You are on page 1of 10

Người dịch: Bs Lương Thị Huyền (Dr.

Huyền)
Duyệt nội dung: Bs Nguyễn Phú An (Andreskin)
Edit: Dr Skincare

Y
Group: Vững chuyên môn cùng Dr Skincare Academy
CHƯƠNG 10

Niacinamide: Một loại vitamin

EM
bôi tại chỗ với nhiều lợi ích cho
da
Diane S. Berson1 , Rosemarie Osborne2, John E. Oblong2 ,

D
Tomohiro Hakozaki2 , Mary B. Johnson2 , and Donald L. Bissett2
1 Weill Medical College of Cornell University, New York-Presbyterian Hospital, New York, NY, USA
2The Procter & Gamble Company, Cincinnati, OH, USA

CA
Giới thiệu

Niacinamide là vitamin B3, một chất dinh dưỡng cần thiết. Trong cơ thể,
nó được biến đổi thành hai đồng yếu tố là NADH và NADPH tham gia vào
EA
nhiều phản ứng sinh học. Sự thiếu hụt của loại vitamin tan trong nước này
gây ra bệnh Pellagra với biểu hiện viêm đỏ da. Trước khi tìm ra được
phương pháp điều trị bằng cách bổ sung thiếu hụt vitamin B3 qua chế độ
ăn, bệnh Pellarga đã làm hàng nghìn người tử vong Mỹ trong nửa đầu thế
kỷ 20.
Nồng độ NAD+ và NADPH trong tế bào da suy giảm theo tuổi tác, do đó
AR

việc bổ sung cho da lão hóa những tiền chất của hai đồng yếu tố này có
thể có nhiều lợi ích. Dược động học của niacinamide dạng bôi tương đối
cao do nó có khả năng thấm qua hàng rào của da một cách dễ dàng.
Những tác dụng thẩm mỹ trên da tương đối nhiều bao gồm giảm tăng sắc
tố, giảm đỏ, giảm sạm da, giảm bã nhờn, thu nhỏ kích thước lỗ chân lông,
và giảm các nếp nhăn. Ngoài ra, niacinamide còn giúp dưỡng ẩm, duy trì
C

hàng rào bảo vệ và độ đàn hồi của da. Việc kết hợp niacianamide với một
số thành phần khác cũng cho thấy giúp tăng cường các tác dụng lâm sàng
IN

kể trên.
Tác dụng trên da của niacinamide dạng bôi cũng đã được quan sát thấy
trong thử nghiệm lâm sàng điều trị trứng cá đỏ và bóng nước dạng
pemphigus. Gần đây, nicacinamide được chứng minh giúp điều trị trứng cá
đỏ qua cơ chế cải thiện hàng rào bảo vệ da. Cơ chế này cũng được thể hiện
SK

rõ khi bôi trước hoặc cùng lúc với retinoid tại chỗ.

Cosmeceuticals and Cosmetic Practice, First Edition. Edited by Patricia K. Farris.


© 2014 John Wiley & Sons, Ltd. Published 2014 by John Wiley & Sons, Ltd.
DR

103
Người dịch: Bs Lương Thị Huyền (Dr. Huyền)
Duyệt nội dung: Bs Nguyễn Phú An (Andreskin)
Edit: Dr Skincare
104 Cosmeceutical Ingredients Group: Vững chuyên môn cùng Dr Skincare Academy

Y
Việc kết hết hợp này giúp tăng sự dung nạp của da với retinoids và cải
thiện điều trị da tổn thương ánh sáng

EM
Chương đánh giá ngắn gọn này sẽ chỉ tập trung vào một số hiệu ứng
xuất hiện trên da: bã nhờn, kích thước lỗ chân lông, kết cấu bề mặt, tăng
sắc tố, và nếp nhăn. Đặc biệt, những hiểu biết mới về cơ chế tác dụng của
niacinamide với thẩm mỹ làn da và hiệu quả khi kết hợp với các thành
phần khác sẽ được làm nổi bật.

