You are on page 1of 8

Biên dịch: Bs Lê Thị Thanh Huyền

Review Article
Duyệt nội dung: Dr Skincare

DR
Cấp Ẩm Cho Da: Tổng Quan Về Cơ Chế Phân Tử
Blackwell Publishing
cR EV I E W A R T I C L E
In

Sylvie Verdier-Sévrain, MD1 & Frédéric Bonté, PhD2


1
Bio-Hybrid, LLC, West Palm Beach, FL
2
LVMH Recherche, Saint Jean de Braye, France
SK
Biên dịch: Bs Lê Thị Thanh Huyền
Duyệt nội dung: Dr Skincare
Group: Vững chuyên môn cùng Dr Skincare Academy

Tóm Tắt Nước hoàn toàn cần thiết cho chức năng bình thường của da ,đặc biệt là lớp ngoài cùng -
IN
lớp sừng (SC). Sự mất nước qua da phải được điều hòa cẩn thận phụ thuộc vào tính chất
phức tạp của lớp sừng. Việc giữ nước trong lớp sừng phụ thuộc vào hai thành phần chính:
(1) sự hiện diện của các chất hút ẩm tự nhiên trong tế bào lớp sừng (gọi chung là yếu tố
giữ ẩm tự nhiên) và (2) các lipid gian bào của lớp sừng được sắp xếp có trật tự để tạo thành
CA
một rào cản chống lại sự mất nước qua da (TEWL). Hàm lượng nước của SC là cần thiết
đối với sự trưởng thành và bong vảy của lớp sừng. TEWL tăng lên làm suy giảm các chức
năng của enzym cần thiết cho quá trình bong vảy bình thường, dẫn đến hiện tượng da
khô, bong tróc có thể nhìn thấy rõ. Đã có những nghiên cứu gần đây liên quan đến các cơ
chế phức tạp của quá trình cấp ẩm cho da. Đặc biệt, người ta đã phát hiện ra rằng glycerol,
một thành phần mỹ phẩm nổi tiếng, tồn tại trong SC như một chất hút ẩm nội sinh tự
nhiên. Hyaluronan, được coi là thành phần chủ yếu của lớp bì, được tìm thấy trong lớp
RE
thượng bì, rất quan trọng để duy trì cấu trúc lớp sừng bình thường và chức năng hàng rào
của lớp thượng bì. Quan trọng hơn, việc phát hiện ra sự tồn tại của protein vận chuyển
nước aquaporin-3 trong lớp thượng bì toàn vẹn và sự hiện diện của các cấu trúc liên kết
chặt chẽ ở điểm nối giữa lớp hạt-sừng đã mang lại những hiểu biết mới về cơ chế phân
phối nước của da và chức năng hàng rào.
Từ khóa: aquaporin, glycerol, NMF, tight junctions, water
AC

trong tế bào lớp sừng [gọi chung là yếu tố giữ ẩm tự nhiên


Giới thiệu (NMF)] đã được báo cáo bởi Blank vào những năm 1950.
Cấp ẩm đầy đủ cho da rất quan trọng để duy trì làn da Sau đó, Elias, Downing, Long và cộng sự cho thấy tầm
AD

khỏe mạnh, và chất dưỡng ẩm là một thành phần quan quan trọng của các lipid gian bào SC được sắp xếp có trật
trọng trong việc chăm sóc da cơ bản. Khả năng giữ nước tự để tạo thành một rào cản đối với sự mất nước qua biểu
của da chủ yếu liên quan đến lớp sừng (SC), đóng vai trò bì (TEWL). Bonté và cộng sự đã chứng minh các tổ chức
hàng rào ngăn cản sự mất nước. Tầm quan trọng của hàm lipid gian bào và đặc tính của hàng rào SC cũng liên quan
lượng nước trong lớp SC đối với vẻ ngoài da “bình đến sự tồn tại của một gradient nồng độ lipid. Trong lớp
thường” đã được biết đến từ lâu, với lượng nước trong các bì, axit hyaluronic (HA), một glycosaminoglycan trọng
mô khỏe mạnh > 10%. Vai trò của các hợp chất hút ẩm lượng phân tử cao có đặc tính ưa nước rõ rệt, đã góp phần
EM

vào đặc tính cấp ẩm và dẻo dai của làn da. Sự cấp ẩm cho
da và chức năng hàng rào biểu bì là những lĩnh vực được
nghiên cứu tích cực trong cả học viện và ngành công
Correspondence: Frédéric Bonté, 185 avenue de Verdun, 45804 Saint Jean nghiệp trong nhiều năm qua. Trong nghiên cứu này,
de Braye, France. E-mail: fredericbonte@research.lvmh-pc.com chúng tôi phân tích về sự hiểu biết hiện tại của chúng tôi
Accepted for publication December 25, 2006 về mặt sinh lý học của quá trình cấp ẩm cho da và báo cáo
Y

© 2007 Blackwell Publishing • Journal of Cosmetic Dermatology, 6, 75– 82 75


Group: Vững chuyên môn cùng Dr Skincare Academy
Biên dịch: Bs Lê Thị Thanh Huyền
Duyệt nội dung: Dr Skincare
Skin hydration • S Verdier-Sévrain & F Bonté

DR
SK
Hình 1 Sự biệt hóa của tế bào sừng và
bước quan trọng trong sự hình thành của
IN
lớp sừng.

