 0.5

Lượng hao hụt:

G16’ = G16 - G11 = 6980.763 −6945.860= 34.904 (kg/ngày)

3.3.17. Phối trộn

G17

Phối trộn

G16

SVTH: Trần Thị Mỹ Hoa GVHD: TS. Nguyễn Hoàng Minh


47
Thiết kế phân xưởng sản xuất enzyme Glucose oxidase ( cố định) từ nấm Aspergillus niger

Tỉ lệ hao hụt T17= 1%

Khối lượng môi trường trước khi phối trộn là:


100 100
G17= G16 × = 6980.763× = 7051.276 (kg/ngày)
100− T16 100− 1

Lượng hao hụt:

G17’ = G17 - G16 = 7051.276 – 6980.763= 70.513 (kg/ngày)

3.3.18. Định lượng

G18

Định lượng

G17

Tỉ lệ hao hụt T18= 0.5 %

Khối lượng môi trường trước khi định lượng là:


100 100
G18= G17 × = 7051.276× = 7086.710 (kg/ngày)
100− T18 100− 0.5

Lượng hao hụt:

G18’ = G18 - G17 = 7086.710 – 7051.276= 35.434 (kg/ngày)

Lượng nguyên liệu cần dùng:


5
Lượng rỉ đường: 7086.710 × =354.336 kg/ngày
100

1
CSL: : 7086.710 × = 70.867 kg/ngày
100

5
CaCO3: 7086.710 × = 354.335 kg/ngày
100

SVTH: Trần Thị Mỹ Hoa GVHD: TS. Nguyễn Hoàng Minh


48
Thiết kế phân xưởng sản xuất enzyme Glucose oxidase ( cố định) từ nấm Aspergillus niger
0.04
(NH4)2HPO4: 7086.710 × = 2.834 kg/ngày
100

0.02
KH2PO4: 7086.710 × = 1.417 kg/ngày
100

0.02
MgSO4.7H2O: 7086.710 × = 1.417 kg/ngày
100

Nước có khối lượng riêng là ρ = 998 kg/m3


7086.710 −(354.336+70.867+354.335+2.834+ 1.417+ 1.417)
Lượng nước: =6314.132 (L/ngày)
0.998

3.4. Bảng tổng kết


Bảng 3. 3: Bảng tổng kết

Năng suất
STT Công đoạn Nguyên liệu
(kg/ngày)
Bột khoai tây 0.087
Dextrose 0.0087
Agar 0.0087
1 Hoạt hóa giống
Nước 0.331
Lượng giống cấy vào 0.0435
Dịch canh trường 0.435
peptone 0.047
Sucrose 0.334
(NH4)2HPO4 0.002
KH2PO4: 0.001
2 Nhân giống cấp 1
MgSO4 0.001
Nước 4.397
Lượng giống cấy vào 0.477
Dịch canh trường 4.773
peptone 0.524
Sucrose 3.668
3 Nhân giống cấp 2 (NH4)2HPO4 0.021
KH2PO4: 0.010
MgSO4 0.010

SVTH: Trần Thị Mỹ Hoa GVHD: TS. Nguyễn Hoàng Minh


49
Thiết kế phân xưởng sản xuất enzyme Glucose oxidase ( cố định) từ nấm Aspergillus niger

Nước 48.126
Lượng giống cấy vào 5.239
Dịch canh trường 52.395
Rỉ đường 28.759
CSL 5.752
CaCO3 28.759
(NH4)2HPO4 0.230
4 Nhân giống sản xuất KH2PO4: 0.115
MgSO4 0.115
Nước 512.482
Lượng giống cấy vào 57.519
Dịch canh trường 575.188
Rỉ đường 354.336
CSL 70.867
CaCO3 354.335
5 Định lượng (NH4)2HPO4 2.834
KH2PO4: 1.417
MgSO4 1.417
Nước 6314.132
6 Phối trộn Môi trường 7051.276
7 Tiệt trùng, làm nguội Môi trường 6980.763
Dịch lên men 6314.418
8 Lên men
Giống 631.442
Dịch lọc 6911.130
9 Lọc lần 1
bã 2418.896
Dịch enzyme 4447.312
10 Kết tủa
(NH4)2SO4 1960.485
Enzyme tủa 6343.719
11 Lọc lần 2
Dịch bỏ 4396.197
Enzyme 1884.085
12 Hòa tan tủa
Nước 2427.249
13 Cố định enzyme Dịch enzyme 4306.479

SVTH: Trần Thị Mỹ Hoa GVHD: TS. Nguyễn Hoàng Minh


50
Thiết kế phân xưởng sản xuất enzyme Glucose oxidase ( cố định) từ nấm Aspergillus niger

Chitosan SIO2 2594.555


Enzyme cố định 6879.502
14 Ly tâm thu enzyme cố định
Dịch bỏ 4086.424
15 Rửa Enzyme cố định 2724.283
Enzyme 2427.336
16 Phối trộn chất bảo quản
Tinh bột 4855.157
Enzyme 7246.322
17 Sấy chân không
Lượng ẩm tách ra 2718.277
18 Đóng gói Enzyme thành phẩm 4506.307

SVTH: Trần Thị Mỹ Hoa GVHD: TS. Nguyễn Hoàng Minh


51
Thiết kế phân xưởng sản xuất enzyme Glucose oxidase ( cố định) từ nấm Aspergillus niger

CHƯƠNG 4. TÍNH TOÁN VÀ CHỌN THIẾT BỊ

4.1. Các thiết bị sửa dụng trong dây chuyền sản xuất enzyme cố định
Bảng 4. 1: Liệt kê các thiết bị sử dụng trong dây chuyền sản xuất

Công đoạn STT Tên thiết bị


1
Nguyên liệu
Định lượng 2 Thiết bị định lượng
Phối trộn 3 Thiết bị phối trộn
Tiệt trùng làm nguội 4 Thiết bị tiệt trùng và làm nguội
5 Thiết bị hoạt hóa giống
Upstream
6 Thiết bị nhân giống cấp 1
Nhân giống
7 Thiết bị nhân giống cấp 2
8 Thiết bị nhân giống sản xuất
Lên men 9 Thiết bị lên men
Ly tâm 1 10 Thiết bị ly tâm 1
Kết tủa 11 Thiết bị kết tủa enzyme
Ly tâm 2 thu tủa 12 Thiết bị ly tâm 2
hòa tan tủa 13 Thiết bị hòa tan tủa
Cố định enzyme 14 Thiết bị cố định enzyme
Downstream
Ly tâm thu enzyme cố định 15 Thiết bị ly tâm 3
Rửa 16 Thiết bị lọc tiếp tuyến
Sấy chân không 17 Thiết bị sấy chân không
Phối trộn chất bảo quản 18 Thiết bị phối trộn
Đóng gói 19 Thiết bị đóng gói

SVTH: Trần Thị Mỹ Hoa GVHD: TS. Nguyễn Hoàng Minh


52
Thiết kế phân xưởng sản xuất enzyme Glucose oxidase ( cố định) từ nấm Aspergillus niger

4.2. Nguyên tắc và công thức áp dụng


4.2.1. Nguyên tắc chọn thiết bị
Nguyên tắc chọn:

✓ Thiết bị phải đảm bảo chất lượng sản phẩm cao, tiêu hao lãng phí nguyên liệu ít nhất.

✓ Đây phải là những thiết bị hiện hành ở trong nước hoặc nước ngoài.

✓ Thiết bị làm việc liên tục, có cấu tạo đơn giản, rẻ tiền, việc sử dụng và sửa chữa dễ, kích
thước gọn, năng suất cao và tiêu hao năng lượng ít.

4.2.2. Một số công thức được áp dụng


4.2.2.1. Đối với thiết bị làm việc liên tục
𝑁
𝑛= (CT 4.1)
𝑀

4.2.2.2. Đối với thiết bị làm việc gián đoạn


N× T
𝑛= (CT 4.2)
60×V

Trong đó:

✓ n: Số thiết bị cần chọn

✓ N: Năng suất giờ của dây chuyền ở từng công đoạn

✓ M: Năng suất giờ của thiết bị

✓ T: Thời gian của một chu kỳ làm việc của máy (phút)

✓ V: Thể tích làm việc của thiết bị, được tính cùng đơn vị với N

4.2.2.3. Công thức tính dành cho một số dạng thiết bị hình trụ, đáy cầu
Thiết bị hình trụ đứng, có đáy và nắp hình chỏm cầu và hệ thống cánh khuấy để đảo
đều nguyên liệu bên trong thiết bị, thiết bị làm việc gián đoạn.

