You are on page 1of 99

Câu 1: Phân tích đặc điểm pháp lí của thương nhân theo pháp luật Việt Nam.

Phân biệt các khái niệm thương nhân, doanh nghiệp và chủ thể kinh doanh.
Câu 2: Phân tích đặc điểm pháp lí của Doanh nghiệp tư nhân. Phân biệt Doanh
nghiệp tư nhân với Hộ kinh doanh.
Câu 3: Phân tích đặc điểm pháp lí của Doanh nghiệp tư nhân. Phân biệt Doanh
nghiệp tư nhân với Công ty TNHH một thành viên.
Câu4: Trình bày quyền cho thuê và bán doanh nghiệp tư nhân của chủ sở hữu
doanh nghiệp tư nhân theo quy định của Luật Doanh nghiệp (2014)
Câu 5: Phân tích đặc điểm pháp lí của công ti hợp danh theo Luật doanh nghiệp
(2014). Phân biệt công ty hợp danh và công ty TNHH hai thành viên trở lên.
Câu 6: Trình bày hiểu biết của em về thành viên của công ti hợp danh.
Câu 7:Trình bày đặc điểm pháp lý của công ty cổ phần. Phân biệt chuyển
nhượng cổ phần và mua lại cổ phần?
Câu 8: Trình bày về các khái niệm: Vốn điều lệ, cổ phần, cổ phiếu, cổ đông, cổ
tức, trái phiếu của Công ty cổ phần.
Câu 9: Phân tích đặc điểm pháp lý của công ty TNHH hai thành viên trở lên.
Phân biệt công ty TNHH hai thành viên trở lên và công ty cổ phần
Câu 10: Phân tích nghĩa vụ góp vốn của thành viên công ty TNHH hai thành
viên trở lên và thủ tục góp vốn vào loại hình công ty này.
Câu 11: Phân biệt cơ chế chuyển nhượng cổ phần trong công ty cổ phần và
chuyển nhượng phần vốn góp trong công ty TNHH có từ hai thành viên trở lên?
Câu 12: Phân tích đặc điểm pháp lý của Hợp tác xã. Phân biệt HTX với công ti
TNHH hai thành viên trở lên.
Câu 13: Phân tích các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Hợp tác xã, trên cơ
sở đó chỉ ra sự khác biệt giữa Hợp tác xã so với các loại hình Doanh nghiệp?
Câu 14: Phân tích đặc điểm của thành viên HTX. So sánh thành viên HTX với
thành viên công ty.
Câu 15: Có ý kiến cho rằng: “ Thành viên hợp tác xã vừa là người góp vốn, vừa
là người lao động, vừa là khách hàng của hợp tác xã”. Nêu ý kiến của em về nhận
định này và chứng minh?
Câu 16: Phân tích quyền hạn và trách nhiệm của cơ quan đăng ký kinh doanh.
Câu 17: Trình bày những điều kiện để thành lập doanh nghiệp.Nêu trình tự, thủ
tục đăng ký doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp (2014).
Câu 18: Phân tích các trường hợp bị cấm thành lập, quản lý và góp vốn vào
doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp (2014)
Câu 19: Phân tích quyền của thành viên hợp danh và thành viên góp vốn trong
tổ chức, quản lý công ty hợp danh.
Câu 20: Theo quy định của Luật doanh nghiệp (2014), hành vi “góp vốn” được
hiểu như thế nào? Trình bày trình tự, thủ tục góp vốn vào doanh nghiệp.
Câu 21: Trình bày hiểu biết của em về “Người quản lý doanh nghiệp”? Phân tích
các quyền và nghĩa vụ cơ bản của người quản lý doanh nghiệp?
Câu 22: Trình bày hiểu biết của em về “người đại diện theo pháp luật” của
doanh nghiệp?
Câu 23: Trình bày quy định của Luật Doanh nghiệp (2014) về tổ chức quản lí
của Công ty Hợp danh? Ai là người đại diện theo pháp luật của công ty hợp
danh?
Câu 24: Trình bày mô hình tổ chức quản lý của công ty cổ phần theo quy định
của Luật Doanh nghiệp (2014)? Phân biệt mô hình tổ chức quản lý của công ty cổ
phần với công ty TNHH hai thành viên trở lên?
Câu 25: Trình bày khái quát mô hình tổ chức quản lí của Công ty TNHH hai
thành viên trở lên. Ai là người đại diện theo pháp luật của công ty TNHH hai
thành viên trở lên?
Câu 26: Trình bày khái quát mô hình tổ chức quản lí của Công ty TNHH 1
thành viên. Ai là người đại diện theo pháp luật của công ty TNHH 1 TV?
Câu 27: Trình bày cơ cấu tổ chức quản lý của doanh nghiệp nhà nước và so sánh
với cơ cấu tổ chức quản lý của công ty TNHH một thành viên không do nhà nước
làm chủ sở hữu?
Câu 28: Trình bày các trường hợp hợp đồng, giao dịch phải được Đại hội đồng
cổ đông hoặc Hội đồng quản trị thông qua trong công ty cổ phần.
Câu 29: Trình bày điều kiện trở thành thành viên Hội đồng quản trị và cuộc họp
Hội đồng quản trị trong công ty cổ phần.
Câu 30: Trình bày khái quát mô hình tổ chức quản lí của Hợp tác xã. Ai là người
đại diện theo pháp luật của Hợp tác xã?
Câu 31: Trình bày các hình thức sáp nhập, hợp nhất, chia, tách doanh nghiệp và
nêu rõ vấn đề đăng ký doanh nghiệp sau khi thực hiện các hoạt động tổ chức lại
doanh nghiệp trên đây được thực hiện như thế nào?
Câu 32: Phân biệt sáp nhập và hợp nhất doanh nghiệp. Trình bày những trường
hợp sáp nhập, hợp nhất doanh nghiệp bị cấm thực hiện theo quy định của Luật
Doanh nghiệp (2014)
Câu 33: So sánh phá sản doanh nghiệp và giải thể doanh nghiệp.
Câu 34: Trình bày các trường hợp giải thể doanh nghiệp theo Luật Doanh
nghiệp (2014)
Câu 35: Bằng các quy định của Luật Phá sản (2014), anh (chị) hãy chứng minh
rằng: Thủ tục phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã là phục hồi, thanh lý nợ đặc
biệt.
Câu 36: Thế nào là “doanh nghiệp mất khả năng thanh toán”? Trình bày quy
định về Người có quyền và nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản?
Câu37: Trình bày hệ quả pháp lý của quyết định mở thủ tục phá sản?
Câu38: Phân tích vai trò và điều kiện hợp lệ của Hội nghị chủ nợ trong thủ tục
phá sản?
Câu 39: Phân tích vai trò của chủ thể quản lý thanh lý tài sản trong thủ tục phá
sản? Thứ tự phân chia tài sản trong thủ tục phá sản?
Câu 40: Trình bày quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản của tòa
án trong trường hợp đặc biệt.
Câu 1: Phân tích đặc điểm pháp lí của thương nhân theo pháp luật Việt Nam.
Phân biệt các khái niệm thương nhân, doanh nghiệp và chủ thể kinh doanh.

1. Đặc điểm pháp lý của thương nhân theo quy định của pháp luật Việt Nam ( 5
đặc điểm)

Điều 6 LTM 2005 quy định: " Thương nhân bao gồm tổ chức kinh tế được
thành lập hợp pháp, cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập, thường
xuyên và có đăng ký kinh doanh." Theo khái niệm này, Thương nhân bao gồm:
Tổ chức kinh tế được thành lập hợp pháp; Cá nhân

Tuy nhiên không phải tổ chức thành lập hợp pháp hoặc cá nhân nào cũng được
pháp luật Việt Nam công nhận là thương nhân. Để là thương nhân, các chủ thể
nói trên phải mang các đặc điểm pháp lý sau:

* Thương nhân phải thực hiện các hoạt động thương mại:

Khoản 1 Điều 3 LTM 2005 quy định: “ Hoạt động thương mại là hoạt động
nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ, đầu tư,
xúc tiến thương mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác.” Đây là đặc
điểm luôn đi liền với thương nhân. Muốn xem một chủ thể có phải thương nhân
hay không thì phải xem chủ thể đó có hoạt động thương mại hay không.

*Thương nhân phải thực hiện hành vi thương mại độc lập, mang danh nghĩa
chính mình và vì lợi ích của bản thân mình:

Hoạt động độc lập có nghĩa là có khả năng bằng hành vi của mình, nhân danh
chính mình tham gia các quan hệ pháp luật và tự chịu trách nhiệm đối với các
hành vi đó. Đặc điểm này để phân biệt thương nhân và các chủ thể khác tham
gia vào quan hệ thương mại. (Chi nhánh, văn phòng đại diện của DN không
phải là thương nhân vì không có khả năng tham gia và chịu trách nhiệm độc lập
trong các quan hệ pháp luật mà chỉ là đơn vị phụ thuộc của thương nhân).
* Thương nhân phải thực hiện các hành vi thương mại thường xuyên, mang tính
chất nghề nghiệp:

Điều này có nghĩa là thương nhân, khi tham gia hoạt động thương mại thì phải
thực hiện hoạt động này thường xuyên, nguồn lợi kiếm được từ hoạt động
thương mại là nguồn lợi chính, thu nhập chính cho bản thân, tổ chức mình.

*Thương nhân phải đăng ký kinh doanh:

Là yêu cầu bắt buộc của thương nhân, là sự ghi nhận của CQNN có thẩm quyền
về mặt pháp lí để NN dễ dàng quản lí và tạo thuận lợi cho chủ thể KD. Tính chất
hợp pháp của thương nhân được thể hiện qua hành vi đã hoàn tất thủ tục hành
chính liên quan đến việc ra đời của chủ thể hoạt động thương mại. Đó là khi
thực hiện xong thủ tục đăng ký kinh doanh và được cấp:

+ Giấy chứng nhận đăng ký DN ( đối với DN ).

+ Giấy chứng nhận đăng ký HKD ( đối với cá nhân, nhóm kinh doanh, gia đình
có hoạt động thương mại thường xuyên ).

+ Giấy chứng nhận đăng ký HTX, liên hiệp HTX ( đối với HTX, liên hiệp HTX)

* Thương nhân phải có năng lực hành vi thương mại:

Năng lực hành vi thương mại là khả năng của cá nhân, pháp nhân bằng những
hành vi của mình có thể xác lập và thực hiện các quyền và nghĩa vụ pháp lý
thương mại. Tổ chức cá nhân có năng lực hành vi sẽ được tham gia với tư cách
là chủ thể của quan hệ pháp luật, bằng hành vi của mình có thể độc lập xác lập
và thực hiện các quyền và nghĩa vụ pháp lý cũng như độc lập chịu trách nhiệm
về những hành vi của mình.

Phân biệt:
Thương nhân Doanh nhân và doanh nghiệp Chủ thể kd

TN bao gồm - Doanh nhân được hiểu là các cá nhân - Là bẩt cứ cá nhân,
các tổ chức có vài trò trực tiếp điều hành DN để làm tổ chức nào thực
được thành lập ra hàng hóa, dịch vụ cho xh hiện hđ kinh doanh.
hợp pháp, các
- DN là tổ chức kinh tế có tên riêng, có - Kinh doanh là
cá nhân hoạt
tài sản và trụ sở giao dịch ổn định, được việc thực hiện liên
động thương
ĐKKD theo quy định của pháp luật tục 1, 1 số hoặc tất
mại một cách
nhằm mục đích thực hiện các hoạt động cả các công đôạn
độc lập,
kinh doanh của quá trình, đầu
thường xuyên
tư, từ sx đến tiêu
và có ĐKKD Như vậy, mọi DN đều là thương nhân,
thụ sp hoặc cung
nhưng không phải thương nhân nào cũng
ứng dịch vụ trên thị
là doanh nghiệp, một số thương nhân
trường nhằm mđ
không phải là DN : HKD, HTX.
sinh lợi (K16, Đ4
luật DN )

Câu 2: Phân tích đặc điểm pháp lí của Doanh nghiệp tư nhân. Phân biệt
Doanh nghiệp tư nhân với Hộ kinh doanh.

* Đặc điểm pháp lý của DN TN:

DN TN là DN do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài
sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp

- DNTN là doanh nghiệp do 1 cá nhân làm CSH

+ Các cá nhân đều có quyền thành lập doanh nghiệp tư nhân trừ những cá nhân
không có quyền thành lập, quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam
+Toàn bộ vốn để thành lập DNTN chỉ do 1 cá nhân đầu tư. Tài sản được sử
dụng vào hoạt động kinh doanh của DNTN không phải làm thủ tục chuyển
quyền sở hữu cho doanh nghiệp

+ Chủ DN phải đăng kí số vốn đầu tư và phải ghi chép đầy đủ toàn bộ số vốn ,
kể cả vốn vay và tài sản thuê được sử dụng vào hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp vào sổ kế toán và báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Trong quá trình
hoạt động, DNTN có quyền tăng giảm vốn đầu tư và phải được ghi chép đầy đủ
vào sổ kế toán.

+ DNTN không có tài sản riêng mà TS của DNTN vẫn là TS thuộc quyền sở
hữu của chủ DNTN

+ DNTN có toàn quyền quyết định hoạt động kinh doanh của mình.

- DNTN không có tư cách pháp nhân

DNTN do 1 cá nhân đầu tư vốn và làm chủ. Chủ DNTN có quyền sở hữu tài sản
đầu tư vào DNTN; DNTN không có tài sản độc lập nên nó không phải là pháp
nhân.

- Chủ DN TN chịu trách nhiệm vô hạn đối với các khoản nợ phát sinh trong hoạt
động của chủ DN TN

Chủ DN TN phải chịu trách nhiệm vô hạn đối với các khoản nợ trong quá trình
KD dưới hình thức DN TN. Khi DN TN lâm vào tình trạng phá sản, thì sản
nghiệp phá sản là toàn bộ sản nghiệp của chủ DN TN.

- DNTN không được phát hành bất kì loại chứng khoán nào

DNTN không có quyền góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần, phần vốn góp
trong công ty hợp danh, công ty TNHH hoặc CTCP vì để bảo vệ quyền lợi, hạn
chế rủi ro cho đối tác, chủ nợ trong quan hệ đối với DNTN.
*Phân biệt DN TN và HKD

Tiêu DN TN Hộ KD
chí

Khái là DN do một cá nhân làm là DN do một tổ chức hoặc một


niệm chủ và tự chịu trách nhiệm cá nhân làm CSH (sau đây gọi
bằng toàn bộ tài sản của là CSH công ty); CSH công ty
mình về mọi hoạt động của chịu trách nhiệm về các khoản
doanh nghiệp.DN TN không nợ và nghĩa vụ tài sản khác của
được phát hành bất kỳ loại công ty trong phạm vi số VĐL
chứng khoán nào. của công ty.CTTNHH một
thành viên không được quyền
phát hành cổ phần.

Chủ chủ DN TN là cd VN trên 18 do cá nhân là cd VN hoặc một


thể tuổi, có thể là người nước nhóm, một hộ gd làm chủ, cùng
ngoài nhưng phái thỏa mãn nhau quản lí, phát triển mô
các đk về hvi thương mại do hình và cùng chịu trách nhiệm
pl quy định về hđ của mình.

Quy Quy mô nhỏ nhưng lớn hơn Nhỏ hơn DNTN, là hình
mô Hộ kinh doanh. Có thể do cá thức kinh doanh do một cá
KD nhân nước ngoài làm chủ nhân hoặc một nhóm người là
người Việt Nam hoặc một hộ
gia đình làm chủ.

Số K hạn chế Dưới 10 người


lượng
NLĐ
Đăng Phải đăng kí kinh doanh ở Chỉ trong một sô trường hợp
kí KD cấp tỉnh để được cấp giấy nhất đinh, đăng ký kinh doanh
chứng nhận đăng ký kinh ở cơ quan cấp huyện và không
doanh, phải có con dấu trong có con dấu.
quản lý được cơ quan công
an cấp

Loại Được phép kinh doanh xuất, Không được phép kinh doanh
hình nhập khẩu xuất nhập khẩu
KD

Câu 3: Phân tích đặc điểm pháp lí của Doanh nghiệp tư nhân. Phân biệt
Doanh nghiệp tư nhân với Công ty TNHH một thành viên.

DN TN là DN do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài
sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp

- DNTN là doanh nghiệp do 1 cá nhân làm CSH

+ Các cá nhân đều có quyền thành lập doanh nghiệp tư nhân trừ những cá nhân
không có quyền thành lập, quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam

+Toàn bộ vốn để thành lập DNTN chỉ do 1 cá nhân đầu tư. Tài sản được sử
dụng vào hoạt động kinh doanh của DNTN không phải làm thủ tục chuyển
quyền sở hữu cho doanh nghiệp

+ Chủ DN phải đăng kí số vốn đầu tư và phải ghi chép đầy đủ toàn bộ số vốn ,
kể cả vốn vay và tài sản thuê được sử dụng vào hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp vào sổ kế toán và báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Trong quá trình
hoạt động, DNTN có quyền tăng giảm vốn đầu tư và phải được ghi chép đầy đủ
vào sổ kế toán.

+ DNTN không có tài sản riêng mà TS của DNTN vẫn là TS thuộc quyền sở
hữu của chủ DNTN

+ DNTN có toàn quyền quyết định hoạt động kinh doanh của mình.

- DNTN không có tư cách pháp nhân

DNTN do 1 cá nhân đầu tư vốn và làm chủ. Chủ DNTN có quyền sở hữu tài sản
đầu tư vào DNTN; DNTN không có tài sản độc lập nên nó không phải là pháp
nhân.

- Chủ DN TN chịu trách nhiệm vô hạn đối với các khoản nợ phát sinh trong hoạt
động của chủ DN TN

Chủ DN TN phải chịu trách nhiệm vô hạn đối với các khoản nợ trong quá trình
KD dưới hình thức DN TN. Khi DN TN lâm vào tình trạng phá sản, thì sản
nghiệp phá sản là toàn bộ sản nghiệp của chủ DN TN.

- DNTN không được phát hành bất kì loại chứng khoán nào

DNTN không có quyền góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần, phần vốn góp
trong công ty hợp danh, công ty TNHH hoặc CTCP vì để bảo vệ quyền lợi, hạn
chế rủi ro cho đối tác, chủ nợ trong quan hệ đối với DNTN.

* Phân biệt

Tiêu DN TN 1 TV
chí

Khái là DN do một cá nhân làm chủ là DN do một tổ chức hoặc một cá


niệm và tự chịu trách nhiệm bằng toàn nhân làm CSH (sau đây gọi là CSH
bộ tài sản của mình về mọi hoạt công ty); CSH công ty chịu trách
động của doanh nghiệp.DN TN nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài
không được phát hành bất kỳ sản khác của công ty trong phạm vi số
loại chứng khoán nào. VĐL của công ty.CTTNHH một thành
viên không được quyền phát hành cổ
phần.

CSH Do 1 cá nhân làm CSH 1 cá nhân hoặc 1 tổ chức làm CSH

Tư K có Có tư cách pháp nhân kể từ ngày được


cách cấp GCNĐKDN
pháp
nhân

TNPL Chủ DN chịu TNVH về hđ kinh CSH chịu TNHH trong phạm vi số
doanh của DN VĐL của CT

Tăng, chủ DN TN có quyền tăng hoặc - CTTNHH một thành viên không
giảm giảm vốn đầu tư của mình vào được giảm VĐL.
vốn hoạt động kinh doanh của doanh
- Tăng VĐL bằng việc CSH công ty
nghiệp. Việc tăng hoặc giảm
đầu tư thêm hoặc huy động thêm vốn
vốn đầu tư của chủ DN phải
góp của người khác.
được ghi chép đầy đủ vào sổ kế
toán. Trường hợp giảm vốn đầu
tư xuống thấp hơn vốn đầu tư đã
đăng ký thì chủ DN TN chỉ được
giảm vốn sau khi đã đăng ký với
cơ quan đăng ký kinh doanh.

Cơ Chủ sở hữu tự quản lý hoặc thuê Có thể lựa chọn 01 trong 02 mô hình sau:
cấu tổ người quản lý - Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng
chức giám đốc và Kiểm soát viên;
- Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc
Tổng giám đốc và Kiểm soát viên.

Câu4: Trình bày quyền cho thuê và bán doanh nghiệp tư nhân của chủ sở
hữu doanh nghiệp tư nhân theo quy định của Luật Doanh nghiệp (2014)

1.Quyền cho thuê DN TN

Cho thuê DN tức là chuyển giao quyền chiếm hữu và sử dụng toàn bộ DN cho
người khác trong một thời gian nhất định để thu một khoản tiền nhất định gọi là
tiền thuê. Ở Việt Nam hiện nay, pháp luật chỉ qui định việc cho thuê DN với DN
TN và Công ty nhà nước mà thôi.

Cho thuê DN là cho thuê toàn bộ tài sản trong doanh nghiệp, bao gồm tài sản
hữu hình và vô hình như nhà xưởng, máy móc, nguồn nhân lực, vốn, kể cả tư
cách và những vấn đề liên quan đến thương hiệu của DN đó. Tuy nhiên, việc
thuê này vẫn chỉ dừng lại ở phần “xác” của doanh nghiệp, chứ không thuê và sử
dụng được “hồn” của DN – tức khả năng, uy tín, trí tuệ của chủ doanh nghiệp.