những nghiên cứu gần đây về cơ chế của nó. Đặc biệt, sợi keratin tạo nên cả 2 tính linh hoạt và đàn hồi cơ học
chúng tôi thảo luận về vai trò của aquaporin, là các phân của SC. SC có ~ 20% nước, trong đó một phần được liên
CA
tử điều chỉnh lưu lượng nước trong lớp biểu bì, và báo cáo kết chặt chẽ với các phân tử hút ẩm (NMF) và lipid trong
những hiểu biết mới về việc kiểm soát chức năng hàng rào da. Phần nước này tỷ lệ với độ ẩm tương đối bên ngoài.
bảo vệ da, chẳng hạn như vai trò của các protein liên kết Phần nước còn lại được liên kết trong các keratin nội bào
chặt chẽ. và thường chỉ thay đổi trong các tình trạng bệnh lý.
NMF được tìm thấy trong tế bào lớp sừng và là một hỗn
hợp các phân tử hút ẩm, bằng cách giúp duy trì độ ẩm
Duy trì tính toàn vẹn và độ ẩm bình thường của da
RE
trong tế bào lớp sừng, giữ cho SC đủ nước. Các thành
SC bao gồm hai thành phần được tạo ra từ quá trình biệt phần NMF hút ẩm hoạt động như chất cấp ẩm rất hiệu
hóa tế bào sừng phụ thuộc canxi: (i) tế bào lớp sừng + hàm quả. Các NMF chiếm 1 nồng độ cao trong tế bào lớp sừng
lượng NMF của chúng và (ii) lipid kép của chất nền gian từ 20% đến 30% trọng lượng khô của SC. Phần lớn NMF
bào (Hình 1). Chức năng của cả hai thành phần là đảm được đại diện bởi các axit amin và các dẫn xuất của chúng
bảo tính toàn vẹn và độ ẩm của da. Một trong những chức (axit pyrrolidone cacboxylic và axit urocanic), có nguồn
năng quan trọng của nước trong SC là tham gia vào nhiều gốc từ sự phân giải protein của filaggrin thượng bì. Các
quá trình enzym thủy phân cần thiết cho sự bong vảy bình thành phần khác được tìm thấy bên trong cũng như bên
AC

thường. Nếu hàm lượng nước SC giảm xuống dưới mức ngoài tế bào lớp sừng bao gồm lactat, urê và chất điện giải
cho phép, chức năng enzym cần thiết cho quá trình bong (Bảng 1).
vảy bình thường sẽ bị suy giảm, dẫn đến tế bào lớp sừng Nhiều yếu tố có thể ảnh hưởng đến hàm lượng NMF
kết dính và tích tụ lại trên bề mặt da. Những thay đổi khác trong SC. Các nghiên cứu cho thấy rằng phần lớn NMF
thường này tương ứng với các biểu hiện có thể nhìn thấy hòa tan được rửa sạch khỏi bề mặt lớp sừng của da khi tiếp
của da như khô, sần sùi, đóng vảy và bong tróc. Những xúc với các chất làm sạch thông thường. Việc sản xuất axit
sang chấn hàng ngày từ môi trường, chẳng hạn như độ ẩm amin NMF bị ảnh hưởng bởi các yếu tố nội sinh và ngoại
AD

thấp, chất hoạt động bề mặt, gió và mặt trời, có thể làm sinh. Độ ẩm thấp (độ ẩm tương đối <10%) làm suy giảm
giảm hàm lượng nước SC, gây bong tróc không đúng cách chức năng của các enzym thủy phân chịu trách nhiệm
và xuất hiện da khô, bong vảy. phân giải protein của filaggrin và tạo ra các axit amin, kết
quả gây khô bề mặt da. Tia tử ngoại (UV) cũng làm tổn
thương SC bằng cách làm gián đoạn quá trình dưỡng ẩm
Vai trò tế bào lớp sừng và NMF
tự nhiên của da. Chỉ cần ở liều đỏ da tối thiểu của tia UV
EM

Các tế bào lớp sừng được xem như là hàng rào vật lý của là đủ để phá vỡ sự phân hủy fillagrin thành các axit amin
SC và khi đủ ẩm sẽ góp phần tạo nên các đặc tính cảm của NMF. Có 1 sự thay đổi NMF theo độ tuổi. Khô da ở
quan bề mặt da. Tế bào lớp sừng là những tế bào không người già, tình trạng da khô thường gặp ở người cao tuổi,
nhân chứa đầy các sợi keratin cũng như các axit amin và ta thấy có sự giảm tổng hợp profilaggrina và giảm lượng
các phân tử nhỏ khác (gọi chung là NMF) có nguồn gốc từ axit amin. Bên cạnh các axit amin, các thành phần NMF
sự phân hủy của filaggrin, một loại protein bao quanh các khác cũng có chức năng quan trọng. Urê có ý nghĩa quan
sợi keratin. Một lớp vỏ protein có liên kết chéo cao, gọi là
Y

lớp vỏ sừng, bao quanh các tế bào lớp sừng, cùng với các

76 © 2007 Blackwell Publishing • Journal of Cosmetic Dermatology, 6, 75– 82


Group: Vững chuyên môn cùng Dr Skincare Academy
Biên dịch: Bs Lê Thị Thanh Huyền
Duyệt nội dung: Dr Skincare
Skin hydration • S Verdier-Sévrain & F Bonté

DR
Bảng 1 Thành phần hóa học của NMF.

Hóa chất Cấu thành (%)


