Professional Documents
Culture Documents
TÓM TẮT
Mesotherapy (tiêm vi điểm) đã được sử dụng nhiều năm nay tại châu Âu và
Nam Mỹ trong tái tạo đường nét cơ thể và được cân nhắc là điều trị không phẫu thuật
thay thế hút mỡ, tiêm vi điểm phosphatidylcholine và deoxycholate được sử dụng để
ly giải mỡ, trong đó deoxycholic acid là thành phần ly giải mỡ gần đây đã được FDA
Hoa Kỳ chấp thuận.
Một số thông điệp về tiêm vi điểm tiêu mỡ: Tiêm vi điểm tiêu mỡ là một lựa
chọn không phẫu thuật hiệu quả để tái tạo đường nét cơ thể
Để đạt được hiệu quả, cần lựa chọn bệnh nhân thích hợp và kỹ thuật đúng
Bệnh nhân cần được giải thích về kết quả tránh kỳ vọng không thực tế
GIỚI THIỆU
Nhu cầu có được một vóc dáng cơ thể hoàn hảo là mơ ước của rất nhiều người.
Theo tổ chức Y tế thế giới (WHO) báo cáo béo phì ngày càng trở nên phổ biến, chưa
được đánh giá đúng mức và chưa được coi là một vấn đề sức khỏe thật sự ở các quốc
gia đã và đang phát triển. Đến năm 2012, tỷ lệ béo phì ở người trưởng thành lên đến
1/6 trên toàn cầu và khi thừa cân thì dễ dẫn đến béo phì như một hậu quả tất yếu.
Chính vì vậy, nhu cầu điều trị loại bỏ mỡ dưới da bằng các kỹ thuật hút mỡ / tiêm
tiêu mỡ tái tạo đường nét cơ thể ngày càng tăng cao. Hút mỡ giúp loại bỏ mỡ dưới da
là loại phẫu thuật thẩm mỹ thường gặp nhất. Tuy nhiên, hút mỡ là một phẫu thuật
ngoại khoa, chi phí khá cao và đòi hỏi phải gây mê toàn thân nên có nguy cơ đe dọa
tính mạng. Những điều trị không phẫu thuật thay thế khác thường áp dụng trong thực
hành lâm sàng có: tiêu mỡ bằng đông lạnh, sóng siêu âm RF, HIFU (high - intensity
focused ultrasound: siêu âm hội tụ cường độ cao) và tiêm tiêu mỡ. [6] Vào cuối
những năm 1980 tại Ý, bác sĩ Sergio Maggiori bắt đầu sử dụng phosphatidyl choline
tầm nhuận vào thương tổn ban vàng và đạt kết quả như mong muốn. Ông đã trình bày
phương pháp này trong Hội nghị về tiêm vi điểm toàn cầu lần thứ 5 tại Paris, 1988.
Đến năm 1995, bác sĩ da liễu người Brazil Patricia Rittes điều trị bọng mắt dưới của
chính cô ấy bằng cách tiêm phosphatidylcholine dưới mắt. Năm 2003, “Mạng lưới
các chuyên gia trong lĩnh vực tiêu mỡ” được thành lập tại Đức bởi Ulrich Bunzek và
Dirk Brandl và chính thức bắt đầu những nghiên cứu sâu hơn của châu Âu về nền
tảng khoa học của kỹ thuật thẩm mỹ này.
Gần đây việc FDA Hoa Kỳ chấp thuận deoxycholate (DC) trong chỉ định điều
trị tiêm tiêu mỡ khiến cho kỹ thuật này trở thành một trong những thủ thuật chính yếu
để tái tạo đường nét cơ thể. [6]
Sau khi tiêm dung dịch tiêu mỡ, thành tế bào mỡ bị phá hủy, dẫn đến dòng thác
các tế bào viêm hoạt tử và giảm kích thước tế bào mỡ. Dòng thác viêm còn thu hút sự
di cư và kích thích nguyên bào sợi, hiệu quả tân tạo collagen. [1]
Hình 2. Cơ chế hoạt động của deoxycholic acid
(Nguồn: Abhay Talathi, Prajakta Talathi. Journal of Cutaneous and Aesthetic
Surgery, 2018 April - June;
CHỈ ĐỊNH
Mỡ vùng với cằm: Biểu hiện lâm sàng là phần nhô ra ở dưới hàm, mức độ
trung bình đến nặng, còn gọi là cằm đôi, nọng cằm. Cho đến nay việc điều trị tiêm tan
mỡ được chấp thuận bởi FDA Hoa chì trong điều trị tiêm mỡ vùng dưới cằm.