Cho thuê DN là quyền mà pháp luật trao cho chủ DN TN. Việc có cho thuê hay
không, lựa chọn ai để cho thuê và giới hạn phạm vi quyền lợi trách nhiệm đối
với hoạt động của DN như thế nào hoàn toàn theo sự thỏa thuận trên cơ sở
quyền tự quyết của chủ doanh nghiệp. Bên cạnh đó, việc cho thuê DN không
làm thay đổi CSH của doanh nghiệp. Vì vậy, chủ DN vẫn phải chịu trách nhiệm
trước pháp luật về hoạt động của DN với tư cách là CSH.
Để đảm bảo quyền lợi chính đáng của các bên, pháp luật khuyến khích sự thỏa
thuận và quy định chi tiết trong hợp đồng cho thuê DN về trách nhiệm và quyền
lợi cụ thể của CSH và người thuê đối với kết quả hoạt động kinh doanh của DN
TN.

Đây là cơ sở để khi có vấn đề trách nhiệm với bên thứ ba về hoạt động của DN
thì chủ DN phải thực hiện đúng theo chế độ trách nhiệm vô hạn, nhưng sau đó
được người thuê đền bù hoặc gánh vác rủi ro nếu đã có thỏa thuận trong hợp
đồng.

- Quy định pháp luật về cho thuê DN TN

Theo Điều 186 Luật DN 2014 quy định về cho thuê DN TN như sau:

Chủ DN TN có quyền cho thuê toàn bộ DN của mình nhưng phải thông báo
bằng văn bản kèm theo bản sao hợp đồng cho thuê có công chứng đến Cơ quan
đăng ký kinh doanh, cơ quan thuế trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày
hợp đồng cho thuê có hiệu lực thi hành. Trong thời hạn cho thuê, chủ DN TN
vẫn phải chịu trách nhiệm trước pháp luật với tư cách là CSH doanh nghiệp.
Quyền và trách nhiệm của CSH và người thuê đối với hoạt động kinh doanh của
DN được quy định trong hợp đồng cho thuê.

2. Bán DN TN

- Quyền bán DN TN

Bán DN TN là chuyển nhượng toàn bộ tài sản trong DN chứ không chuyển
nhượng tư cách pháp lý.

DN TN khi bị bán là bị tách rời khỏi tư cách cá nhân người CSH, tách rời khỏi
khối tài sản đảm bảo trách nhiệm cho hoạt động của nó. Vì vậy thực chất từ thời
điểm bán thì DN TN đó chấm dứt sự tồn tại. Người mua DN có thể dùng khối
tài sản này để mở rộng hoạt động kinh doanh hiện có của mình, ví dụ như dùng
cơ sở vật chất nhân lực đó lập thành một chi nhánh mới của công ty, hoặc đăng
ký kinh doanh dưới hình thức công ty.

Kể cả trong trường hợp người mua DN là một cá nhân và tiến hành đăng ký
kinh doanh lại dưới hình thức DN TN với tên DN và toàn bộ cơ sở vật chất nhân
lực giữ nguyên như cũ, thì DN vừa được đăng ký kinh doanh này cũng là một
DN TN khác, vì các thuộc tính cơ bản của nó như cá nhân CSH và khối tài sản
riêng của chủ để đảm bảo trách nhiệm cho DN là hoàn toàn khác.

- Quy định pháp luật về bán DN TN

Theo Điều 187 luật DN 2014 quy định về bán DN TN như sau:

1. Chủ DN TN có quyền bán DN của mình cho người khác.

2. Sau khi bán doanh nghiệp, chủ DN TN vẫn phải chịu trách nhiệm về các
khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của DN phát sinh trong thời gian trước ngày
chuyển giao doanh nghiệp, trừ trường hợp người mua, người bán và chủ nợ của
DN có thỏa thuận khác.

3. Người bán, người mua DN phải tuân thủ các quy định của pháp luật về lao
động.

4. Người mua DN phải đăng ký thay đổi chủ DN TN theo quy định của Luật
này.

Câu 5: Phân tích đặc điểm pháp lí của công ti hợp danh theo Luật doanh
nghiệp (2014). Phân biệt công ty hợp danh và công ty TNHH hai thành viên
trở lên.

* Đặc điểm pháp lý của công ty hợp danh


- Về thành viên công ty hợp danh:

+ Thành viên hợp danh: phải lầ cá nhân, bắt buộc phải có trong công ty và phải
có ít nhất 2 thành viên

+ Thành viên góp vốn: có thể có hoặc không, là cá nhân hoặc tổ chức. Sự tham
gia của thành viên này khiến khả năng huy động vốn của công ty hợp danh cao
hơn.

- Về chế độ chịu trách nhiệm tài sản của công ty hợp danh

+ Thành viên hợp danh: phải cùng liên đới chịu trách nhiệm vô hạn về mọi
khoản nợ phát sinh trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Thành viên
HD không chỉ chịu trách nhiệm bằng số tài sản mình bỏ vào kinh doanh, mà
phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản thuộc sở hữu của mình đối với mọi
khoản nợ của công ty.

+ Thành viên góp vốn: chịu trách nhiệm trong phạm vi phần vốn góp vào công
ty

- Vốn của công ty hợp danh: Vốn điều lệ của công ty hợp danh là tổng giá trị tài
sản mà các thành viên đã góp hoặc cam kết góp khi thành lập công ty. Tài sản
góp vốn có thể góp đủ khi thành lập, có thể góp theo thời hạn và tiến độ cam kết
góp đã được các thành viên nhất trí thông qua. Nếu thành viên hợp danh không
góp đủ và đúng thời hạn số vốn cam kết góp thì thành viên đó phải chịu trách
nhiệm bồi thường thiệt hại cho công ty. Nếu thành viên hợp danh không góp đủ
và đúng thời hạn số vốn cam kết góp thì số vốn chưa góp đủ được coi là khoản
nợ của thanhf viên đó với công ty

- Huy động vốn của công ty HD: Công ty hợp danh không được phát hành bất
kỳ một loại chứng khoán nào. Cách thức HĐV: kết nạp thành viên mới, tăng
phần vốn góp của mỗi thành viên.
- Về tư cách pháp lí và trách nhiệm tài sản:CTHD có tư cách PL độc lập khi
tham gia vào giao dịch, có TS độc lập với thành viên, chịu TN đôc lập bằng
chính TS của mình

* Phân biệt

Tiêu Công ty TNHH 2 TV CTHD


chí

Bản Là công ty đối vốn Là công ty đối nhân


chất

Chủ thể Có ít nhất 2 TV trở lên Có ít nhất hai TV hợp danh góp
thành cùng góp vốn thành lập, vốn thành lập, TV hợp danh chỉ là
lập thành viên có thể là cá cá nhân, ngoài ra còn có thêm
nhân hoặc tổ chức, tối đa thành viên góp vốn nhưng không
50 TV, các thành viên bắt buộc, TV góp vốn thì có thể là
góp vốn đều là đồng chủ cá nhân hoặc tổ chức. Các TV đều
sở hữu công ty; là đồng chủ sở hữu công ty.

Huy Được phát hành các loại Không được quyền phát hành bất kì
động chứng khoán ra công loại chứng khoán nào
vốn chúng nhưng không
được phát hành cổ phần

Chế độ Công ty chịu trách Công ty chịu TN về mọi hoạt động


TN nhiệm hữu hạng tức là của mình giới hạn trong tài sản của
chịu TN về các hoạt công ty.TV hợp danh chịu TN về
động của mình trong các nv của công ty bằng toàn bộ tài
giới hạn tài sản riêng của sản của mình =>TV hơp danh chịu
công ty. Các thành viên TNVH . TV góp vốn chịu TN về
của công ty cũng chịu mọi hoạt động của công ty trong
TNHH tức là chịu TN về phạm vi vốn đã góp vào công ty =>
các công nợ và nv của TV góp vốn chịu TNHH.
công ty trong giới hạn
phạm vi vốn cam kết
góp vào công ty;

Quyền Các TV của công ty đều Quyền quản lý công ty thuộc về các
của TV là chủ thể quản lý của TVHD, tuỳ thuộc vào nức vốn góp
công ty, nhưng quyền mà quyền quản trị khác nhau.
quản trị của các TV căn
cứ vào tỷ lệ vốn góp vào
công ty; Các TVHD không đc tham gia góp
vốn thành lập DN TN khác, và
- Các TV công ty có thể
TVHD trong công ty. HD khác, chỉ
tham gia góp vốn vào
tham gia góp vốntrong công ty
các công ty khác;
TNHH, CP,TVGV đc quyền tham
gia góp vốn vào các công ty.

Chuyển Phần vốn góp của các Việc chuyển nhượng vốn trong
nhượng thành viên được chuyển công ty phải đc sự đồng ý của
phần nhượng theo quy định TVHPD.
vốn góp của pháp luật, ưu tiên
chuyển nhượng cho các
TV của công ty;

Tổ Được tách hợp nhất sáp Không được tách hợp nhất sáp
chức lại nhập chuyển đổi. nhập chuyển đổi.
công ty

Câu 6: Trình bày hiểu biết của em về thành viên của công ti hợp danh.

Công ty HD bao gồm thành viên HD và thành viên GV:

* Thành viên hợp danh.

- CTHD bắt buộc phải có thành viên hợp danh (ít nhất là 2 thành viên). Thành
viên hợp danh phải là cá nhân.

- Trách nhiệm tài sản của các thành viên hợp danh đối với các nghĩa vụ của
công ty là trách nhiệm vô hạn và liên đới.

- Điều kiện để trở thành thành viên HD:

+ Cá nhân không thuộc trường hợp bị cấm theo khoản 2 điều 18 Luật DN 2014.

+ Góp vốn theo thỏa thuận và được ghi vào điều lệ của công ty.

+ Đáp ứng điều kiện về chứng chỉ hành nghề theo qui định trong TH công ty
hợp danh đòi hỏi chứng chỉ hành nghề.

- Quyền và nghĩa vụ của thành viên hợp danh

Thành viên hợp danh có các quyền sau đây:

a) Tham gia họp, thảo luận và biểu quyết về các vấn đề của công ty; mỗi thành
viên hợp danh có một phiếu biểu quyết hoặc có số phiếu biểu quyết khác quy định
tại Điều lệ công ty;
b) Nhân danh công ty tiến hành hoạt động kinh doanh các ngành, nghề kinh doanh
của công ty; đàm phán và ký kết hợp đồng, thỏa thuận hoặc giao ước với những
điều kiện mà thành viên hợp danh đó cho là có lợi nhất cho công ty;

c) Sử dụng con dấu, tài sản của công ty để hoạt động kinh doanh các ngành, nghề
kinh doanh của công ty; trường hợp ứng trước tiền của mình để thực hiện công
việc kinh doanh của công ty thì có quyền yêu cầu công ty hoàn trả lại cả số tiền
gốc và lãi theo lãi suất thị trường trên số tiền gốc đã ứng trước;

d) Yêu cầu công ty bù đắp thiệt hại từ hoạt động kinh doanh trong thẩm quyền nếu
thiệt hại đó xảy ra không phải do sai sót cá nhân của chính thành viên đó;

đ) Yêu cầu công ty, thành viên hợp danh khác cung cấp thông tin về tình hình kinh
doanh của công ty; kiểm tra tài sản, sổ kế toán và các tài liệu khác của công ty khi
xét thấy cần thiết;

e) Được chia lợi nhuận tương ứng với tỷ lệ vốn góp hoặc theo thỏa thuận quy định
tại Điều lệ công ty;

g) Khi công ty giải thể hoặc phá sản, được chia một phần giá trị tài sản còn lại
tương ứng theo tỷ lệ phần vốn góp vào công ty nếu Điều lệ công ty không quy định
một tỷ lệ khác;

h) Trường hợp thành viên hợp danh chết thì người thừa kế của thành viên được
hưởng phần giá trị tài sản tại công ty sau khi đã trừ đi phần nợ thuộc trách nhiệm
của thành viên đó. Người thừa kế có thể trở thành thành viên hợp danh nếu được
Hội đồng thành viên chấp thuận;

i) Các quyền khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.

2. Thành viên hợp danh có các nghĩa vụ sau đây:

a) Tiến hành quản lý và thực hiện công việc kinh doanh một cách trung thực, cẩn
trọng và tốt nhất bảo đảm lợi ích hợp pháp tối đa cho công ty;
b) Tiến hành quản lý và hoạt động kinh doanh của công ty theo đúng quy định của
pháp luật, Điều lệ công ty và nghị quyết của Hội đồng thành viên; nếu làm trái quy
định tại điểm này, gây thiệt hại cho công ty thì phải chịu trách nhiệm bồi thường
thiệt hại;

c) Không được sử dụng tài sản của công ty để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ
chức, cá nhân khác;

d) Hoàn trả cho công ty số tiền, tài sản đã nhận và bồi thường thiệt hại gây ra đối
với công ty trongtrường hợp nhân danh công ty, nhân danh cá nhân hoặc nhân
danh người khác để nhận tiền hoặc tài sản khác từ hoạt động kinh doanh của công
ty mà không đem nộp cho công ty;

đ) Liên đới chịu trách nhiệm thanh toán hết số nợ còn lại của công ty nếu tài sản
của công ty không đủ để trang trải số nợ của công ty;

e) Chịu lỗ tương ứng với phần vốn góp vào công ty hoặc theo thỏa thuận quy định
tại Điều lệ công ty trong trường hợp công ty kinh doanh bị lỗ;

g) Định kỳ hằng tháng báo cáo trung thực, chính xác bằng văn bản tình hình và kết
quả kinh doanh của mình với công ty; cung cấp thông tin về tình hình và kết quả
kinh doanh của mình cho thành viên có yêu cầu;

h) Các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.

- PL quy định 1 số hanh chế đối với quyền của thành viên hợp danh như: không
được làm chủ DN TN hoặc thành viên hợp danh của công ty khác (trừ TH được
sự nhất trí của các thành viên hợp danh còn lại); không được quyền nhân danh
cá nhân hoặc nhân danh người khác thực hiện KD cùng ngành nghề KD của
công ty đó; không được quyền chuyển 1 phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của
mình tại công ty cho người khác nếu không được sự chấp thuận của các thành
viên hợp danh còn lại.
- Trong quá trình hoạt động, công ty có quyền tiếp nhận thêm thành viên hợp
danh hoặc thành viên góp vốn, việc tiếp nhận phải được HĐTV chấp nhận.
Thành viên hợp danh mới phải cùng liên đới chịu trách nhiệm trừ TH có thỏa
thuận khác.

- Tư cách thành viên công ty của thành viên hợp danh chấm dứt trong các TH
sau:

+ Thành viên chết hoặc bị TA tuyên bố là đã chết, mất tích, bị hạn chế hoặc mất
NLHVDS.

+ Tự nguyện rút khỏi công ty hoặc bị khai trừ khỏi công ty. Trong thời hạn 2
năm kể từ ngày chấm dứt tư cách thành viên, thành viên hợp danh vẫn phải liên
đới chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ của công ty đã phát sinh trước khi đăng kí
việc chấm dứt tư cách thành viên đó với cơ quan đăng kí KD.

* Thành viên góp vốn.

- Điều kiện trở thành thành viên góp vốn

+Tổ chức hoặc cá nhân trừ các đối tượng qui định tại K3 điều 18

+ Góp vốn vào công ty theo thỏa thuận và được ghi vào điều lệ công ty. Phải
góp đủ và đúng hạn số vốn như đã cam kết.

- Quyền và nghĩa vụ của thành viên GV:

Thành viên góp vốn có các quyền sau đây:

a) Tham gia họp, thảo luận và biểu quyết tại Hội đồng thành viên về việc sửa đổi,
bổ sung Điều lệ công ty, sửa đổi, bổ sung các quyền và nghĩa vụ của thành viên
góp vốn, về tổ chức lại và giải thể công ty và các nội dung khác của Điều lệ công
ty có liên quan trực tiếp đến quyền và nghĩa vụ của họ;
b) Được chia lợi nhuận hằng năm tương ứng với tỷ lệ vốn góp trong vốn điều lệ
của công ty;

c) Được cung cấp báo cáo tài chính hằng năm của công ty; có quyền yêu cầu Chủ
tịch Hội đồng thành viên, thành viên hợp danh cung cấp đầy đủ và trung thực các
thông tin về tình hình và kết quả kinh doanh của công ty; xem xét sổ kế toán, biên
bản, hợp đồng, giao dịch, hồ sơ và tài liệu khác của công ty;

d) Chuyển nhượng phần vốn góp của mình tại công ty cho người khác;

đ) Nhân danh cá nhân hoặc nhân danh người khác tiến hành kinh doanh các ngành,
nghề kinh doanh của công ty;

e) Định đoạt phần vốn góp của mình bằng cách để thừa kế, tặng cho, thế chấp, cầm
cố và các hình thức khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty; trường
hợp chết thì người thừa kế thay thế thành viên đã chết trở thành thành viên góp vốn
của công ty;

g) Được chia một phần giá trị tài sản còn lại của công ty tương ứng với tỷ lệ vốn
góp trong vốn điều lệ công ty khi công ty giải thể hoặc phá sản;

h) Các quyền khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.

+ Thành viên góp vốn có các nghĩa vụ sau đây:

a) Chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong
phạm vi số vốn đã cam kết góp;

b) Không được tham gia quản lý công ty, không được tiến hành công việc kinh
doanh nhân danh công ty;

c) Tuân thủ Điều lệ, nội quy công ty và quyết định của Hội đồng thành viên;

d) Các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
-Không được tham gia quản lí công ty, không được KD nhân danh công ty. (PL
nhiều nước quy định nếu thành viên góp vốn hoạt động KD nhân danh công ty
thì sẽ mất quyền chịu trách nhiệm hữu hạn về các khoản nợ của công ty.)

Câu 7:Trình bày đặc điểm pháp lý của công ty cổ phần. Phân biệt chuyển
nhượng cổ phần và mua lại cổ phần?

* Đặc điểm pháp lý của công ty cổ phần

- Về tính chất thành lập: công ty cổ phần là công ty đối vốn. Có nghĩa là khi
thành lập công ty chủ yếu quan tâm đến vốn góp, còn việc ai góp vốn không
quan trọng. Vì vậy CTCP có cấu trúc vốn mở.

- Vốn điều lệ của công ti được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần.
Gía trị mỗi cổ phần gọi là mệnh giá cổ phần và được phản ánh trong cổ phiếu.
Một cổ phiếu có thể phản ánh mệnh giá của 1 hoặc nhiều cổ phần.

- Về thành viên công ty: trong quá trình hoạt động ít nhất phải có 3 thành viên
tham gia CTCP. Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân

- Tính tự do chuyển nhượng phần vốn góp: phần vốn góp của các thành viên
được thể hiện dưới hình thức cổ phiếu. Các thành viên có quyền tự do chuyển
nhượng cổ phần của mình cho người khác trừ TH trong thời hạn 03 năm kể từ
ngày cấp GCNDKDN , cổ đông sáng lập muốn chuyển nhượng cổ phần của
mình cho người khác không phải cổ đông sáng lập thì phải được sự đồng ý của
ĐHĐCĐ hoặc điều lệ công ty có quy định hạn chế chuyển nhượng cổ phần.

- Về chế độ trách nhiệm: CTCP chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty
bằng tài sản của công ty. Các cổ đông chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ
tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty.
- Về huy động vốn: Trong quá trình hoạt động, CTCP có quyền phát hành
chứng khoán (cổ phiếu, trái phiếu) ra công chúng để huy động vốn.

- CTCP là DN có tư cách pháp nhân. Vì vậy công ty CP cũng có tư cách thương


nhân. Những người có quyền giao dịch với bên ngoài là những người đại diện
cho công ty.

* Phân biệt

Tiêu Chuyển nhượng CP Mua lại CP


chí

Chủ Chủ thể của hoạt động chuyển Còn chủ thể của hoạt động
thể nhượng cổ phần bao gồm bên mua lại cổ phần bao gồm
bán là các cổ đông và bên mua là bên bán là cổ đông và bên
các tổ chức, cá nhân có nhu cầu mua chính là công ty phát
góp vốn hành cổ phần

Điều Cổ đông có quyền tự do chuyển việc mua lại cổ phần chỉ


kiện nhượng cổ phần của mình cho được thực hiện trong trường
người khác, trừ hai trường hợp bị hợp: cổ đông biểu quyết
hạn chế. Một là do hạn chế quy phản đối quyết định về việc
định trong điều lệ công ty. Hai là tổ chức lại công ty hoặc
theo quy định của PL: trong thời thay đổi quyền, nghĩa vụ
hạn ba năm, kể từ ngày công ty của cổ đông quy định tại
được cấp GCNĐKDN , CĐSLchỉ Điều lệ.
được chuyển nhượng CPPT của
mình cho người không phải là
CĐSL nếu được sự chấp thuận
của ĐHĐCĐ
Hậu Việc chuyển nhượng cổ phần sẽ VĐL của công ty cũng
quả không làm thay đổi cấu trúc không giảm ngay, nhưng
PL VĐL của công ty cổ phần nếu hết đợt chào bán cổ
phần, mà công ty không
chào bán được số cổ phần
mua lại thì công ty phải
đăng kí giảm VĐL.