chuyển đến lớp thượng bì qua các kênh nước/glycerol.
Những phát hiện này mang lại những hiểu biết mới về vai
trò của lipid bã nhờn trong quá trình cấp ẩm cho SC. Thật
vậy, từ lâu, người ta đã biết rằng các vị trí da có nhiều
Free amino acids 40
tuyến bã nhờn có độ ẩm SC cao hơn so với các vị trí da có
Pyrrrolidone carboxylic acid 12
Lactate 12
ít tuyến bã nhờn, và nó được cho là do đặc tính làm mềm
Sugars 8.5 của lipid bã nhờn. Những nghiên cứu gần đây chứng minh
rằng những thay đổi trong quá trình hydrat hóa nội tại của
Urea
SK 7
Chloride 6 SC tương quan kém với những thay đổi về hàm lượng bã
Sodium 5 nhờn, ngay cả ở những vị trí giàu tuyến bã nhờn, nhưng lại
Potassium 4 tương quan với hàm lượng glycerol lớp sừng. Những kết
Ammonia, uric acid, glucosamine, creatine 1.5 quả này cung cấp thêm cơ sở lý luận cho sự phát triển của
Calcium 1.5 kem dưỡng ẩm chứa glycerol.
Magnesium 1.5
IN
Phosphate 0.5
HA
Citrate and formate 0.5
HA được biết đến là một trong những thành phần chính
của lớp bì. Đầu Polyme hút ẩm của phân tử đường này
cung cấp độ ẩm và tính toàn vẹn cấu trúc cho lớp bì. Tuy
nhiên, đã có báo cáo rằng HA cũng hiện diện tự nhiên
CA
trọng đối với quá trình cấp nước cho SC. Sự thiếu hụt urê trong lớp biểu bì, liên kết với khoảng ngoại bào thông qua
trong SC trong bệnh viêm da cơ địa và da người già có thể CD44, và có thể có vai trò trong chức năng hàng rào biểu
được điều chỉnh bằng cách thoa urê hoặc tiền chất của nó bì và độ ẩm lớp sừng. HA (hoặc cũng có thể là các đoạn
là arginine. Lactate và kali cũng đóng một vai trò quan HA) hoạt động như một chất hút ẩm nhưng cũng cần thiết
trọng trong việc duy trì tình trạng cấp nước và các đặc tính cho chức năng tế bào bằng cách ảnh hưởng đến sự liên lạc
vật lý (độ cứng và độ pH) của SC ở các đối tượng khỏe giữa tế bào- tế bào và chất nền - tế bào. Gần đây,
RE
mạnh như được báo cáo trong các nghiên cứu gần đây. Bourguignon và cộng sự xác nhận rằng HA bằng cách
tương tác với CD44, những thụ thể của nó trên bề mặt tế
bào sừng sẽ điều chỉnh sự biệt hóa tế bào sừng và hình
Vai trò của các chất hút ẩm tự nhiên khác
thành lipid ngoại bào SC cần thiết cho cấu trúc SC bình
Glycerol thường và chức năng hàng rào biểu bì. Xylose, một thành
Mặc dù glycerol là một thành phần mỹ phẩm nổi tiếng, phần đường của phân tử glycosaminoglycanes, cũng đã
nhưng vai trò chất hút ẩm nội sinh tự nhiên của nó mới được chứng minh là tác nhân kích thích tổng hợp HA tế
được làm sáng tỏ gần đây. Hai mô hình động vật không bào sừng và là tác nhân tạo độ ẩm da.
AC

liên quan cho thấy tầm quan trọng của glycerol nội sinh
đối với quá trình cấp ẩm bình thường của lớp SC. Fluhr và
Vai trò của lipid lớp sừng
cộng sự báo cáo rằng ở chuột bị giảm sản tuyến bã nhờn có
độ ẩm lớp sừng thấp tương quan với việc giảm nồng độ Chức năng hàng rào thẩm thấu của lớp sừng (là khả năng
glycerol lớp sừng. Hara và cộng sự phát hiện ra rằng ở ngăn ngừa mất nước và điện giải) được sắp xếp bởi các
chuột được chuyển gen aquaporin 3 (AQP3), thiếu kênh lipid gian bào SC. Những lipid này, được tổ chức với nước
AD

nước / glycerol, không thể vận chuyển glycerol từ tuần thành các pha và thường được mô tả như một loạt các
hoàn đến lớp biểu bì và biểu thị mức độ ẩm lớp sừng bất màng hình phiến song song, cung cấp một hàng rào chặt
thường và giảm nồng độ glycerol lớp sừng. Hơn nữa, chẽ và hiệu quả đối với TEWL. Tổ chức lipid rất quan
glycerol thoa tại chỗ chứ không phải lipid bã nhờn tại chỗ trọng đối với tổ chức hàng rào và bao gồm các dải rộng-
sẽ khắc phục sự bất thường về độ ẩm ở cả hai mô hình hẹp lặp lại liên tiếp của các lớp kép [với hai lớp rộng có
động vật. Gần đây, Choi và cộng sự đã khẳng định vai trò cấu trúc tinh thể (chu kỳ ngắn, 5–6 nm) và ở giữa một lớp
của glycerol nội sinh trong quá trình cấp ẩm cho lớp sừng chất lỏng hẹp (chu kỳ dài, 12– 13 nm)]. Sự đóng gói phần
EM

ở người. Họ phát hiện ra rằng những thay đổi độ ẩm SC bên có thể là hình thoi hoặc thậm chí là hình lục giác ở các
tương quan với sự thay đổi hàm lượng glycerol lớp sừng. lớp SC ngoài cùng. Các phân tử nước liên kết hydro với
Glycerol nội sinh này có nguồn gốc từ tuyến bã nhờn các đầu cực của lipid gian bào đa phiến (Multilamellar);
(triglycerides tuyến bã ) và cũng từ hệ tuần hoàn, được vận tuy nhiên, không có nước tự do giữa các phiến lamellae.
Hầu hết nước trong SC nằm bên trong các tế bào lớp sừng.
Y

© 2007 Blackwell Publishing • Journal of Cosmetic Dermatology, 6, 75–82

77
Group: Vững chuyên môn cùng Dr Skincare Academy
Biên dịch: Bs Lê Thị Thanh Huyền
Duyệt nội dung: Dr Skincare
Skin hydration • S Verdier-Sévrain & F Bonté

