Professional Documents
Culture Documents
Tailieuxanh Cong Nghe Thuoc Da Chuong 4 7343
Tailieuxanh Cong Nghe Thuoc Da Chuong 4 7343
Bản chất hồi tươi là làm cho da thu lại được lượng
nước bị mất đi trong thời gian bảo quản và tạo điều kiện
cho hóa chất dễ dàng xuyên thấm vào da trong các công
đoạn tiếp theo.
Bên cạnh đó còn tạo nên sự thay đổi nhất định trong
cấu trúc của da, bởi vậy hồi tươi được tiến hành đối với
cả da tươi. 2
Về mặt hóa – lý, các giá trị sau đây sẽ đặc trưng cho
công đoạn hồi tươi.
Sự thay đổ hóa - lý trong cấu trúc da, trong đó, điểm
quan trọng là bảo tồn cấu trúc cơ bản của bó sợi colagen
và mối liên kết peptit. 3
Mục đích, yêu cầu của công đoạn hồi tươi
Da phải được ngấm nước đều và đủ :
Thường thì lượng nước tối ưu ngấm vào da khoảng
75% (cũng là lượng nước có trong da sau khi lột ).
Trong hồi tươi cũng cần đạt được cấu tạo nở hoàn toàn
của sợi colagen, nếu không sau này hóa chất không thấm
vào được da sẽ bị cứng.
Có thể kiểm tra bằng cảm quan, da được hồi tươi đúng
sẽ mềm đều và sáng màu, ngược lại thì cứng và xám.
Trong sản xuất da, việc loại bỏ này không chỉ được
tiến hành khi hồi tươi, mà chủ yếu ở công đoạn tẩy lông
ngâm vôi làm mềm. 5
Hóa chất sử dụng trong QT hồi tươi
6
Các yếu tốt ảnh hưởng đến quá trình hồi tươi
Các trạng thái của da nguyên liệu : dày, mỏng, to, nhỏ,
sạch, bẩn cũng đều ảnh hưởng đến lượng nước, thời gian
hồi tươi.
7
Các yếu tốt ảnh hưởng đến quá trình hồi tươi
Quá trìn hoạt động của vi khuẩn trong quá trình hồi
tƣơi
Khi hồi tươi sẽ tăng khả năng hoạt động của vi khuẩn.
Vi khuẩn hoạt động làm hư hại mặt da thậm chí làm
phân hủy hoàn toàn da và còn có thể gây bệnh cho người.
Có thể hạn chế bằng cách rửa sạch da nhanh chóng và
thay nước hồi tươi, cũng cần sử dụng thuốc diệt khuẩn
trong khi hồi tươi ( chất chống mốc).
Nhiệt độ hồi tƣơi
Nhiệt dộ là một trong những yếu tố quan trọng nhất
trong quá trình hồi tươi, có ảnh hưởng rất lớn đến tốc độ
hòi tươi và lượng nước ngấm vào da.
8
Các yếu tốt ảnh hưởng đến quá trình hồi tươi
Lƣợng nƣớc sử dụng
Mục đích của sử dụng hóa chất là thúc đẩy tăng nhanh
tấc độ ngấm của nước và đảm bảo an toàn, nên các hóa
chất sử dụng có những tính chất sau :
Giảm sức căng bề mặt và tăng khả năng thấm nước
của da.
Diệt khuẩn hoặc ít ra chống khả năng phá hủy của
chúng.
Khống chế tốc độ và khả năng trương nở của da.
Đẩy nhanh quá trình hòa tan protit không sợi.
10
Các yếu tốt ảnh hưởng đến quá trình hồi tươi
11
Phương pháp hồi tươi
Trong thực tế tốc độ hồi tươi được xác định bằng kinh
nghiệm thực tế cảm nhận độ mềm, màu sắc thiết diện và
màu da.
Để tạo điều kiện thuận lợi cho công đoạn tẩy lông
ngâm vôi người ta có thể sử dụng thêm hóa chất trong
công đoạn này như : CaCO3,Na2S, chất chống nhăn.
Da đã hồi tươi được vớt ra và nạo thịt, nhờ đó loại bớt
được lớp mỡ dưới da, thông thường nạo qua khi da tươi
và nạo kỹ sau tẩy lông, như vậy không phải vớt ra sau
khi hồi tươi. Công đoạn hồi tươi da bò nhẹ thường tiếp
nối liền với tẩy lông ngâm vôi, vậy tiếp kiệm được nước
và hạn chế được xử lý nước thải.
13
Các lỗi có thể mắc phải trong công đoạn hồi tươi và biện
pháp khắc phục
Hồi tƣơi không hoàn thiện
Do da quá khô, bảo quản quá lâu, da có nhiều mỡ,
muối không tốt, không cùng hạng.
Có thể khắc phục : kéo dài thời gian hồi tươi, tăng
nhiệt độ và thêm chất hoạt động bề mặt.
Tuột lông , bong mặt, phân hủy da
Nguyên nhân là do bảo quản da không tốt.
Có thể xuất hiện khi hồi tươi ở nhiệt độ cao, không
thay nước, sử dụng nước không sạch và thời gian hồi
tươi quá lâu, đầu tiên là tuột lông sau đó là phân hủy
toàn da.