Hình Việc chuyển nhượng được thực hiện  Trường hợp mua lại theo
thức bằng hợp đồng hoặc thông qua giao yêu cầu của cổ đông: Cổ
giao dịch trên thị trường chứng đông phải gửi yêu cầu
dịch khoán(Khoản 2 Điều 126) bằng văn bản
 Trường hợp mua lại theo
 Trường hợp chuyển nhượng
quyết định của công
bằng hợp đồng thì giấy tờ
ty: Công ty phải thông
chuyển nhượng phải được
báo Quyết định phương
bên chuyển nhượng và bên
thức bảo đảm đến được
nhận chuyển nhượng hoặc đại
tất cả cổ đông và cổ
diện ủy quyền của họ ký
đông đồng ý bán lại cổ
 Trường hợp chuyển nhượng
phần phải gửi chào bán
thông qua giao dịch trên thị
cổ phần của mình bằng
trường chứng khoán, trình tự,
phương thức bảo đảm
thủ tục và việc ghi nhận sở
đến công ty
hữu thực hiện theo quy định
của pháp luật về chứng khoán

Câu 8: Trình bày về các khái niệm: Vốn điều lệ, cổ phần, cổ phiếu, cổ đông,
cổ tức, trái phiếu của Công ty cổ phần.
a. Vốn điều lệ:Vốn điều lệ công ty cổ phần là tổng giá trị mệnh giá cổ phần đã
bán các loại. Vốn điều lệ của công ty cổ phần tại thời điểm đăng ký thành lập
doanh nghiệp là tổng giá trị mệnh giá cổ phần các loại đã được đăng ký mua và
được ghi trong Điều lệ công ty.
b. Cổ phần:
Cổ phần đã bán là số cổ phần được quyền chào bán đã được các cổ đông thanh
toán đủ cho công ty. Tại thời điểm đăng ký thành lập doanh nghiệp, cổ phần đã bán
là tổng số cổ phần các loại đã được đăng ký mua.

Cổ phần được quyền chào bán của công ty cổ phần là tổng số cổ phần các loại mà
Đại hội đồng cổ đông quyết định sẽ chào bán để huy động vốn. Số cổ phần được
quyền chào bán của công ty cổ phần tại thời điểm đăng ký doanh nghiệp là tổng số
cổ phần các loại mà công ty sẽ bán để huy động vốn, bao gồm cổ phần đã được
đăng ký mua và cổ phần chưa được đăng ký mua.

Cổ phần chưa bán là cổ phần được quyền chào bán và chưa được thanh toán. Tại
thời điểm đăng ký thành lập doanh nghiệp, cổ phần chưa bán là tổng số cổ phần mà
chưa được các cổ đông đăng ký mua.

Bên cạnh đó cổ phần của CTCP còn được chia thành: cổ phần phổ thông (CPPT),
cổ phần ưu đãi cổ tức, cổ phần ưu đãi biểu quyết, cổ phần ưu đãi hoàn lại và cổ
phần ưu đãi khác do điều lệ công ty quy định.

- Cổ phần phổ thônglà CP bắt buộc phải có và người sở hữu CP này là CĐPT và
có quyền lợi cơ bản.
+ CĐPT có quyền tham gia ĐHĐCĐ và bỏ phiểu quyết định các vấn đề quan trọng
của công ty.

+ CĐPT nhận cổ tức phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của công ty.

+ Ưu tiên mua CP mới chào bán tương ứng với tỉ lệ CPPT của từng CĐ trong công
ty.
- CPƯĐ cổ tứclà CP được trả cổ tức với mức cao hơn so với mức cổ tức của
CPPT/ mức ổn định hàng năm.
+ Cổ tức thường & Cổ tức cố định (không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của
công ty).

+ Đối tượng được mua: tổ chức, cá nhân do điều lệ công ty hoặc ĐHĐCĐ quyết
định.

+ Hạn chế: không có quyền biểu quyết, dự họp ĐHĐCĐ và không được đề cử vào
HĐQT & BKS

- CPƯĐ hoàn lại:là CP công ty hoàn lại vốn góp theo yêu cầu của người sở hữu
theo các điều kiện được ghi tại cổ phiếu của cổ phần này.
+ Đối tượng đc mua & hạn chế: Giống CPƯĐ cổ tức.

- CPƯĐ biểu quyết: là cổ phần có số phiếu biểu quyết nhiều hơn so với CPPT.
+ Đối tượng được mua: tổ chức đc Chính phủ ủy quyền/ CĐ sl trong thời hạn 3
năm từ ngày cty đc cấp GCNDN.

+ Mục đích: không sở hữu nhưng vẫn có nhiều phiếu biểu quyết.

c. Cổ phiếu
Cổ phiếu là chứng chỉ do công ty cổ phần phát hành, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu
điện tử xác nhận quyền sở hữu một hoặc một số cổ phần của công ty đó.

Mệnh giá cổ phần được ghi trên cổ phiếu.

d. Cổ đông
Cổ đông là cá nhân, tổ chức sở hữu ít nhất một cổ phần của công ty cổ phần.

Cổ đông sáng lập là cổ đông sở hữu ít nhất một cổ phần phổ thông và ký tên trong
danh sách cổ đông sáng lập công ty cổ phần.
CTCP mới thành lập phải có 3 cổ đông sáng lập nhưng CTCP chuyển đổi từ
DNNN, CTTNHH chia, tách, hợp nhất, sát nhập từ CTCP khác không nhất thiết
phải có cổ đông sáng lập.

e. Cổ tức
Cổ tức là khoản lợi nhuận ròng được trả cho mỗi cổ phần bằng tiền mặt hoặc bằng
tài sản khác từ nguồn lợi nhuận còn lại của công ty cổ phần sau khi đã thực hiện
nghĩa vụ về tài chính.

Cổ tức trả cho cổ phần ưu đãi được thực hiện theo các điều kiện áp dụng riêng cho
mỗi loại cổ phần ưu đãi.

Cổ tức trả cho cổ phần phổ thông được xác định căn cứ vào số lợi nhuận ròng đã
thực hiện và khoản chi trả cổ tức được trích từ nguồn lợi nhuận giữ lại của công ty.

Cổ tức có thể được chi trả bằng tiền mặt, bằng cổ phần của công ty hoặc bằng tài
sản khác quy định tại Điều lệ công ty.

f. Trái phiếu
Trái phiếu là một chứng nhận nghĩa vụ nợ của người phát hành phải trả cho người
sở hữu trái phiếu đối với một khoản tiền cụ thể (mệnh giá của trái phiếu), trong
một thời gian xác định và với một lợi tức quy định.

Người mua trái phiếu trở thành chủ nợ công ty, có quyền đòi thanh toán các khoản
nợ theo cam kết, nhưng không có quyền tham gia quản lý, điều hành công ty.

Phát hành trái phiếu làm tăng vốn vay của công ty.

Câu 9: Phân tích đặc điểm pháp lý của công ty TNHH hai thành viên trở
lên. Phân biệt công ty TNHH hai thành viên trở lên và công ty cổ phần

- Khái niệm: Công ty TNHH 2 TV trở lên là doanh nghiệp, trong đó: thành viên
có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng thành viên không vượt quá 50; thành viên
chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp
trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp ( gần với bản chất của loại hình
công ty đối nhân)

* Đặc điểm pháp lý:

- Về thành viên: Thành viên công ty là cá nhân, tổ chức sở hữu một phần hoặc
toàn bộ vốn điều lệ của công ty. Số lượng thành viên tối thiểu là 2 tối đa là 50.

- Về tư cách pháp lí: Công ty TNHH là một pháp nhân và có tư các pháp nhân
kêt từ ngày được cấp giấy CN đăng kí doanh nghiệp. Tài sản công ti tách bạch
với tài sản của các thành viên trong công ty.

- Trách nhiệm tài sản: Công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa
vụ tài chính của công ti bằng tài sản công ty. Các thành viên chịu trách nhiệm về
các khoản nợ và cá nghĩa vụ tài sản trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty trừ
trường hợp thành viên chưa góp vốn hoặc góp không đủ số vốn đã cam kết. Các
thành viên đó chịu trách nhiệm tương ứng với phần vốn góp đã cam kết đối với
các nghĩa vụ tài chính của công ty trước thời gian công ty kí thay đổi vốn điều lệ
và phần vốn góp của thành viên. CTTNHH2TV đóng thuế như công ty hợp
danh.

- Huy động vốn: CTTNHH không được phát hành cổ phần tuy nhiên được phát
hành trái phiếu để huy động vốn khi đáp ứng đủ các qui định của PL và theo
điều lệ công ty.

- Chuyển nhượng vốn: Thành viên công ti được chuyển nhượng vốn 1 phần
hoặc toàn bộ vốn góp của mình cho người khác nhưng phải tuân thủ các điều
kiện nhất định.

* Phân biệt:
Tiêu chí Công ty TNHH 2TV CTCP

Số lượng 2 – 50 thành viên. Tối thiểu là 3 và không hạn chế


thành số lượng tối đa.
viên góp
vốn

Chuyển Chỉ được chuyển Có quyền tự do chuyển nhượng


nhượng nhượng theo quy định cổ phẩn trừ 02 trường hợp luật
trong trường hợp: quy định

- Mua lại phần vốn góp.

- Chuyển nhượng phần


vốn góp

- Xử lý phần vốn góp


trong một số trường hợp
đặc biệt.

Quyền Không Có
phát hành
cổ phẩn

Cơ cấu tổ - HĐTV - ĐHĐCĐ.


chức
- Chủ tịch HĐTV - HĐQT.

- GĐ hoặc T GĐ. - GĐ hoặc T GĐ

- BKS (bắt buộc nếu có - BKS.


từ 11 thành viên trở lên)
Trường hợp có dưới 11 cổ đông
và các cổ đông là tổ chức sở hữu
dưới 50% tổng số cổ phần của
công ty thì không bắt buộc phải
có BKS;

Nếu it nhất 20% số thành viên


HĐQT phải là thành viên độc lập
và có Ban kiểm toán nội bộ trực
thuộc HĐQT. Các thành viên độc
lập thực hiện chức năng giám sát
và tổ chức thực hiện kiểm soát
đối với việc quản lý điều hành
công ty.

Vốn điều Các thành viên đóng góp Được chia thành các phần bằng
lệ các phần khác nhau tùy vào nhau gọi là cổ phần
khả năng của mình

Câu 10: Phân tích nghĩa vụ góp vốn của thành viên công ty TNHH hai
thành viên trở lên và thủ tục góp vốn vào loại hình công ty này.

* Nghĩa vụ góp vốn của thành viên công ty TNHH

- Góp đủ, đúng hạn số vốn đã cam kết và chịu trách nhiệm về các khoản nợ và
nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty trừ
TH qui định tại khoản 2 và khoản 4 điều 48 luật này.

- Không được rút vốn đã góp ra khỏi công ty dưới mọi hình thức , trừ TH qui
định tại Đ 52, 53, 54 và 68 của Luật này.

*Thủ tục góp vốn


Thủ tục góp vốn được thực hiện theo quy định tại Điều 48 Luật DN 2014 như
sau:

- Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp, thành viên công ty phải góp đúng loại tài sản và đủ số vốn như đã cam
kết.

- Sau thời hạn quy định trên, nếu vẫn có thành viên chưa góp vốn hoặc chưa góp
đủ vốn như đã cam kết thì được xử lý như sau:

+ Thành viên chưa góp vốn thì đương nhiên không còn là thành viên công ty.

+ Thành viên chưa góp đủ vốn thì được hưởng các quyền và nghĩa vụ tương ứng
với số vốn đã góp.

+ Phần vốn góp chưa góp của các thành viên được chào bán theo quyết định của
HĐTV

+ Công ty phải đăng kí điều chỉnh VĐL, tỷ lệ phần vốn góp của các thành viên
bằng số vốn thực góp của các thành viên trong thời hạn 60 ngày kể từ khi kết
thúc thời hạn 90 ngày góp đủ số vốn

- Tại thời điểm thành viên góp đủ vốn thì công ty phải cấp Giấy chứng nhận
phần vốn góp cho thành viên với nội dung như sau:

+ Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính của công ty

+ VĐL của công ty

+ Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng
minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác đối với thành
viên là cá nhân; tên, số quyết định thành lập hoặc mã số doanh nghiệp, địa chỉ
trụ sở chính đối với thành viên là tổ chức
+ Phần vốn góp, giá trị vốn góp của thành viên

+ Số và ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn góp

+ Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty.
Câu 11: Phân biệt cơ chế chuyển nhượng cổ phần trong công ty cổ phần và
chuyển nhượng phần vốn góp trong công ty TNHH có từ hai thành viên trở
lên?

Tiêu chí Chuyển nhượng cổ phần Chuyển nhượng phần vốn góp

Điều kiện CĐ tự do chuyển nhượng CP Chỉ được chuyển nhượng theo quy
trừ cổ phần ưu đãi biểu quyết định trong trường hợp:
là k được chuyển nhượng
- Mua lại phần vốn góp.

- Chuyển nhượng phần vốn góp

- Xử lý phần vốn góp trong một số


trường hợp đặc biệt

Tính tự do Bị hạn chế bởi 2 TH Không được tự do chuyển nhượng


phần vốn góp của mình mà phải ưu
- Chuyển nhượng CP cho
tiên cho các thành viên còn lại. Chỉ
người kp là CĐSL trong thời
được chuyển nhượng cho người không
hạn 03 năm kể từ ngày được
phải là thành viên nếu các thành viên
cấp GNCĐKDN
còn lại của công ty không mua hoặc
- Điều lệ công ty quy định không mua hết trong thời hạn 30 ngày,
hạn chế chuyển nhượng kể từ ngày chào bán

Cách thức Việc chuyển nhượng được Thực hiện bằng hợp đồng thông
chuyển thực hiện bằng hợp đồng theo thường
nhượng cách thông thường hoặc thông
qua giao dịch trên thị trường
chứng khoán

Câu 12: Phân tích đặc điểm pháp lý của Hợp tác xã. Phân biệt HTX với công
ti TNHH hai thành viên trở lên.

* Đặc điểm pháp lý của HTX:

- Xét về góc độ kinh tế, HTX là một tổ chức kinh tế tập thể , có các thành viên
là cá nhân hoặc tổ chức. HTX có số lượng thành viên tối thiểu là 7, số lượng
HTX thành viên trong liên hiệp HTX tối thiểu là 04 HTX

- HTX là một tổ chức kinh tế mang tính xã hội và nhân văn sâu sắc.

Tính xã hội của HTX thể hiện ở chỗ:

+ Nguyên tắc phân chia lợi nhuận: Một phần lợi nhuận trong HTX dùng để trích
lập các quỹ, được phân chia cho việc đáp ứng nhu cầu giáo dục, huấn luyện,
thông tin cho thành viên HTX, đáp ứng nhu cầu sinh hoạt văn hóa - xã hội
chung của cộng đồng dân cư địa phương … Một phần lợi nhuận khác cần được
phân phối lại cho thành viên HTX theo mức độ sử dụng dịch vụ. Do vậy mà kể
cả những thành viên góp vốn ít nhưng vẫn có cơ hội được nhiều lợi nhuận hơn
người góp nhiều.

+ Tổ chức quản lí: thành viên HTX có quyền biểu quyết ngang nhau.

+ HTX được thành lập để tiến hành hoạt động sản xuất, KD, dịch vụ nhằm tạo
việc làm cho các thành viên HTX thúc đẩy sự phát triển và góp phần hạn chế
thất nghiệp trong xã hội.

- Xét về góc độ pháp lý HTX có tư cách pháp nhân và chịu trách nhiệm hữu hạn
trong phạm vi vốn của mình. Trong HTX có 1 loại tài sản đặc biệt là tài sản
thuộc sở hữu tập thể và không được chia. Tài sản này hình thành từ quĩ phát
triển sản xuất, qui phúc lợi của hợp tác xã, được nhà nước hay các tổ chức cá
nhân trong và ngoài nước tài trợ, tặng cho,.. HTX.

-HTX được tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tự chủ, tự chịu trách nhiệm.
Quyền tự chủ của HTX được thể hiện qua việc HTX có các quyền cơ bản như:
Thực hiện mục tiêu hoạt động của HTX tự chủ, quyết định tổ chức và hoạt động
của HTX,...

- HTX thực hiện việc phân phối thu nhập cho các thành viên theo lao động, theo
vốn góp và theo mức độ sử dụng dịch vụ của HTX

Thành viên HTX góp vốn đồng thời cam kết sử dụng sản phẩm dịch vụ của
HTX hoặc người lao động trong HTX. Nếu không sử dụng sản phẩm dịch vụ
trong thời gian 3 năm trở lên hoặc không làm việc trong HTX quá 2 năm thì mất
tư các thành viên.

- HTX được hưởng các chính sách bảo đảm , hỗ trợ và ưu đãi của NN. Ví dụ
như trong một số vấn đề về thuế, bồi dưỡng nguồn nhân lực,hỗ trợ ứng dụng
khoa học kĩ thuật.

* Phân biệt:

Cty TNHH 2 thành


Tiêu chí HTX
viên trở lên

Là 1 loại hình Ko phải DN , là tổ


1. Loại hình
DN chức kinh tế tập thế

2. Cơ quan đăng ký Cơ quan đăng Phòng tài chính-kế


ký cấp tỉnh hoạch thuộc UBND
( phòng đăng cấp huyện
ký kinh doanh
thuộc sở kế
hoạch và đầu
tư)

3. Thành viên Thành viên tối tối thiểu 07 thành


thiểu là 2 thành viên
viên tối đa là 50
thành viên

4.Vốn Thành viên góp thành viên thực hiện


vốn theo phần góp vốn theo thỏa
Góp vốn đã cam kết thuận và theo quy
vốn góp ( không định của điều lệ
hạn chế) nhưng ko đc quá
20% VĐL của HTX

Trong các TH VĐL của HTX, liên


Giảm hiệp HTX giảm khi
+Hoàn trả một
vốn HTX, liên hiệp HTX
phần vốn góp
trả lại vốn góp cho
cho thành viên
thành viên, HTX
+ Công ty mua thành viên. Đối với
lại phần vốn HTX, liên hiệp HTX
góp của thành hoạt động trong
viên ngành, nghề yêu cầu

+ VĐL không phải có mức vốn tối

được các thành thiểu thì VĐL sau

viên thanh toán khi giảm không


đầy đủ và đúng được thấp hơn vốn
hạn tối thiểu áp dụng đối
với ngành, nghề đó.

Trừ cổ phiếu, Ngoài huy động vốn


có thể huy động từ các thành viên,
vốn bằng các HTX còn có thể huy
hình thức khác động vốn từ các
Huy động
như vốn của nguồn khác theo quy
vốn
chủ SH, trái định của PL và điều
phiếu, vay vốn lệ như hưởng các ưu
tín dụng… đãi về tín dụng, bảo
lãnh tín dụng…

5. Phân phối lợi nhuận Dựa theo tỷ lệ Chủ yếu theo mức
phần vốn góp độ sd sản phẩm,
dịch vụ của thành
viên, HTX thành
viên hoặc theo công
sức lđ đóng góp của
thành viên đối với
HTX tạo việc làm

Câu 13: Phân tích các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Hợp tác xã, trên
cơ sở đó chỉ ra sự khác biệt giữa Hợp tác xã so với các loại hình Doanh
nghiệp?

* Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của HTX : điều 7 luật HTX 2012
1. Cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân tự nguyện thành lập, gia nhập, ra khỏi hợp
tác xã. Hợp tác xã tự nguyện thành lập, gia nhập, ra khỏi liên hiệp hợp tác xã.

Tự nguyện là một trong những nguyên tắc cơ bản nhất của hợp tác xã, liên hiệp
hợp tác xã. Cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân tự nguyện thành lập, gia nhập, ra
khỏi hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã khi có nhu cầu hợp tác, nhu cầu sử dụng
dịch vụ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và không tổ chức nào có quyền ép
buộc.

2. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã kết nạp rộng rãi thành viên, hợp tác xã thành
viên.

Thành viên cốt lõi, là đối tác, là khách hàng, là thì trường của hợp tác xã, liên
hiệp hợp tác xã. Không có thành viên sẽ không tồn tại hợp tác xã, liên hiệp hợp
tác xã. Đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã việc phát triển thành viên là tăng
cường nguồn lực, tăng cường thị trường, sự dụng dịch vụ, sản phẩm. Đây là nền
tảng để hợp tác xã phát triển bền vững trong kinh tế thị trường và hội nhập quốc
tế.

3. Thành viên, hợp tác xã thành viên có quyền bình đẳng, biểu quyết ngang nhau
không phụ thuộc vốn góp trong việc quyết định tổ chức, quản lý và hoạt động
của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; được cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời,
chính xác về hoạt động sản xuất, kinh doanh, tài chính, phân phối thu nhập và
những nội dung khác theo quy định của điều lệ.