SVTH: Trần Thị Mỹ Hoa GVHD: TS. Nguyễn Hoàng Minh


53
Thiết kế phân xưởng sản xuất enzyme Glucose oxidase ( cố định) từ nấm Aspergillus niger

Hình 4. 1: Thiết bị hình trụ đáy cầu

Trong đó:

✓ D: Là đường kính phần thân trụ

✓ ℎ1 : Là chiều cao phần hình trụ

✓ ℎ2 : Là chiều cao phần chỏm cầu

Chọn ℎ1= 1,3 × D và ℎ2= 0,3 × D

Với H là chiều cao của thiết bị, ta có: H= 1,3 × D + 2 ×(0,3 × D) =1,9 × D

Gọi:

𝑉𝑡𝑏: Thể tích của thùng

𝑉𝑡𝑟ụ : Thể tích của phần trụ

𝑉𝑐 : Thể tích của phần chỏm cầu

Khi đó: 𝑉𝑡𝑏= 𝑉𝑡𝑟ụ + 2 × 𝑉c

Thể tích phần hình trụ:

2
𝜋 × 𝐷 2 × ℎ1 𝜋 × 𝐷 2 × 1.3 × 𝐷
Vtr = π × r × h1 = = = 1.201 × 𝐷 3
4 4
Thể tích phần chỏm cầu:

SVTH: Trần Thị Mỹ Hoa GVHD: TS. Nguyễn Hoàng Minh


54
Thiết kế phân xưởng sản xuất enzyme Glucose oxidase ( cố định) từ nấm Aspergillus niger

𝜋 𝜋 3𝐷 2
Vc = × h2 × (ℎ22 + 3𝑟 2 ) = × 0,3 D × (0,09 𝐷 2 + ) = 0,132𝐷 3
6 6 4
Vậy: 𝑉𝑡𝑏 = 𝑉𝑡𝑟ụ + 2 × 𝑉𝑐 = 1,021𝐷 3 + 2 × 0,132 𝐷 3 = 1,285 𝐷 3 (CT 4.3)

Suy ra: Đường kính thùng chứa:

3 𝑉𝑡𝑏
𝐷=√ ( CT 4.4)
1.285

4.2.2.4. Công thức tính dành cho thiết bị bunke

Hình 4. 2 : Bunke chứa

Bunke có dạng hình trụ, đáy hình nón có góc nghiêng  = 60°.

Bunke chứa có dạng hình trụ, đáy côn, có thể tích chứa đủ lượng nguyên liệu dùng
trong một mẻ. Thiết bị được làm bằng thép, có góc ở đáy 600 . Hệ chứa đầy là 0,85.

Trong đó:

✓ V: là thể tích bunke, m3 Thể tích bunke chứa: VB = Vtrụ + Vnón

✓ VT : là thể tích phần hình trụ, m3

✓ VN : là thể tích phần hình nón, m3

✓ m : là khối lượng nguyên liệu cần xử lý, kg

SVTH: Trần Thị Mỹ Hoa GVHD: TS. Nguyễn Hoàng Minh


55
Thiết kế phân xưởng sản xuất enzyme Glucose oxidase ( cố định) từ nấm Aspergillus niger

✓ : là khối lượng riêng của nguyên liệu, kg/m

Thể tích bunke chứa:


𝑚
𝑉𝐵 = V𝑡𝑟ụ + 𝑉𝑛ó𝑛 =
0.85 × 𝜌

Thể tích phần nón cụt:

1 𝐷 2 + 𝑑 2 + 𝑑𝐷 √3
𝑉𝑁 = × 𝜋 × ℎ1 × = × 𝜇 × (𝐷 3 − 𝑑 3 )
3 4 24
Với: d là đường kính ống tháo liệu

D là đường kính bunke

h1 là chiều cao phần hình nón cụt.

Thể tích phần trụ:

𝐷2
𝑉𝑇 = 𝜋 × × ℎ2
4
Với: h2 là chiều cao phần hình trụ

h là chiều cao ống tháo liệu.

Mà:

𝐷−𝑑
ℎ1 = × tan 𝛼
2
chọn: h2 = 1.5D
𝐷
𝑑= , h= 0.3m
10

→ V = 1.4×D3 (CT 4.5)

SVTH: Trần Thị Mỹ Hoa GVHD: TS. Nguyễn Hoàng Minh


56
Thiết kế phân xưởng sản xuất enzyme Glucose oxidase ( cố định) từ nấm Aspergillus niger

4.3. Tính và chọn thiết bị chính


4.3.1. Thiết bị định lượng
4.3.1.1. Cân định lượng nhỏ
Sử dụng cân điện tử JW-S1-30 từ công ty Kunshan Jutian Instrument Equipment,
phục vụ cho việc định lượng các thành phần có khối lượng nhỏ trong các công đoạn như:
hoạt hóa, nhân giống các cấp.

Thông số kỹ thuật như sau:

Bảng 4. 2: Thông số cân JW-S1-30 [14]

Hình 4. 3: Cân định lượng [14]

SVTH: Trần Thị Mỹ Hoa GVHD: TS. Nguyễn Hoàng Minh


57
Thiết kế phân xưởng sản xuất enzyme Glucose oxidase ( cố định) từ nấm Aspergillus niger

4.3.1.2. Cân khối lượng lớn


Cân định lượng dùng để định lượng các nguyên liệu cần sử dụng trong môi trường
lên men. Ở công đoạn này sử dụng cân OEM từ công ty Wonheng để định lượng, có thông
số kỹ thuật như sau:

Bảng 4. 3: Thông số cân OEM [15]

Hình 4. 4: Thiết bị cân định lượng

Nguyên tắc hoạt động: Khi đặt nguyên liệu lên mặt bàn cân, khối lượng của nguyên
liệu sẽ tác động lên mặt cân và tạo thành một lực uốn cong thanh cảm biến lực. Khi đó,
điện trở sẽ bị kéo dãn ra và điện trở sẽ thay đổi. Nguyên liệu có khối lượng càng lớn thì độ

SVTH: Trần Thị Mỹ Hoa GVHD: TS. Nguyễn Hoàng Minh


58
Thiết kế phân xưởng sản xuất enzyme Glucose oxidase ( cố định) từ nấm Aspergillus niger

biến dạng của thanh load cell càng lớn, dẫn đến điện trở thay đổi càng nhiều. Bộ phận xử
lý tín Thiết kế nhà máy sản xuất mannanase cố định trên các hạt nano chitosan năng suất
1850 tấn sản phẩm/năm và mannanase hòa tan năng suất 600 tấn sản phẩm/năm SVTH:
Nguyễn Thị Huyền GVHD: TS. Nguyễn Hoàng Minh 67 hiệu điện tử của cân điện tử sẽ
quy đổi những tín hiệu nhận được thành kết quả, báo khối lượng nguyên liệu cụ thể.

4.3.2. Thiết bị phối trộn môi trường


Theo bảng 3.4 lượng môi trường cần pha chế là: 7051.276 (kg/ngày)

Giả sử khối lượng riêng của môi trường pha chế là: ρmtpc = 1000 (kg/m3 ).

Thể tích lượng môi trường là:


7051.276
𝑉𝑚𝑡 = × 103 =7051.276 lít
1000

Chọn thiết bị phối trộn 10000 L thuộc công ty Shanghai Kaiquan Machine, có thông số kỹ
thuật như sau:

Hình 4. 5: Thiết bị phối trộn 10000L

SVTH: Trần Thị Mỹ Hoa GVHD: TS. Nguyễn Hoàng Minh


59
Thiết kế phân xưởng sản xuất enzyme Glucose oxidase ( cố định) từ nấm Aspergillus niger

Hình 4. 6: Cấu tạo thiết bị phối trộn môi trường

Nguyên tắc hoạt động: Thiết bị có cánh khuấy hoạt động bằng động cơ. Khi
nguyên liệu được nạp vào cửa nạp liệu, mở động cơ làm cánh khuấy chuyển động để tạo
ra dòng chảy rối nhằm phối trộn đều các nguyên liệu
Bảng 4. 4: Thông số kỹ thuật thiết bị phối trộn 10000L [16]

STT Thiết bị phối trộn

1 Tốc độ cánh khuấy 2800 vòng/phút

2 Thể tích làm việc 10000 L

3 Chiều cao tổng 4500 mm

4 Kích thước tank 2300x2440 mm

5 Công suất 7.5kw

Số lượng thiết bị cần là:


7051.276
𝑛= = 0.705
10000

Vậy chọn 1 thiết bị phối trộn.

SVTH: Trần Thị Mỹ Hoa GVHD: TS. Nguyễn Hoàng Minh


60
Thiết kế phân xưởng sản xuất enzyme Glucose oxidase ( cố định) từ nấm Aspergillus niger

4.3.3. Thiết bị tiệt trùng làm nguội


Theo bảng 3.4 khối lượng môi trường cần tiệt trùng và làm nguội là 6980.763
kg/ngày = 290.865 kg/h.

Giả sử khối lượng riêng của môi trường pha chế là: ρmtpc = 1000 (kg/m3 ).