Có thể hạn chế bằng cách cho chất bảo quản vào trong
nước hồi tươi. 14
Các lỗi có thể mắc phải trong công đoạn hồi tươi và biện
pháp khắc phục (tt)
Da có độ trƣơng nở cao
Da sau khi hồi tươi được chuyển sang công đoạn
tẩy lông ngâm vôi.
Mục đích là phá hủy mối liên kết lông và biểu bì,
để sau đó dùng phương pháp cơ học để loại bỏ
lớp đó.
Giai đoạn tẩy lông ngâm vôi còn có tác dụng mở
cấu trúc colagen để tạo những cấu trúc rỗng hơn,
giúp hóa chất khuếch tán vào da, gọi là tác dụng
mở cấu trúc da có ý nghĩa trong công đoạn thuộc.
16
Khái niệm chung (tt)
17
Mục đích yêu cầu của công đoạn tẩy lông – ngâm vôi
Sự không tan và bền vững hóa học của kêratin chất sừng
chủ yếu là do cần nối mạng lưới Disulphit của dây xích
cystin.
N–H CH – R
O=C H–N
CH – CH2 – S C=O
H–N S – CH2 – CH
N–H 18
Mục đích yêu cầu của công đoạn tẩy lông – ngâm vôi
(tt)
Trong phương pháp tẩy lông ngâm vôi bằng vôi
sulfua, quá trình tan rã này xảy ra theo 2 bước
R–S
S–R
R R R
NH – CH – COOH + H2N – CH – R –
20
R R
Mục đích yêu cầu của công đoạn tẩy lông – ngâm vôi
(tt)
Mục đích của tẩy lông ngâm vôi không chỉ phá hủy
lông và lớp biểu bì, mà còn tác dụng mở cấu trúc
colagen, quá trình xảy ra trong môi trường kiềm.
21
Các yếu tố ảnh hưởng
22
Các yếu tố ảnh hưởng (tt)
Nếu cần thu hồi lông thì hàm lượng Na2S không hơn
3,5g/l, nếu cao hơn thì lông sẽ bị hòa tan, ngược lại để
tẩy lông sạch cần tối thiểu 1,2% Na2S và 1% vô nguyên
chất (80 –100% Ca(OH)2), hóa chất tính theo trọng
lượng da nguyên liệu.
Để da khỏi bị nhăn trong quá trình tẩy lông ngâm vôi,
phải kiểm soát được khả năng và tốc độ trương nở của
da các yếu tố cần kiểm soát đó là: tốc độ quay phulông,
khoảng cách cho hóa chất, nhiệt độ.
23
Các yếu tố ảnh hưởng (tt)
25
Phương pháp tẩy lông – ngâm vôi
Tẩy lông bằng phương pháp bôi phết
26
Tẩy lông bằng phương pháp bôi phết (tt)
Ngày tiếp theo da được đưa cạo lông bằng máy với
trục lưỡi da tù, có thể làm bằng tay như da cừu, sau đó
da được ngâm vào dung dịch nước vôi và để qua đêm để
đạt độ trương nở.
27
Tẩy lông da bê
Có thể dùng phương pháp bôi phết như trên, nhưng
chú ý chỉ để dung dịch tiếp xúc với mặt trái của da hoặc
tẩy trong phulông với dung dịch kiềm vừa phải.
Da bê thường được tẩy lông trong bể, thời gian kéo dài
trong 2-3 ngày trong dung dịch chứa lượng nhỏ Na2S,
sau đó da được rửa, nạo lông và ngâm vào dung dịch vôi
1-2 ngày.
28
Tẩy da bò
31
Tẩy lông bằng men
(Có hai phương pháp tẩylông bằng men)
Da sau khi tẩy lông ngâm vôi có tính kiềm, sợi colagen
trương nở và co lại theo chiều dài.
Vì vậy phải tiến hành tẩy vôi để điều chỉnh pH truớc
khi qua công đoạn làm mềm.
34
Mục đích yêu cầu của công đoạn tẩy vôi (tt)
Công đoạn tẩy vôi là quá trình tác động hóa học vào
da trần với mục đích làtrung hòa độ kiềm mạnh , nhờ đó
giảm được sự trương nở, sợi colagen được nới cấu trúc
và trở nên mềm mại, cho không khí và nước thoát ra.
Da trần sau khi tẩy lông ngâm vôi chứa lượng kiềm
khác nhau tùy theo loại da và quá trình công nghệ.
Hóa chất tẩy vôi thông thường phải có khả năng trung
hóa được với kiềm, tạo ra chất hòa tan với Ca(OH)2.
Trung hoà bằng cách sử dụng axít hay muối của axít
yếu.
Tác dụng của chất tẩy vôi có thể xác định trên cơ sở
giá trị của hằng số điện ly.
Chất tẩy vôi có hằng số điện ly nhỏ hơn colagen, nếu
chất có hằng số điện ly mạnh thì sẽ tác dụng mạnh.
Các chất yếu như CO2, NaHSO3… thì chỉ trung hòa
tới điểm đẳng điện ở bất kỳ tỷ lệ nào.