Những khối mỡ khác ở mặt và cổ: như vùng má, cằm và hàm là chưa được
chấp thuận. Kết quả của những chỉ định này rất khác nhau và kỹ thuật chưa được
chuẩn hóa như tiêm vùng dưới cằm.
Một vài trường hợp tin tiểu mỡ trong khối u mỡ và tuyến vú ở nam giới cũng
được báo cáo [1]
Những trường hợp lý tưởng để tiềm tiểu mỡ là có khối lượng mỡ dư thừa nhỏ
(dưới 500 mL). [6]
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Chống chỉ định tuyệt đối: tuổi < 18 , mang thai , cho con bú , bệnh nhân
đang sử dụng thuốc chống đông như CQuinnhìn hay heparin , đang bệnh nặng hay
nhiễm trùng hoạt tỉnh, tiền sử dị ứng với các sản phẩm từ đậu nành hay bất cứ thành
phần nào trong dung dịch tiêm đái tháo đường phụ thuộc insulin chưa kiểm soát được
hay hệ tuần hoàn bị suy yếu, béo phì và thân nghiêm trọng, tiền sử có phản ứng và
đáng đáng kể với điều trị hội chứng kim tiêm và những bệnh nhân suy giảm miễn
dịch do ghép tạng , những người đang hóa trị.
Chống chỉ định tương đối: mong muốn không thực tế, bệnh lý mạch máu nhỏ hay
thiếu máu nuôi đến phần xa của chi, bệnh lý tự miễn như xơ cứng bì , hội chứng
Sjoren, lupus và các bệnh tự miễn, đái tháo đường type 2, bệnh tim hay tăng huyết áp
không ổn định, bệnh nhân HIV (mặc dù những bướu HIV đáp ứng với tiêm tiêu mỡ)
bệnh nhân đang điều trị aspirin hay kháng viêm non-steroid, bệnh nhân đang sử dụng
liều cao corticosteroid, bệnh nhân suy giảm chức năng gan thận, bệnh lý da tại vùng
điều trị và bệnh nhân không thể tuân theo chế độ ăn uống và tập thể dục đều đặn [3]
dưới). Thần kinh hàm dưới nằm cách bờ dưới xương hàm dưới 1-4 cm và gần đầu
gần của góc hàm.
Hình 3. Đánh dấu vị trí cần tiêm
(Nguồn: Abhay Talathi, Prajakta Talathi. Journal of Cu taneous and Aesthetic
Surgery. 2018 April - June; 11 (2))
KỸ THUẬT TIÊM
Kỹ thuật tiêm vi điểm tiêu mỡ không giống như tiêm vi điểm khác. Tiêm vi
điểm là tiêm trong da, trong khi tiêm tiêu mỡ thuốc sẽ đi đến lớp mô dưới da. Kỹ
thuật véo da giúp phân phối thuốc xuống đến mặt phẳng dưới da và tránh tiêm vào
trong cơ gây đau.
Liều lượng tiêm ở mặt ít hơn khoảng 50 % so với những vị trí khác trên cơ thể
và mỗi điểm tiêm không quá 0,3 ml. Tổng liều tối đa cho một lần là 5g. Độ sâu tiêm
là 10mm ở thân mình và 5mm ở mặt. [6]
Riêng đối với mỡ vùng dưới cằm: De oxycholic acid được tiêm vào trong mỡ
dưới cằm với kim tiêm 1 mL, đầu kim nhỏ (thường dùng kim 30G và 13 mm).
Những bước thực hiện:
1. Sau khi tham vấn, ký đồng thuận và chụp ảnh, đánh dấu vị trí tiêm và giải
thích cho bệnh nhân.
2. Luôn chú ý vấn đề vô khuẩn trong khi thực hiện. Theo ý kiến một số tác giả,
việc thoa tê tại chỗ không có vai trò trong việc giảm cảm giác khó chịu khi tiêm do
mỡ nằm ở sâu, tuy nhiên với những bệnh nhân nhạy cảm thì vẫn có thể thoa tế.