D
Thành phần hoạt động

CA
Vitamin B3 có trong nhiều nguồn thực phẩm (ví dụ: thịt, các loại hạt, ngũ
cốc nguyên cám, các loại đậu, đồ lên men, ..) và trong các sản phẩm
thương mại.
Ba dạng chính của vitamin B3 đã được sử dụng trong sản phẩm bôi là:
niacinamide (còn gọi là nicotinamide), axit nicotinic và nicotinate este (ví
dụ: benzyl nicotinate, myristoyl nicotinate). Phần lớn các nghiên cứu in
EA
vivo và thử nghiệm lâm sàng đã cho thấy các tác dụng lâm sàng trên da của
niacinamide dạng bôi. Do lo ngại về nguy cơ gây kích ứng da (xem thảo
luận về các tác dụng phụ có thể xảy ra ở bên dưới), các nghiên cứu về lợi
ích lâm sàng trên da với axit nicotinic và hầu hết các este nicotinat chưa
được thực hiện. Tuy nhiên, một số nghiên cứu lâm sàng đã cho thấy tác
dụng trên da lão hóa của myristoyl nicotinate.
AR

Cơ chế hoạt động

Vì niacinamide là một tiền chất của hai đồng yếu tố NAD (H) và NADP
(H), có liên quan đến nhiều phản ứng sinh hóa trong da. Do đó, nó có khả
C

năng tác động đến nhiều con đường chuyển hóa gây ra tác động lên các
chức năng của da. Ví dụ, NADPH là một đồng yếu tố trong con đường
IN

chuyển hóa lipid như tổng hợp axit béo và ceramide. NADH còn ức chế
một số enzym tham gia vào quá trình tổng hợp của glycosaminoglycans
(GAGs) trong nghiên cứu in vivo. Do đó, niacinamide có vai trò quan
trọng trong tổng hợp ceramide ở lớp sừng và tăng cường tính toàn vẹn
của hàng rào bảo vệ của da. Ngoài ra, niacinamide còn làm giảm sự tổng
SK

hợp GAGs quá mức ở lớp bì, giúp ngăn ngừa xuất hiện các nếp nhăn. Tuy
nhiên, cơ chế của một số tác dụng vẫn chưa được giải thích rõ ràng như sự
gia tăng tổng hợp protein (hàng rào thượng bì và collagen lớp bì) và sự ức
chế di chuyển melanosome.
DR
Người dịch: Bs Lương Thị Huyền (Dr. Huyền)
Duyệt nội dung: Bs Nguyễn Phú An (Andreskin)
Edit: Dr Skincare
Group: Vững chuyên môn cùng Dr Skincare Academy Niacinamide 105

Y
Bảng 10.1 Cơ chế tác dụng của Niacinamide và những lợi ích lâm sàng trên da

EM
Tác dụng của niacinamide Những lợi ích có thể
Ức chế khả năng tiết nhờn, giảm tổng Giảm mụn
hợp diglycerides, triglycerides và các Giảm kích thước lỗ chân lông
acid béo Cải thiện cấu trúc da
Kích thích tổng hợp lipid (ceramide) thượng bì Cải thiện hàng rào da và dưỡng ẩm
và proteins (keratin, involucrin, filaggrin) Giảm đỏ da

D
Cải thiện trứng cá đỏ

Chống viêm ( ức chế cytokine) Chống lão hóa

CA
Giảm đỏ da
Cải thiện trứng cá đỏ

Tăng tổng hợp collagen Chống nhăn


Ức chế tổng hợp quá mức các Chống nhăn
glycosaminoglycans
Ức chế di chuyển của melanosome từ Giảm sắc tố
EA
melanocytes tới keratinocytes
Ức chế protein glycation qua tác dụng chống Chống vàng da
oxy hóa (niacinamide, tiền chất, tăng mức oxy Chống nắng
hóa khử yếu tố NADH và NADPH)
AR