Axít có tác dụng tẩy vôi mạnh thì có thể tạo nên sự
trương nở axít nên không thể hạ pH dưới 5.
Nước, nhiệt độ tốc độ tác dụng cơ học ảnh hưởng đến
quá trình tẩy vôi, tốc độ tẩy vôi quan trọng nữa là nồng
độ dung dịch.
37
Các yếu tố ảnh hưởng (tt)
Nhiệt độ bắt đầu tẩy vôi là 200C và tiếp tục tăng lên
đến 37-380C, độ hòa tan của vôi sẽ giảm theo.
38
Hóa chất sử dụng
oMuối amôn là chất tẩy vôi tốt NH4Cl tạo với Ca(OH)2
muối clorua hóa tan nên rất thuận lợi, có thể sử dụng
(NH4)2SO4 giá thành rẻ, CaSO4 không tan trong nước
nhưng dễ tan trong dung dịch (NH4)2SO4 có pH = 5.
oCó thể hạn chế H2S thoát ra có thể sử dụng dung dịch
hợp chất clo (20% clo hoạt tính).
39
Phương pháp tẩy vôi
40
4.4 LÀM MỀM (MEN HÓA)
Mục đích yêu cầu của công đoạn làm mềm
Tác dụng của men proteaza làm hòa tan các sản phẩm
protit bị phân hủy, có thể là colagen hay phần sót lại của
biểu bì, lông, các chất bẩn trên bề mặt da, lỗ chân lông
hoặc trong khoảng không giữa các bó sợi. Bên cạnh đó
còn làm phá hủy các sợi elastin làm co mặt da.
41
Các yếu tố ảnh hưởng
O H
R1 – C – N – R2 + H2O (proteaza)
R1 – C – OH + NH2 – R-2
42
Phản ứng thủy phân mối liên kết peptit (tt)
Phản ứng này tỏa nhiệt rất mạnh và cân bằng chuyển
sang hướng phân hủy.
Tác dụng của men còn phụ thuộc vào bản chất của các
axít amin thành protit, mỗi loại men chỉ tác dụng với
một loại nhất định và có một hoạt tính nhất định.
Hoạt tính men phụ thuộc vào nhiệt độ, độ pH men đạt
một gía trị cực trị ở một độ pH nhất định.
43
Phương pháp tiến hành
Làm mềm tiến hành ngay sau khi tẩy vôi, thường được
thực hiện trong dung dịch tẩy vôi.
Khi bắt đầu làm mềm thì men được hydrat hóa, tách
khỏi mùn cưa hay vật mang nó khi phơi khô, rồi bắt đầu
tham gia xúc tác phản ứng, bởi vậy khi tẩy vôi đến đâu
thì men tác dụng đến đó.
Thời gian làm mềm và lượng men khác nhau tùy theo
từng loại da, như da làm đế giày thì sử dụng men ít và
thời gian ít, như da mũi giày thì đòi hỏi mềm mại hơn.
44
Phương pháp tiến hành (tt)
Quá trình tẩy vôi cần được tiến hành thân trọng, từ từ
để tránh xảy ra hiện tượng trương nở axít làm da bị
nhăn, thậm chí làm phá hủy cấu trúc da.
Công đoạn làm mềm tiến hành ngay sau khi tẩy vôi
được 1/3 tiết diện da, nếu không da có cảm giác nhầy,
hỏng cấu trúc, lỏng mặt.
Khi sử dụng men chú ý đến những đặc tính của men:
nhiệt độ, pH, hoạt tính.
46
4.5 AXIT – MUỐI (AXIT HÓA)
Mục đích yêu cầu của công đoạn axit hóa
Khi liều lượng axit không quá 1% (so với trọng lượng
da trần), trong thời gian trạng thái cân bằng, tất cả axit sẽ
liên kết với protit của da:
Khi axit dư (gần 1,5%), lượng axit sẽ phủ đầy vừa đủ
collagen trong da.
Nếu vượt quá giới hạn lượng axit sẽ liên kết không
tăng cho dù đã được hấp thụ vào da.
R + HA R
NH3+ NH3A 49
Các yếu tố ảnh hưởng
Bề dày và độ chặt của da: Khác nhau tùy theo từng
vị trí con da, do đó QT hấp phụ muối và axit sẽ không
đồng đều ở từng vùng trên con da. Da càng dày, càng lớn
thì thời gian tiến hành axit hóa càng lâu.
Thành phần nồng độ của hợp chất axit hóa cũng ảnh
hưởng đến kết quả công đoạn này.
Thời gian tiến hành phụ thuộc vào bề dày con da. Thời
gian và tác động của axit sẽ làm tơi cấu trúc da. Thời
gian tăng, nhiệt độ tăng sẽ làm tăng tính chất giãn nở (dễ
vuốt dài) của da (vì dụ SX da mũ dày mềm thời gian
khoảng 7,5g).
Hệ số k: liên quan đến nồng độ các chất trong dung
dịch. Thực nghiệm cho thấy để đảm bảo nồng độ tối ưu
cho muối là 5-7, cho axit là 0,6-1,0. 50