3. Thường sử dụng 3-5 mL deoxycho lic acid cho mỗi đợt điều trị, chia làm
nhiều điểm tiêm, mỗi điểm khoảng 0,2-0,3 mL. Tổng cộng 30-50 mg de oxycholic
acid cho một lần điều trị.
4. Tốt nhất nên véo vùng mỡ lên để đảm bảo đúng mặt phẳng cần tiêm. Độ sâu
kim nằm giữa 6 - 10 mm (độ sâu của lớp mỡ).
5. Cần 3-5 đợt điều trị cách nhau 4 tuần, khoảng cách này có thể tăng lên 8
tuần nếu muốn giảm số lần điều trị.
6. Kháng sinh thoa tại chỗ sau khi tiêm.
7. Bệnh nhân thường cảm thấy khó chịu và đau sau khi tiêm, kéo dài 2 ngày
đến 2 tuần, đồng thời mỡ cũng giảm dần. [1]
Bệnh nhân có thể phù nhẹ, khó chịu và đau sau khi tiêm là chỉ điểm của tình
trạng viêm gian 2 ngày - 2 tuần sau khi tiêm.
Có thể chườm lạnh giúp giảm khó chịu, kháng viêm uống rất ít khi sử dụng.
Bệnh nhân không mát xa vùng điều trị trong vòng 48 giờ.
Thông thường, kết quả được đánh giá sau 4 tuần và lên kế hoạch cho đợt điều
trị tiếp theo
Hình 5. (A) Hình ảnh trước điều trị thấy rõ khối mỡ dưới cằm (cằm đôi). (B) Hình
ảnh sau điều trị giảm rõ rệt khối mỡ dưới cằm sau 4 đợt tiêm tiêu mỡ.
Hình 6. (A) Hình ảnh trước điều trị với tích tụ mỡ dư thừa quanh khu vực áo ngực rõ.
(B) Hình ảnh sau điều trị giảm mỡ rõ sau 6 đợt điều trị tiêm tiêu mỡ.
(Nguồn: Mohan K. Thomas. Journal of Cutaneous and Aesthetic Surgery. 2018
October - December; 11 (4))
BIẾN CHỨNG
- Khó chịu, đau và phù nề: thường gặp nhất và giảm dần theo thời gian. Phù nề
và đau sau khi tiêm deoxycholic acid có thể kéo dài 10-14 ngày, trong khi khó
chịu sau khi tiêm công thức phối hợp deoxycholic acid và phosphatidyl choline
có thể lên đến hàng tuần.
- Bầm tím / xuất huyết: do tổn thương mạch máu, tại chỗ, thường mất sau vài
ngày.
- Tổn thương thần kinh hàm dưới: do tiêm quá nhiều deoxycholic acid gần với
thần kinh. Trên lâm sàng sẽ gây ra cười bất đối xứng. Phòng tránh bằng cách
tiêm đúng kỹ thuật.
- Loét da: do tiêm nông.
- Khó nuốt: hiếm khi xảy ra [1]
- Ngoài ra còn có: tăng sắc tố thoáng qua, phản ứng dị ứng, tác dụng phụ toàn
thân hiếm gặp như: nôn ói, tiêu chảy, đau bụng, rối loạn kinh nguyệt và ngất do
tiêm liều cao.
KẾT LUẬN
Mặc dù hút mỡ vẫn là tiêu chuẩn vàng trong điều trị giảm mỡ dưới da, tiêm vi
điểm tiêu mỡ cũng có những ưu điểm riêng như thời gian nghỉ dưỡng ngắn, ít xâm
lấn và điều quan trọng là tâm lý không phải phẫu thuật giúp bệnh nhân cảm thấy thoải
mái hơn. Phosphatidylcholine và deoxycholic acid hiệu quả trong giảm mỡ tích tụ
khu trú. Hiệu quả đạt được tối ưu sau 3 đợt điều trị. Đặc biệt, đối với mỡ vùng dưới
cằm, tiêm tiêu mỡ cực kỳ hiệu quả và an toàn. Để đạt được hiệu quả, bên cạnh việc
chọn lựa bệnh nhân phù hợp, bác sĩ cần phải được huấn luyện và có kinh nghiệm thực
hiện thủ thuật là điều cần thiết. Tiêm vi điểm tiêu mỡ là một biện pháp hỗ trợ hiệu
quả nhưng chưa thể thay thế được phẫu thuật hút mỡ.