Thể tích lượng môi trường là:


290.865
𝑉𝑚𝑡 = 𝑋103 =290.865 lít
1000

Chọn thiết bị tiệt trùng UHT BR16-3-0,5 , có thông số kỹ thuật như sau:

Bảng 4.5: Thông số kỹ thuật thiết bị tiệt trùng làm nguội [17]
BR16-3-0,5
STT Thiết bị tiệt trùng UHT
1 Model BR16-3-0,5

2 Kích thước 1200 x 1200 x1500 mm


Năng suất làm
3 500 L/giờ
việc
4 Nhiệt độ tiệt trùng 75-130 oC

9 Công suất 5.2kw

Hình 4. 7:Thiết bị tiệt trùng UHT

SVTH: Trần Thị Mỹ Hoa GVHD: TS. Nguyễn Hoàng Minh


61
Thiết kế phân xưởng sản xuất enzyme Glucose oxidase ( cố định) từ nấm Aspergillus niger

Hình 4. 8: Cấu tạo thiết bị tiệt trùng dạng tấm

Nguyên tắc hoạt động: Thiết bị gồm những tấm bản được đặt sát vào nhau, độ dày
của các tấm bảng rất mỏng và trên bề mặt chúng có các khe lồi lõm nhằm mục đích làm
tăng hệ số và bề mặt truyền nhiệt. Khi ghép các tấm bản lại với nhau trên bộ khung của
thiết bị sẽ tạo nên hệ thống đường dẫn vào và ra cho dòng lưu chất nóng và lạnh. Chất lỏng
chạy ngược chiều thông qua bộ trao đổi nhiệt. Chất lỏng nóng (được minh họa bằng màu
đỏ) thường đi qua một trong các kết nối trên và rời khỏi kết nối bên dưới. Chất lỏng lạnh
(được minh họa bằng màu xanh) đi vào một trong các kết nối thấp hơn và rời khỏi kết nối
ở trên. Khi chất lỏng đi qua bộ trao đổi nhiệt, nhiệt được truyền từ môi trường nóng sang
môi trường lạnh. Dòng chảy ngược cho phép khả năng thu hồi nhiệt tối đa. Nhờ tiếp xúc
70 qua bề mặt của các tấm mỏng. Các miếng đệm kín được thiết kế đặc biệt nằm giữa các
tấm dẫn chất lỏng để chất lỏng nóng và lạnh vượt qua các kênh hiện tại trong các kênh xen
kẽ, không bị hòa trộn với nhau.

Số lượng thiết bị cần là:


290.865
𝑛= = 0.582
500

Vậy chọn 1 thiết bị tiệt trùng dạng tấm UHT.

SVTH: Trần Thị Mỹ Hoa GVHD: TS. Nguyễn Hoàng Minh


62
Thiết kế phân xưởng sản xuất enzyme Glucose oxidase ( cố định) từ nấm Aspergillus niger

4.3.4. Thiết bị nhân giống các cấp


4.3.4.1. Thiết bị hoạt hóa giống:
Theo bảng 3.4 khối lượng môi trường hoạt hóa giống là: 0.435 kg/ngày

Giả sử khối lượng riêng của dịch là ρ = 1050 kg/m3

Thể tích môi trường là:


0.435
V= × 103 = 0.414 (lít)
1050

Chọn bình tam giác thể tích 500 ml làm thiết bị hoạt hóa giống, thời gian hoạt hoá 48-72h.
Hệ số chứa đầy của bình là 0,6

Số bình cần dùng là:


0.414×1000
n= = 1.38
500×0.6

Bảng 4. 6: Bảng thông số của Bình tam giác cổ hẹp 50ml Schott- Đức [18]

STT Thông số
1 Code 212164404

2 Thương hiệu Duran-Đức

3 Dung tích 500ml

4 Chất liệu Thủy tinh

5 Chiều cao 180mm

SVTH: Trần Thị Mỹ Hoa GVHD: TS. Nguyễn Hoàng Minh


63
Thiết kế phân xưởng sản xuất enzyme Glucose oxidase ( cố định) từ nấm Aspergillus niger

Hình 4. 9: Bình tam giác cổ hẹp 500ml Schott- Đức

Chọn 2 bình để hoạt hóa giống.

4.3.4.2. Thiết bị nhân giống cấp 1


Theo bảng 3.4 khối lượng môi trường hoạt hóa giống là: 4.773 kg/ngày

Giả sử khối lượng riêng của dịch là ρ = 1050 kg/m3

Thể tích môi trường là:


4.773
V= × 103 = 4.546 (lít)
1050

Chọn bình tam giác thể tích 1000 ml làm thiết bị nhân giống, thời gian hoạt hoá 24h. Hệ số
chứa đầy của bình là 0,6

Số bình cần dùng là:


4.546×1000
n= = 7.577
1000×0.6

Chọn 8 bình tam giác 1000ml để nhân giống cấp 1.

SVTH: Trần Thị Mỹ Hoa GVHD: TS. Nguyễn Hoàng Minh


64
Thiết kế phân xưởng sản xuất enzyme Glucose oxidase ( cố định) từ nấm Aspergillus niger

Bảng 4. 7: Bảng thông số của bình tam giác cổ rộng 200ml [19]

STT Thông số
1 Code 212165409

2 Thương hiệu Duran-Đức

3 Dung tích 1000ml

4 Chất liệu Thủy tinh

5 Chiều cao 220mm

Hình 4. 10: Bình tam giác MH 1000ml

4.3.4.4. Thiết bị nhân giống cấp 2


Theo bảng 3.4 khối lượng môi trường hoạt hóa giống là: 52.395 kg/ngày

SVTH: Trần Thị Mỹ Hoa GVHD: TS. Nguyễn Hoàng Minh


65
Thiết kế phân xưởng sản xuất enzyme Glucose oxidase ( cố định) từ nấm Aspergillus niger

Giả sử khối lượng riêng của dịch là ρ = 1050 kg/m3

Thể tích môi trường là:


52.395
V= × 103 = 49.9 (lít)
1050

Thời gian nhân giống 24h hệ số chứa đầy của bình là 0,6

Thể tích thiết bị:


49.9
Vtb= = 83.167 (𝑙í𝑡)
0.6

Chọn thiết bị nhân giống sản xuất là bionet F3-100 có thông số kĩ thuật như
sau:

Bảng 4. 8: Bảng thông số kĩ thuật của thiết bị Bionet F3-100 [20]

STT Thiết bị Bionet F3-100


1 Dung tích thiết bị 143L

2 Thể tích làm việc lớn nhất 100L


3 Thể tích làm việc tối thiểu 25L

4 Tốc độ khuấy 100-800vòng/phút


5 Công suất động cơ 2,2kW
6 Kích thước thiết bị 1500 x 2273 x 830

SVTH: Trần Thị Mỹ Hoa GVHD: TS. Nguyễn Hoàng Minh


66
Thiết kế phân xưởng sản xuất enzyme Glucose oxidase ( cố định) từ nấm Aspergillus niger

Hình 4. 11: Thiết bị bionet F3-100

Số thiết bị cần dùng là:


83.167
n= = 0.831
100

Vậy chọn 1 thiết bị để nhân giống cấp 2

4.3.4.5. Thiết bị nhân giống sản xuất


Theo bảng 3.4 khối lượng môi trường hoạt hóa giống là: 575.188 kg/ngày

Giả sử khối lượng riêng của dịch là ρ = 1050 kg/m3

Thể tích môi trường là:


575.188
V= × 103 = 547.798 (lít)
1050

Thời gian nhân giống 24h. Hệ số chứa đầy của thùng là 0,6

Thể tích thiết bị:


547.798
Vtb= = 913(𝑙í𝑡)
0.6

SVTH: Trần Thị Mỹ Hoa GVHD: TS. Nguyễn Hoàng Minh


67
Thiết kế phân xưởng sản xuất enzyme Glucose oxidase ( cố định) từ nấm Aspergillus niger

Chọn thiết bị nhân giống sản xuất là bionet F3-500 có thông số kĩ thuật như
sau:

Bảng 4. 9: Bảng thông số kĩ thuật của thiết bị Bionet F3-500 [21]

STT Thiết bị Bionet F3-100


1 Dung tích thiết bị 690L
2 Thể tích làm việc lớn nhất 500L
3 Thể tích làm việc tối thiểu 95L

4 Tốc độ khuấy 150-500vòng/phút


5 Công suất động cơ 5.5kW

6 Kích thước thiết bị 1690x3420x1210 mm

Hình 4. 12: Thiết bị Bionet F3-100

Số thiết bị cần dùng là:


913
n= = 1.826
500

SVTH: Trần Thị Mỹ Hoa GVHD: TS. Nguyễn Hoàng Minh


68
Thiết kế phân xưởng sản xuất enzyme Glucose oxidase ( cố định) từ nấm Aspergillus niger

Vậy chọn 2 thiết bị để nhân giống sản xuất

4.3.5. Thiết bị lên men


Theo bảng 3.4 khối lượng môi trường lên men là: 6314.418 kg/ngày= 263.1 kg/h

Giả sử khối lượng riêng của dịch là ρ = 1050 kg/m3

Thể tích môi trường là:


263.1
V= × 103 = 250.571 (lít/h)
1050

Quá trình lên men được thực hiện trong các thiết bị lên men gián đoạn, hệ số chứa
đầy của thùng là 0,8.

Thể tích thiết bị:


250.571
Vtb= = 313.214 (𝑙í𝑡)
0.8

Chọn thiết bị lên men Bionet FS 2000L

Hình 4. 13: Thiết bị lên men Bionet FS 2000L

SVTH: Trần Thị Mỹ Hoa GVHD: TS. Nguyễn Hoàng Minh


69
Thiết kế phân xưởng sản xuất enzyme Glucose oxidase ( cố định) từ nấm Aspergillus niger

Bảng 4. 10: Bảng thông số kỹ thuật Bionet FS 2000L

STT Thiết bị Bionet FS 2000

1 Dung tích thiết bị 2650L

2 Thể tích làm việc lớn nhất 2000L

3 Thể tích làm việc tối thiểu 270L

4 Dãy nhiệt độ làm việc 4 - 130°C (±0,01°C)

5 Áp suất không khí cung cấp 2 bar

6 Tỷ lệ cánh khuấy đường kính 0,3 - 0,35

7 Tốc độ khuấy trộn 20-250 vòng/phút

8 Điện áp làm việc 280V/24A

9 Công suất tiêu thụ điện 7,4 kW

10 Kích thước tank 3480H × 1100D mm

11 Kiểu truyền nhiệt Áo lạnh

Hình 4. 14: Cấu trúc tank lên men

SVTH: Trần Thị Mỹ Hoa GVHD: TS. Nguyễn Hoàng Minh


70
Thiết kế phân xưởng sản xuất enzyme Glucose oxidase ( cố định) từ nấm Aspergillus niger

Nguyên tắc hoạt động: Thiết bị lên men dạng đứng đáy côn có cánh khuấy hoạt động
nhờ động cơ. Môi trường lên men và nguồn vi sinh vật được nạp vào thiết bị, quá trình lên
men được điều khiển bằng hệ thống cánh khuấy, hệ thống sục khí, lớp áo nhiệt và các đầu
dò theo dõi.