DR
Lipids SC bao gồm một hỗn hợp đẳng trương của
ceramide (45–50% trọng lượng), cholesterol (20–25%), và
các axit béo tự do (10–15%), với 1 lượng ít cholesterol
được gọi là corneodesmosomes bắt qua các khoảng gian
bào với khoảng cách đều đặn, tạo thành mối liên kết giữa
các tế bào lớp sừng sát nhau. Thông thường, các
sulfat và lipid không phân cực. Kết quả là tổ chức lipid rắn corneodesmosomes bị thoái hóa dần khi các tế bào sừng di
cũng là 1 nguồn chứa nước lớn, có thể được điều chỉnh bởi chuyển lên trên qua SC, cho phép các tế bào sừng bong ra
các phân tử điều chỉnh khoảng trống lipid được giả thuyết vô hình như các tế bào đơn lẻ. Sự mất dần của các
bởi dữ liệu nhiễu xạ tia X . Các lipid có nguồn gốc từ các corneodesmosomes là do một hoặc nhiều enzym tiêu hóa
phiến lamellar (LG) nằm trong tế bào sừng của lớp hạt protein (serine protease), đến lượt nó lại được điều hòa
SK
(SG). LG chứa các tiền chất lipid và các enzym thủy phân bằng một loạt các chất ức chế serine protease. Các enzyme
cần thiết cho quá trình tổng hợp lipid SC, phụ thuộc vào phân hủy protein gây bong tróc này được đóng gói trong
độ pH. Lipid được tiết ra khi chuyển từ tế bào hạt sang tế các thể lamellar và được đồng phân phối đến các khoảng
bào lớp sừng. Người ta thấy rằng sự gia tăng liên tục của gian bào SC cùng với các lipid màng. Sự phân giải
pH lớp sừng gây ra các bất thường chức năng SC sâu sắc, corneodesmosomes bất thường có liên quan đến da khô,
chủ yếu là do sự thoái biến của các enzym xử lý lipid. Mặc bong tróc. Các yếu tố khác nhau có thể dẫn đến quá trình
IN
dù mỗi loại lipid đều quan trọng đối với cân bằng nội môi phân giải protein bị lỗi. Lipid SC kiểm soát hoạt động của
lớp sừng, ceramide lại có tầm quan trọng đặc biệt vì sự các enzyme phân hủy protein và thành phần lipid bị thay
đóng góp trọng lượng lớn và đặc điểm cấu trúc của nó. Có đổi có thể gây bong tróc da. Cả độ ẩm môi trường và
ít nhất tám ceramide tự do chính (Cer 1-8). Mỗi loại glycerol, một chất giữ ẩm nổi tiếng có hiệu quả trong điều
ceramide chuỗi dài có các đặc tính riêng biệt góp phần vào trị bệnh khô da, đã được chứng minh là có tác dụng thúc
CA
cấu tạo và sự gắn kết của lớp sừng và do đó cung cấp cho đẩy sự phân hủy các corneodemosome và bong tróc của
SC chức năng như một hàng rào. Những thay đổi về các tế bào sừng. Quá trình bong tróc được xúc tiến bởi việc
ceramides và tổng hàm lượng lipid lớp sừng theo mùa điều trị bằng axit glycolic gần đây cũng được cho là hậu
hoặc sự gia tăng tuổi tác đã được mô tả, và hiện nay người quả của sự thoái hóa corneodesmosome.
ta thường chấp nhận rằng tổng số lipid SC giảm ~ 30% ở
người cao tuổi. Ngay cả làn da bình thường ở người già
Sơ lược về nồng độ nước trong thượng bì
RE
cũng thiếu hụt ceramides. Ai cũng biết rằng trong các tình
trạng da khô, chẳng hạn như ở da viêm da cơ địa hoặc da Như ta đã biết hàm lượng nước ở da cao đáng kể trong lớp
khô do tuổi già, có sự sụt giảm toàn bộ về lipid lớp sừng thượng bì toàn vẹn (70% là nước) và giảm mạnh ở phần
với mức độ giảm mạnh của ceramide. Mặc dù theo logic tiếp giáp giữa SG và SC (15–30% là nước). Tính không liên
cho thấy rằng thoa ceramides tại chỗ một mình sẽ sửa tục của hàm lượng nước giúp tách biệt lớp sừng khỏi cơ
chữa hàng rào bảo vệ da, nhưng điều này trên thực tế thể, giúp bảo tồn các chất hòa tan quan trọng và nước
không xảy ra. Người ta thấy rằng khi cholesterol, axit béo trong lớp thượng bì. Sự chênh lệch mạnh của gradient
tự do hoặc ceramide được áp dụng riêng lẽ, chúng sẽ làm nồng độ nước ở phần dưới của SC gây ra các chức năng
AC

trầm trọng hơn thay vì cải thiện hàng rào bảo vệ. Ngược quan trọng của tế bào sừng như phân giải protein của
lại, hỗn hợp của ba loại lipid chính với tỉ lệ thích hợp cho fillaggrin và do đó, sản xuất NMF ở phần sâu hơn của SC.
phép sửa chữa hàng rào bình thường. Ngược lại với các Sự không liên tục của hàm lượng nước cũng song song với
chất béo không sinh lý, chẳng hạn như petrolatum, cải sự gia tăng bài tiết chất béo SC. Cả hai quy trình đều cần
thiện hàng rào bảo vệ da bằng cách hình thành một lớp thiết cho độ ẩm lớp sừng và chức năng hàng rào bảo vệ da.
màng kỵ nước trên bề mặt da (chất khóa ẩm), chất béo
AD

sinh lý thoa tại chỗ đi qua SC, hấp thụ bên trong LG, và
Vai trò của protein vận chuyển nước AQP3
góp phần vào lượng lipid thượng bì được phân phối đến
SC. Các nghiên cứu gần đây đã báo cáo sự thành công của AQP3 là một thành viên của họ aquaglyceroporins.
một hỗn hợp của ba loại lipid sinh lý trong đó ceramide ưu Aquaglyceroporins là các protein màng tạo thành các kênh
thế ở da bệnh nhân viêm da cơ địa. Những nghiên cứu này dẫn nước qua màng tế bào. Chúng tạo điều kiện thuận lợi
cung cấp bằng chứng rằng ceramide chuỗi dài, đặc biệt là cho việc vận chuyển nước và các chất hòa tan như glycerol
kết hợp với cholesterol và axit béo hoặc hỗn hợp lipid tự hoặc urê. Sougrat và cộng sự lần đầu tiên phát hiện ra rằng
EM