Tuy nhiên, có thể những tác động này cũng là hệ quả có vai trò của tiền
chất niacinamide, các chi tiết cụ thể của chúng vẫn chưa được nghiên cứu
chi tiết để xác định các quá trình liên quan. Trong khi các chi tiết cơ chế
vẫn chưa được làm sáng tỏ đầy đủ, Bảng 10.1 trình bày ngắn gọn tổng
quan dựa trên nghiên cứu trong ống nghiệm và mối liên hệ tiềm năng của
chúng với các lợi ích lâm sàng của da (được thảo luận chi tiết hơn trong Lợi
C

ích lâm sàng).


Các nghiên cứu in vitro gần đây đã cho thấy niacinamide tác động đến
nhiều mục tiêu đích ở da liên quan đến cấu trúc da, độ đàn hồi, lành
IN

thương và tăng sắc tố. Những phát hiện mới này được tóm tắt ngắn gọn
trong bảng 10.2. Một phát hiện gần đây cho thấy tác dụng điều trị của
niacinamide đối với tổn thương da gây ra bởi tia UV. Ví dụ, niacinamide có
thể làm giảm sản xuất PGE2 từ tế bào sừng, bảo vệ tính toàn vẹn cấu trúc tế
SK

bào khỏi những tổn thương do tia UV gây ra. Những dữ liệu này giúp củng
cổ giả thuyết niacinamide bôi tại chỗ và đường uống có khả năng làm giảm
sự suy giảm miễn dịch gây ra bởi tia cực tím. Ngoài ra, niacinamide cũng
được bảo vệ quá trình chuyển hóa năng lượng của tế bào trong ống
nghiệm.
DR
Người dịch: Bs Lương Thị Huyền (Dr. Huyền)
Duyệt nội dung: Bs Nguyễn Phú An (Andreskin)
Edit: Dr Skincare
106 Cosmeceutical Ingredients Group: Vững chuyên môn cùng Dr Skincare Academy

Y
Bảng 10.2 Cơ chế tác động được phát hiện của niacinamide và lợi ích xuất hiện ở
da.

EM
Tác dụng của Niacinamide Lợi ích ở da
Kích thích tăng sinh tế bào sừng thông qua Phục hồi vết thương
tăng hiệu ứng trung gian KGF
Kích thích sản xuất collagen và dịch mã Chống lão hóa
mARN của những thành phần trong chất nền
ngoại bào, các enzymes liên kết và cytokines:

D
fibulin-1, fibronectin -1, elastine, lysyl oxidase
(1 và 2), procollagen, collagen (I và III), TGF -
beta(1,2 và 3), actin, CTGF, tenascin XB)

CA
Điều hòa ngược MITF, tyrosinase, TRP1, TRP2 Giảm sắc tố
và PMEL17
Giảm tổng hợp PGE2 do UV gây ra từ tế bào sừng Chống viêm

Ngăn ngừa ức chế miễn dịch tia UV gây ra Dày sừng ánh sáng

Trao đổi chất điều chỉnh nhịp sinh học Hàng rào da
EA
Giả thuyết niacinamide tác động đến quá trình chuyển hóa tế bào dựa
trên khái niệm của hai đồng yếu tố NADH và NADPH. Tuy nhiên,
niacinamide còn có thể đóng một vai trò quan trọng hơn trong việc kết
nối quá trình chuyển hóa tế bào với quá trình điều hòa trong một nghiên
AR

cứu liên quan đến điều hòa nhịp sinh học.