Số thiết bị cần dùng là:


313.214 𝑋 40
n= = 6.264
2000

Tổng thời gian lên men là 40h, vì vậy để cho quá trình lên men được diễn ra liên tục
ta chọn 14 thiết bị lên men.
4.3.6. Thiết bị ly tâm thu enzyme thô
Theo bảng 3.4 khối lượng dịch lọc là: 6911.130 kg/ngày= 287.964 kg/h

Giả sử khối lượng riêng của dịch là ρ = 1050 kg/m3

Thể tích môi trường là:


287.964
V= × 103 = 274.251 (lít/h)
1050

Chọn thiết bị ly tâm có thông số kỹ thuật như sau:

Bảng 4. 11: Thông số kỹ thuật thiết bị ly tâm [22]

STT Máy ly tâm liên tục dạng đĩa Series DHC

1 Model DHC603 Disk Centrifuge

2 Năng suất 200-500L/h


3 Tốc độ tách 12000 RPM
4 Công suất động cơ 4kw
5 Kích thước thiết bị 920x790x950mm

Số thiết bị cần dùng là:

SVTH: Trần Thị Mỹ Hoa GVHD: TS. Nguyễn Hoàng Minh


71
Thiết kế phân xưởng sản xuất enzyme Glucose oxidase ( cố định) từ nấm Aspergillus niger
274.215
n= = 0.548
500

Vậy chọn 1 thiết bị ly tâm

Hình 4. 15: Thiết bị li tâm DHC

Hình 4. 16: Cấu tạo của thiết bị ly tâm

SVTH: Trần Thị Mỹ Hoa GVHD: TS. Nguyễn Hoàng Minh


72
Thiết kế phân xưởng sản xuất enzyme Glucose oxidase ( cố định) từ nấm Aspergillus niger

Nguyên tắc hoạt động: Thiết bị ly tâm phân tách rắn – lỏng dạng đĩa hoạt động dựa
trên tác dụng của lực ly tâm. Dòng sản phẩm cần được phân tách được bơm vào thiết bị qua
một ống dẫn đặt tại tâm các đĩa. Đĩa quay với tốc độ cao quanh trục chính, được điều khiển
bởi một động cơ thông qua khớp nối thủy lực và cặp bánh răng. Dưới tác dụng của lực ly
tâm các đĩa sẽ phân dòng sản phẩm thành các lớp màng mỏng có tỷ trọng khác nhau, các
lớp chất lỏng có tỷ trọng nhẹ sẽ theo các vách của đĩa đi ngược lên phía trên và được dẫn
ra bởi một máy bơm. Lực ly tâm cao làm cho các chất rắn được tách ra khỏi chất lỏng và
phân ly ra hai bên của đĩa, một hệ thống thủy lực gắn piston hoạt động định kỳ sẽ đẩy các
chất rắn tách ra khỏi buồng ly tâm.

4.3.7. Thiết bị kết tủa


Theo bảng 3.4 ta có khối lượng kết tủa là:4447.312 kg/ ngày = 185.305 kg/h

Giả sử khối lượng riêng của dịch là ρ = 1050 kg/m3

Thể tích môi trường là:


185.305
V= × 103 = 176.481 (lít/h)
1050

Qáu trình kết tủa trong 1,5h, hệ số chứa đầy của bình là 0,8

Thể tích thiết bị:


176.481
Vtb= = 220.601 (𝑙í𝑡)
0.8

Chọn một thiết bị kết tủa có thông số như sau:

Bảng 4. 12: Thông số kỹ thuật thiết bị kết tủa 500L [23]

STT Thiết bị phối trộn

1 Tốc độ cánh khuấy 2800 vòng/phút

2 Thể tích làm việc 500 L

3 Chiều cao tổng 2300 mm

4 Kích thước tank (H×D) 840x1000 mm

SVTH: Trần Thị Mỹ Hoa GVHD: TS. Nguyễn Hoàng Minh


73
Thiết kế phân xưởng sản xuất enzyme Glucose oxidase ( cố định) từ nấm Aspergillus niger

Hình 4. 17: Thiết bị kết tủa

Nguyên tắc hoạt động: Thiết bị có cánh khuấy hoạt động bằng động cơ. Khi nguyên
liệu được nạp vào cửa nạp liệu, mở động cơ làm cánh khuấy chuyển động để tạo ra dòng
chảy rối nhằm phối trộn đều các nguyên liệu giúp cho quá trình diễn ra nhanh hơn.

Số lượng thiết bị cần là:


220.601 𝑋 1.5
𝑛= = 0.662
500

Vậy chọn 1 thiết bị kết tủa.

4.3.8. Thiết bị ly tâm thu tủa


Theo bảng 3.4 khối lượng dịch ly tâm là: 6343.719 kg/ngày= 264.322 kg/h

Giả sử khối lượng riêng của dịch là ρ = 1050 kg/m3

Thể tích môi trường là:


264.322
V= × 103 = 251.735 (lít/h)
1050

Chọn thiết bị ly tâm có thông số kỹ thuật như sau:

SVTH: Trần Thị Mỹ Hoa GVHD: TS. Nguyễn Hoàng Minh


74
Thiết kế phân xưởng sản xuất enzyme Glucose oxidase ( cố định) từ nấm Aspergillus niger

Bảng 4. 13: Thông số kỹ thuật thiết bị ly tâm [22]

STT Máy ly tâm liên tục dạng đĩa Series DHC

1 Model DHC603 Disk Centrifuge


2 Năng suất 200-500L/h
3 Tốc độ tách 12000 RPM
4 Công suất động cơ 4kw
5 Kích thước thiết bị 920x790x950mm

Hình 4. 18: Thiết bị ly tâm DHC

Nguyên tắc hoạt động: Thiết bị ly tâm phân tách rắn – lỏng dạng đĩa hoạt động dựa
trên tác dụng của lực ly tâm. Dòng sản phẩm cần được phân tách được bơm vào thiết bị qua
một ống dẫn đặt tại tâm các đĩa. Đĩa quay với tốc độ cao quanh trục chính, được điều khiển
bởi một động cơ thông qua khớp nối thủy lực và cặp bánh răng. Dưới tác dụng của lực ly
tâm các đĩa sẽ phân dòng sản phẩm thành các lớp màng mỏng có tỷ trọng khác nhau, các

SVTH: Trần Thị Mỹ Hoa GVHD: TS. Nguyễn Hoàng Minh


75
Thiết kế phân xưởng sản xuất enzyme Glucose oxidase ( cố định) từ nấm Aspergillus niger

lớp chất lỏng có tỷ trọng nhẹ sẽ theo các vách của đĩa đi ngược lên phía trên và được dẫn
ra bởi một máy bơm. Lực ly tâm cao làm cho các chất rắn được tách ra khỏi chất lỏng và
phân ly ra hai bên của đĩa, một hệ thống thủy lực gắn piston hoạt động định kỳ sẽ đẩy các
chất rắn tách ra khỏi buồng ly tâm.

Số thiết bị cần dùng là:


251.735
n= = 0.503
500

Vậy chọn 1 thiết bị ly tâm

4.3.9. Thiết bị hòa tan tủa


Lượng enzyme sau kết tủa vào thùng chứa để hòa tủa là 1884.085 kg/ngày

Giả sử khối lượng riêng của dịch là ρ = 1050 kg/m3

Vez= 1794.367 lít/ngày

Lượng nước cần thêm vào để hòa tan là 2427.249 lít/ngày.

Thể tích dịch hòa tan là

Vmt = 1794.367 + 2427.29 = 4221.657(lít)

Chọn thiết bị phối trộn môi trường có thông số kỹ thuật như sau:

Bảng 4. 14: Thông số kỹ thuật thiết bị kết tủa 5000L

STT Thiết bị phối trộn

1 Tốc độ cánh khuấy 2800 vòng/phút

2 Thể tích làm việc 5000 L

3 Chiều cao tổng 3850 mm

4 Kích thước tank (H×D) 1910x 2000mm

SVTH: Trần Thị Mỹ Hoa GVHD: TS. Nguyễn Hoàng Minh


76
Thiết kế phân xưởng sản xuất enzyme Glucose oxidase ( cố định) từ nấm Aspergillus niger

Hình 4. 19: Thiết bị hòa tan tủa

Nguyên tắc hoạt động: Thiết bị có cánh khuấy hoạt động bằng động cơ. Khi nguyên
liệu được nạp vào cửa nạp liệu, mở động cơ làm cánh khuấy chuyển động để tạo ra dòng
chảy rối nhằm phối trộn đều các nguyên liệu giúp cho quá trình diễn ra nhanh hơn

Số thiết bị cần dùng là:


4221.675
n= = 0.844
5000

Vậy chọn 1 thiết bị để hòa tan tủa

14.3.10. Thiết bị cố định enzyme


Lượng enzyme cố định là 4306.479 (kg/ngày) = 4101.409 (lít/ngày)

Khối lượng riêng của nano chitosan là ρ = 1350 (kg/m3 ).