nhiên phức tạp, đã được đề xuất như là thành phần của sự phân bố AQP3 trong lớp biểu bì ở người phù hợp với sự
các sản phẩm chăm sóc da có giá trị ở người già hoặc ở phân bố nước của lớp biểu bì và song song với sự chênh
những người có làn da khô. lệch mạnh gradient nồng độ nước ở phần tiếp nối giữa SG
và SC. AQP3 xuất hiện từ lớp đáy lên tới một lớp tế bào
bên dưới lớp sừng (Hình 2). Việc vắng mặt AQP3 trong
Vai trò của sự liên kết các tế bào lớp sừng
SC phù hợp với chức năng chống mất nước của SC. Trong
Trong lớp sừng bên dưới, các cấu trúc protein chuyên biệt biểu bì nguyên vẹn, AQP3 cung cấp một mạch ngắn cho
Y

78 © 2007 Blackwell Publishing • Journal of Cosmetic Dermatology, 6, 75– 82


Group: Vững chuyên môn cùng Dr Skincare Academy
Biên dịch: Bs Lê Thị Thanh Huyền
Duyệt nội dung: Dr Skincare
Skin hydration • S Verdier-Sévrain & F Bonté

DR lượng nước cũng như sự biệt hóa tế bào sừng và đã được


đề xuất để điều trị da khô cũng như đảm bảo đủ ẩm cho
da. Gần đây hơn, AQP10 đã được mô tả trong tế bào sừng
và các thành viên khác trong gia đình AQP được tìm thấy
trong các tế bào da khác.

Vai trò của các cấu trúc nối chặt chẽ


SK
Sự chênh lệch mạnh của gradient nước ở phần dưới của
SC ngụ ý rằng rào cản đối với sự mất nước không được
phân bố đồng nhất trên toàn bộ SC mà chủ yếu nằm ở
phần tiếp nối giữa SC và SG, được gọi là chỗ nối lớp sừng
– thượng bì. Người ta chấp nhận rằng chức năng rào cản
đối với sự xâm nhập hoặc mất nước, chất hòa tan của tế
IN
Hình 2 Bản địa hóa miễn dịch huỳnh quang của AQP3 trong biểu bì bào chủ yếu được cung cấp bởi lipid gian bào lấp đầy
của con người. Nhuộm từ lớp đáy lên đến một lớp tế bào bên dưới SC
khoảng trống giữa các tế bào của lớp tế bào sống trên cùng
(mũi tên). SC và lớp bì không bị bắt màu.
và SC. Tuy nhiên, các nghiên cứu gần đây cho thấy rằng
các cấu trúc liên kết chặt chẽ tồn tại trong lớp biểu bì của
con người và cũng cần thiết để kiểm soát tính thẩm thấu
CA
của da. Các liên kết chặt chẽ (TJ) là cấu trúc gian bào kiểm
nước giữa lớp đáy của biểu bì và SC để duy trì hàm lượng soát tính thấm qua biểu mô tế bào (tức là sự khuếch tán
nước không đổi trong biểu bì sống. Ngoài chức năng thấm của nước và chất hòa tan qua các khoảng gian bào). Chúng
nước, AQP3 cũng có khả năng thấm các chất hòa tan như bao gồm các protein xuyên màng (ví dụ, claudin, occludin
urê và glycerol, và các nghiên cứu đã cho thấy vai trò của và các phân tử chức năng kết dính) và các protein mảng
nó trong việc vận chuyển các chất hòa tan này trong lớp bám (ví dụ như các protein dải bịt ZO-1, ZO-2 và ZO-3;
RE
biểu bì. Người ta thấy rằng ở da đủ ẩm, mức độ của thụ Hình 3). Các nghiên cứu trên mô hình động vật cho thấy
thể CD44 cao, trong khi sự huy động của AQP3 thấp. Hơn tầm quan trọng của TJ đối với việc kiểm soát tính thấm
nữa, có báo cáo cho thấy một chiết xuất thực vật có độ qua da. Furuse và cộng sự báo cáo rằng những con chuột
tinh khiết cao (Ajuga turkestanica) làm tăng độ ẩm cho da thiếu claudin-1 chết vì cơ thể bị mất nước đáng kể. Sau đó,
bằng cách điều chỉnh biểu hiện của AQP3. Trong nghiên Schluter và cộng sự cho thấy sự hiện diện của TJ trong
cứu, người ta thấy rằng chiết xuất này điều chỉnh lưu biểu bì của con người. Người ta phát hiện ra rằng các tế
AC
AD
EM