Bình đẳng là bản chất, là giá trị ưu việt của mô hình hợp tác xã. Thành viên hợp
tác xã, hợp tác xã thành viên được bình đẳng trong quyết định về tổ chức, quản
lý, điều hành, hoạt động, chiến lược, kế hoạch phát triển và phân phối… không
phụ thuộc vào trình độ góp vốn,vị trí trong hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
4. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã tự chủ, tự chịu trách nhiệm về hoạt động của
mình trước pháp luật.

Tự chủ, tự chịu trách nhiệm vừa là quyền vừa là nghĩa vụ của hợp tác xã, liên
hiệp hợp tác xã. Tự chủ, tự chịu trách nhiệm về việc tổ chức hoạt động sản xuất,
kinh doanh trước pháp luật và trước hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, trước thành
viên hợp tác xã và cộng đồng xã hội.

5. Thành viên, hợp tác xã thành viên và hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có trách
nhiệm thực hiện cam kết theo hợp đồng dịch vụ và theo quy định của điều lệ.

Thu nhập của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được phân phối chủ yếu theo mức
độ sử dụng sản phẩm, dịch vụ của thành viên, hợp tác xã thành viên hoặc theo
công sức lao động đóng góp của thành viên đối với hợp tác xã tạo việc làm.

Hợp đồng dịch vụ không phải là một điều mới trong luật song Luật Hợp tác xã
2012 quy định cụ thể đó là thành viên của hợp tác xã phải cam kết sử dụng sản
phẩm dịch vụ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã bằng hợp đồng. Hình thức
giao kết hợp đồng do điều lệ hợp tác xã quy định. Một khi thành viên có hợp
đồng với họp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thì phải thỏa thuận về phân phối thu
nhập sau khi thực hiện hợp đồng. Điểm quy định mới là phân chia lợi nhuận dựa
trên mức độ sử dụng sản phẩm, dịch vụ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã. Có
nghĩa là thành viên nào có doanh thu sử dụng dịch vụ nhiều hơn thì được phân
phối lợi nhuận nhiều hơn.

6. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã quan tâm giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng cho
thành viên, hợp tác xã thành viên, cán bộ quản lý, người lao động trong hợp tác
xã, liên hiệp hợp tác xã và thông tin về bản chất, lợi ích của hợp tác xã, liên hiệp
hợp tác xã.
Giáo dục đối với mỗi thành viên hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã tập trung vào
thông tin phổ biến, giới thiệu những giá trị, lợi ích của thành viên khi tham gia vào
hợp tác xã…

Đào tạo trong hợp tác xã liên hiệp hợp tác xã tập trung vào đào tạo nâng cao trình
độ nghiệp vụ, kĩ năng làm việc đội ngũ cán bộ chủ chốt, nhân viên nghiệp vụ làm
việc thường xuyên tại hợp tác xã. Việc đào tạo nghề, nâng cao tay nghề cho thành
viên phải được đưa vào kế hoạch hoạt động hằng năm và phải có đầu tư về kinh
phí cho hoạt động này.

7. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã chăm lo phát triển bền vững cộng đồng thành
viên, hợp tác xã thành viên và hợp tác với nhau nhằm phát triển phong trào hợp
tác xã trên quy mô địa phương, vùng, quốc gia và quốc tế.

Chăm lo cho thành viên là trách nhiệm của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
Thành viên được đáp ứng càng nhiều các nhu cầu, quyền lợi thì thành viên càng
gắn bó với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.

* Sự khác biệt giữa HTX và các loại hình doanh nghiệp.

Tiêu chí HTX DN

Tư cách Vừa là chủ, vừa là khách Nhà đầu tư


người hàng của HTX
tham gia
thành lập
Bản chất Là tổ chức đối nhân Là tổ chức đối vốn
Quyền của Ngang nhau Dựa vào tỷ lệ phần vốn góp,
TV cổ phần
Phân chia Theo mức độ sử dụng dịch Theo tỷ lệ vốn góp, tỷ lệ cổ
lợi nhuận vụ của các thành viên, phần mà thành viên sở hữu
không phụ thuộc vào phần
Đối tượng Trước hết là thành viên
vốn góp Chủ yếu là khách hàng tìm
phục vụ HTX kiếm trên thị trường

Câu 14: Phân tích đặc điểm của thành viên HTX. So sánh thành viên HTX
với thành viên công ty.

* Đặc điểm của thành viên HTX

- Số lượng: tối thiểu là 7tv bao gồm: cá nhân là công dân VN/ ng nước ngoài
định cư ở VN, hộ gia đình, tổ chức có tư cách pháp nhân.

- TNTS: thành viên HTX chịu trách nhiệm trong phạm vi số vốn đã góp vào
HTX.

- Mỗi thành viên góp vốn không quá 20% tổng số vốn điều lệ => không tạo
chênh lệch về mặt thu nhập.

- Vốn có thể góp dưới dạng tài sản hoặc góp sức. Thời hạn góp đủ vốn không
vượt quá thời hạn 6 tháng kể từ ngày HTX, LHHTX được cấp GCNĐK hoặc kể
từ ngày được kết nạp.

- Thành viên HTX có quyền tham gia quản lý ngang nhau, không phụ thuộc vốn
góp.

- Hưởng lợi nhuận: theo mức độ sử dụng sản phẩm, mức độ góp sức và theo tỉ lệ
vốn góp vào.

* So sánh:

- Giống nhau: Đều là người góp vốn và trở thành chủ sở hữu của tổ chức kinh tế
- Khác nhau:

Tiêu TV HTX TV CÔNG TY


chí

Chủ - Cá nhân có quốc tịch - Cá nhân or pháp nhân có


thể VN or nước ngoài, hộ quốc tịch VN or nc ngoài
gđ, pháp nhân VN
-Số lượng tùy vào loại hình
-Số lượng tối thiểu: 7 công ty ( cty hd: 2 trở lên, …)

Góp -K quá 20% vốn điều lệ -Góp vốn theo năng lực thành
vốn viên, theo thỏa thuận, điều lệ
-Có thể nhiều lần n tối đa
là 06 tháng kể từ ngày -Thời hạn góp vốn tùy loại
cấp giấy cnđkhtx or từ hình công ty( k thời hạn:cty
ngày kết nạp hd; 90 ngày: cty tnhh; k cam
kết: cty cp, trừ trường hợp lần
đăng ký mua cổ phần đầu tiên)

Góp sức Phải cùng lao động, sử K buộc lap động n có thể quản
dụng sản phẩm, dịch vụ lý cty
htx

Quyền quản Ngang nhau Tùy loại hình cty, từng


lý loại thành viên

Hưởng lợi Theo mức độ sử dụng Vốn góp trừ công ty hợp danh
nhuận sản phẩm, dịch vụ htx

Câu 15: Có ý kiến cho rằng: “ Thành viên hợp tác xã vừa là người góp vốn,
vừa là người lao động, vừa là khách hàng của hợp tác xã”. Nêu ý kiến của
em về nhận định này và chứng minh?

- Thành viên HTX là TV góp vốn theo quy định của PL về điều kiện để trở thành
thành viên HTX là phải góp vốn theo quy định của PL và điều lệ của HTX, nghĩa
vụ của TV HTX cũng là góp đủ và đúng thời hạn vốn góp đã cam kết và được cấp
GCN phần vốn góp
- Thành viên HTX là lao động, khách hàng: PL quy định TV HTX được cung ứng
sản phẩm, dịch vụ theo hợp đồng dịch vụ và có nghĩa vụ sử dụng sản phẩm, dịch
vụ; được phân phối thu nhập theo mức độ sử dụng sản phẩm, dịch vụ hoặc mức
đóng góp sức lao động đối với TV HTX tạo việc làm;

Nghĩa vụ của thành viên HTX trong luật HTX có qui định :Sử dụng sản phẩm, dịch
vụ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo hợp đồng dịch vụ.; Góp đủ, đúng thời
hạn vốn góp đã cam kết theo quy định của điều lệ.

Câu 16: Phân tích quyền hạn và trách nhiệm của cơ quan đăng ký kinh
doanh.

Cơ quan đăng ký kinh doanh có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Giải quyết việc đăng ký DN và cấp Giấy chứng nhận đăng ký DN theo quy
định của pháp luật;

b) Phối hợp xây dựng, quản lý Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh
nghiệp; cung cấp thông tin cho cơ quan nhà nước, tổ chức và cá nhân có yêu cầu
theo quy định của pháp luật;

c) Yêu cầu DN báo cáo về việc tuân thủ các quy định của Luật này khi xét thấy
cần thiết; đôn đốc việc thực hiện nghĩa vụ báo cáo của doanh nghiệp;

d) Trực tiếp hoặc đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra DN theo
những nội dung trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp;
đ) Chịu trách nhiệm về tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, không chịu
trách nhiệm về những vi phạm của DN xảy ra trước và sau đăng ký doanh
nghiệp;

e) Xử lý vi phạm các quy định về đăng ký DN theo quy định của pháp luật; thu
hồi Giấy chứng nhận đăng ký DN và yêu cầu DN làm thủ tục giải thể theo quy
định của Luật này;

g) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của Luật này và quy
định khác của pháp luật có liên quan.
Câu 17: Trình bày những điều kiện để thành lập doanh nghiệp.Nêu trình
tự, thủ tục đăng ký doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp
(2014).

* Điều kiện đê thành lập doanh nghiệp

+ Điều kiện về kinh tế:

Trong một số ngành nghề nhất định, xét thấy cần kiểm soát điều kiện vật chất
doanh tối thiểu cho hoạt động kinh doanh diễn ra an toàn, NN có qui định về
mức vốn điều lệ tối thiểu cần đáp ứng để thành lập doanh.

Mức vốn này gọi là mức vốn pháp định, theo đó, vốn điều lệ của Doanh nghiệp
phải bảo đảm từ mức vốn pháp định trở lên

* Điều kiện pháp lí:

+ Với điều kiện về ngành nghề KD: ngành nghề KD được chia thành: nhóm
ngành nghề KD tự do, nhóm ngành nghề KD có điều kiện (267 ngành nghề KD
có điều kiện, phải có GCN đủ điều kiện KD, chứng chỉ hành nghề…) và nhóm
ngành nghề KD bị cấm (gồm 6 ngành: quy định tại Điều 6 LĐT2014: Các chất
ma túy; Các loại hóa chất, khoáng vật; Mẫu vật các loại thực vật, động vật
hoang dã; Mại dâm; Mua, bán người, mô, bộ phận cơ thể người; Hoạt động KD
liên quan đến sinh sản vô tính trên cơ thể người). DN được KD tất cả các ngành
nghề mà PL không cấm.

+ Điều kiện về tên DN: khoản 1, khoản 2 Đ38 LDN 2014 quy định: Tên DN
gồm 2 thành tố: loại hình DN và tên riêng. (Viết bằng các chữ cái trong bảng
chữ cái tiếng Việt, các chữ F, J, Z,W, chữ số và ký hiệu). Tên DN không được
trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên các DN đã đăng kí; không sử dụng tên cơ quan
NN, đơn vị LLVTND, tổ chức CT, CT-XH... trừ TH có sự chấp thuận của cơ
qua, đơn vị, tổ chức đó; không sử dụng từ ngữ kí hiệu vi phạm truyền thống, LS,
VH, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc. PL cũng cho phép các DN
dịch tên sang tên nước ngoài hoặc viết tắt).

+ Điều kiện về hồ sơ và lệ phí:

Hồ sơ lệ phí là bộ HS có đủ các giấy tờ theo qui định và các giấy tờ được khai
đúng và đủ.

+ Điều kiện về quyền thành lập doanh nghiệp của chủ thể đầu tư vốn: Phải là
TC, CN có quyền thành lập DN, không thuộc TH bị cấm thành lập DN

+ Điều kiện về vốn: để thành lập 1 DNTN chủ đầu tư không phải đáp ứng điều
kiện bắt buộc về 1 số vốn tối thiểu phải có nếu DN không đăng kí KD trong
những ngành nghề thuộc danh mục phải có vốn pháp định.

+ Điều kiện về chủ thể: Điều 18 Luật DN

* Trình tự, thủ tục đăng ký doanh nghiệp – Điều 27

1. Người thành lập doanh nghiệp hoặc người được ủy quyền gửi hồ sơ đăng ký
doanh nghiệp theo quy định tại Luật này cho Cơ quan đăng ký kinh doanh.
2. Cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm xem xét tính hợp lệ của hồ sơ
đăng ký doanh nghiệp và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong thời
hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ. Trường hợp từ chối cấp Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thì phải thông báo bằng văn bản cho người
thành lập doanh nghiệp biết. Thông báo phải nêu rõ lý do và các yêu cầu sửa
đổi, bổ sung hồ sơ.

3. Chính phủ quy định chi tiết trình tự, thủ tục, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, sự
phối hợp liên thông giữa các cơ quan trong cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp, đăng ký lao động, bảo hiểm xã hội và đăng ký doanh nghiệp qua mạng
thông tin điện tử.
Câu 18: Phân tích các trường hợp bị cấm thành lập, quản lý và góp vốn vào
doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp (2014)

- Tổ chức, cá nhân sau đây không có quyền thành lập và quản lý DN tại Việt
Nam:

+ Cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để
thành lập DN kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;

+ Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công
chức, viên chức;

+ Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc
phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan
chuyên nghiệp trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ
những người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của
Nhà nước tại doanh nghiệp;

+ Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong DN NN, trừ những người được cử
làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại DN khác;
+ Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc bị mất
năng lực hành vi dân sự; tổ chức không có tư cách pháp nhân;

+ Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành hình phạt tù, quyết
định xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc
hoặc đang bị cấm hành nghề kinh doanh, đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công
việc nhất định, liên quan đến kinh doanh theo quyết định của Tòa án; các trường
hợp khác theo quy định của pháp luật về phá sản, phòng, chống tham nhũng.

Trường hợp Cơ quan đăng ký kinh doanh có yêu cầu, người đăng ký thành lập
DN phải nộp Phiếu lý lịch tư pháp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh.

=>

- Tổ chức, cá nhân có quyền góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp vào công
ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, CTHD theo quy định của Luật này, trừ
trường hợp sau đây:

+ Cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước góp
vốn vào DN để thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;

+ Các đối tượng không được góp vốn vào DN theo quy định của pháp luật về
cán bộ, công chức.

=>
Câu 19: Phân tích quyền của thành viên hợp danh và thành viên góp vốn
trong tổ chức, quản lý công ty hợp danh.

* Thành viên hợp danh có các quyền sau đây:

a) Tham gia họp, thảo luận và biểu quyết về các vấn đề của công ty; mỗi thành
viên hợp danh có một phiếu biểu quyết hoặc có số phiếu biểu quyết khác quy
định tại Điều lệ công ty;
b) Nhân danh công ty tiến hành hoạt động kinh doanh các ngành, nghề kinh
doanh của công ty; đàm phán và ký kết hợp đồng, thỏa thuận hoặc giao ước với
những điều kiện mà thành viên hợp danh đó cho là có lợi nhất cho công ty;

c) Sử dụng con dấu, tài sản của công ty để hoạt động kinh doanh các ngành,
nghề kinh doanh của công ty; trường hợp ứng trước tiền của mình để thực hiện
công việc kinh doanh của công ty thì có quyền yêu cầu công ty hoàn trả lại cả số
tiền gốc và lãi theo lãi suất thị trường trên số tiền gốc đã ứng trước;

d) Yêu cầu công ty bù đắp thiệt hại từ hoạt động kinh doanh trong thẩm quyền
nếu thiệt hại đó xảy ra không phải do sai sót cá nhân của chính thành viên đó;

đ) Yêu cầu công ty, thành viên hợp danh khác cung cấp thông tin về tình hình
kinh doanh của công ty; kiểm tra tài sản, sổ kế toán và các tài liệu khác của công
ty khi xét thấy cần thiết;

e) Được chia lợi nhuận tương ứng với tỷ lệ vốn góp hoặc theo thỏa thuận quy
định tại Điều lệ công ty;

g) Khi công ty giải thể hoặc phá sản, được chia một phần giá trị tài sản còn lại
tương ứng theo tỷ lệ phần vốn góp vào công ty nếu Điều lệ công ty không quy
định một tỷ lệ khác;

h) Trường hợp thành viên hợp danh chết thì người thừa kế của thành viên được
hưởng phần giá trị tài sản tại công ty sau khi đã trừ đi phần nợ thuộc trách
nhiệm của thành viên đó. Người thừa kế có thể trở thành thành viên hợp danh
nếu được Hội đồng thành viên chấp thuận;

i) Các quyền khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.

*Quyền của thành viên góp vốn : Khoản 1 điều 182 LDN 2014
a) Tham gia họp, thảo luận và biểu quyết tại Hội đồng thành viên về việc sửa
đổi, bổ sung Điều lệ công ty, sửa đổi, bổ sung các quyền và nghĩa vụ của thành
viên góp vốn, về tổ chức lại và giải thể công ty và các nội dung khác của Điều lệ
công ty có liên quan trực tiếp đến quyền và nghĩa vụ của họ;

b) Được chia lợi nhuận hằng năm tương ứng với tỷ lệ vốn góp trong VĐL của
công ty;

c) Được cung cấp báo cáo tài chính hằng năm của công ty; có quyền yêu cầu
Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên hợp danh cung cấp đầy đủ và trung
thực các thông tin về tình hình và kết quả kinh doanh của công ty; xem xét sổ kế
toán, biên bản, hợp đồng, giao dịch, hồ sơ và tài liệu khác của công ty;

d) Chuyển nhượng phần vốn góp của mình tại công ty cho người khác;

đ) Nhân danh cá nhân hoặc nhân danh người khác tiến hành kinh doanh các
ngành, nghề kinh doanh của công ty;

e) Định đoạt phần vốn góp của mình bằng cách để thừa kế, tặng cho, thế chấp,
cầm cố và các hình thức khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty;
trường hợp chết thì người thừa kế thay thế thành viên đã chết trở thành thành
viên góp vốn của công ty;

g) Được chia một phần giá trị tài sản còn lại của công ty tương ứng với tỷ lệ vốn
góp trong VĐL công ty khi công ty giải thể hoặc phá sản;

h) Các quyền khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
Câu 20: Theo quy định của Luật doanh nghiệp (2014), hành vi “góp vốn”
được hiểu như thế nào? Trình bày trình tự, thủ tục góp vốn vào doanh
nghiệp.
* Góp vốn là việc góp tài sản để tạo thành vốn điều lệ của công ty. Góp vốn bao
gồm góp vốn để thành lập doanh nghiệp hoặc góp thêm vốn điều lệ của doanh
nghiệp đã được thành lập.

+ Đối tượng góp vốn: Tất cả các tổ chức là pháp nhân, bao gồm cả doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài, không phân biệt nơi đăng ký trụ sở chính và mọi cá
nhân không phân biệt quốc tịch và nơi cư trú, nếu không thuộc đối tượng quy định
tại Điều 13 của Luật Doanh nghiệp đều có quyền góp vốn, mua cổ phần với mức
không hạn chế tại doanh nghiệp theo quy định tương ứng của Luật Doanh nghiệp,
trừ thêm các trường hợp sau đây:
– Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, vợ/chồng của người đó
không được phép góp vốn vào doanh nghiệp hoạt động trong phạm vi ngành nghề
mà người đó trực tiếp thực hiện việc quản lý (cơ quan nhà nước), đối với ngành
nghề khác thì có quyền góp vốn.

– Công chức không thể góp vốn vào công ty TNHH vì người góp vốn thì đương
nhiên là thành viên Hội đồng thành viên và được coi là người quản lý công ty;

– Công chức chỉ được góp vốn vào công ty cổ phần với tư cách là cổ đông mà
không được tham gia Hội đồng quản trị, được góp vốn vào công ty hợp danh với tư
cách là thanh viên góp vốn.

+Loại tài sản:

Tài sản góp vốn được quy định tại Điều 35 Luật doanh nghiệp 2014. Theo đó tài
sản góp vốn có thể là có thể là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng,
giá trị quyền sử dụng đất, giá trị quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật,
các tài sản khác có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam.
Quyền sở hữu trí tuệ được sử dụng để góp vốn bao gồm quyền tác giả, quyền liên
quan đến quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng
và các quyền sở hữu trí tuệ khác theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ. Chỉ
cá nhân, tổ chức là chủ sở hữu hợp pháp đối với các quyền nói trên mới có quyền
sử dụng các tài sản đó để góp vốn.

Đối với tài sản là quyền sử dụng đất, người góp vốn phải là người có quyền sở hữu
và sử dụng đất hợp pháp được pháp luật công nhận. Trước khi góp vốn vào công ty
phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu, sử dụng đất tại cơ quan có thẩm quyền,
không phải chịu lệ phí trước bạ cho doanh nghiệp.

+ Định giá tài sản góp vốn:

– Tất cả các thành viên sang lập có quyền tự định giá, định giá theo nguyên tắc
nhất trí hoặc theo một tổ chức định giá chuyên nghiệp định giá. Không bắt buộc
phải có xác nhận của cơ quan nhà nước hoặc công chứng.

– Tài sản góp vốn không phải là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng
phải được các thành viên, cổ đông sáng lập hoặc tổ chức thẩm định giá chuyên
nghiệp định giá và được thể hiện thành Đồng Việt Nam.

– Khi có thành viên mới góp vốn, người định giá phải là Hội đồng thành viên hoặc
Hội đồng quản trị.