Lượng chitosan cần thêm vào để cố định là:


2594.555
× 103 = 1921.893 (lít/ngày)
1350

Thể tích dịch cố định là:

V= 4101.409 + 1921.893 = 6023.302(lít/ ngày)

Chọn thiết bị cố định có thông số kỹ thuật như sau:

SVTH: Trần Thị Mỹ Hoa GVHD: TS. Nguyễn Hoàng Minh


77
Thiết kế phân xưởng sản xuất enzyme Glucose oxidase ( cố định) từ nấm Aspergillus niger

Bảng 4. 15: Thông số kỹ thuật thiết bị cố định 10000L [16]

STT Thiết bị phối trộn

1 Tốc độ cánh khuấy 2800 vòng/phút

2 Thể tích làm việc 10000 L

3 Chiều cao tổng 4500 mm

4 Kích thước tank (H×D) 2300x2440 mm

5 Công suất 7.5kw

Hình 4. 20: Thiết bị cố định 10000L

https://www.alibaba.com/product-detail/Stainless-Steel-Holding-Tank-Mixing-
Tank_60511741972.html?spm=a2700.shop_plser.41413.79.1d7f7ec8IYMmjg
Nguyên tắc hoạt động: Thiết bị có cánh khuấy hoạt động bằng động cơ. Khi
nguyên liệu được nạp vào cửa nạp liệu, mở động cơ làm cánh khuấy chuyển động để tạo
ra dòng chảy rối nhằm phối trộn đều các nguyên liệu.
Số lượng thiết bị cần là:

SVTH: Trần Thị Mỹ Hoa GVHD: TS. Nguyễn Hoàng Minh


78
Thiết kế phân xưởng sản xuất enzyme Glucose oxidase ( cố định) từ nấm Aspergillus niger
6023.302
𝑛= = 0.602
10000

Vậy chọn 1 thiết bị phối trộn.

4.3.11. Thiết bị ly tâm thu enzyme cố định


Theo bảng 3.4 khối lượng dịch ly tâm là: 6879.502 kg/ngày= 286.646 kg/h

Giả sử khối lượng riêng của dịch là ρ = 1100 kg/m3

Thể tích môi trường là:


286.646
V= × 103 = 260.587 (lít/h)
1100

Chọn thiết bị ly tâm có thông số kỹ thuật như sau:

Bảng 4. 16: Thông số kỹ thuật thiết bị ly tâm [22]

STT Máy ly tâm liên tục dạng đĩa Series DHC

1 Model DHC603 Disk Centrifuge


2 Năng suất 200-500L/h

3 Tốc độ tách 12000 RPM


4 Công suất động cơ 4kw

5 Kích thước thiết bị 920x790x950mm

SVTH: Trần Thị Mỹ Hoa GVHD: TS. Nguyễn Hoàng Minh


79
Thiết kế phân xưởng sản xuất enzyme Glucose oxidase ( cố định) từ nấm Aspergillus niger

Hình 4. 21: Thiết bị ly tâm DHC

Nguyên tắc hoạt động: Thiết bị ly tâm phân tách rắn – lỏng dạng đĩa hoạt động dựa
trên tác dụng của lực ly tâm. Dòng sản phẩm cần được phân tách được bơm vào thiết bị qua
một ống dẫn đặt tại tâm các đĩa. Đĩa quay với tốc độ cao quanh trục chính, được điều khiển
bởi một động cơ thông qua khớp nối thủy lực và cặp bánh răng. Dưới tác dụng của lực ly
tâm các đĩa sẽ phân dòng sản phẩm thành các lớp màng mỏng có tỷ trọng khác nhau, các
lớp chất lỏng có tỷ trọng nhẹ sẽ theo các vách của đĩa đi ngược lên phía trên và được dẫn
ra bởi một máy bơm. Lực ly tâm cao làm cho các chất rắn được tách ra khỏi chất lỏng và
phân ly ra hai bên của đĩa, một hệ thống thủy lực gắn piston hoạt động định kỳ sẽ đẩy các
chất rắn tách ra khỏi buồng ly tâm.

Số thiết bị cần dùng là:


260.587
n= = 0.521
500

Vậy chọn 1 thiết bị ly tâm thu enyme cố định.

4.3.12. Thiết bị rửa


Theo bảng 3.4 khối lượng hôn hợp cần rửa là: 2724.283 kg/ngày= 113.512 kg/h

Giả sử khối lượng riêng của dịch là ρ = 1100 kg/m3

SVTH: Trần Thị Mỹ Hoa GVHD: TS. Nguyễn Hoàng Minh


80
Thiết kế phân xưởng sản xuất enzyme Glucose oxidase ( cố định) từ nấm Aspergillus niger

Thể tích môi trường là:


113.512
V= × 103 = 103.193 (lít/h)
1100

Chọn thiết bị lọc tiếp tuyến CentramateTM 500S thuộc Pall Corporation, có thông số kỹ
thuật như sau:

Bảng 4. 17: Thông số của thiết bị lọc tiếp tuyến CM500SE [24]

STT Thiết bị lọc tiếp tuyến CM500SE


1 Model CM500SE
2 Lưu lượng dòng chảy 15 – 600 L/giơ

3 Phạm vi nhiệt độ 0 – 45oC

4 Phạm vi áp suất 0 – 6 bar


5 Kích thước lỗ lọc 0,8 μm
6 Diện tích màng 0,1 – 0,5 m2

7 Kích thước 480 x 605 x 945 mm

Hình 4. 22: Thiết bị lọc tiếp tuyến CM500SE

SVTH: Trần Thị Mỹ Hoa GVHD: TS. Nguyễn Hoàng Minh


81
Thiết kế phân xưởng sản xuất enzyme Glucose oxidase ( cố định) từ nấm Aspergillus niger

Hình 4. 23: Sơ đồ cấu tạo hệ thống lọc tiếp tuyến

Hình 4. 24: Cấu tạo của các loại bộ lọc trong hệ thống lọc TFF

Nguyên tắc hoạt động: Sản phẩm cần lọc di chuyển vào màng lọc thông qua bơm áp
lực, các phần tử có kích thước nhỏ hơn lỗ lọc sẽ đi tiếp tuyến qua bề mặt màng lọc đến
thùng chứa chất thấm (permeate), những phần tử có kích thước lớn hơn lỗ lọc sẽ giữ lại trên
màng và được theo đường hồi vào thùng chứa sản phẩm (retentate). Màng lọc thường được
làm từ cellulose tái sinh và polyethersulfone. Số lượng thiết bị cần là
103.193
n= = 0.172
600

SVTH: Trần Thị Mỹ Hoa GVHD: TS. Nguyễn Hoàng Minh


82
Thiết kế phân xưởng sản xuất enzyme Glucose oxidase ( cố định) từ nấm Aspergillus niger

Vậy chọn 1 thiết bị lọc tiếp tuyến.

4.3.13. Thiết bị phối trộn chất bảo quản


Theo bảng 3.4 lượng hỗn hợp cần phối trộn là:

2427.336 + 4855.157 = 7282.493 kg/ngày = 303.437 kg/h.

Chọn thiết bị phối trộn WLDH-1, thuộc Henan Workers Machinery Co., có thông
số kỹ thuật sau:

Bảng 4. 18: Thông số kỹ thuật thiết bị phối trộn WLDH-1 [25]

Hình 4. 25: Thiết bị phối trộn WLDH-1

SVTH: Trần Thị Mỹ Hoa GVHD: TS. Nguyễn Hoàng Minh


83
Thiết kế phân xưởng sản xuất enzyme Glucose oxidase ( cố định) từ nấm Aspergillus niger

Hình 4. 26: Cấu tạo của thiết bị phối trộn WLDH-1

Nguyên tắt hoạt động: nguyên liệu cần được đổ hỗn hợp nguyên liệu trực tiếp hoặc
qua thiết bị cấp liệu vào bồn trộn. Khi cấp nguồn điện và khởi động máy, động cơ sẽ truyền
động năng cho hệ thống trục và lưỡi trộn. Lưỡi trộn chuyển động xoay quanh trục vít để
cuộn, đảo các nguyên liệu cho thật đều. Đáy của thùng trộn thường được thiết kế hình cầu,
giúp hỗ trợ hoạt động cho lưỡi trộn trong quá trình khuấy đảo. Khi tất cả đã hòa trộn lại với
nhau thành một hỗn hợp đồng nhất, thành phẩm sẽ được cho ra ở ống xả dưới đáy của máy
trộn.

Số lượng thiết bị cần là:


303.437
n= = 0.607
500

Vậy chọn 1 thiết bị phối trộn chất bảo quản.

4.3.14. Thiết bị sấy chân không


Theo bảng 3.4 lượng ẩm đã bốc hơi là 2718.277 kg/ngày = 113.262 kg/h.