Lợi ích lâm sàng

Trong một nghiên cứ ngẫu nhiên, mù đôi, có nhóm chứng (thời gian
C

nghiên cứu lên đến sáu tháng) đã cho thấy nhiều tác dụng có lợi ở da đối
với niacinamide dạng bôi.
IN

Giảm tiết bã nhờn, thu nhỏ kích thước lỗ chân lông và cải
thiện bề mặt da
Những tác dụng này thảo luận chung thành một nhóm vì giảm tiết bã
nhờn được quan sát thấy có liên quan đến việc giảm kích thước, số lượng
SK

lỗ chân lông và cải thiện bề mặt da. Niacinamide làm giảm đáng kể chất
nhờn bề mặt trong các mẫu sinh thiết da người và trong thử nghiệm điều
trị trên mặt người da trắng (thời gian điều trị 4 tuần). Thử nghiệm cho
thấy giảm đáng kể thành phần glyceride và axit béo trong chất bã nhờn.
Những thay đổi thành phần bã nhờn cũng đi kèm với việc giảm đáng kể
kích thước lỗ chân lông và làm mịn hơn bề mặt da.
DR
Người dịch: Bs Lương Thị Huyền (Dr. Huyền)
Duyệt nội dung: Bs Nguyễn Phú An (Andreskin)
Edit: Dr Skincare
Group: Vững chuyên môn cùng Dr Skincare Academy Niacinamide 107

Y
Một thử nghiệm gần đây đã giúp xác nhận lại những tác dụng này
trên da mặt của người da trắng và cho thấy tác dụng tương tự trên da

EM
mặt của người Nhật (giảm bã nhờn và kích thước lỗ chân lông sau 2-4
tuần điều trị).
Trong quá trình tìm kiếm các thành phần bổ sung, việc sàng lọc trong
một thử nghiệm tế bào tuyến bã in vitro đã xác nhận hiệu quả của
niacinamide và xác định một thành phần làm giảm bã nhờn bề mặt
mạnh khác - Axit dehydroacetic và muối của nó là natri dehydroacetate

D
(SDA) trước đây đã được sử dụng trong công nghiệp mỹ phẩm như một
chất bảo quản. Trong thử nghiệm trên da mặt, sự kết hợp của
niacinamide bôi tại chỗ và SDA cho thấy hiệu quả gấp đôi trong giảm tiết

CA
bã nhờn và làm mịn da hơn so với dùng niacinamide đơn thuần.
Trong thử nghiệm khác, một chế độ của các sản phẩm có chứa
niacinamide (N) và axit salicylic (SA) so sánh với sản phẩm benzoyl
peroxide (BP) ở những phụ nữ có tuýp da I – V. Phác đồ kết hợp N-SA
cung cấp hiệu quả dưỡng ẩm da tốt hơn đáng kể so với chế độ BP. Đối
với sang thương mụn viêm thì hai phác đồ này cho hiệu quả tương
EA
đương nhau. Ngoài ra, phác đồ kết hợp cho thấy hiệu quả hơn đáng kể
hơn trong việc cải thiện kết cấu bề mặt da, kích thước lỗ chân lông và số
lượng lỗ chân lông (Hình 10.1). Hơn nữa, các tác dụng này có mối
tương quan đáng kể với nhau, cụ thể là mối liên quan giữa kích thước lỗ
chân lông và độ mịn da. Điều này giúp chứng minh rằng việc giảm tiết
bã nhờn làm thu nhỏ kích thước lỗ chân lông có vai trò trong cải thiện
AR

cấu trúc bề mặt da. Tác động giảm tiết bã nhờn và thu nhỏ lỗ chân lông
cũng có liên quan đến điều trị mụn trứng cá.
C
IN
SK

Hình 10.1 Phác đo� bôi niacinamide và SA giảm đáng ke� kích thức lo� chân lông và ke� t
DR

ca� u da. (ne� n vs. sau 12 tua� n).