– Nếu định giá cao hơn so với mức giá thực tế tại thời điểm góp vốn, người góp
vốn và người định giá phải góp đủ số vốn như đã được định giá. Nếu gây thiệt hại
cho người khác thì phải liên đới chịu trách nhiệm bồi thường.

* Trình tự, thủ tục góp vốn vào doanh nghiệp:


– Định giá tài sản: Ngoài các tài sản góp vốn là tiền Việt Nam, ngoại tệ tự do
chuyển đổi, vàng và các tài sản khác đều phải được định giá để xác định phần vốn
góp của mỗi thành viên. Như vậy nếu vốn góp là các quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuât, giấy tờ có giá, vật, và các quyền tài sản
thì phải được định giá theo quy định của pháp luật.

– Lập bản cam kết góp vốn: là sự thỏa thuận giữa các bên về nội dung liên quan
đến tài sản góp vốn, giá trị tài sản góp vốn, thời hạn góp vốn, quyền và nghĩa vụ
của các bên tham gia,…

– Giao nhận tài sản góp vốn: Việc này phải được thực hiện trong thời hạn cam kết
trong bản cam kết hoặc theo quy định của pháp luật với từng loại hình doanh
nghiệp. Về việc chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn được pháp luật quy định cụ
thể tại Điều 36 Luật doanh nghiệp 2014:

“1. Thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh và cổ đông công ty
cổ phần phải chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn cho công ty theo quy định sau
đây:

a) Đối với tài sản có đăng ký quyền sở hữu hoặc giá trị quyền sử dụng đất thì
người góp vốn phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản đó hoặc quyền sử
dụng đất cho công ty tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Việc chuyển quyền sở hữu đối với tài sản góp vốn không phải chịu lệ phí trước bạ;

b) Đối với tài sản không đăng ký quyền sở hữu, việc góp vốn phải được thực hiện
bằng việc giao nhận tài sản góp vốn có xác nhận bằng biên bản.
Biên bản giao nhận phải ghi rõ tên và địa chỉ trụ sở chính của công ty; họ, tên, địa
chỉ thường trú, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu
hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác, số quyết định thành lập hoặc đăng ký
của người góp vốn; loại tài sản và số đơn vị tài sản góp vốn; tổng giá trị tài sản
góp vốn và tỷ lệ của tổng giá trị tài sản đó trong vốn điều lệ của công ty; ngày
giao nhận; chữ ký của người góp vốn hoặc đại diện theo ủy quyền của người góp
vốn và người đại diện theo pháp luật của công ty;

c) Cổ phần hoặc phần vốn góp bằng tài sản không phải là Đồng Việt Nam, ngoại
tệ tự do chuyển đổi, vàng chỉ được coi là thanh toán xong khi quyền sở hữu hợp
pháp đối với tài sản góp vốn đã chuyển sang công ty.

2. Tài sản được sử dụng vào hoạt động kinh doanh của chủ doanh nghiệp tư nhân
không phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu cho doanh nghiệp.

3. Thanh toán mọi hoạt động mua, bán, chuyển nhượng cổ phần và phần vốn góp
và nhận cổ tức của nhà đầu tư nước ngoài đều phải được thực hiện thông qua tài
khoản vốn của nhà đầu tư đó mở tại ngân hàng ở Việt Nam, trừ trường hợp thanh
toán bằng tài sản.”

- Chuyển quyền sở hữu tài sản khi góp vốn.

- Góp đủ và đúng hạn như đã cam kết và được cấp giấy Chứng nhận tương ứng
với phần vốn góp.
Câu 21: Trình bày hiểu biết của em về “Người quản lý doanh nghiệp”?
Phân tích các quyền và nghĩa vụ cơ bản của người quản lý doanh nghiệp?

* Người quản lý DN là người quản lý công ty và người quản lý DN TN, bao


gồm chủ DN TN, thành viên hợp danh, Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành
viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Chủ tịch HĐQT, thành viên HĐQT,
GĐ hoặc T GĐ và cá nhân giữ chức danh quản lý khác có thẩm quyền nhân
danh công ty ký kết giao dịch của công ty theo quy định tại Điều lệ công ty

+ Chức danh người quản lý doanh nghiệp nắm giữ bao gồm

- Doanh nghiệp tư nhân là chủ doanh nghiệp.

- Công ty hợp danh là thành viên hợp danh.

- Và tất cả các chức danh sau:

+ Chủ tịch công ty TNHH một thành viên; Chủ tịch hội đồng thành viên công ty
TNHH hai thành viên trở lên, công ty hợp danh; Chủ tịch hội đồng quản trị công ty
cổ phần.

+ Tổng giám đốc hoặc Giám đốc công ty.

+ Thành viên hội đồng quản trị, hội đồng thành viên.

+ Thành viên ban kiểm soát

+ Giám đốc điều hành nếu công ty ghi nhận trong điều lệ việc ngoài Tổng giám
đốc/ Giám đốc công ty thì Giám đốc điều hành có chức năng thay mặt công ty ký
kết hợp đồng.

* Phân tích các quyền và nghĩa vụ cơ bản của người quản lý doanh nghiệp:

+ Quyền:

- Quyết định các vấn đề quan trọng của công ty.

- Tổ chức quản lý, giám sát, tổ chức hoạt động của công ty.

+ Nghĩa vụ:
a) Thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao theo đúng quy định của Luật
doanh nghiệp, pháp luật có liên quan, Điều lệ công ty, quyết định của Đại hội
đồng cổ đông;
b) Thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao một cách trung thực, cẩn trọng,
tốt nhất nhằm bảo đảm lợi ích hợp pháp tối đa của công ty và cổ đông của công
ty;
c) Trung thành với lợi ích của công ty và cổ đông của công ty; không sử dụng
thông tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh của công ty, lạm dụng địa vị, chức vụ và
tài sản của công ty để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác;
d) Thông báo kịp thời, đầy đủ, chính xác cho công ty về các doanh nghiệp mà
họ và người có liên quan của họ làm chủ hoặc có phần vốn góp, cổ phần chi
phối; thông báo này được niêm yết tại trụ sở chính và chi nhánh của công ty.
Câu 22: Trình bày hiểu biết của em về “người đại diện theo pháp luật” của
doanh nghiệp?

- Người đại diện theo pháp luật của DN là cá nhân đại diện cho DN thực hiện
các quyền và nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch của doanh nghiệp, đại diện cho DN
với tư cách nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trước
Trọng tài, Tòa án và các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

- Công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần có thể có một hoặc nhiều
người đại diện theo pháp luật. Điều lệ công ty quy định cụ thể số lượng, chức
danh quản lý và quyền, nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của doanh
nghiệp.

- DN phải bảo đảm luôn có ít nhất một người đại diện theo pháp luật cư trú tại
Việt Nam. Trường hợp DN chỉ có một người đại diện theo pháp luật thì người
đó phải cư trú ở Việt Nam và phải ủy quyền bằng văn bản cho người khác thực
hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật khi xuất cảnh khỏi
Việt Nam. Trường hợp này, người đại diện theo pháp luật vẫn phải chịu trách
nhiệm về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ đã ủy quyền.

- Trường hợp hết thời hạn ủy quyền theo khoản 3 Điều này mà người đại diện
theo pháp luật của DN chưa trở lại Việt Nam và không có ủy quyền khác thì
thực hiện theo quy định sau đây:

+ Người được ủy quyền vẫn tiếp tục thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người
đại diện theo pháp luật của DN TN trong phạm vi đã được ủy quyền cho đến khi
người đại diện theo pháp luật của DN trở lại làm việc tại doanh nghiệp;

+ Người được ủy quyền vẫn tiếp tục thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người
đại diện theo pháp luật của công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần,
CTHD trong phạm vi đã được ủy quyền cho đến khi người đại diện theo pháp
luật của công ty trở lại làm việc tại công ty hoặc cho đến khi chủ sở hữu công
ty, Hội đồng thành viên, HĐQT, quyết định cử người khác làm người đại diện
theo pháp luật của doanh nghiệp.

- Trường hợp DN chỉ có một người đại diện theo pháp luật và người này vắng
mặt tại Việt Nam quá 30 ngày mà không ủy quyền cho người khác thực hiện các
quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của DN hoặc bị chết, mất
tích, tạm giam, kết án tù, bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự thì chủ sở
hữu công ty, Hội đồng thành viên, HĐQT cử người khác làm người đại diện
theo pháp luật của công ty.

- Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn có hai thành viên, nếu có thành viên là cá
nhân làm người đại diện theo pháp luật của công ty bị tạm giam, kết án tù, trốn
khỏi nơi cư trú, bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc bị Tòa án
tước quyền hành nghề vì phạm tội buôn lậu, làm hàng giả, kinh doanh trái phép,
trốn thuế, lừa dối khách hàng và tội khác theo quy định của Bộ luật hình sự thì
thành viên còn lại đương nhiên làm người đại diện theo pháp luật của công ty
cho đến khi có quyết định mới của Hội đồng thành viên về người đại diện theo
pháp luật của công ty.

- Trong một số trường hợp đặc biệt, Tòa án có thẩm quyền có quyền chỉ định
người đại diện theo pháp luật trong quá trình tố tụng tại Tòa án.
Câu 23: Trình bày quy định của Luật Doanh nghiệp (2014) về tổ chức quản
lí của Công ty Hợp danh? Ai là người đại diện theo pháp luật của công ty
hợp danh?

* Tổ chức quản lí của công ti hợp danh

- Quyền quản lí công ty chỉ thuộc về thành viên hợp danh, thành viên góp vốn
không có quyền quản lí.

- Cơ cấu quản lí công ty do các thành viên hợp danh thỏa thuận trong điều lệ
công ty.

- Việc tổ chức quản lí công ty phải tuân thủ các quy định về 1 số vấn đề cơ bản
sau:

– Hội đồng thành viên: là cơ quan quyết định cao nhất của công ti, bao gồm tất cả
các thành viên. Hội đồng thành viên bầu một thành viên hợp danh làm Chủ tịch
Hội đồng thành viên.

Chủ tịch Hội đồng thành viên có thể triệu tập họp Hội đồng thành viên khi xét thấy
cần thiết hoặc theo yêu cầu của thành viên hợp danh. Trường hợp Chủ tịch Hội
đồng thành viên không triệu tập họp theo yêu cầu của thành viên hợp danh thì
thành viên đó triệu tập họp Hội đồng thành viên.

Hội đồng thành viên có quyền quyết định tất cả công việc kinh doanh của công ty
theo nguyên tắc đa số (mỗi thành viên hợp danh có một phiếu biểu quyết như nhau
không phụ thuộc vào phần vốn góp). Nếu điều lệ công ty không quy định thì khi
quyết định những vấn đề quan trọng phải được ít nhất 3/4 tổng số thành viên hợp
danh chấp thuận (ví dụ: sửa đổi bổ sung Điều lệ công ty, tiếp nhận thành viên hợp
danh mới, quyết định dự án đầu tư, quyết định thông qua báo cáo tài chính hàng
năm, tổng số lợi nhuận được chia và số lợi nhuận chia cho từng thành viên, quyết
định giải thể công ty…). Khi quyết định những vấn đề khác không quan trọng thì
chỉ cần 2/3 tổng số thành viên hợp danh chấp thuận. Quyền tham gia biểu quyết
của thành viên góp vốn bị hạn chế hơn (chỉ là những vấn đề có liên quan trực tiếp
đến quyền và nghĩa vụ của họ).

– Tất cả các thành viên hợp danh đều là người đại diện theo pháp luật và tổ chức
điều hành hoạt động kinh doanh hàng ngày của công ty. Trong điều hành hoạt
động kinh doanh của công ty, thành viên hợp danh phân công nhau đảm nhiệm các
chức danh quản lý và kiểm soát công ty. Khi một số hoặc tất cả thành viên hợp
danh cùng thực hiện một số công việc kinh doanh thì quyết định được thông qua
theo nguyên tắc đa số.

– Giám đốc (hoặc Tổng Giám đốc): Nếu điều lệ công ty không có quy định khác
thì Chủ tịch Hội đồng thành viên đồng thời kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc
công ty. Giám đốc thực hiện chức năng quản lý hoạt động kinh doanh của công ty
cùng với các thành viên hợp danh.

Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc đại diện cho công ty
trong quan hệ với cơ quan nhà nước; đại diện cho công ty với tư cách là bị đơn
hoặc nguyên đơn trong các vụ kiện, tranh chấp thương mại hoặc các tranh chấp
khác.

* Người đại diện theo Pháp luật của công ty hợp danh là thành viên HD
Câu 24: Trình bày mô hình tổ chức quản lý của công ty cổ phần theo quy
định của Luật Doanh nghiệp (2014)? Phân biệt mô hình tổ chức quản lý
của công ty cổ phần với công ty TNHH hai thành viên trở lên?

* Mô hình tổ chức quản lý của công ty cổ phần:

Công ty cổ phần có quyền lựa chọn tổ chức quản lý và hoạt động theo một trong
hai mô hình sau đây, trừ trường hợp pháp luật về chứng khoán có quy định
khác:

Mô hình 1: Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và Giám
đốc hoặc Tổng giám đốc. Trường hợp công ty cổ phần có dưới 11 cổ đông và
các cổ đông là tổ chức sở hữu dưới 50% tổng số cổ phần của công ty thì không
bắt buộc phải có Ban kiểm soát;

 Đại HĐCĐ: gồm tất cả cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan quyết
định cao nhất của công ty cổ phần.Chức năng của đại HĐCĐ là ra các
quyết nghị liên quan đến những vấn đề quan trọng nhất trong công ty.
Thông thường ĐHĐCĐ họp 1 năm 1 lần và cũng có thể họp bất thường.
 HĐQT: là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để
quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty không thuộc
thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông (ví dụ: quyết định phương án đầu
tư, dự án đầu tư, quyết định chiến lược, kế hoạch phát triển và kinh
doanh của công ty...).
 GĐ hoặc TGĐ : Hội đồng quản trị bổ nhiệm một người trong số họ hoặc
thuê người khác làm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Giám đốc hoặc
Tổng giám đốc là người điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của
công ty; chịu sự giám sát của Hội đồng quản trị; chịu trách nhiệm trước
Hội đồng quản trị và trước pháp luật.
Trường hợp chỉ có một người đại diện theo pháp luật, thì Chủ tịch Hội
đồng quản trị hoặc Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là người đại diện theo
pháp luật của công ty; trường hợp Điều lệ không có quy định khác thì
Chủ tịch Hội đồng quản trị là người đại diện theo pháp luật của công ty.
Trường hợp có hơn một người đại diện theo pháp luật, thì Chủ tịch Hội
đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc đương nhiên là người đại
diện theo pháp luật của công ty.
 Ban kiểm soát: là cơ quan lập ra làm nhiệm vụ giám sát HĐQT,GĐ trong
việc quản lý, điều hành công ty.

Mô hình 2: Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng
giám đốc. Trường hợp này ít nhất 20% số thành viên Hội đồng quản trị phải là
thành viên độc lập và có Ban kiểm toán nội bộ trực thuộc Hội đồng quản trị.
Các thành viên độc lập thực hiện chức năng giám sát và tổ chức thực hiện kiểm
soát đối với việc quản lý điều hành công ty.

Ban kiểm toán nội bộ: thể hiện chức năng giám sát và tổ chức thực hiện việc
kiểm soát đối với việc quản lý, điều hành công ty.

* Phân biệt mô hình:

Tiêu chí CTCP CT TNHH 2 tv trở lên

Người đại 1người : Giám đốc/tổng giám đốc


diện theo PL CTHĐQT/GĐ/Tổng GĐ là là người đại diện theo pl
người đại diện theo pháp của cty trừ TH điều lệ qđ
luật của công ty; trường Chủ tịch HĐTV là ng đại
hợp Điều lệ không có quy diện theo pl của cty.
định khác thì Chủ tịch Hội
đồng quản trị là người đại
diện theo pháp luật của
công ty.
2 người : CTHĐQT
&GĐ/TGĐ.

Quyền, nghĩa vụ, tiêu Quyền, nghĩa vụ, tiêu


chuẩn, điều kiện và chế độ chuẩn, điều kiện và chế độ
Ban kiểm làm việc của Ban kiểm soát làm việc của Ban kiểm
soát do pháp luật quy định, soát, Trưởng Ban kiểm
Trưởng Ban kiểm soát do soát do Điều lệ công ty
Điều lệ công ty quy định. quy định.

Cơ quan quản Đại hội đồng cổ Hội đồng thành


lý đông viên

Câu 25: Trình bày khái quát mô hình tổ chức quản lí của Công ty TNHH
hai thành viên trở lên. Ai là người đại diện theo pháp luật của công ty
TNHH hai thành viên trở lên?

* Mô hình tổ chức quản lý của công ty TNHH 2 thành viên trở lên

Công ty TNHH 2 thành viên trở lên là loại hình công ty có số lượng thành viên
tối đa không vượt quá năm mươi người. Số lượng thành viên không lớn vì vậy,
mô hình tổ chức quản lý không quá phức tạp bao gồm: Hội đồng thành viên,
Chủ tịch hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Ban kiểm soát
(nếu công ty có từ 11 thành viên trở lên)

-Hội đồng thành viên bao gồm tất cả các thành viên, là cơ quan có quyết định
cao nhất trong công ty. Quyền và nghĩa vụ được quy định cụ thể tại Điều 56
LDN 2014. Hội đồng thành viên họp ít nhất mỗi năm một lần do Chủ tịch Hội
đồng thành viên hoặc thành viên (nhóm thành viên) sở hữu một tỉ lệ nhất định
theo quy định tại Điều lệ công ty.
-Chủ tịch Hội đồng thành viên: Hội đồng thành viên bầu một thành viên làm chủ
tịch hội đồng thành viên. Chủ tịch Hội đồng thành viên có thể kiêm giám đốc hoặc
Tổng giám đốc công ty. Quyền và nhiệm vụ cụ thể của chủ tịch hội đồng thành
viên được quy định tại K2 Điều 57 LDN 2014 và theo Điều lệ của công ty.
– Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty là người điều hành hoạt động kinh doanh
hằng ngày của công ty, chịu trách nhiệm trước Hội đồng thành viên về các quyền
và nhiệm vụ của mình. Quyền hạn và nhiệm vụ của Giám đốc (Tổng giám đốc)
được quy định cụ thể tại K2 Đ 64 LDN 2014 và theo Điều lệ công ty.
– Ban kiểm soát được thành lập khi công ty có trên mười thành viên trở lên được
thành lập khi công ty có trên mười thành viên, hoặc theo nhu cầu quản trị của công
ty. Quyền, nghĩa vụ, tiêu chuẩn, điều kiện và chế độ làm việc của ban kiểm soát,
trưởng ban kiểm soát do điều lệ công ty quy định.
* Người đại diện theo pháp luật của công ty TNHH 2 thành viên trở lên: Chủ
tịch HĐTV, GĐ hoặc TGĐ
Câu 26: Trình bày khái quát mô hình tổ chức quản lí của Công ty TNHH
một thành viên. Ai là người đại diện theo pháp luật của công ty TNHH một
thành viên?

* Đối với công ty TNHH 1 thành viên là tổ chức:

- Hoạt động theo 1 trong 2 mô hình:

+ Chủ tịch công ti, Giám đốc hoặc tổng giám đốc và kiểm soát viên.

 Chủ tịch công ty do CSH bổ nhiệm, đáp ứng đầy đủ năng lực pháp luật và
năng lực hành vi dân sự; nhân danh CSH thực hiện các quyền và nghĩa vụ của
công ty, nhân danh công ti thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty trừ
quyền và NV của GĐ hoặc TGĐ; chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ sở
hữu công ty về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao theo qui định
của pháp luật và điều lệ công ty.
 Giám đốc hoặc TGĐ công ty do hội đồng thành viên hoặc chủ tịch công
ty bổ nhiệm. Chủ tịch hội đồng thành viên, thành vien khác của hội đồng hoặc
chủ tịch công ti có thể kiêm GĐ công ty trừ TH pháp luật, điều lệ công ty có qui
định #.Tiêu chuẩn giám đốc công ty:

-> Có NLHVDS đầy đủ và không thuộc đối tượng qui định tại khoản 2 điều 18
luật DN 2014

-> Có trình độ chuyên môn, có kinh nghiệm thực tế trong quản trị kinh doanh
công ty

Nhiệm kì của GĐ là 05 năm. GĐ chịu TN trước hội đồng TV hoặc Chủ tịch
công ty về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình.

Quyền và nghĩa vụ của GĐ:

-> T/c thực hiện quyết định của HĐTV hoặc CTCT

-> Quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh hàng ngày của
công ty

-> T/c thực hiện kế hoach kinh doanh và phương án đầu tư của công ty

-> Ban hành qui chế quản lí nội bộ công ty

-> Bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm người quản lí trong công ty trừ các đối
tượng thuộc thẩm quyền của HĐTV hoặc CTCT

-> Kiến nghị phương án cơ cấu t/c công ty

-> Trình báo quyết toán tài chính công ty lên HĐTV hoặc CTCT

-> Kiến nghị phương án sử dụng lợi nhuận hoặc xử lý lỗ trong kinh doanh,

-> tuyển dụng lao động


-> Quyền và NV # dc qui đinh tại điều lệ cty, HĐLĐ

Kiểm soát viên do CSH quyết định bổ nhiệm vs nhiệm kì không quá 5
năm.Tiêu chuẩn KSV: khoản 3 điều 82.KSV chịu trách nhiệm trc PL và CSH
công ty.Nghĩa vụ của KSV:

-> Kiểm tra tính hợp pháp, trung thực, cẩn trọng của HĐTV,CTCT và GĐ trong
tổ chức thực hiện quyền SH, trong quản lý điều hành công việc kinh doanh của
công ty.