Chọn thiết bị sấy chân không SCK2000 thuộc công ty THIBIVINA với các thông
số kỹ thuật sau:

SVTH: Trần Thị Mỹ Hoa GVHD: TS. Nguyễn Hoàng Minh


84
Thiết kế phân xưởng sản xuất enzyme Glucose oxidase ( cố định) từ nấm Aspergillus niger

Bảng 4. 19: Thông số kỹ thuật thiết bị sấy chân không [26]

Hình 4. 27: Thiết bị sấy chân không

Nguyên tắc hoạt động: Khi cho sản phẩm sấy vào trong buồng sấy và tiến hành bật
máy thì quá trình sấy sẽ bắt đầu. Nguyên lý của máy sấy chân không phụ thuộc vào điểm
sôi của nước. Hệ thống bơm hút chân không sẽ làm cho áp suất trong buồng sấy giảm dần,
khi áp suất đã giảm đạt gần tới ngưỡng yêu cầu thì hệ thống nhiệt sẽ cấp nhiệt cho buồng
sấy. Tại thời điểm này, do áp suất trong buồng sấy thấp nên chỉ cần cấp nhiệt từ 30- 500℃
là nước đã sôi, khi đó nước trong sản phẩm sẽ nhanh chóng bốc hơi và khuếch tán ra ngoài.
Khi hơi nước đã được thoát ra khỏi sản phẩm sấy thì áp suất trong buồng sẽ tăng lên, khi
đó hệ thống điều khiển sẽ cấp tín hiệu cho bơm hút chân không làm việc. Không khí trong
buồng sấy sẽ mang nhiều hơi nước ra ngoài và cần phải đi qua buồng ngưng tụ hơi nước để
ngưng tụ hoàn toàn hơi nước trước khi đưa không khí vào máy hút chân không. Quá trình
hút chân không sẽ diễn ra liên tục, khi hơi nước trong sản phẩm thoát ra ngoài sẽ bị hút ra
khỏi buồng sấy ngay lập tức nên sản phẩm sẽ rất nhanh khô và đảm bảo màu sắc đẹp.

SVTH: Trần Thị Mỹ Hoa GVHD: TS. Nguyễn Hoàng Minh


85
Thiết kế phân xưởng sản xuất enzyme Glucose oxidase ( cố định) từ nấm Aspergillus niger

Số lượng thiết bị sấy cần sử dụng:


113.262
n= = 0.566
200

Vậy chọn 1 thiết bị sấy chân không.

4.3.15 Thiết bị đóng gói


Theo bảng 3.4 khối lượng đóng gói là: 4506.307

Chọn thiết bị cân và đóng gói ZH-BG10 thuộc công ty Zon Pack, có thông số kỹ
thuật như sau:

Bảng 4. 20: Thông số kỹ thuật thiết bị cân và đóng gói ZH-BG10 [27]

Hình 4. 28: Thiết bị cân và đóng gói ZH-BG10

SVTH: Trần Thị Mỹ Hoa GVHD: TS. Nguyễn Hoàng Minh


86
Thiết kế phân xưởng sản xuất enzyme Glucose oxidase ( cố định) từ nấm Aspergillus niger

Số lượng thiết bị sấy cần sử dụng:


4506.307
n= = 0.536
8400

Vậy chọn 1 thiết bị cân và đóng gói.+

4.4. Tính toán và chọn thiết bị phụ trợ


4.4.1. Bunke
4.4.1.1. Bunke chứa rỉ đường
Theo bảng 3.4 lượng rỉ đường cần dùng cho sản xuất: 354.336 kg/ngày

Rỉ đường được nhập dự trữ trong 30 ngày tại thùng chứa: 10630.08 kg/ngày

khối lượng riêng 1350 kg/m3.

Chọn hệ số chưa đầy của thiết bị: 0.85


10630.08
Thể tích cần có của thiết bị: V= = 9.263 m3
1350𝑋0.85

3 9.263
Áp dụng công thức ( CT 4.5) ta có: 𝐷 = √ = 1.877𝑚 = 1877𝑚𝑚
1.4

1877
d= = 187.7 𝑚𝑚
10

𝐷−𝑑
ℎ1 = × tan(60) = 1463 𝑚𝑚
2
ℎ2 = 1.5 × 𝐷 = 2815.5𝑚𝑚

Chọn h = 300mm

Vậy chiều cao thiết bị là:

H= 1463+2815.5+300 = 4578.5 mm

Chọn 1 bunke có kích thước: D= 1877mm, H = 4578.5mm

Số lượng Đường kính Chiều cao


1 1877 4578.5

SVTH: Trần Thị Mỹ Hoa GVHD: TS. Nguyễn Hoàng Minh


87
Thiết kế phân xưởng sản xuất enzyme Glucose oxidase ( cố định) từ nấm Aspergillus niger

4.4.1.2. Bunke chứa bã sinh khối sau li tâm 1


Theo bảng 3.4 lượng bã sinh khối loại bỏ là: 2418.896 kg/ngày, khối lượng riêng bã
sinh khối 1150 kg/m3.

Chọn hệ số chưa đầy của thiết bị: 0.85


2418.896
Thể tích cần có của thiết bị: V= = 2.475 m3
1150 𝑋0.85

3 2.475
Áp dụng công thức ( CT 4.5) ta có: 𝐷 = √ = 1.209𝑚 = 1209𝑚𝑚
1.4

1209
d= = 120.9 𝑚𝑚
10

𝐷−𝑑
ℎ1 = × tan(60) = 942.322 𝑚𝑚
2
ℎ2 = 1.5 × 𝐷 = 1813.5𝑚𝑚

Chọn h = 300mm

Vậy chiều cao thiết bị là:

H= 942.322+1813.5+300 = 3022.822 mm

Chọn 1 bunke có kích thước: D= 1209mm, H = 3022.822mm

Số lượng Đường kính Chiều cao


1 1209 3022.822
4.4.1.3. Bunke chứa tinh bột
Theo bảng 3.4 tinh bột cần sử dụng là: 4855.157 kg/ngày

Tinh bột được nhập dự trữ trong 7 ngày tại thùng chứa: 33986.099 kg/ngày

Khối lượng riêng: 1550 kg/m3

Chọn hệ số chưa đầy của thiết bị: 0.85


33986.099
Thể tích cần có của thiết bị: V= = 25.796m3
1550 𝑋0.85

3 25.796
Áp dụng công thức ( CT 4.5) ta có: 𝐷 = √ = 2.641𝑚 = 2641𝑚𝑚
1.4

SVTH: Trần Thị Mỹ Hoa GVHD: TS. Nguyễn Hoàng Minh


88
Thiết kế phân xưởng sản xuất enzyme Glucose oxidase ( cố định) từ nấm Aspergillus niger
2641
d= = 264.1𝑚𝑚
10

𝐷−𝑑
ℎ1 = × tan(60) = 2058.455 𝑚𝑚
2
ℎ2 = 1.5 × 𝐷 = 3961.5𝑚𝑚

Chọn h = 300mm

Vậy chiều cao thiết bị là:

H= 2058.455+3961.5+300 = 6319.955 mm

Chọn 1 bunke có kích thước: D= 2641mm, H = 6319.955mm

Số lượng Đường kính Chiều cao


1 2641 6319.955

4.4.1.4. Bunke chứa chitosan


Theo bảng 3.4 lượng chitosan SIO2 là: 2594.555 kg/ngày

Chitosan được nhập dự trữ trong 7 ngày tại thùng chứa: 18161.885 kg/ngày

Khối lượng riêng: 1350 kg/m3

Chọn hệ số chưa đầy của thiết bị: 0.85


18161.885
Thể tích cần có của thiết bị: V= = 15.827m3
1350 𝑋0.85

3 15.827
Áp dụng công thức ( CT 4.5) ta có: 𝐷 = √ = 2.244𝑚 = 2244𝑚𝑚
1.4

2244
d= = 224.4𝑚𝑚
10

𝐷−𝑑
ℎ1 = × tan(60) = 1749.025 𝑚𝑚
2
ℎ2 = 1.5 × 𝐷 = 3366𝑚𝑚

Chọn h = 300mm

SVTH: Trần Thị Mỹ Hoa GVHD: TS. Nguyễn Hoàng Minh


89
Thiết kế phân xưởng sản xuất enzyme Glucose oxidase ( cố định) từ nấm Aspergillus niger

Vậy chiều cao thiết bị là:

H= 1749.025+3366+300 = 5415.025 mm

Chọn 1 bunke có kích thước: D= 2244mm, H = 5415.025mm

Số lượng Đường kính Chiều cao


1 2244 5415.025

4.4.1.5. Bunke chứa (NH4)2SO4


Theo bảng 3.4 lượng (NH4)2SO4 là: 1960.485kg/ngày

(NH4)2SO4 được nhập dự trữ trong 7 ngày tại thùng chứa: 13723.395 kg/ngày

Khối lượng riêng: 1770 kg/m3

Chọn hệ số chưa đầy của thiết bị: 0.85


13723.395
Thể tích cần có của thiết bị: V= = 9.122m3
1770 𝑋0.85

3 9.122
Áp dụng công thức ( CT 4.5) ta có: 𝐷 = √ = 1.868𝑚 = 1868𝑚𝑚
1.4

1868
d= = 186.8𝑚𝑚
10

𝐷−𝑑
ℎ1 = × tan(60) = 1681.2 𝑚𝑚
2
ℎ2 = 1.5 × 𝐷 = 2802𝑚𝑚

Chọn h = 300mm

Vậy chiều cao thiết bị là:

