You are on page 1of 4

U MÀNG NÃO VÀ LIỆU PHÁP NỘI TIẾT

● DOI: 10.1210/endocr/bqab259

⮚ Progestin cyproterone acetate (CPA) có liên quan đến sự phát triển u màng não

⮚ Liệu pháp horrmon ở người mãn kinh có tăng xuất độ u màng não nhưng chưa chứng
minh được sự tăng xuất độ giữa bn dùng và không dùng -->khuyến cáo không dùng liệu
pháp hormon cho bn u màng não
⮚ Chưa chứng minh liên quan với oral contraceptive (thuốc tránh thai uống)

● DOI: 10.4103/jcrt.JCRT_1075_16:

⮚ Thực hiện nhuộm hoá mô miễn dịch ER (estrogen repceptor) và PR (progesteron


receptor) bệnh phẩm u màng não
⮚ Kết quả: ER dương ở 2%, PR dương khoảng 66%

● DOI: 10.1097/CEJ.0000000000000634

⮚ Bn ung thư vú dùng tamoxifen có giảm sự phát triển của u màng não

⮚ Triển vọng điều trị u màng não bằng tamoxifen?

● DOI: 10.1016/j.wneu.2018.03.187

⮚ Ca lâm sàng u màng não ở BN nữ thai 37w, u biến mất trong vòng 3 tháng hậu sản

● DOI: 10.3171/2017.2.JNS162566

⮚ BN có biểu hiện ER dương có tiên lượng xấu hơn ER âm ở u màng não độ III

⮚ Không có mối liên quan giữa PR và tiên lượng

● DOI: 10.1038/s41598-020-74344-x
⮚ So sánh tốc độ tăng kích thước u ở nhóm dùng liệu pháp hormon dựa trên estrogen (e-
HRT estrogen based hormon replacement therapy)
⮚ Kết quả: dùng e-HRT là an toàn ở u màng não

● DOI: 10.1093/neuonc/noz005

⮚ Yếu tố hormon có làm tăng nguy cơ u màng não (oral contraceptive use (odds ratio [OR]:
1.24; 95% CI: 1.01-1.51) and estrogen hormonal therapy use (per 5 years, OR: 1.07; 95%
CI: 1.01-1.15)

⮚ )

● DOI: 10.3171/2012.9.JNS12811

⮚ Nghiên cứu 1127 BN nữ từ 29-79 tuổi

⮚ BN tiền mãn kinh có dùng thuốc tránh thai uống thì tăng nguy cơ u màng não (OR 1.8,
95% CI 1.1-2.9)
⮚ BN sau mãn kinh dùng HRT thì không có liên quan (OR 1.1, 95% CI 0.74-1.67)

● DOI: 10.1111/ajco.13138

⮚ HRT có liên quan đến phát triển u màng não, đặc biệt là kết hợp 2 loại so với đơn trị liệu

● DOI: 10.1136/bcr-2021-242813

⮚ Ca lâm sàng về bệnh nhân chuyển giới dùng CPA (cyproterone acetate) và estradiol: u đa
ổ, tăng kích thước khi dùng và giảm kích thước khi ngưng

● DOI: 10.1016/j.endonu.2012.07.004

⮚ Mối liên quan giữa CPA và estradiol đối với u màng não ở người chuyển giới là rất mạnh

● DOI: 10.4103/sni.sni_22_18
⮚ Những ca lâm sàng người chuyển giới đa u màng não và liệu pháp hormon

● DOI: 10.1016/j.canep.2011.08.003

⮚ Không có ý nghĩa thống kê: nữ dùng CPA liều thấp, thuốc tránh thai, liệu pháp hormon

⮚ Có ý nghĩa mạnh: dùng androgen analogue (như CPA, spironolacton,..), CPA liều cao

Kết luận: đối với bn chuyển giới có dùng chất đối kháng androgen như CPA, spironolacton
thì sẽ tăng nguy cơ phát triển u màng não. Đối với nữ dùng nội tiết tố thì mối liên quan
chưa được xác định. Đối với phụ nữ sau mãn kinh dùng nội tiết tố, nhiều nghiên cứu có kết
quả khác nhau, lời khuyên là không dùng cho bn có u màng não.
U MÀNG NÃO VÀ THAI KỲ

● DOI: 10.1038/s41598-021-88742-2

⮚ Thai kì không phải là yếu tố nguy cơ u màng não

● DOI: 10.1080/02688697.2020.1817323
● Ca lâm sàng về tái phát và chuyển dạng ác tính u màng não trong thai kì

● • DOI: 10.1007/s00701-017-3146-8

● U màng não chẩn đoán trước 27w có nguy cơ phẫu thuật lấy u cấp cứu cũng như
sanh non cao

● --> u màng não chẩn đoán sau 27w thích hợp cho việc sinh trước r mổ lấy u sau

● DOI: 10.3390/cancers13153879

● Nghiên cứu u màng não thai kì-->kết luận prolactin không phải là yếu tố quyết định
(key

● Nghiên Các yếu tố nội tiết progesteron, estrogen, prolactin trong thai kì để cố gắng
xác định yếu tố nào là nguyên nhân nhưng vẫn chưa rõ ràng

● Kết luận: Hầu hết các nghiên cứu đều thống kê có gia tăng sự phát triển u trong thai
kì. Tuy nhiên, u màng não xét về dịch tễ học không thường xảy ra ở độ tuổi sinh sản.
Yếu tố nội tiết gây tăng kích thước u vẫn chưa thể xác định

You might also like