-> Thẩm định BCTC, BC tình hình kinh doanh, BC đánh giá công tác quản lý và
các báo cáo khác trước khi trình CSH công ty hoặc cơ quan nhà nước có liên
quan

-> Trình CSH công ty BC thẩm định

-> Kiến nghị CSH cty các giải pháp sửa đổi, bổ sung, cơ cấu TC quản lý, điều
hành công việc kinh doanh của công ty

+ Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc và Kiểm soát viên

 Hội đồng thành viên do CSH công ty bổ nhiệm, miễn nhiệm với nhiệm kì
không quá 5 năm. Số lượng hội đồng thành viên có thể từ 3 đến 7 thành viên.
HĐTV nhân danh CSH thực hiện các quyền các quyền và NV của công ty, trừ
quyền và NV của GĐ và TGĐ. HĐTV chịu TN trước PL và CSH công ty về
việc thực hiện các quyền và NV được giao.

Cuộc họp của HĐTV được tiến hành khi có ít nhất 2/3 tổng số thành viên dự
họp. Mỗi thành viên HĐQT cố 1 phiếu biểu quyết và có giá trị như nhau không
phụ thuộc vào tỉ lệ vốn góp vào công ty ( trừ TH điều lê công ty qui định khác).
Việc thông qua các quyết định của HĐTV được thực hiện bằng văn bản Nghị
quyết HĐTV được thông qua khi có hơn một nửa số thành viên dự họp tán
thành. Việc sửa đổi bổ sung điều lệ công ti, tổ chức lại công ty, chuyển nhượng
1 phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của công ty phải được ít nhất ¾ số thành viên
dự họp tán thành.

 Chủ tịch HĐTV là người đứng đầu HĐTV, do CSH bổ nhiệm hoặc do
thành viên hội đồng bầu. CTHĐTV là ngươì đại diện theo PL của công ty.

Điều lệ công ty quy định Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty
hoặc GĐ hoặc T GĐ là người đại diện theo pháp luật của công ty.

* Đối với công ty TNHH 1 thành viên là cá nhân:

Cơ cấu: Chủ tịch CT, GĐ hoặc TGĐ

Giám đốc do CTCT kiêm nhiệm hoặc thuê thông qua HĐLĐ. GĐ thực hiện các
quyền, nghĩa vụ được qui định tại Điều lệ công ty hoặc HĐLĐ kí với CTCT

Câu 27: Trình bày cơ cấu tổ chức quản lý của doanh nghiệp nhà nước và so
sánh với cơ cấu tổ chức quản lý của công ty TNHH một thành viên không
do nhà nước làm chủ sở hữu?

Cơ cấu TC, QL theo 2 mô hình: có HĐTV và không có HĐTV

a. Có HĐTV

* HĐTV

- Là cơ quan đại diện trực tiếp CSH NN tại doanh nghiệp, có quyền nhân danh
doanh nghiệp để quyết định mọi vấn đề liên quan đến việc xác định là thực hiện
các mục tiêu, nhiệm vụ và quyền lợi của doanh nghiệp

- HĐTV bao gồm Chủ tịch và các thành viên khác, số lượng không quá 07
người. Thành viên HĐTV làm việc theo chế độ chuyên trách và do cơ quan đại
diện CSH quyết định, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức hoặc khen thưởng, kỷ
luật.

- Nhiệm kỳ của Chủ tịch và thành viên khác của HĐTV không quá 05 năm.
Thành viên HĐTV có thể được bổ nhiệm lại nhưng chỉ được bổ nhiệm làm
thành viên HĐTV của một công ty không quá 02 nhiệm kỳ.

- Hội đồng thành viên làm việc theo chế độ tập thể; họp ít nhất một lần trong
một quý để xem xét và quyết định những vấn đề thuộc quyền, nghĩa vụ của
mình. Đối với những vấn đề không yêu cầu thảo luận thì Hội đồng thành viên có
thể lấy ý kiến các thành viên bằng văn bản theo quy định tại Điều lệ công ty.

Hội đồng thành viên có thể họp bất thường để giải quyết những vấn đề cấp bách
theo yêu cầu của cơ quan đại diện CSH công ty hoặc theo đề nghị của Chủ tịch
Hội đồng thành viên hoặc trên 50% tổng số thành viên Hội đồng thành viên
hoặc GĐ hoặc T GĐ.

Cuộc họp lấy ý kiến các thành viên HĐTV chỉ hợp lệ khi có ít nhất 2/3 tổng số
thành viên tham dự. Nghị quyết của HĐTV được thông qua khi có quá nửa tổng
số thành viên tham dự biểu quyết tán thành, trường hợp số phiếu nang nhau thì
nội dung đó được thông qua.

* BKS

- Căn cứ quy mô của công ty, cơ quan đại diện CSH quyết định bổ nhiệm 01
KSV hoặc thành lập BKS gồm 03 đến 05 KSV. Nhiệm kỳ KSV không quá 05
năm và được bổ nhiệm lại nhưng mỗi cá nhân chỉ được bổ nhiệm làm KSV của
một công ty không quá 02 nhiệm kỳ.

- BKS làm việc theo chế độ tập thể; họp ít nhất một lần trong một tháng để rà
soát, đánh giá thông qua kết quả kiểm soát trong tháng trình cơ qua đại diện
CSH. Đối với những vấn đề không yêu cầu thảo luận thì Hội đồng thành viên có
thể lấy ý kiến các thành viên bằng văn bản theo quy định tại Điều lệ công ty.

- Tiền lương, thưởng của KSV do cơ quan đại diện CSH quyết định và chi trả.

* TGĐ:

- Do HĐTV bổ nhiệm hoặc thuê theo phương án nhân sự đã được cơ quan đại
diện chủ sở hữu chấp nhận.

b. Không có HĐTV

* Chủ tịch công ty

Chủ tịch công ty là người đại diện chủ sở hữu trực tiếp tại doanh nghiệp, có quyền
nhân danh công ty thực hiện các quyền, nghĩa vụ của chủ sở hữu, cổ đông, thành
viên đối với công ty do công ty làm chủ sở hữu hoặc sở hữu cổ phần, phần vốn
góp. Đồng thời thực hiện các quyền, nghĩa vụ của người đại diện chủ sở hữu trực
tiếp tại công ty theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng vốn Nhà nước đầu tư vào
sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp 2014 và các quyền và nghĩa vụ khác theo
quy định của pháp luật.

Để thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình, chủ tịch công ty có quyền sử dụng bộ
máy quản lý, điều hành, bộ phận giúp việc (nếu có) và con dấu của công ty. Việc ra
các quyết định, thực hiện các công việc phải tuân thủ theo đúng pháp luật.

Chủ tịch công ty do cơ quan đại diện chủ sở hữu của doanh nghiệp nhà nước bổ
nhiệm.

*Giám đốc hoặc Tổng giám đốc

Theo quy định tại Điều 99 Luật Doanh nghiệp, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc
công ty có thể được bổ nhiệm bởi Chủ tịch công ty hoặc được thuê theo phương án
nhân sự đã được cơ quan đại diện chủ sở hữu chấp thuận. Với nhiệm vụ điều hành
các hoạt động hằng ngày của công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc có các quyền
và nghĩa vụ như: Tổ chức thực hiện và đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch,
phương án kinh doanh, kế hoạch đầu tư của công ty; quyết định các công việc
hằng ngày của công ty; tuyển dụng lao động ... (Quy định cụ thể tại khoản 2 Điều
99 Luật Doanh nghiệp 2014)

* Kiểm soát viên

Kiểm soát viên có nhiệm vụ giám sát và đánh giá mọi hoạt động đang diễn ra hoặc
có liên quan đến công ty như: việc tổ chức thực hiện chiến lược phát triển, kế
hoạch kinh doanh, thực hiện các mục tiêu chiến lược và mục tiêu kế hoạch của
công ty; việc thực hiện các quyền, nghĩa vụ của thành viên Hội đồng thành viên và
Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty; các giao dịch của
công ty với các bên có liên quan ... (theo quy định tại khoản 2 Điều 102 Luật
Doanh nghiệp 2014)

Kiểm soát viên do cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định bổ nhiệm.

So sánh

Tiêu CTTNHH 1 TV không do DN NN


chí NN làm CSH

HĐTV - số lượng : từ 3 -7ng - Số lượng: tối đa


07ng
- TV HĐTV do CSH bổ
nhiệm, miễn nhiệm - Do cơ quan đại
diện CSH quyết
định

- Được bổ nhiệm lại


nhưng không quá 2
nhiệm kì

Chủ - do CSH bổ nhiệm hoặc - do cơ quan đại


tịch TV HĐTV bầu theo nguyên diện CSH bổ nhiệm
HĐTV tắc quá bán
- không được kiêm
- được kiêm GĐ/T GĐ của GĐ/T GĐ của công
công ty trừ TH điều lệ có ty mình và DN
quy định khác khác

Chủ - Do CSH bổ nhiệm - Do CQ đại diện


tịch CSH bổ nhiệm
công ty
- Nhiệm kì k quá 05
năm và được bầu lại
k quá 2 nhiệm kì

GĐ/T Nhiệm kì không quá 05 Không quy định


GĐ năm

Phó Không quy định -có thể có 1 hoặc 1


GĐ/Phó số P GĐ/PT GĐ
T GĐ

KSV Chủ sở hữu công ty quyết Căn cứ quy mô của


định số lượng KSV, bổ công ty, cơ quan đại
nhiệm KSV với nhiệm kỳ diện chủ sở hữu bổ
không quá 05 năm và việc nhiệm 01 KSV hoặc
thành lập BKS thành lập BKS gồm
03 đến 05 KSV.

Nhiệm kỳ KSV
không quá 05 năm
và được bổ nhiệm
lại không quá 02
nhiệm kỳ.

Câu 28: Trình bày các trường hợp hợp đồng, giao dịch phải được Đại hội
đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị thông qua trong công ty cổ phần.

Hợp đồng, giao dịch giữa công ty với các đối tượng sau đây phải được ĐHĐCĐ
hoặc HĐQT chấp thuận:

a) Cổ đông, người đại diện ủy quyền của cổ đông sở hữu trên 10% tổng số cổ
phần phổ thông của công ty và những người có liên quan của họ;

b) Thành viên HĐQT, GĐ hoặc T GĐ và người có liên quan của họ;

c) DN quy định tại khoản 2 Điều 159 Luật này.

- HĐQT chấp thuận các hợp đồng và giao dịch có giá trị nhỏ hơn 35% tổng giá
trị tài sản DN ghi trong báo cáo tài chính, gần nhất hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn
quy định tại Điều lệ công ty. Trường hợp này, người đại diện công ty ký hợp
đồng phải thông báo các thành viên HĐQT, KSV về các đối tượng có liên quan
đối với hợp đồng, giao dịch đó; đồng thời kèm theo dự thảo hợp đồng hoặc nội
dung chủ yếu của giao dịch. HĐQT quyết định việc chấp thuận hợp đồng hoặc
giao dịch trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo trừ trường
hợp Điều lệ công ty quy định một thời hạn khác; thành viên có lợi ích liên quan
không có quyền biểu quyết.
- ĐHĐCĐ chấp thuận các hợp đồng và giao dịch khác ngoài các giao dịch quy
định tại khoản 2 Điều này. Trường hợp này, người đại diện công ty ký hợp đồng
phải thông báo HĐQT và KSV về các đối tượng có liên quan đối với hợp đồng,
giao dịch đó; đồng thời kèm theo dự thảo hợp đồng hoặc thông báo nội dung
chủ yếu của giao dịch. HĐQT trình dự thảo hợp đồng hoặc giải trình về nội
dung chủ yếu của giao dịch tại cuộc họp ĐHĐCĐ hoặc lấy ý kiến cổ đông bằng
văn bản. Trường hợp này, cổ đông có lợi ích liên quan không có quyền biểu
quyết; hợp đồng hoặc giao dịch được chấp thuận khi có số cổ đông đại diện
65% tổng số phiếu biểu quyết còn lại tán thành, trừ trường hợp Điều lệ công ty
quy định khác.

- Hợp đồng, giao dịch bị vô hiệu và xử lý theo quy định của pháp luật khi được
ký kết hoặc thực hiện mà chưa được chấp thuận theo quy định tại khoản 2 và
khoản 3 Điều này, gây thiệt hại cho công ty; người ký kết hợp đồng, cổ đông,
thành viên HĐQT hoặc GĐ hoặc T GĐ có liên quan phải liên đới bồi thường
thiệt hại phát sinh, hoàn trả cho công ty các khoản lợi thu được từ việc thực hiện
hợp đồng, giao dịch đó.

Câu 29: Trình bày điều kiện trở thành thành viên Hội đồng quản trị và
cuộc họp Hội đồng quản trị trong công ty cổ phần.

* Thành viên Hội đồng quản trị phải có các tiêu chuẩn và điều kiện sau đây:
a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, không thuộc đối tượng không được quản lý
doanh nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 18 của Luật này;
b) Có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm trong quản lý kinh doanh của công ty và
không nhất thiết phải là cổ đông của công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy
định khác.
c) Thành viên Hội đồng quản trị công ty có thể đồng thời là thành viên Hội đồng
quản trị của công ty khác.
d) Đối với công ty con mà Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ thì thành viên
Hội đồng quản trị không được là vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi,
con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của
Giám đốc, Tổng giám đốc và người quản lý khác của công ty; không được là người
có liên quan của người quản lý, người có thẩm quyền bổ nhiệm người quản lý công
ty mẹ.”

* Cuộc họp HĐQT (Quy định tại điều 153 LDN2014)


- Cuộc họp bầu Chủ tịch HĐQT do thành viên có số phiếu bầu cao nhất hoặc tỷ
lệ phiếu bầu cao nhất triệu tập và chủ trì.

- Hội đồng quản trị có thể họp định kỳ hoặc bất thường. Hội đồng quản trị họp
tại trụ sở chính của công ty hoặc ở nơi khác.

- Cuộc họp của Hội đồng quản trị do Chủ tịch Hội đồng quản trị triệu tập khi xét
thấy cần thiết, nhưng mỗi quý phải họp ít nhất một lần.

- Chủ tịch Hội đồng quản trị phải triệu tập họp Hội đồng quản trị khi có một
trong các trường hợp sau đây:

a) Có đề nghị của Ban kiểm soát hoặc thành viên độc lập;

b) Có đề nghị của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc hoặc ít nhất 05 người quản lý
khác;

c) Có đề nghị của ít nhất 02 thành viên điều hành của Hội đồng quản trị;

d) Các trường hợp khác do Điều lệ công ty quy định.

- Cuộc họp Hội đồng quản trị được tiến hành khi có từ ba phần tư tổng số thành
viên trở lên dự họp. Trường hợp cuộc họp được triệu tập theo quy định khoản
này không đủ số thành viên dự họp theo quy định thì được triệu tập lần thứ hai
trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày dự định họp lần thứ nhất, trừ trường hợp
Điều lệ quy định thời hạn khác ngắn hơn. Trường hợp này, cuộc họp được tiến
hành, nếu có hơn một nửa số thành viên Hội đồng quản trị dự họp.
Câu 30: Trình bày khái quát mô hình tổ chức quản lí của Hợp tác xã. Ai là
người đại diện theo pháp luật của Hợp tác xã?

*Mô hình tổ chức quản lý Hợp tác xã


Cơ cấu tổ chức hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã gồm đại hội thành viên, hội đồng
quản trị, giám đốc (tổng giám đốc) và ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên.

Đại hội thành viên Hợp tác xã


Đại hội thành viên là cơ quan có quyền quyết định cao nhất của hợp tác xã. Đại hội
thành viên gồm đại hội thành viên thường niên và đại hội thành viên bất thường.
Đại hội thành viên được tổ chức dưới hình thức đại hội toàn thể hoặc đại hội đại
biểu.

Đại hội thành viên thường niên phải được họp trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày
kết thúc năm tài chính do hội đồng quản trị triệu tập.

Đại hội thành viên bất thường do hội đồng quản trị, ban kiểm soát hoặc kiểm soát
viên hoặc thành viên đại diện của ít nhất một phần ba tổng số thành viên, hợp tác
xã thành viên triệu tập theo quy định.

Quyền hạn và nhiệm vụ của đại hội thành viên được quy định tại Điều 32 Luật
Hợp tác xã 2012 và Điều lệ của Hợp tác xã
Hội đồng quản trị Hợp tác xã
Hội đồng quản trị hợp tác xã là cơ quan quản lý hợp tác xã do hội nghị thành lập
hoặc đại hội thành viên bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm theo thể thức bỏ phiếu kín.
Hội đồng quản trị gồm chủ tịch và thành viên, số lượng thành viên hội đồng quản
trị do điều lệ quy định nhưng tối thiểu là 03 người, tối đa là 15 người.
Nhiệm kỳ: Nhiệm kỳ của hội đồng quản trị hợp tác xã do điều lệ hợp tác xã, liên
hiệp hợp tác xã quy định nhưng tối thiểu là 02 năm, tối đa là 05 năm.
Kỳ họp: Hội đồng quản trị hợp tác xã họp định kỳ theo quy định của điều lệ nhưng
ít nhất 03 tháng một lần do chủ tịch hội đồng quản trị hoặc thành viên hội đồng
quản trị được chủ tịch hội đồng quản trị ủy quyền triệu tập.
Hội đồng quản trị họp bất thường khi có yêu cầu của ít nhất một phần ba tổng số
thành viên hội đồng quản trị hoặc chủ tịch hội đồng quản trị, trưởng ban kiểm soát
hoặc kiểm soát viên, giám đốc (tổng giám đốc) hợp tác xã.

Quyền hạn và nhiệm vụ của Hội đồng quản trị được quy định tại Điều 36 Luật Hợp
tác xã 2012 và Điều lệ của Hợp tác xã.
Chủ tịch Hôi đồng quản trị
Là người đại diện theo pháp luật của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và có quyền
hạn, nghĩa vụ lập chương trình, kế hoạch hoạt động của hội đồng quản trị và phân
công nhiệm vụ cho các thành viên hội đồng quản trị. Chuẩn bị nội dung, chương
trình, triệu tập và chủ trì cuộc họp của hội đồng quản trị, đại hội thành viên trừ
trường hợp Luật Hợp tác xã 2012 hoặc điều lệ có quy định khác. Chịu trách nhiệm
trước đại hội thành viên và hội đồng quản trị về nhiệm vụ được giao. Ký văn bản
của hội đồng quản trị theo quy định của pháp luật và điều lệ; Thực hiện quyền hạn
và nhiệm vụ khác theo quy định của Luật Hợp tác xã 2012 và điều lệ.

Giám đốc (Tổng Giám đốc) hợp tác xã


Là người điều hành hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã

Giám đốc (tổng giám đốc) có quyền hạn và nhiệm vụ sau đây:

– Tổ chức thực hiện phương án sản xuất, kinh doanh của hợp tác xã;

– Thực hiện nghị quyết của đại hội thành viên, quyết định của hội đồng quản trị;

– Ký kết hợp đồng nhân danh hợp tác xã theo ủy quyền của chủ tịch hội đồng
quản trị;
– Trình hội đồng quản trị báo cáo tài chính hằng năm;

– Xây dựng phương án tổ chức bộ phận giúp việc, đơn vị trực thuộc của hợp tác
xã trình hội đồng quản trị quyết định;

– Tuyển dụng lao động theo quyết định của hội đồng quản trị;

– Thực hiện quyền hạn và nhiệm vụ khác được quy định tại điều lệ, quy chế của
hợp tác xã.

Trường hợp giám đốc (tổng giám đốc) do hợp tác xã thuê thì ngoài việc thực hiện
quyền hạn và nhiệm vụ quy định nêu trên còn phải thực hiện quyền hạn và nhiệm
vụ theo hợp đồng lao động và có thể được mời tham gia cuộc họp đại hội thành
viên, hội đồng quản trị.

Ban Kiểm soát


Hợp tác xã có từ 30 thành viên trở lên phải bầu ban kiểm soát. Đối với hợp tác xã
có dưới 30 thành viên việc thành lập ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên do điều lệ
quy định.

Ban kiểm soát, kiểm soát viên hoạt động độc lập, kiểm tra và giám sát hoạt động
của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của pháp luật và điều lệ.

Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên do đại hội thành viên bầu trực tiếp trong số
thành viên, đại diện hợp tác xã thành viên theo thể thức bỏ phiếu kín. Số lượng
thành viên ban kiểm soát do đại hội thành viên quyết định nhưng không quá 07
người.

Nhiệm kỳ của ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên theo nhiệm kỳ của hội đồng quản
trị.