H= 1681.2+2802+300 = 4783.2 mm

Chọn 1 bunke có kích thước: D= 1868mm, H = 4783.2mm

Số lượng Đường kính Chiều cao


1 1868 4783.2

SVTH: Trần Thị Mỹ Hoa GVHD: TS. Nguyễn Hoàng Minh


90
Thiết kế phân xưởng sản xuất enzyme Glucose oxidase ( cố định) từ nấm Aspergillus niger

4.4.2. Thùng chứa


4.4.2.1. Thùng chứa nước phối trộn môi trường
Thể tích nước cần dùng để phối trộn môi trường trong một ngày là
6314.132
VH2O= = 6.326 m3/ngày
998

Chọn hệ số chưa đầy của thiết bị: 0.85


6.326
Dung tích thùng chứa: V= = 7.442m3
0.85

3 7.442
Áp dụng công thức ( CT 4.4) ta có: 𝐷 = √ = 1.795𝑚 = 1795𝑚𝑚
1.285

ℎ1 = 1.3 × D = 2333.5 𝑚𝑚

ℎ2 = 0.3 × 𝐷 = 538.5𝑚𝑚

H= 1.9× D = 3410.5 mm

Chọn 1 bunke có kích thước:

Số lượng Đường kính H h1 h2


1 1795 3410.5 2333.5 538.5
4.4.2.2. Thùng chứa dịch sau lên men
Lượng dịch sau lên men trong một ngày là: 6911.130 kg/ngày

Khối lượng riêng: 1050

Chọn hệ số chưa đầy của thiết bị: 0.85


6911.130
Dung tích thùng chứa: V= = 7.743𝑚3
1050𝑋 0.85

3 7.743
Áp dụng công thức ( CT 4.4) ta có: 𝐷 = √ = 1.820𝑚 = 1820𝑚𝑚
1.285

ℎ1 = 1.3 × D = 2366 𝑚𝑚

ℎ2 = 0.3 × 𝐷 = 546𝑚𝑚

SVTH: Trần Thị Mỹ Hoa GVHD: TS. Nguyễn Hoàng Minh


91
Thiết kế phân xưởng sản xuất enzyme Glucose oxidase ( cố định) từ nấm Aspergillus niger

H= 1.9× D = 3458 mm

Chọn 1 bunke có kích thước:

Số lượng Đường kính H h1 h2


1 1820 3458 2366 546

4.4.2.3. Thùng chứa nước hòa tan tủa


Thể tích nước cần dùng để hòa tan tủa trong một ngày là: 2432.154 lít/ngày =2.432
m3/ngày

Chọn hệ số chưa đầy của thiết bị: 0.85


2.432
Dung tích thùng chứa: V= = 2.861𝑚3
0.85

3 2.861
Áp dụng công thức ( CT 4.4) ta có: 𝐷 = √ = 1.305𝑚 = 1305𝑚𝑚
1.285

ℎ1 = 1.3 × D = 1696.5 𝑚𝑚

ℎ2 = 0.3 × 𝐷 = 391.5𝑚𝑚

H= 1.9× D = 2479.5 mm

Chọn 1 bunke có kích thước:

Số lượng Đường kính H h1 h2


1 1305 2479.5 1696.5 391.5
4.4.3. Chọn bơm
Chọn bơm ly tâm thuộc thương hiệu Longsiru, có thông số kỹ thuật như sau:

SVTH: Trần Thị Mỹ Hoa GVHD: TS. Nguyễn Hoàng Minh


92
Thiết kế phân xưởng sản xuất enzyme Glucose oxidase ( cố định) từ nấm Aspergillus niger

Bảng 4. 21: Thông số kỹ thuật bơm ly tâm Longsiru DN [28]

Hình 4. 29: Bơm ly tâm [28]

Nguyên lý hoạt động: Trong lúc bơm ly tâm hoạt động, chất lỏng vào qua cửa hút sẽ
được vẫn chuyển theo các cánh của bánh công tác đang quay, nhờ vào lực ly tâm mà chất
lỏng văng khỏi bánh công tác tạo với thân máy bơm thành dòng chảy, dòng chảy này hướng
đến cửa đẩy với áp suất cao. Đây gọi là quá trình đẩy bơm. Ngay sau khi nước bị đẩy khỏi
bánh công tác thì vùng trống đó tạo thành vùng chân không lại tiếp tục hút nước vào, cũng
một phần nhờ áp suất lớn trong bể chứa nên chất lỏng liên tục được hút vào theo cửa hút.
Đây là quá trình hút bơm. Hai quá trình hút bơm và đẩy bơm diễn ra liên tục tạo thành một
dòng chảy qua bơm ổn định.

SVTH: Trần Thị Mỹ Hoa GVHD: TS. Nguyễn Hoàng Minh


93
Thiết kế phân xưởng sản xuất enzyme Glucose oxidase ( cố định) từ nấm Aspergillus niger

Bảng 4. 22: Bảng tổng kết bơm

Công đoạn Số lương


Bơm nước vào thùng phối trộn môi trường 1
Bơm môi trường từ thùng phối trộn vào thiết bị tiết trùng và làm nguội 1
Bơm đặt tại thiết bị lên men 2
Bơm vào thùng chứa dịch lên men 14
Bơm hỗn hợp enzyme thô và bã vào thiết bị ly tâm 1 1
Bơm enzyme thô từ thiết bị cô đặc sang thiết bị tủa 1
Bơm enzyme thô từ thùng tủa vào thiết bị ly tâm 2 1
Bơm enzyme tủa từ thiết bị ly tâm 2 sang thùng hòa tan tủa và cố định 1
Bơm nước vào thùng hòa tan tủa 1
Bơm dịch enzyme cố định vào thiết bị ly tâm 3 1
Bơm enzyme cố định từ thiết bị ly tâm 3 sang thiết bị rửa 1
Bơm enzyme sau rửa vào thiết bị phối trộn 1
Bơm enzyme từ thiết bị phối trộn sang thùng chứa thành phẩm 1
Tổng 27
4.4.4. Vít tải
Vít tải là thiết bị vận chuyển vật liệu rời chủ yếu theo phương nằm ngang, ngoài ra
vít tải có thể dùng để vận chuyển lên cao với góc nghiêng có thể lên tới 90o , tuy nhiên góc
nghiêng càng lớn hiệu suất vận chuyển càng thấp.

Thông số như sau:

Bảng 4. 23: Thông số vít tải [29]

SVTH: Trần Thị Mỹ Hoa GVHD: TS. Nguyễn Hoàng Minh


94
Thiết kế phân xưởng sản xuất enzyme Glucose oxidase ( cố định) từ nấm Aspergillus niger

Hình 1. 8: cấu tạo vít tải [29]

Nguyên lý hoạt động: Vít tải được ứng dụng để tải nguyên vật liệu rời hay bột, được
ứng dụng rộng rãi trong các lĩnh vực chế biến nông sản thực phẩm, chế biến thức ăn gia
súc... Cấu tạo và nguyên lý vận hành của vít tải tương đối đơn giản bao gồm một trục vít
xoắn vô tận chuyển động xoay tròn trong lòng máng hình ống hay hình máng chữ U được
gọi là máng vít tải, trục vít được truyền động nhờ một motor giảm tốc được lắp ở đầu trục
vít. Khi trục vít chuyển động ma sát giữa cánh vít với vật liệu sẽ đẩy vật liệu di chuyển theo
hướng xoắn dọc theo chiều dài trục vít. Tùy theo yêu cầu và mục đích sử dụng, vít tải được
thiết kế nằm ngang hay nghiêng hoặc theo phương thẳng đứng. Kết cấu vít tải đơn giản, có
thể kéo dài vít tải bằng các khớp nối trung gian. Vận hành đơn giản. Chi phí vận hành và
bảo trì thấp.

Bảng 4. 24: Bảng tổng kết vít tải

Công đoạn Số lượng


Vít tải chuyển chitosan SIO2 đến thiết bị cố định 1
Vít tải chuyển tinh bột đến thiết bị phối trộn chất bảo quản 1
Vít tải chuyển chế phẩm enzyme từ thiết bị phối trộn chất bảo quản đi 1
qua thiết bị sấy
Vít tải chuyển từ thiết bị sấy chân không băng tải sang thiết bị đóng gói 1
4.5. Bảng tổng kết thiết bị
Bảng 4. 25: Bảng tổng kết thiết bị chính

Kích thước
STT Tên Số lượng
( LxWxH) mm
1 Thiết bị định lượng 450×600×660 1
2 Thiết bị phối trộn 2440x2300x4500 1

SVTH: Trần Thị Mỹ Hoa GVHD: TS. Nguyễn Hoàng Minh


95
Thiết kế phân xưởng sản xuất enzyme Glucose oxidase ( cố định) từ nấm Aspergillus niger

3 Thiết bị tiệt trùng và làm nguội 1200 x 1200 x1500 1


4 Thiết bị hoạt hóa giống 2
5 Thiết bị nhân giống cấp 1 8
6 Thiết bị nhân giống cấp 2 1500 x 830 x 2273 1
7 Thiết bị nhân giống sản xuất 1690 x1210x3420 2
8 Thiết bị lên men 1100×1100x3480 14
9 Thiết bị ly tâm 1 920x790x950 1
10 Thiết bị kết tủa enzyme 1000x840x2300 1
11 Thiết bị ly tâm 2 920x790x950 1
12 Thiết bị hòa tan tủa 2000x1910x3850 1
13 Thiết bị cố định 2440x2300x 4500 1
14 Thiết bị ly tâm 3 920x790x950 1
15 Thiết bị lọc tiếp tuyến 480 x 605 x 945 1
Thiết bị phối trộn chất bảo quản
15 2700x1000x1500 1
enzyme cố định
16 Thiết bị sấy chân không 4300×1100×2100 1
17 Thiết bị đóng gói 2275×3500×3550 1