Người dịch: Bs Lương Thị Huyền (Dr. Huyền)
Duyệt nội dung: Bs Nguyễn Phú An (Andreskin)
Edit: Dr Skincare
108 Cosmeceutical Ingredients Group: Vững chuyên môn cùng Dr Skincare Academy

Y
Giảm sự xuất hiện nếp nhăn
Các nghiên cứu trước đây cho thấy có sự giảm xuất hiện của các nếp nhăn

EM
trên khuôn mặt sau khi bôi các sản phẩm dưỡng ẩm có chứa niacinamide.
Kết quả từ nghiên cứu lâm sàng cho thấy các mức độ xuất hiện nếp nhăn
giảm đáng kể này sau 8 và 12 tuần điều trị.
Trong thử nghiệm lâm sàng gần đây, một phác đồ dưỡng ẩm gồm sự kết
hợp của niacinamide (N), peptide và retinyl propionate (RP) được đánh
giá so với phác đồ tretinoin 0,02% đơn độc. Trong khi cả hai phác đồ đều

D
giảm sự xuất hiện của các nếp nhăn trên khuôn mặt một cách đáng kể và
ở mức độ như nhau sau 24 tuần, phác đồ N / peptide / RP có hiệu quả
hơn đáng kể ở giai đoạn đầu nghiên cứu (sau 8 tuần) và dung nạp tốt hơn

CA
(dựa trên các thông số đánh gía toàn vẹn của hàng rào bảo vệ da, hồng
ban và khô da) (Hình 10.2).

Giảm sự xuất hiện tăng sắc tố


Niacinamide bôi tại chỗ đã được chứng minh trong một số nghiên cứu
lâm sàng để làm giảm đáng kể sự xuất hiện của chứng tăng sắc tố trên
EA
khuôn mặt, đặc biệt là các đốm tăng sắc tố. Hiệu quả rõ rệt sau bốn tuần
điều trị.
Thử nghiệm lâm sàng gần đây hơn đã cho thấy hiệu quả cao hơn của
niacinamide trong việc giảm sự xuất hiện của tăng sắc tố trên khuôn mặt
khi kết hợp với các thành phần ức chế những giai đoạn khác nhau trong
quá trình tạo sắc tố. Ví dụ, N-acetyl glucosamine (ức chế hoạt hóa
AR

tyrosinase trong ống nghiệm) và N-undecyl-10-enoyl-L-phenylalanin


(ngăn chặn alpha-MSH trong ống nghiệm) làm tăng đáng kể lợi ích bên
ngoài da của các công thức bôi có chứa niacinamide (Hình 10.3).
C
IN
SK

Hình 10.2 Phác đồ bôi niacinamide, peptide và retinyl propionate giảm đáng
kể sự xuất hiện nếp nhăn (nền vs. sau 8 tuần).
DR
Người dịch: Bs Lương Thị Huyền (Dr. Huyền)
Duyệt nội dung: Bs Nguyễn Phú An (Andreskin)
Edit: Dr Skincare
Group: Vững chuyên môn cùng Dr Skincare Academy Niacinamide 109

Y
D EM
CA
Hình 10.3 Bôi niacinamide kết hợp N-
undecyl-10-enoyl-L phenylalanine giảm
đáng kể xuất hiện tăng sắc tố ở khuôn
mặt ( sau 8 tuần).
EA
Ức chế miễn dịch do tia UV gây ra và chứng dày sừng ánh
sáng
Nhiều nghiên cứu mới gần đây đánh giá tác động của cả niacinamide bôi
và đường uống uống trong việc ngăn ngừa ức chế miễn dịch do tia UV
gây ra, cho thấy khả năng ngăn chặn con đường quan trọng này trong sự
khởi phát ung thư của vitamin này (như được minh chứng thông qua
AR

việc giảm sự khởi phát của dày sừng ánh sáng). Có sự khác biệt đáng kể
của tác dụng này đối với giới tính, khi giới nam cho thấy hiệu quả nhiều
hơn nữ.