Người đại diện theo pháp luật của HTX: Chủ tịch HĐQT HTX
Câu 31: Trình bày các hình thức sáp nhập, hợp nhất, chia, tách doanh nghiệp
và nêu rõ vấn đề đăng ký doanh nghiệp sau khi thực hiện các hoạt động tổ
chức lại doanh nghiệp trên đây được thực hiện như thế nào?

*Chia DN : là biện pháp tổ chức lại công ty được áp dụng cho công ty TNHH
và CTCP; Theo đó công ty TNHH, CTCP được chia thành 1 số công ty cùng
loại. Sau khi đăng kí KD các công công ty mới, công ti bị chia chấm dứt tồn tại.
Các công ty mới phải cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa
thanh toán, hợp đồng lao động và các nghĩa vụ tài sản khác của công ty bị chia.
(A = B + C)

- Các cách chia doanh nghiệp:

+Một phần phần vốn góp, cổ phần của các thành viên, cổ đông cùng với tài sản
tương ứng với giá trị phần vốn góp, cổ phần được chia sang cho các công ty mới
theo tỷ lệ sở hữu trong công ty bị chia và tương ứng giá trị tài sản được chuyển
cho công ty mới;

+ Toàn bộ phần vốn góp, cổ phần của một hoặc một số thành viên, cổ đông
cùng với tài sản tương ứng với giá trị cổ phần, phần vốn góp họ được chuyển
sang cho các công ty mới;

+ Kết hợp cả hai trường hợp quy định trên

- Thủ tục chia công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần được quy định như
sau:

+ Hội đồng thành viên, CSH công ty hoặc ĐHĐCĐ của công ty bị chia thông
qua nghị quyết chia công ty theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
Nghị quyết chia công ty phải có các nội dung chủ yếu về tên, địa chỉ trụ sở
chính của công ty bị chia tên các công ty sẽ thành lập; nguyên tắc, cách thức và
thủ tục chia tài sản công ty; phương án sử dụng lao động; cách thức phân chia,
thời hạn và thủ tục chuyển đổi phần vốn góp, cổ phần, trái phiếu của công ty bị
chia sang các công ty mới thành lập; nguyên tắc giải quyết các nghĩa vụ của
công ty bị chia; thời hạn thực hiện chia công ty. Nghị quyết chia công ty phải
được gửi đến tất cả các chủ nợ và thông báo cho người lao động biết trong thời
hạn 15 ngày, kể từ ngày thông qua nghị quyết;

+ Thành viên, CSH công ty hoặc cổ đông của công ty mới được thành lập thông
qua Điều lệ, bầu hoặc bổ nhiệm Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty,
HĐQT, GĐ hoặc T GĐ và tiến hành đăng ký DN theo quy định của Luật này.
Trong trường hợp này, hồ sơ đăng ký DN đối với công ty mới phải kèm theo
nghị quyết chia công ty quy định tại điểm a khoản này.

- Cơ quan đăng ký kinh doanh cập nhật tình trạng pháp lý của công ty bị chia
trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký DN khi cấp Giấy chứng nhận đăng ký
DN cho công ty mới. Trường hợp công ty mới có địa chỉ trụ sở chính ngoài tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương nơi công ty bị chia có trụ sở chính thì Cơ quan
đăng ký kinh doanh nơi đặt trụ sở chính công ty mới phải thông báo việc đăng
ký DN công ty mới cho Cơ quan đăng ký kinh doanh nơi công ty bị chia đặt trụ
sở chính để cập nhật tình trạng pháp lý của công ty bị chia trên Cơ sở dữ liệu
quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.

* Tách DN : là biện pháp tổ chức lại công ty được áp dụng cho công ty TNHH
và CTCP. Theo đó công ty TNHH, CTCP được tách bằng cách chuyển 1 phần
tài sản của công ty hiện có để thành lập 1 hoặc 1 số công ty cùng loại, chuyển 1
phần quyền và nghĩa vụ của công ti bị tách sang công ty được tách mà không
chấm dứt tồn tại của công ty bị tách. Sau khi đăng kí KD, công ty bị tách và
công ty được tách phải cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa
thanh toán, hợp đồng lao độngộng và các nghĩa vụ tài sản khác của công ty bị
tách. (A=A+B)
- Thủ tục tách công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần được quy định
như sau:

+ Hội đồng thành viên, CSH công ty hoặc ĐHĐCĐ của công ty bị tách thông
qua nghị quyết tách công ty theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
Nghị quyết tách công ty phải có các nội dung chủ yếu về tên, địa chỉ trụ sở
chính của công ty bị tách; tên công ty được tách sẽ thành lập; phương án sử
dụng lao động; cách thức tách công ty; giá trị tài sản, các quyền và nghĩa vụ
được chuyển từ công ty bị tách sang công ty được tách; thời hạn thực hiện tách
công ty. Nghị quyết tách công ty phải được gửi đến tất cả các chủ nợ và thông
báo cho người lao động biết trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày thông qua nghị
quyết;

+ Các thành viên, CSH công ty hoặc các cổ đông của công ty được tách thông
qua Điều lệ, bầu hoặc bổ nhiệm Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty,
HĐQT, GĐ hoặc T GĐ và tiến hành đăng ký DN theo quy định của Luật này.
Trường hợp này, hồ sơ đăng ký DN phải kèm theo nghị quyết tách công ty quy
định tại điểm a khoản này.

- Sau khi đăng ký doanh nghiệp, công ty bị tách và công ty được tách phải cùng
liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động
và nghĩa vụ tài sản khác của công ty bị tách, trừ trường hợp công ty bị tách,
công ty mới thành lập, chủ nợ, khách hàng và người lao động của công ty bị
tách có thỏa thuận khác.

* Hợp nhất DN : là biện pháp tổ chức lại công ty được áp dụng cho tất cả các
loại hình công ty. Theo đó 2 hoặc 1 số công ty cùng loại (công ty bị hợp nhất)
hợp nhất thành 1 công ty mới (công ty hợp nhất) bằng cách chuyển toàn bộ tài
sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp sang công ty hợp nhất đồng thời chấm
dứt sự tồn tại của các công ty bị hợp nhất. (A + B = C)
- Thủ tục hợp nhất doanh nghiệp:

+ Các công ty bị hợp nhất chuẩn bị hợp đồng hợp nhất. Hợp đồng hợp nhất phải
có các nội dung chủ yếu về tên, địa chỉ trụ sở chính của các công ty bị hợp nhất;
tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty hợp nhất; thủ tục và điều kiện hợp nhất;
phương án sử dụng lao động; thời hạn, thủ tục và điều kiện chuyển đổi tài sản,
chuyển đổi phần vốn góp, cổ phần, trái phiếu của công ty bị hợp nhất thành
phần vốn góp, cổ phần, trái phiếu của công ty hợp nhất; thời hạn thực hiện hợp
nhất; dự thảo Điều lệ công ty hợp nhất;

+ Các thành viên, CSH công ty hoặc các cổ đông của các công ty bị hợp nhất
thông qua hợp đồng hợp nhất, Điều lệ công ty hợp nhất, bầu hoặc bổ nhiệm Chủ
tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, HĐQT, GĐ hoặc T GĐ công ty hợp
nhất và tiến hành đăng ký DN công ty hợp nhất theo quy định của Luật này.
Hợp đồng hợp nhất phải được gửi đến các chủ nợ và thông báo cho người lao
động biết trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày thông qua.

(Trường hợp hợp nhất mà theo đó công ty hợp nhất có thị phần từ 30% đến 50%
trên thị trường liên quan thì đại diện hợp pháp của công ty bị hợp nhất phải
thông báo cho cơ quan quản lý cạnh tranh trước khi tiến hành hợp nhất, trừ
trường hợp Luật cạnh tranh có quy định khác. Cấm các trường hợp hợp nhất mà
theo đó công ty hợp nhất có thị phần trên 50% trên thị trường có liên quan, trừ
trường hợp Luật cạnh tranh có quy định khác.)

-Hồ sơ, trình tự đăng ký DN công ty hợp nhất thực hiện theo các quy định tương
ứng của Luật này và phải kèm theo bản sao các giấy tờ sau đây:

+ Hợp đồng hợp nhất;

+ Nghị quyết và biên bản họp thông qua hợp đồng hợp nhất của các công ty bị
hợp nhất.
- Cơ quan đăng ký kinh doanh cập nhật tình trạng pháp lý của công ty bị hợp
nhất trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký DN khi cấp Giấy chứng nhận đăng
ký DN cho công ty hợp nhất. Trường hợp công ty bị hợp nhất có địa chỉ trụ sở
chính ngoài tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi đặt trụ sở chính công ty
hợp nhất thì Cơ quan đăng ký kinh doanh nơi công ty hợp nhất phải thông báo
việc đăng ký DN cho Cơ quan đăng ký kinh doanh nơi đặt trụ sở chính công ty
bị hợp nhất để cập nhật tình trạng pháp lý của công ty bị hợp nhất trên Cơ sở dữ
liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.

*Sáp nhập DN : là biện pháp tổ chức lại công ty được áp dụng cho tất cả các
loại hình công ty. Theo đó 1 hoặc 1 số công ty cùng loại (gọi là công ty bị sáp
nhập) sáp nhập vào 1 công ty khác (gọi là công ty nhận sáp nhập) bằng cách
chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp sáng công ty nhận
sáp nhập đồng thời chấm dứt sự tồn tại của công ty bị sáp nhập. (A + B = B)

- Thủ tục sáp nhập DN

+ Các công ty liên quan chuẩn bị hợp đồng sáp nhập và dự thảo Điều lệ công ty
nhận sáp nhập. Hợp đồng sáp nhập phải có các nội dung chủ yếu về tên, địa chỉ
trụ sở chính của công ty nhận sáp nhập; tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty bị
sáp nhập; thủ tục và điều kiện sáp nhập; phương án sử dụng lao động; cách thức,
thủ tục, thời hạn và điều kiện chuyển đổi tài sản, chuyển đổi phần vốn góp, cổ
phần, trái phiếu của công ty bị sáp nhập thành phần vốn góp, cổ phần, trái phiếu
của công ty nhận sáp nhập; thời hạn thực hiện sáp nhập;

+ Các thành viên, CSH công ty hoặc các cổ đông của các công ty liên quan
thông qua hợp đồng sáp nhập, Điều lệ công ty nhận sáp nhập và tiến hành đăng
ký DN công ty nhận sáp nhập theo quy định của Luật này. Hợp đồng sáp nhập
phải được gửi đến tất cả các chủ nợ và thông báo cho người lao động biết trong
thời hạn 15 ngày, kể từ ngày thông qua;
(Trường hợp sáp nhập mà theo đó công ty nhận sáp nhập có thị phần từ 30%
đến 50% trên thị trường liên quan thì đại diện hợp pháp của công ty thông báo
cho cơ quan quản lý cạnh tranh trước khi tiến hành sáp nhập, trừ trường hợp
Luật cạnh tranh có quy định khác. Cấm các trường hợp sáp nhập các công ty mà
theo đó công ty nhận sáp nhập có thị phần trên 50% trên thị trường có liên quan,
trừ trường hợp Luật cạnh tranh có quy định khác)

- Hồ sơ, trình tự đăng ký DN công ty nhận sáp nhập thực hiện theo các quy định
tương ứng của Luật này và phải kèm theo bản sao các giấy tờ sau đây:

+ Hợp đồng sáp nhập;

+ Nghị quyết và biên bản họp thông qua hợp đồng sáp nhập của các công ty
nhận sáp nhập;

+ Nghị quyết và biên bản họp thông qua hợp đồng sáp nhập của các công ty bị
sáp nhập, trừ trường hợp công ty nhận sáp nhập là thành viên, cổ đông sở hữu
trên 65% VĐL hoặc cổ phần có quyền biểu quyết của công ty bị sáp nhập.

- Cơ quan đăng ký kinh doanh tiến hành cập nhật tình trạng pháp lý của công ty
bị sáp nhập trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký DN và thực hiện thay đổi nội
dung đăng ký DN cho công ty nhận sáp nhập.Trường hợp công ty bị sáp nhập có
địa chỉ trụ sở chính ngoài tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi đặt trụ sở
chính công ty nhận sáp nhập thì Cơ quan đăng ký kinh doanh nơi công ty nhận
sáp nhập thông báo việc đăng ký DN cho Cơ quan đăng ký kinh doanh nơi đặt
trụ sở chính công ty bị sáp nhập để cập nhật tình trạng pháp lý của công ty bị
sáp nhập trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
Câu 32: Phân biệt sáp nhập và hợp nhất doanh nghiệp. Trình bày những
trường hợp sáp nhập, hợp nhất doanh nghiệp bị cấm thực hiện theo quy
định của Luật Doanh nghiệp (2014)
* Phân biệt

Tiêu Hợp nhất doanh nghiệp Sáp nhập doanh nghiệp


chí so
sánh

Khái Nhiều công ty hợp nhất Nhiều công ty (gọi là công ty bị


nhiệm thành một công ty mới, sáp nhập) sáp nhập vào một công
đồng thời chấm dứt sự ty khác (công ty nhận sáp nhập),
tồng tại của các công ty bị đồng thời chấm dứt sự tồn tại của
hợp nhất các công ty bị sáp nhập

Các Công ty bị hợp nhất Công ty bị sáp nhập


chủ
Công ty được hợp nhất Công ty nhận sáp nhập
thể
liên
quan

Hình Các công ty mang tài sản, Các công ty bị sáp nhập mang
thức quyền và nghĩa vụ cũng toàn bộ tài sản, quyền và nghĩa
như lợi ích hợp pháp của vụ, lợi ích hợp pháp của mình
mình góp chung lại thành chuyển sang cho công ty nhận sáp
lập 1 công ty mới nhập.

Hậu Tạo ra một công ty mới Chấm dứt sự tồng tại của các công
quả (công ty được hợp nhất) và ty bị sáp nhập và giữ nguyên sự
pháp chấm dứt sự tồn tại của tồn tại của công ty nhận sáp nhập.
lý các công ty bị hợp nhất

TNPL Công ty hợp nhất hưởng Các công ty bị sáp nhập chuyển
của các quyền và lợi ích hợp toàn bộ tài sản, quyền và nghĩa vụ
công pháp, chịu trách nhiệm của mình sang cho công ty nhận
ty thực hiện toàn bộ các sáp nhập
được nghĩa vụ của các công ty
hợp bị hợp nhất.
nhất
hoặc
sáp
nhập

Quyền Các công ty tham gia hợp Chỉ công ty nhận sáp nhập được
quyết nhất cùng có quyền quyết quyền quyết định, điều hành và
định định trong HĐQT công ty quản lý.
được hợp nhất tùy vào số
vốn đóng góp của mỗi bên

Đăng Công ty được hợp nhất Công ty nhận sáp nhập tiến hành
ký tiến hành đăng ký DN theo đăng ký thay đổi nội dung đăng
doanh quy định của Luật DN ký doanh nghiệp
nghiệp 2014

* Những trường hợp sáp nhập, hợp nhất doanh nghiệp bị cấm thực hiện theo
quy định của Luật Doanh nghiệp (2014)

+ Hợp nhất Doanh nghiệp bị cấm

- Công ty Hợp nhất có thị phần trên 50% trên thị trường có liên quan trừ TH
Luật cạnh tranh có qui định khác. Trường hợp hợp nhất mà theo đó công ty hợp
nhất có thị phần từ 30% đến 50% trên thị trường liên quan thì đại diện hợp pháp
của công ty bị hợp nhất phải thông báo cho cơ quan quản lý cạnh tranh trước khi
tiến hành hợp nhất, trừ trường hợp Luật cạnh tranh có quy định khác.

+ Sáp nhập Doanh nghiệp bị cấm

Công ty sáp nhập có thị phần trên 50% trên thị trường có liên quan trừ TH Luật
cạnh tranh có qui định khác

Câu 33: So sánh phá sản doanh nghiệp và giải thể doanh nghiệp.

* Giống nhau:

 Bị thu hồi con dấu và giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, chấm dứt sự tồn
tại của doanh nghiệp;
 Phân chia tài sản còn lại cho các chủ nợ;
 Giải quyết quyền lợi cho người làm công.
* Khác nhau:

Tiêu chí Phá sản Giải thể

Lý do Do sự mất khả năng thanh toán đến hạn Nhiều nguyên nhân dẫn đến giải
khi chủ nợ có yêu cầu thể:
– Mục tiêu kinh doanh đã đạt
được hoặc không muốn kéo dài
hay không muốn tiếp tục hoạt
động kinh doanh;
– Hết thời hạn hoạt động đầu tư,
kinh doanh theo giấy phép;
– Bị thu hồi giấy phép thành lập
và hoạt động do vi phạm pháp
luật.

Tòa án có thầm quyền tiến hành theo Doanh nghiệp tự mình quyết hoặc
Cơ quan ra
những trình tự, thủ tục quy định tại Luật do cơ quan có thẩm quyền cho
quyết định
phá sản phép thành lập quyết định giải thể

 Thủ tục hành chính: chủ DN


Thủ tục tư pháp có tính tố tụng cao: chủ tự quyết định việc giải thể
Thủ tục
nợ đệ đơn lên tòa án xin giải quyết phá hoặc theo quyết định, phê
tiến hành
sản DN và tuyên bố DN phá sản duyệt của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền.

Không phải bao giờ cũng dẫn tới việc


Chấm dứt hoạt động và xóa tên
Hậu quả doanh nghiệp, hợp tác xã chấm dứt hoạt
của doanh nghiệp, hợp tác xã
pháp lý động và bị xóa tên trong sổ đăng ký kinh
trong sổ đăng ký kinh doanh
doanh

Việc thanh toán tài sản, phân chia giá trị Khi giải thể chủ DN hoặc DN,
Thanh lý tài sản còn lại của DN, HTX được thực HTX trực tiếp thanh toán tài sản,
tài sản hiện thông qua một cơ quan trung gian giải quyết nghĩa vụ tài chính với
sau khi có quyết định tuyên bố phá sản. các bên liên quan.

Thái độ Nhà nước có thể hạn chế quyền tự do Quyền tự do kinh doanh của chủ
của nhà kinh doanh đối với chủ sở hữu hay sở hữu, người bị quản lý điều
nước người quản lý điều hành hành không bị hạn chế

Câu 34: Trình bày các trường hợp giải thể doanh nghiệp theo Luật Doanh
nghiệp (2014)
a) Giải thể theo quyết định của chủ doanh nghiệp
Luật Doanh nghiệp năm 2014 quy định, một trong các trường hợp giải thể doanh
nghiệp là giải thể theo quyết định của chủ doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư
nhân; của thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh, của Hội đồng thành viên,
chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, của Đại hội đồng cổ đông
với công ty cổ phần.

Quyết định giải thể này thể hiện sự tự nguyện của chủ sở hữu đối với doanh nghiệp
của mình. Việc chủ doanh nghiệp không muốn tiếp tục kinh doanh có thể bắt
nguồn từ những lý do khác nhau, chẳng hạn như lợi nhuận thấp, thua lỗ kéo dài, có
mâu thuẫn nội bộ, không còn phù hợp với mục đích kinh doanh đề ra ban đầu và
nhiều yếu tố khác. Trong trường hợp này, chủ doanh nghiệp có thể đi đến quyết
định giải thể doanh nghiệp để thu hồi vốn hoặc chuyển sang kinh doanh những loại
hình doanh nghiệp khác với những chủ thể khác. Đây là quyết định hoàn toàn
mang tính tự nguyện và chủ động của chủ doanh nghiệp.

b) Khi kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong Điều lệ công ty mà không có quyết
định gia hạn
Trường hợp Điều lệ công ty có quy định về thời hạn hoạt động, khi hết thời hạn
hoạt động được ghi trong Điều lệ công ty, nếu các thành viên không muốn xin gia
hạn hoạt động, thì công ty phải tiến hành giải thể. Việc quy định thời hạn hoạt
động của doanh nghiệp có thể do thỏa thuận của các thành viên, cổ đông sáng lập,
hoặc do sự cấp phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp
luật.

c) Công ty không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu theo quy định của Luật
Doanh nghiệp trong thời hạn 06 tháng liên tục
Có đủ số lượng thành viên tối thiểu là một trong những điều kiện để công ty tồn tại
và hoạt động. Pháp luật quy định số lượng thành viên tối thiểu cho mỗi loại hình
công ty khác nhau. Số lượng thành viên tối thiểu theo quy định đối với công ty cổ
phần là ba, con số này là hai đối với công ty trách nhiệm hữu hạn có hai thành viên
trở lên. Đối với công ty hợp danh, pháp luật quy định phải có ít nhất hai cá nhân là
thành viên hợp danh. Khi không có đủ số lượng thành viên tối thiểu để tiếp tục tồn
tại, công ty phải kết nạp thêm thành viên cho đủ số lượng thành viên tối thiểu. Nếu
trong thời hạn 6 tháng liên tục mà công ty không tiến hành kết nạp thêm thành viên
khi số lượng thành viên không đủ hoặc không chuyển đổi sang loại hình doanh
nghiệp phù hợp thì công ty phải tiến hành thủ tục giải thể doanh nghiệp.

d) Công ty bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp


Luật Doanh nghiệp năm 2014 quy định trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận
được quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, doanh nghiệp
phải triệu tập họp để quyết định giải thể doanh nghiệp. Có thể nói, Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp chính là tấm giấy “thông hành” để doanh nghiệp có
thể tiến hành các hoạt động của mình trên thị trường cũng như xác lập các quan hệ
pháp lý với cơ quan nhà nước. Do vậy, bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp cũng có nghĩa là Nhà nước rút lại sự công nhận tư cách chủ thể kinh doanh
đối với doanh nghiệp. Trong trường hợp này, doanh nghiệp không còn được công
nhận về địa vị pháp lý và không còn được tiến hành các hoạt động sản xuất kinh
doanh.
Có thể thấy, các trường hợp giải thể doanh nghiệp tại Luật Doanh nghiệp đã khái
quát khá cụ thể, giúp doanh nghiệp có thể chủ động nắm bắt khi nào thì được tiến
hành giải thể. Tuy nhiên, trong đó vẫn còn tồn tại những vấn đề cần phải làm rõ.
Chẳng hạn như, Khoản 1 Điều 211 Luật Doanh nghiệp năm 2014 quy định 5
trường hợp doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, bao
gồm:

(i) Nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp là giả mạo;

(ii) Doanh nghiệp do những người bị cấm thành lập doanh nghiệp theo khoản 2
Điều 18 của Luật này thành lập;
(iii) Doanh nghiệp ngừng hoạt động kinh doanh 01 năm mà không thông báo với
Cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế;

(iv) Doanh nghiệp không gửi báo cáo theo quy định tại điểu c khoản 1 Điều 209
của Luật này đến Cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày
hết hạn gửi báo cáo hoặc có yêu cầu bằng văn bản;

(v) Trường hợp khác theo quyết định của Tòa án

Ngoài ra, theo quy định tại Luật Quản lý thuế thì một trong các trường hợp bị thu
hồi Giấy chứng nhận đăng ký thuế là các doanh nghiệp có hành vi vi phạm pháp
luật về thuế và bị cơ quan quản lý thuế ra quyết định Thu hồi Giấy chứng nhận
đăng ký thuế.