Hình 3 Biểu diễn giản đồ của cấu trúc liên


kết chặt chẽ giữa hai tế bào liền kề.
Y

© 2007 Blackwell Publishing • Journal of Cosmetic Dermatology, 6, 75– 82 79


Group: Vững chuyên môn cùng Dr Skincare Academy
Biên dịch: Bs Lê Thị Thanh Huyền
Duyệt nội dung: Dr Skincare
Skin hydration • S Verdier-Sévrain & F Bonté

sở cho việc phát triển phương pháp điều trị mới. Các
DR
bào của lớp hạt trên cùng được kết nối với nhau bằng một
hệ thống TJ liên tục góp phần hình thành một rào cản đối
với sự phân phối qua biểu mô tế bào của nước, chất hòa
nghiên cứu về sự biệt hóa của thượng bì trong mô hình
nuôi cấy tế bào sừng sẽ tiếp tục nâng cao hiểu biết của
chúng ta về các cơ chế cơ bản của quá trình cấp ẩm cho da.
Những con chuột Knockout có AQP3 và claudin-1 đã
tan và các hạt trong tế bào. Những phát hiện này mang lại
cung cấp những hiểu biết mới về các cơ chế sâu về
những hiểu biết mới về cơ chế hoạt động của hàng rào bảo
gradient nồng độ nước của da, và có khả năng sự phát
vệ da. Có vẻ như cả cấu trúc TJ và lipid gian bào SC đều
triển của các mô hình sống khác sẽ hữu ích cho việc
chịu trách nhiệm thiết lập hàng rào bảo vệ da. Hơn nữa,
nghiên cứu các cơ chế phân tử của quá trình cấp ẩm cho
việc điều biến protein TJ và củng cố các liên kết của lớp
SK
da. Rất ít nghiên cứu được thực hiện về tác dụng sửa chữa
sừng -biểu bì bằng các phân tử tự nhiên có thể là một cách
hàng rào hoặc kem dưỡng ẩm trên da và cần có các nghiên
mới để kiểm soát quá trình cấp ẩm cho da.
cứu lâm sàng được kiểm soát nhiều hơn. Sự phát triển gần
đây của các phương pháp định lượng, không xâm lấn mới
Phương pháp đánh giá độ ẩm của da để đánh giá quá trình cấp ẩm cho da in vivo sẽ là những
công cụ hữu ích trong việc đánh giá lâm sàng các chất cấp
Có nhiều phương pháp sinh lý ra đời để đo độ ẩm của da.
ẩm cho da. Kem dưỡng ẩm là thành phần quan trọng của
IN
Đo lường tỷ lệ TEWL trên da là phương pháp được sử
quá trình chăm sóc da cơ bản. Chúng bảo vệ da bằng cách
dụng phổ biến nhất trong ngành mỹ phẩm và chăm sóc da
kích thích chức năng của hàng rào bảo vệ tự nhiên và đáp
vì TEWL tương quan trực tiếp với rối loạn chức năng hàng
ứng được các yêu cầu thay đổi liên tục về độ ẩm. Bằng
rào da. Lí tưởng là TEWL phải càng thấp càng tốt ở làn da
cách khôi phục hàng rào bảo vệ da, chúng bảo vệ da khỏi
khỏe mạnh. Nghĩa là số lượng càng thấp tương quan với
CA
những tác hại hàng ngày của môi trường và do đó ngăn
việc mất nước càng ít và số lượng càng cao tương quan với
ngừa lão hóa da.
việc tăng lượng nước mất đi, chức năng hàng rào kém.
Kem dưỡng ẩm sẽ làm giảm TEWL. Các phương pháp tiêu References
chuẩn để đánh giá độ ẩm của da dựa trên các đặc tính về
1 Blank IH. Factors which influence the water content of the
điện của da như độ dẫn điện và điện dung sẽ thay đổi theo
stratum corneum. J Invest Dermatol 1952; 18: 433– 40.
hàm lượng nước trong da. Hiện tại, ba thiết bị có sẵn để 2 Blank IH, Shappirio EB. The water content of the stratum
RE
thực hiện một bài kiểm tra như vậy: Skicon® 200 (IBS Co.,
corneum. III. Effect of previous contact with aqueous
Ltd., Shizuoka-ken, Japan), Corneometer® CM820 solutions of soaps and detergents. J Invest Dermatol 1955;
(Courage et Khazaka, Koln, Germany) và Nova DPM® 25: 391– 401.
9003 (Nova Technology Corp., Gloucester, MA). Trong 3 Elias PM. Epidermal lipids, barrier function, and
những năm gần đây, các phương pháp cải tiến đã được desquamation. J Invest Dermatol 1983;
phát triển để đo độ ẩm của da. Công nghệ cảm biến hình 80 Suppl: 44s–9s.
ảnh Silicon gần đây đã được giới thiệu như một công cụ 4 Downing DR, Stewart ME, Wertz PW, Colton SW, Abraham
cải tiến (SkinChip® ST Microelectronics, Grenoble, Pháp) W, Strauss JS. Skin lipids: an update. J Invest Dermatol 1987;
AC

cung cấp hình ảnh rất nhạy về điện dung của da. Phương 88 Suppl 3: 2s–6s.
pháp này có thể phát hiện các thay đổi trọng tâm riêng biệt 5 Long SA, Wertz PW, Strauss JS, Downing DT. Human
stratum corneum polar lipids and desquamation.
trong quá trình cấp ẩm cho bề mặt da. Phương pháp
Arch Dermatol Res 1985; 277: 284 –7.
quang phổ cận hồng ngoại (NIR) là một phương pháp mới
6 Bonté F, Saunois A, Pinguet P, Meybeck A. Existence of a
đo sự hấp thụ ánh sáng quang phổ cận hồng ngoại của lipid gradient in the upper stratum corneum and its possible
nước trong mô sống từ quang phổ phản xạ của nó. Có một biological significance. Arch Dermatol Res 1997; 289: 78 –
mối tương quan tuyến tính giữa cường độ hấp thụ NIR và
AD

82.
nồng độ nước trong da trên một phạm vi rộng của nồng 7 Watkinson A, Harding C, Moore A, Coan P. Water
độ nước. Phương pháp này đã được áp dụng thành công modulation of stratum corneum chymotryptic enzyme
trong các nghiên cứu lâm sàng để ước tính hiệu quả của activity and desquamation. Arch Dermatol Res 2001; 293:
quá trình cấp ẩm da của các chất dưỡng ẩm. Các kỹ thuật 470–6.
định lượng in vivo, không xâm lấn, đầy hứa hẹn khác để 8 Rawlings AV, Scott IR, Harding CR, Browser PA.
đo độ ẩm da hiện đang được nghiên cứu, chẳng hạn như Stratum corneum moisturization at the molecular level.
EM