Sử dụng
C

Niacinamide được sử dụng bôi tại chỗ trong các sản phẩm chăm sóc da
mặt cho các lợi ích lâm sàng đã thảo luận ở trên. Niacinamide tại chỗ
IN

cũng đã được sử dụng ngoài da để điều trị mụn trứng cá ở một số quốc
gia và gần đây là ở bệnh nhân trứng cá đỏ, và như một biện pháp chăm
sóc phụ kèm với retinoids bôi tại chỗ. Lợi ích lâm sàng ở khuôn mặt một
bệnh nhân trứng cá đỏ sau bốn tuần sử dụng niacinamide bôi tại chỗ
SK

(Hình 10.4).

Các tác dụng phụ có thể xảy ra


Niacinamide có thể được sử dụng tại chỗ với nồng độ cao (ít nhất lên đến
5% đây là nồng độ được sử dụng trong một số sản phẩm mỹ phẩm trên thị
DR

trường) và bệnh nhân cũng thường dung nạp tốt với nồng độ này. Tuy
nhiên, trong một số trường hợp hiếm gặp, da có thể bị kích ứng nhẹ. Dạng
axit nicotinic của Vitamin B3 có thể gây phản ứng đỏ da (giãn mạch) kèm
Người dịch: Bs Lương Thị Huyền (Dr. Huyền)
Duyệt nội dung: Bs Nguyễn Phú An (Andreskin)
Edit: Dr Skincare
110 Cosmeceutical Ingredients Group: Vững chuyên môn cùng Dr Skincare Academy

Y
EM
Hình 10.4 Bôi niacinamide cung cấp lợi ích xuất hiện ở mặt ở bệnh nhân trứng cá đỏ
sau 4 tuần.

D
ngứa ở nồng độ dưới 1%. Một số este acid nicotinic (ngay cả ở nồng độ dưới
1%) có thể khó sử dụng trong các mỹ phẩmdo dễ bị thủy phân tạo thành

CA
acid nicotinic gây kích ứng da. Một dạng ester của niacinamide là myristoyl
nicotinate đã được báo cáo không gây kích ứng da, nhưng vẫn mang lại lợi
ích lâu dài cho da.

Kết luận
EA
Chương này minh họa vô số công dụng ngoài da của niacinamide trong
các công thức mỹ phẩm , từ dưỡng ẩmđơngiảnđếncung cấp lợi ích lâm sàng ở
những bệnh nhân có bệnh lý da như trứng cá đỏ thông qua sự cải thiệntính
toàn vẹncủa hàng rào da. Bởi vì các bác sĩ da liễucó thể gặp nhiềuvấnđề về
da có thể điều trị bằng niacinamide. Do đó, các bác sĩ nên cân nhắc sử dụng
AR

loại vitamin này vì nó hiệuquả, rẻ tiềnvà ít gây kích ứng da.


Trong khi hiểu biết về các cơ chế dựa trên các nghiên cứu in vitro là một
phầnquan trọng trong việc lựa chọncác thành phầncho mỹ phẩm . Tuy nhiên,
tầmquan trọng của bằng chứng lâm sàng cũng không thể bị bỏ qua. Các nghiên
cứulâm sàng chứng minh tính hiệuquả phải có độ tin cậy cao: ngẫunhiên, mù
đôi, có đối chứng, sử dụng các phương tiệnhiệnđại, khách quan (ví dụ: phân
C

tích hình ảnh trênmáy tính) và so sánh với các kết quả nghiêncứutương tự
Hi vọng ngày càng có nhiềunghiêncứuvề các lợi ích mới và công thức kết
IN

hợp mới của loại vitamin này. Những phát hiệnmới này sẽ giúp mở rộng các
chỉ định sử dụng niacinamide bôi trong điềutrị các bệnh da.
SK
DR
Người dịch: Bs Lương Thị Huyền (Dr. Huyền)
Duyệt nội dung: Bs Nguyễn Phú An (Andreskin)
Edit: Dr Skincare
Group: Vững chuyên môn cùng Dr Skincare Academy Niacinamide 111