Trong khi đó, theo quy định tại Nghị định số 78/2015/NĐ-CP thì Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và Giấy
chứng nhận đăng ký thuế của doanh nghiệp.

Do vậy, tại Nghị định số 78/2015/NĐ-CP, Chính phủ đã bổ sung thêm một trường
hợp doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Đó là trường
hợp doanh nghiệp có hành vi vi phạm pháp luật về thuế và bị cơ quan quản lý thuế
ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Trong trường hợp
này, doanh nghiệp buộc phải giải thể theo quy định.
Câu 35: Bằng các quy định của Luật Phá sản (2014), anh (chị) hãy chứng
minh rằng: Thủ tục phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã là phục hồi, thanh lý nợ
đặc biệt.
Sở dĩ nói phá sản là một thủ tục đòi nợ và thanh toán nợ đặc biệt là do:
1. Việc đòi nợ và thanh toán nợ mang tính tập thể tất cả các chủ nợ phải gửi giấy
đòi nợ đến Tòa án trong thời hạn luật định, Tòa án sẽ dựa vào danh sách này để
tiến hành thanh toán cho các chủ nợ trên cơ sở tập thể. Nó khác với đòi nợ thông
thường là ai đến trước thì được trả trước, còn trong phá sản, tài sản thanh lý được
trả cho các chủ nợ theo tỉ lệ tương ứng của khoản nợ trong tổng khối nợ mà con nợ
đang có nghĩa vụ phải thanh toán.
2. Việc đòi nợ và thanh toán nợ (kể cả nợ đến hạn và nợ chưa đến hạn) được tiến
hành thông qua một cơ quan đại diện có thẩm quyền, đó là Tòa án.
3. Việc thanh toán các khoản nợ được tiến hành trên cơ sở số tài sản còn lại của
Doanh nghiệp, khi giải quyết thủ tục phá sản, nghĩa vụ của Doanh nghiệp mắc nợ
sẽ chấm dứt sau khi dùng toàn bộ tài sản của DN để trả nợ mặc dù có thể thanh
toán chưa đủ cho các chủ nợ.
4. Việc thanh toán các khoản nợ được tiến hành sau khi có quyết định của Tòa án.
Câu 36: Thế nào là “doanh nghiệp mất khả năng thanh toán”? Trình bày quy
định về Người có quyền và nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản?

* Doanh nghiệp mất khả năng thanh toán là doanh nghiệp không thực hiện nghĩa
vụ thanh toán khoản nợ trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày đến hạn thanh toán.

+ Mất khả năng thanh toán không có nghĩa là doanh nghiệp cạn kiệt tài sản. DN có
thể còn rất nhiều tài sản mà vẫn mất khả năng thanh toán vì tài sản đó không thể
bán được, cho nên doanh nghiệp không có tiền để thanh toán các khoản nợ

+ Mất KNTT không chỉ là hiện tượng DN không thanh toán được mà nó còn thể
hiện doanh nghiệp đang lâm vào tình trạng tài chính tuyệt vọng, không trả được
nợ.

+ Đối với DNTN, nếu trong hoạt động sản xuất kinh doanh có giao kết bất kì hợp
đồng nào mà sau đó phát sinh các khoản nợ thì những khaonr nợ này được coi là
cơ sở đánh giá tình trạng phá sản của doanh nghiệp

+ Tình hình tài chính của các DN là khác nhau vì vậy PL ko nhất thiết qui định mất
KNTT một khoản nợ bao nhiêu thì coi là lâm vào tình trạng phá sản.

+ Bản chất của mất KNTT có thể không trùng với biểu hiện bên ngoài là có trả nợ
được hay không.
* Người có quyền và nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản

1. Chủ nợ không có bảo đảm, chủ nợ có bảo đảm một phần có quyền nộp đơn yêu
cầu mở thủ tục phá sản khi hết thời hạn 03 tháng kể từ ngày khoản nợ đến hạn mà
doanh nghiệp, hợp tác xã không thực hiện nghĩa vụ thanh toán.

Chủ nợ không có bảo đảm là cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền yêu cầu doanh
nghiệp, hợp tác xã phải thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ không được bảo
đảm bằng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã hoặc của người thứ ba.

Chủ nợ có bảo đảm là cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền yêu cầu doanh
nghiệp, hợp tác xã phải thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ được bảo đảm
bằng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã hoặc của người thứ ba.

2. Người lao động, công đoàn cơ sở, công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở ở những
nơi chưa thành lập công đoàn cơ sở có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản
khi hết thời hạn 03 tháng kể từ ngày phải thực hiện nghĩa vụ trả lương, các khoản
nợ khác đến hạn đối với người lao động mà doanh nghiệp, hợp tác xã không thực
hiện nghĩa vụ thanh toán.

3. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, hợp tác xã có nghĩa vụ nộp đơn
yêu cầu mở thủ tục phá sản khi doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán.

4. Chủ doanh nghiệp tư nhân, Chủ tịch Hội đồng quản trị của công ty cổ phần, Chủ
tịch Hội đồng thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên,
chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, thành viên hợp danh của
công ty hợp danh có nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi doanh
nghiệp mất khả năng thanh toán.

5. Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 20% số cổ phần phổ thông trở lên trong
thời gian liên tục ít nhất 06 tháng có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi
công ty cổ phần mất khả năng thanh toán. Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu
dưới 20% số cổ phần phổ thông trong thời gian liên tục ít nhất 06 tháng có quyền
nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi công ty cổ phần mất khả năng thanh toán
trong trường hợp Điều lệ công ty quy định.

6. Thành viên hợp tác xã hoặc người đại diện theo pháp luật của hợp tác xã thành
viên của liên hiệp hợp tác xã có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi hợp
tác xã, liên hiệp hợp tác xã mất khả năng thanh toán.
Câu37: Trình bày hệ quả pháp lý của quyết định mở thủ tục phá sản?

- Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã sau khi có quyết định mở
thủ tục phá sản

+ Sau khi có quyết định mở thủ tục phá sản, doanh nghiệp, hợp tác xã vẫn tiếp
tục hoạt động kinh doanh, nhưng phải chịu sự giám sát của Thẩm phán và Quản
tài viên, DN quản lý, thanh lý tài sản.

+ Trường hợp xét thấy người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, hợp tác
xã không có khả năng điều hành, doanh nghiệp, hợp tác xã có dấu hiệu vi phạm
khoản 1 Điều 48 của Luật này thì Thẩm phán ra quyết định thay đổi người đại
diện theo pháp luật của doanh nghiệp, hợp tác xã đó theo đề nghị của Hội nghị
chủ nợ hoặc Quản tài viên, DN quản lý, thanh lý tài sản..

- Bị cấm các hoạt động sau:

+ Cất giấu, tẩu tán, tặng cho tài sản;

+ Thanh toán khoản nợ không có bảo đảm, trừ khoản nợ không có bảo đảm phát
sinh sau khi mở thủ tục phá sản và trả lương cho người lao động trong doanh
nghiệp, hợp tác xã

+Từ bỏ quyền đòi nợ;

+ Chuyển khoản nợ không có bảo đảm thành nợ có bảo đảm hoặc có bảo đảm
một phần bằng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã.
Các giao dịch trên là vô hiệu và xử lý theo quy định PL

- Phải báo cáo Quản tài viên, DN quản lý, thanh lý tài sản trước khi thực hiện
các hoạt động sau:

+ Hoạt động liên quan đến việc vay, cầm cố, thế chấp, bảo lãnh, mua bán,
chuyển nhượng, cho thuê tài sản; bán, chuyển đổi cổ phần; chuyển quyền sở
hữu tài sản;

+ Chấm dứt thực hiện hợp đồng có hiệu lực;

+ Thanh toán khoản nợ phát sinh sau khi mở thủ tục phá sản; trả lương cho
người lao động trong doanh nghiệp, hợp tác xã.

Trường hợp DN được áp dụng thủ tục phục hồi kinh doanh:

Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày quyết định đưa phương án phục hồi
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán ra
Hội nghị chủ nợ, Thẩm phán triệu tập Hội nghị chủ nợ để xem xét, thông qua
phương án phục hồi hoạt động kinh doanh.

Nghị quyết của Hội nghị chủ nợ thông qua phương án phục hồi hoạt động kinh
doanh khi được quá nửa tổng số chủ nợ không có bảo đảm có mặt và đại diện
cho từ 65% tổng số nợ không có bảo đảm trở lên biểu quyết tán thành

Thẩm phán ra quyết định công nhận nghị quyết của Hội nghị chủ nợ thông qua
phương án phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã mất
khả năng thanh toán. Nghị quyết này có hiệu lực đối với tất cả người tham gia
thủ tục phá sản có liên quan

Kể từ ngày nghị quyết này có hiệu lực thì những điều cấm, chịu sự giám sát đối
với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã chấm dứt.
Sau khi Thẩm phán ra quyết định công nhận nghị quyết của Hội nghị chủ nợ
thông qua phương án phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác
xã mất khả năng thanh toán, Quản tài viên, DN quản lý, thanh lý tài sản, chủ nợ
giám sát hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã.

Sáu tháng một lần, doanh nghiệp, hợp tác xã phải lập báo cáo về tình hình thực
hiện phương án phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã
cho Quản tài viên, DN quản lý, thanh lý tài sản. Quản tài viên, DN quản lý,
thanh lý tài sản có trách nhiệm báo cáo Thẩm phán và thông báo cho chủ nợ.
Câu38: Phân tích vai trò và điều kiện hợp lệ của Hội nghị chủ nợ trong thủ
tục phá sản?

* Vai trò của Hội Nghị chủ nợ

– Thảo luận và thông qua các giải pháp tổ chức lại, hoạt động kinh doanh làm cơ
sở để tòa án quyết định mở thủ tục phục hồi hoạt động kinh doanh của Doanh
nghiệp, hợp tác xã;

– Đề nghị Thẩm phán thay thế người quản lý, điều hành Doanh nghiệp, hợp tác xã
lâm vào tình trạng phá sản trong trường hợp xét thấy người này không có khả năng
điều hành hoặc nếu tiếptục điều hành sẽ gây bất lợi cho doanh nghiệp, hợp tác xã

– Thông qua sau khi thảo luận về phương án hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp, Hợp tác xã do các doanh nghiệp, hợp tác xã đưa ra.

* Điều kiện hợp lệ của hội nghị chủ nợ

1. Có số chủ nợ tham gia đại diện cho ít nhất 51% tổng số nợ không có bảo
đảm.
Chủ nợ không tham gia Hội nghị chủ nợ nhưng có ý kiến bằng văn bản gửi cho
Thẩm phán trước ngày tổ chức Hội nghị chủ nợ, trong đó ghi rõ ý kiến về những
nội dung quy định tại khoản 1 Điều 83 của Luật này thì được coi như chủ nợ
tham gia Hội nghị chủ nợ.

2. Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản được phân công giải
quyết đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản phải tham gia Hội nghị chủ nợ.
Câu 39: Phân tích vai trò của chủ thể quản lý thanh lý tài sản trong thủ tục
phá sản? Thứ tự phân chia tài sản trong thủ tục phá sản?

* Vai trò chủ thể quản lý, thanh lý tài sản trong thủ tục phá sản

- Quản lý TS, giám sát hoạt động kinh doanh, thanh lý ts của DN , HTX mất khả
năng thanh toán
- Làm đại diện cho DN , HTX đó trong thì ko có ng đại diện theo PL
- Báo cáo tình trạng TS, công nợ và hoạt động kinh doanh, tham gia xây dựng
kế hoạch phục hồi kinh doanh
- Đề nghị Thẩm phán tiến hành: thu thập tài liệu, chứng cứ, tuyên bố giao dịch
vô hiệu và quyết định thu hồi TS của DN , HTX bị bán hoặc chuyển giao bất
hợp pháp; áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời; áp dụng bp xử phạt hành
chính; chuyển hồ sơ sang CQ có thẩm quyền xử lý hình sự theo quy định của PL

* Thứ tự chia tài sản khi DN phá sản

1. Trường hợp Thẩm phán ra quyết định tuyên bố phá sản thì tài sản của doanh
nghiệp, hợp tác xã được phân chia theo thứ tự sau:

a) Chi phí phá sản;

b) Khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với
người lao động, quyền lợi khác theo hợp đồng lao động và thoả ước lao động
tập thể đã ký kết;
c) Khoản nợ phát sinh sau khi mở thủ tục phá sản nhằm mục đích phục hồi hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã;

d) Nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước; khoản nợ không có bảo đảm phải trả
cho chủ nợ trong danh sách chủ nợ; khoản nợ có bảo đảm chưa được thanh toán
do giá trị tài sản bảo đảm không đủ thanh toán nợ.

2. Trường hợp giá trị tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã sau khi đã thanh toán
đủ các khoản quy định tại khoản 1 Điều này mà vẫn còn thì phần còn lại này
thuộc về:

a) Thành viên hợp tác xã, hợp tác xã thành viên;

b) Chủ doanh nghiệp tư nhân;

c) Chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên;

d) Thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, cổ đông
của công ty cổ phần;

đ) Thành viên của Công ty hợp danh.

3. Nếu giá trị tài sản không đủ để thanh toán theo quy định tại khoản 1 Điều này
thì từng đối tượng cùng một thứ tự ưu tiên được thanh toán theo tỷ lệ phần trăm
tương ứng với số nợ.
Câu 40: Trình bày quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản
của tòa án trong trường hợp đặc biệt.

* Quyết định tuyên bố tổ chức tín dụng phá sản:

Trong thời hạn 30 này kể từ ngày quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý
tài sản lập xong danh sách chủ nợ, danh sách người măc nợ, bảng kê tài sản của
tổ chức tín dụng, TAND ra quyết định tuyên bố t/c tín dụng phá sản
( TA ko áp dụng thủ tục Hội nghị chủ nợ và thủ tục phục hồi hoạt động kinh
doanh đối với t/c tín dụng)

* Quyết định tuyên bố phá sản theo thủ tục rút gọn

Trong thời hạn 30 này kể từ ngày tòa án nhân dân thông báo cho người tham gia
thủ tục phá sản biết về việc Tòa giải quyết theo thủ thục rút gọn, TAND xem
xét, ra quyết định tuyên bố doanh nghiệp, HTX phá sản hoặc tiếp tục giải quyết
theo thủ tục thông thường và thông báo cho người tham gia thủ thục phá sản
biết.

*Quyết định tuyên bố phá sản theo thủ tục nước ngoài:

TAND thực hiện ủy thác tư pháp theo hiệp định tương trợ tư pháp. Công nhận
và cho thi hành quyết định giải quyết phá sản của Tòa án nước ngoài. Việc công
nhận này được thực hiện theo qui định của hiệp định nói trên

CÂU HỎI PHỤ

Câu 1. So sánh cổ phiếu và trái phiếu

Điểm giống nhau giữa cổ phiếu và trái phiếu


– Đều được gọi là chứng khoán.
– Đều có 2 loại: Ghi tên và không ghi tên.
– Trong nội dung của cổ phiếu và trái phiếu đều có ghi:
 Tên, trụ sở chính của công ty phát hành.
 Số và ngày cấp giấy chứng nhận ĐKKD.
 Ngày phát hành.
 Tên của người sở hữu (cổ đông)
- Là phương tiện thu hút vốn của nhà phát hành

- Phương tiện kinh doanh của các nhà đầu tư


- Đều được hưởng chênh lệch giá

Điểm khác nhau giữa cổ phiếu và trái phiếu

Cổ phiếu Trái phiếu

Trái phiếu lại là chứng chỉ


Cổ phiếu là chứng chỉ hoặc bút toán ghi
hoặc bút toán ghi sổ ghi nhận
Tính chất sổ ghi nhận quyền sở hữu đối với một
quyền sở hữu đối với một
phần vốn điều lệ
phần vốn vay.

– Người sở hữu cố phiếu là cổ đông, – Người sở hữu trái phiếu là


Về tư thành viên của công ty, và được sở hữu 1 chủ nợ của công ty vì trái
cách phần lợi nhuận của công ty dưới hình phiếu là 1 loại giấy ghi nhận
người sở thức lãi cổ phiếu. nợ.
hữu:
– Cổ phiếu còn được gọi là chứng khoán – Trái phiếu còn được gọi
vốn. là chứng khoán nợ.
– Cổ phiếu có độ rủi ro cao. – Độ rủi ro thấp hơn.
Về vấn đề – Cổ tức thay đổi tùy thuộc vào khả năng – Lợi tức thường không thay
hưởng lợi SXKD của công ty. Khi công ty làm ăn đổi, không phụ thuộc vào
nhuận: có lãi mới được chia lợi tức, khi công ty việc SXKD của công ty có lãi
làm ăn thua lỗ thì không được chi trả cổ hay không có lãi.
tức.
– Người sở hữu trái phiếu
– Người sở hữu cổ phiếu chịu trách nhiệm không phải chịu trách nhiệm
về các khoản nợ của công ty theo tỷ lệ về các khoản nợ của công ty.
Về vấn tương ứng với phần vốn góp vào công ty.
đề trách – Khi công ty bị giải thể hay
nhiệm: – Khi công ty bị giải thể hay phá sản thì phá sản thì chủ sở hữu trái
cổ đông chỉ được trả lại phần vốn góp sau phiếu được ưu tiên thanh toán
khi đã thanh toán hết mọi nghĩa vụ, mọi gốc và lãi trái phiếu trước chủ
khoản nợ của công ty. sở hữu cổ phần.

Việc tham Người có cổ phiếu có quyền tham gia Người có trái phiếu không có
gia vào vào Đại hội đồng cổ đông của công ty, quyền tham gia vào các cơ
các hoạt vào các cơ quan quản lý điều hành của quan quản lý của công ty,
không được quyền bỏ
động của phiếu quyết định các vấn đề
công ty.
công ty: liên quan đến hoạt đông của
công ty.

Thường có một thời gian nhất


Thời gian
Cổ phiếu không có thời gian đáo hạn định được ghi trong trái
đáo hạn
phiếu.

Hậu quả
Kết quả của việc phát hành
pháp lí Kết quả của việc phát hành cổ phiếu sẽ
trái phiếu sẽ làm tăng vốn vay
của việc làm tăng vốn điều lệ của công ty cổ phần
của công ty cổ phần và không
phát hành và làm thay đổi quyền quản trị của các cổ
ảnh hưởng gì đến quyền quản
đối với đông.
trị của các cổ đông.
công ty

Câu 2. Tại sao công ty HD lại là công ty đối nhân điển hình

Công ty đối nhân là những công ty mà việc thành lập dựa trên sự liên kết chặt
chẽ bởi chế độ tin cậy về nhân thân của các thành viên tham gia, sự hùn vốn là
yếu tố thứ yếu. Công tý đối nhân có những đặc điểm có những đặc điểm quan
trọng là không có sự tách bạch về tài sản cá nhân các thành viên và tài sản của
công ty. Các thành viên liên đới chịu trách nhiệm vô hạn về tài sản và ít nhất
phải có một thành viên chịu trách nhiệm vô hạn về các khoản nợ của công ty.
Các thành viên có tư cách thương gia độc lập và phải chịu thuế thu nhập cá
nhân, bản thân công ty không bị đánh thuế. Công ty đối nhân thường tồn tại
dưới dạng là công ty hợp danh.

You might also like