J Invest Dermatol 1994; 103: 731–40.


chụp cắt lớp kết hợp quang học, quang phổ cộng hưởng từ
9 Strianse SJ. The search for the ideal moisturizer. Cosmet
và truyền nhiệt thoáng qua.
Perfum 1974; 89: 57.
10 Rawlings AV, Harding CR. Moisturization and skin barrier
Kết luận function. Dermatol Ther 2004; 17 Suppl 1: 43– 8.
11 Caspers PJ, Lucassen GW, Carter EA, Bruining HA, Puppels
Cơ chế duy trì độ ẩm của da rất phức tạp. Hiểu rõ hơn về GJ. In vivo confocal Raman microspectroscopy of the skin:
quá trình điều hòa độ ẩm của da là điều cần thiết để tạo cơ
Y

80 © 2007 Blackwell Publishing • Journal of Cosmetic Dermatology, 6, 75– 82


Group: Vững chuyên môn cùng Dr Skincare Academy
Biên dịch: Bs Lê Thị Thanh Huyền
Duyệt nội dung: Dr Skincare
Skin hydration • S Verdier-Sévrain & F Bonté

DR
12
noninvasive determination of molecular concentration
profile. J Invest Dermatol 2001; 116: 434 – 42.
Katagiri C, Sato J, Nomura J, Denda M. Changes in
27 Wertz PW. Stratum corneum lipids and water. Exogenous
Dermatol 2004; 3: 53– 6.
28 Madison KC. Barrier function of the skin: “la raison d’etre”
environmental humidity affect the water-holding property of the epidermis. J Invest Dermatol 2003; 121: 231– 41.
of the stratum corneum and its free amino acid content, and 29 Hachem JP, Houben E, Crumrine D et al. Serine protease
the expression of filaggrin in the epidermis of hairless mice. signaling of epidermal permeability barrier homeostasis.
J Dermatol Sci 2003; 31: 29–35. J Invest Dermatol 2006; 126: 2074 – 86.
13 Horii I, Nakayama Y, Obata M, Tagami H. Stratum 30 Hachem JP, Man MQ, Crumrine D et al. Sustained serine
SK
corneum hydration and amino acid content in xerotic skin. proteases activity by prolonged increase in pH leads to
Br J Dermatol 1989; 121: 587– 92. degradation of lipid processing enzymes and profound
14 Nenoff P, Donaubauer K, Arndt T, Haustein UFl. Topically alterations of barrier function and stratum corneum
applied arginine hydrochloride. Effect on urea content of integrity. J Invest Dermatol 2005; 125: 510–20.
stratum corneum and skin hydration in atopic eczema and 31 Coderch L, Lopez O, de la Maza A, Parra JL. Ceramides and
skin aging. Hautarzt 2004; 55: 58 – 64. skin function. Am J Clin Dermatol 2003; 42: 107–29.
15 Loden M, Andersson AC, Andersson , Frodin T, Oman H, 32 Rogers J, Harding C, Mayo A, Banks J, Rawlings A. Stratum
IN
Lindberg MC. Instrumental and dermatologist evaluation of corneum lipids: the effect of ageing and the seasons. Arch
the effect of glycerin and urea on dry skin atopic dermatitis. Dermatol Res 1996; 288: 765–70.
Skin Res Technol 2001; 7: 209 –13. 33 Imokawa G, Abe A, Jin K, Higaki Y, Kawashima M,
16 Nakagawa N, Sakai S, Matsumoto M et al. Relationship Hidano A. Decreased level of ceramides in stratum corneum
between NMF (lactate and potassium) content and the of atopic dermatitis: an etiologic factor in atopic dry skin?
CA
physical properties of the stratum corneum in healthy J Invest Dermatol 1991; 96: 523–6.
subjects. J Invest Dermatol 2004; 122: 755– 63. 34 Rawlings AV, Rogers J, Mayo AM et al. Changes in lipids
17 Fluhr JW, Mao-Qiang M, Brown BE et al. Glycerol regulates in the skin aging process. Biocosmet Skin Aging 1993; 1:
stratum corneum hydration in sebaceous gland deficient 31– 45.
(asebia) mice. J Invest Dermatol 2003; 120: 728–37. 35 Mao-Qiang M, Feingold KR, Thornfeldt CR, Elias PM.
18 Hara M, Ma T, Verkman AS. Selectively reduced glycerol Optimization of physiological lipid mixtures for barrier
in skin of aquaporin-3-deficient mice may account for repair. J Invest Dermatol 1996; 106: 1096 –101.
RE
impaired skin hydration, elasticity, and barrier recovery. 36 Chamlin SL, Frieden IJ, Fowler A et al. Ceramide-dominant,
J Biol Chem 2002; 277: 46616 –21. barrier repair lipids improve childhood atopic dermatitis.
19 Choi EH, Man MQ, Wang F et al. Is endogenous glycerol a Arch Dermatol 2001; 137: 1110 – 2.
determinant of stratum corneum hydration in humans? 37 Simon M, Bernard D, Minondo AM. Persistence of both
J Invest Dermatol 2005; 125: 288–93. peripheral and non-peripheral corneodesmosomes in the
20 Black D, Del Pozo A, Lagarde JM, Gall Y. Seasonal variability upper stratum corneum of winter xerosis skin versus only
in the biophysical properties of stratum corneum from peripheral in normal skin. J Invest Dermatol 2001; 116:
different anatomical sites. Skin Res Technol 2000; 6: 70 – 6. 23 –30.
21 Sator PG, Schmidt JB, Honigsmann H. Comparison of 38 Haftek M, Teillon MH, Schmitt D. Stratum corneum,
AC

epidermal hydration and skin surface lipids in healthy corneodesmosomes and ex vivo percutaneous penetration.
individuals and in patients with atopic dermatitis. J Am Acad Microsc Res Tech 1998; 43: 242–9.
Dermatol 2003; 48: 352– 8. 39 Rawlings AV, Harding CR, Watkinson A, Banks J,
22 Tammi R, Ripellino JA, Margolis RU, Tammi M. Localization Ackerman C, Sabin R. The effect of glycerol and humidity on
of epidermal hyaluronic acid using the hyaluronate binding desmosome degradation in stratum corneum. Arch Dematol
region of cartilage proteoglycan as a specific probe. J Invest Res 1995; 287: 457– 64.
Dermatol 1998; 90: 412– 4. 40 Fartasch M, Teal J, Menon GK. Mode of action of glycolic
AD