Y
EM
Further reading

Bissett DL. Anti-aging skin care formulations. In: Draelos ZD, Thaman LA (eds.) Cosmetic
Formulation of Skin Care Products. New York: Taylor & Francis Group, 2006, 167-186.
Bissett DL, Miyamoto K, Sun P, et al. Topical niacinamide reduces yellowing, wrinkling,

D
red blotchiness, and hyperpigmented spots in aging facial skin. Int J Cosmet Sci 2004;
26: 231-238.
Bissett DL, Oblong JE, Saud A, et al. Topical niacinamide provides skin aging appearance

CA
benefits while enhancing barrier function. In: Elsner P, Maibach ID (eds.) Cosmeceuticals
and Active Cosmetics, 2nd edn. New York: Taylor & Francis Group, 2005, 421-440.
Bissett DL, Robinson LR, Raleigh PS, et al. Reduction in the appearance of facial hyper­
pigmentation by topical N-undecyl-10-enoyl-L-phenylalanine and its ombination with
niacinamide. J Cosmet Dermatol 2009; 8: 260-266.
Damian DL, Patterson CR, Stapelberg M, et al. UV radiation-induced immunosuppression
is greater in men and prevented by topical nicotinamide. J Invest Dermatol 2008; 128:
447-454.
EA
Draelos ZD, Ertel KD, Berge CA. Niadnamide-containing facial moisturizer improves
skin barrier and benefits subjects with rosacea. Cutis 2005; 76: 135-141.
Draelos ZD, Ertel KD, Berge CA. Facilitating facial retinization through barrier improve­
ment. Cutis 2006; 78: 275-281.
Final report on the safety assessment of sodium dehydroacetate and dehydroacetic acid.
J Am Coll Toxicol 1985; 4: 123-159.
AR

Fu JJJ, Hillebrand GG, Raleigh P, et al. A randomized, controlled comparative study of


the wrinkle reduction benefits of a cosmetic niacinamide/peptide/retinyl propionate
product regimen vs. a prescription 0.02% tretinoin product regimen. Br J Dermatol
2010; 162: 647-654.
Hakozaki T, Minwalla L, Zhuang J, et al. The effect of niacinamide on reducing cutaneous
pigmentation and suppression of melanosome transfer. Br J Dermatol 2002; 14 7: 20-31.
Imai S. Clocks in the NAD world: NAD as a metabolic oscillator for the regulation of
C

metabolism and aging. Biochim Biophys Acta 2010; 1804: 1584-1590.


Kaczvinsky JR, Li JX, Mack CE, et al. Effectiveness of a salicylic acid-niacinamide regimen
for improvement in the appearance of facial skin texture and pores in post-adolescent
IN

women. In manuscript.
Kimball AB, Kaczvinsky JR, Li J, et al. Reduction in the appearance of facial hyperpig­
mentation after use of moisturizers with a combination of topical niacinamide and
N-acetyl glucosamine: Results of a randomized, double-blind, vehicle-controlled trial.
Br J Dermatol 2010; 162: 435-441.
SK

Lammers K, Bushnell D, Laughlin T, et al. Niacinamide inhibits melanogenesis related


gene expression in melanocytes when co-cultured with keratinocytes. J Am Acad
Dermatol Sup 2010; 62: ABl 18.
Matts PJ, Oblong JE, Bissett DL. A review of the range of effects of niacinamide in human
skin. Int Fed Soc Cosmet Chem Mag 2002; 5: 285-289.
Osborne RO, Rose-Mansfield R, Matsubara A, Swanson C. Reduction in skin sur­
face sebum with cosmetic ingredients. Oral presentation, 22nd World Congress of
DR

Dermatology 2012, Seoul, Korea (poster number FC 02-06).


DR
SK
IN
C AR
EA
CA
D EM
Y

You might also like