Bảng 4. 26 Bảng tổng kết bunke

STT Tên Kích thước ( DxH) Số lượng


mm
1 Bunke chứa rỉ đường 1877x4578.5 1
2 Bunke chứa bã sinh khối sau ly tâm 1 1209x3022.822 1
3 Bunke chứa (NH4)2SO4 1868x4783.2 1
4 Bunke chứa chitosan 2244x5415.025 1
5 Bunke chứa tinh bột 2641x 6319.955 1

SVTH: Trần Thị Mỹ Hoa GVHD: TS. Nguyễn Hoàng Minh


96
Thiết kế phân xưởng sản xuất enzyme Glucose oxidase ( cố định) từ nấm Aspergillus niger

Bảng 4. 27:Bảng tổng kết thùng chứa

Kích thước ( DxH)


STT Tên Số lượng
mm
Thùng chứa nước phối trộn môi
1 1795x3410.5 1
trường
2 Thùng chứa dịch sau lên men 1820x3458 1
3 Thùng chứa nước hòa tan tủa 1305x2479.5 1

Bảng 4. 28: Bảng tổng kết thiết bị vận chuyển

Kích thước ( DxH)


STT Tên Số lượng
mm
1 Vít tải 250×250 4
2 Bơm 320×147×342 27

SVTH: Trần Thị Mỹ Hoa GVHD: TS. Nguyễn Hoàng Minh


97
Thiết kế phân xưởng sản xuất enzyme Glucose oxidase ( cố định) từ nấm Aspergillus niger

KẾT LUẬN

Sau khoảng thời gian hoàn thành đồ án, qua một quá trình nghiên cứu tài liệu, học
hỏi, cố gắng cùng với sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hướng dẫn TS. Nguyễn Hoàng
Minh, đến nay em đã hoàn thành đồ án công nghệ 2 và rút ra được một số kết luận như sau:

Việc xây dựng các nhà máy công nghệ sinh học trong đó có ngành công nghệ enzyme
sẽ giúp nền kinh tế trong nước giảm sự phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu ngoại nhập, giảm
bớt gánh nặng chi phí đầu vào, nâng cao tính cạnh tranh của sản phẩm nội địa so với các
sản phẩm ngoại nhập tương đồng khác. Đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội.

Hơn nữa việc tận dụng các phụ phẩm từ các nhà máy khác để làm nguyên liệu sản
xuất giúp giảm tình trạng ô nhiễm môi trường, một trong những vấn đề cấp bách hiện nay.

Qua quá trình thực hiện đồ án, em đã biết cách chọn lựa quy trình sản xuất phù hợp
với yêu cầu của mục đích sử dụng, nắm được các quy tắc cơ bản trong việc tính toán, thiết
kế nhà máy, lựa chọn vị trí đặt nhà máy. Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong quá trình thực
hiện đồ án, nhưng với thời gian có hạn cùng với những hạn chế về kiến thức chuyên môn
cũng như kinh nghiệm thực tiễn của bản thân nên sai sót là điều không thể tránh khỏi. Em
rất mong nhận được những ý kiến đóng góp chân thành của thầy cô và bạn bè để hoàn thiện
đồ án, nâng cao kiến thức, kinh nghiệm nhằm phục vụ công tác làm việc sau này.

Em xin chân thành cảm ơn!

Đà Nẵng, ngày 19 tháng 05 năm 2023

Sinh viên thực hiện

Trần Thị Mỹ Hoa

SVTH: Trần Thị Mỹ Hoa GVHD: TS. Nguyễn Hoàng Minh


98
Thiết kế phân xưởng sản xuất enzyme Glucose oxidase ( cố định) từ nấm Aspergillus niger

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bauer, J.A., et al., Glucose Oxidase, an Enzyme "Ferrari": Its Structure, Function,
Production and Properties in the Light of Various Industrial and Biotechnological
Applications. Biomolecules, 2022. 12(3).

2. Wang, F., et al., Insights into the Structures, Inhibitors, and Improvement Strategies
of Glucose Oxidase. International Journal of Molecular Sciences, 2022. 23(17): p.
9841.
3. Bankar, S.B., et al., Glucose oxidase—an overview. Biotechnology advances, 2009.
27(4): p. 489-501.
4. Meng, Y., et al., Production and characterization of recombinant glucose oxidase
from Aspergillus niger expressed in Pichia pastoris. Letters in Applied
Microbiology, 2014. 58(4): p. 393-400.
5. Gujral, H.S. and C.M. Rosell, Improvement of the breadmaking quality of rice flour
by glucose oxidase. Food research international, 2004. 37(1): p. 75-81.
6. Petruccioli, M., et al., Glucose oxidase overproducing mutants of Penicillium
variabile (P16). FEMS microbiology letters, 1995. 128(2): p. 107-111.
7. Lu, T., et al., The production of glucose oxidase using the waste myceliums of
Aspergillus niger and the effects of metal ions on the activity of glucose oxidase.
Enzyme and microbial technology, 1996. 19(5): p. 339-342.
8. Kona, R., N. Qureshi, and J. Pai, Production of glucose oxidase using Aspergillus
niger and corn steep liquor. Bioresource technology, 2001. 78(2): p. 123-126.
9. Dwevedi, A., Enzyme Immobilization. 2016: Springer.
10. Liu, C.H., et al., Improvement in the growth performance of white shrimp,
Litopenaeus vannamei, by a protease‐producing probiotic, Bacillus subtilis E20,
from natto. Journal of applied microbiology, 2009. 107(3): p. 1031-1041.
11. Zhang, H., et al., Demineralized bone matrix carriers and their clinical applications:
an overview. Orthopaedic surgery, 2019. 11(5): p. 725-737.
12. Rinaudo, M., Chitin and chitosan: Properties and applications. Progress in polymer
science, 2006. 31(7): p. 603-632.

SVTH: Trần Thị Mỹ Hoa GVHD: TS. Nguyễn Hoàng Minh


99
Thiết kế phân xưởng sản xuất enzyme Glucose oxidase ( cố định) từ nấm Aspergillus niger

13. Yang, Y., J. Wang, and R. Tan, Immobilization of glucose oxidase on chitosan–SiO2
gel. Enzyme and Microbial Technology, 2004. 34(2): p. 126-131.

Tài liệu internet:

14. Thiết bị cân điện tử: https://bitly.com.vn/2q30ld

15. Thiết bị cân định lượng: https://bitly.com.vn/lpejfr

16. https://www.alibaba.com/product-detail/Stainless-Steel-Holding-Tank-Mixing-
Tank_60511741972.html?spm=a2700.shop_plser.41413.79.1d7f7ec8IYMmjg
17. https://beyond-machinery.en.made-in-china.com/product/ywHtdoIDracP/China-Factory-
price-juice-pasteurization-machine-milk-pasteurizer-Pasteurizer-for-Egg-Egg-Liquid-
Pasteurizing-Machine.html
18. https://vietchem.com.vn/san-pham/binh-tam-giac-co-hep-50ml-schott-duc.html

19. https://vietchem.com.vn/san-pham/binh-tam-giac-mh-1000ml-duran.html

20. https://bionet.com/wp-content/uploads/2021/04/f3_stainless-steel_-
pilot_sip_bioreactor_fermenter_fermentor-1.pdf

21 https://bionet.com/wp-content/uploads/2021/04/f3_stainless-steel_-
pilot_sip_bioreactor_fermenter_fermentor-1.pdf

22. http://thietbikhoahoc.com/san-pham/may-ly-tam-lien-tuc-dang-dia-series-dhc-
3046.html

23. https://blsfluid.en.made-in-china.com/product/qyZJgNKlSAWC/China-500L-
Stainless-Steel-Double-Jacketed-Reactor-Tank.html

24. https://www.labmakelaar.eu/shop/all/saleable/filtering-and-extraction/filtering-
equipment/pall-corporation-centramate-cm500se-tangential-flow-filtration-system/

25. https://www.alibaba.com/product-detail/Dry-protein-whey-powder-horizontal-
ribbon_1600790623001.html?spm=a2700.shop_plser.41413.17.6caf122fsz2reA

26. http://www.thietbivietnam.vn/san-pham/33477/may-say-chan-khong-thuc-pham-
nang-suat-lon-sck2000.html

SVTH: Trần Thị Mỹ Hoa GVHD: TS. Nguyễn Hoàng Minh


100
Thiết kế phân xưởng sản xuất enzyme Glucose oxidase ( cố định) từ nấm Aspergillus niger

27. https://www.machinio.com/listings/59482497-2021-zon-pack-zh-bg10-in-
hangzhou-china

28. Bơm ly tâm: https://bit.ly/3HKyb7W

29. Vít tải: https://kythuatchetao.com/

SVTH: Trần Thị Mỹ Hoa GVHD: TS. Nguyễn Hoàng Minh


101

You might also like