23 Sakai S, Yasuda R, Sayo T, Ishikawa O, Inoue S. Hyaluronan acid on human stratum corneum: ultrastructural and
exists in the normal stratum corneum. J Invest Dermatol functional evaluation of the epidermal barrier.
2000; 114: 1184 –7. Arch Dermatol Res 1997; 289: 404 – 9.
24 Brecht M, Mayer U, Schlosser E, Prehm P. Increased 41 Warner RR, Myers MC, Taylor DA. Electron probe analysis
hyaluronate synthesis is required for fibroblast detachment of human skin: determination of the water concentration
and mitosis. Biochem J 1986; 239: 445–50. profile. J Invest Dermatol 1988; 90: 218– 24.
25 Bourguignon LY, Ramez M, Gilad E et al. Hyaluronan-CD44 42 Caspers PJ, Lucassen GW, Puppels GJ. Combined in vivo
EM

interaction stimulates keratinocytes differentiation, confocal Raman spectroscopy and confocal microscopy of
lamellar body formation/secretion, and permeability human skin. Biophys J 2003 July; 85: 572–80.
barrier homeostasis. J Invest Dermatol 2006; 126: 1356 – 43 Verkman AS, Mitra AK. Structure and function of
65. aquaporin water channels. Am J Physiol Renal Physiol 2000;
26 Dumas M, Gondran C, Senechal E, Bonté F. Stimulation 278: F13–28.
of glycosaminoglycan synthesis in keratinocytes by 44 Sougrat R, Morand M, Gondran C et al. Functional
d-Xylose. J Invest Dermatol 1999; 113: 457. expression of AQP3 in human skin epidermis and
Y

© 2007 Blackwell Publishing • Journal of Cosmetic Dermatology, 6, 75– 82 81


Group: Vững chuyên môn cùng Dr Skincare Academy
Biên dịch: Bs Lê Thị Thanh Huyền
Duyệt nội dung: Dr Skincare
Skin hydration • S Verdier-Sévrain & F Bonté

DR
45
reconstructed epidermis. J Invest Dermatol 2002;
118: 678–85.
Hara-Chikuma M, Verkman AS. Physiological roles of
of the skin: the integrated meshwork of desmosomes, tight
junctions and curvilinear ridge structures in the cells of the
uppermost granular layer of the human epidermis. Eur J Cell
glycerol-transporting aquaporins: the aquaglyceroporins. Biol 2004; 83: 655–65.
Cell Mol Life Sci 2006; 63: 1386 – 92. 53 Lee CM, Maibach HI. Bioengineering analysis of water
46 Dumas M, Gondran C, Barre P et al. Effect of an Ajuga hydration: an overview. Exogenous Dermatol 2002;
turkestanica extract on aquaporin 3 expression, water flux, 1: 269 –75.
and differentiation and barrier parameters of the human 54 Xhauflaire-Uhoda E, Loussouarn G, Haubrechts C,
SK
epidermis. Eur J Dermatol 2002; 12: XXV–XXVI. Leger DS, Pierard DS. Skin capacitance imaging and
47 Boury-Jamot M, Sougrat R, Tailhardat M et al. Expression corneosurfametry. A comparative assessment of the impact
and function of aquaporins in human skin: is aquaporin-3 of surfactants on stratum corneum. Contact Dermatitis
just a glycerol transporter? Biochim Biophys Acta 2006; 2006; 54: 249–53.
1758: 1034 – 42. 55 Zhang SL, Meyers CL, Subramanyan K, Hancewicz TM.
48 Elias PM. The stratum corneum revisited. J Dermatol 1996; Near infrared imaging for measuring and visualizing skin
23: 756 – 68. hydration. A comparison with visual assessment and
IN
49 Madara JL. Regulation of the movement of solutes across electrical methods. J Biomed Opt 2005; 10: 031107.
tight junctions. Annu Rev Physiol 1998; 60: 143– 59. 56 Sand M, Gambichler T, Moussa G et al. Evaluation of the
50 Brandner JM, Kief S, Wladykowski E, Houdek P, Moll I. epidermal refractive index measured by optical coherence
Tight junction proteins in the skin. Skin Pharmacol Physiol tomography. Skin Res Technol 2006; 12: 114 – 8.
2006; 19: 71–7. 57 Girard P, Beraud A, Sirven A. Study of three
CA
51 Furuse M, Hata M, Furuse K et al. Claudin-based tight complementary techniques for measuring cutaneous
junctions are crucial for the mammalian epidermal barrier: hydration in vivo in human subjects: NMR spectroscopy,
a lesson from claudin-1-deficient mice. J Cell Biol 2002; transient thermal transfer and corneometry – application
156: 1099 –111. to xerotic skin cosmetics. Skin Res Technol 2000; 6:
52 Schluter H, Wepf R, Moll I, Franke WW. Sealing the live part 205 –13.
RE
AC
AD
EM
Y

82 © 2007 Blackwell Publishing • Journal of Cosmetic Dermatology, 6, 75– 82


Group: Vững chuyên môn cùng Dr Skincare Academy

You might also like