You are on page 1of 4

TIẾNG VIỆT

PHÂN TÍCH TÍN DỤNG

Thông tin từ hồ sơ đề nghị vay vốn của KH cung cấp là thông tin sơ cấp, chưa qua kiểm chứng nên
mức độ tin cậy không cao.
Vì thế NH phải thu thập thêm thông tin, gọi là thông tin thứ cấp:
1. Hồ sơ lưu trữ tại NH: đã từng có qhtd tại NH ( đã từng vay bnhieu, qtrinh trả nợ ntn) đã
qua kiểm chứng và đáng tin cậy

2. Trung tâm thông tin tín dụng (CIC): hiện tại có đang vay ở đâu không, số tiền là bao nhiêu, có nợ
quá hạn hay không? Nhóm mấy?

3. các cơ quan chức năng: thuế, bhxh,.... ( có nợ thuế, nợ bhxh hay ko,...?)

Đánh giá khả năng trả nợ của KH, xác định yếu tố ảnh hưởng: 3 yếu tố: tình hình tài chính, tính khả
thi và hiệu quả của sx và kd, thái độ của KH.

TỜ TRÌNH THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG

I. GIỚI THIỆU KHÁCH HÀNG

1. Tên khách hàng: Nguyễn Văn Giàu


2. Tên Vợ/Chồng: Trần Thị Hân
3. Hộ khẩu thường trú: 111/11, đường 2, phường A, quận Tân Phú, Thành phố Hồ Chí
Minh, Việt Nam
4. Chỗ ở hiện tại: 111/11, đường 2, phường A, quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
5. Điện thoại liên hệ: 0901 234 567
6. Nghề nghiệp: Trưởng phòng kinh doanh tại Công ty TNHH ABC

II. NHU CẦU VAY VỐN CỦA KHÁCH HÀNG

1. Số tiền đề nghị vay: 50.000.000 VND Thời hạn vay: 12 tháng


2. Mục đích vay: Đi du lịch với gia đình
3. Phương thức trả nợ đề nghị: Nộp tiền mặt hoặc chuyển khoản
4. Tài sản đảm bảo tiền vay: Không
5. Chủ sở hữu tài sản bảo đảm ( bên bão lãnh ): không
6. Quan hệ giữa bên vay và bên bảo lãnh: không

III. QUAN HỆ GIỮA KHÁCH HÀNG VỚI BIDV VÀ CÁC TCTD KHÁC

1. Quan hệ với BIDV:


a) Quan hệ tín dụng: Khách hàng mới quan hệ tín dụng lần đầu với BIDV.
b) Quan hệ phi tín dụng: chưa có quan hệ phi tín dụng với BIDV.

2. Quan hệ với các TCTD khác: Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (VCB)
3. Tình hình quan hệ tín dụng của khách hàng theo phiếu trả lời thông tin CIC: Nợ nhóm
2

IV. CÔNG VIỆC VÀ KHẢ NĂNG TÀI CHÍNH CỦA KHÁCH HÀNG

1. Nghề nghiệp chuyên môn và quá trình làm việc của khách hàng
a) Công việc của người đứng vay:
Trình độ chuyên môn khá cao
Công việc hiện tại: Trưởng phòng kinh doanh
Mức lương: 20.000.000 VND
b) Công việc của người cùng vay:
Mức lương: 15.000.000 VND
c) Đánh giá về tính ổn định trong công việc của khách hàng:
Khách hàng làm việc tại Công ty ABC đã được đơn vị công tác xác nhận nên có uy tín cao
và thu nhập ổn định.
Người cùng cam kết trả nợ là vợ phù hợp với quy chế cho vay của Ngân hàng Nhà nước.

2. Khả năng tài chính của khách hàng:


a) Các tài sản mà khách hàng đang sở hữu:
Xe ô tô Yaris Cross 1.5G (Trắng ngọc trai) trị giá 799.000.000 VND ( đang cầm cố/thế
chấp )
b) Tổng thu nhập của khách hàng:
Thu nhập từ lương: 20.000.000 VND/tháng + 15.000.000 VND/tháng
Thu nhập khác: 6.000.000 VND/tháng
c) Tổng chi tiêu:
Chi phí sinh hoạt: 10.000.000 VND/tháng
Trả góp hàng tháng: 26.654.637 VND
d) Thu nhập còn lại: 41.000.000 - 36.654.637= 4.345.363 VNĐ/tháng
e) Đánh giá về mức độ ổn định trong thu nhập của khách hàng: Chưa ổn định vì khoản
thu nhập ròng quá ít.
3. Các thông tin khác của khách hàng
Khách hàng hiện đang ở nhà của ba mẹ nên không cần khoản tiền nhà, chỗ ở hiện tại có
tính ổn định cao, khách hàng hiện tại chưa có con nên không mất chi phí nuôi con. Khách
hàng có thêm khoản tiền từ việc cho thuê tài sản.
V. NHU CẦU VAY VỐN
1. Mục đích vay vốn: Đi du lịch với gia đình
2. Tổng vốn cần thiết
3. Số vốn tham gia của khách hàng
4. Vốn vay ngân hàng: 50.000.000 VND
5. Thời hạn vay: 12 tháng
6. Hình thức trả nợ: Lãi và gốc hàng tháng, lãi tính theo dư nợ giảm dần
7. Nguồn trả nợ: thu nhập còn lại của người vay và người cùng cam kết, cam kết trả nợ
sau khi trừ chi phí sinh hoạt gia đình hàng tháng.
8. Sự cần thiết của mục đích vay vốn: tạo nên niềm vui và tìm kiếm sự thư giãn trong
cuộc sống

VI. TÀI SẢN BẢO ĐẢM TIỀN VAY


1. Mô tả chi tiết tài sản bảo đảm: Không
2. Chủ sở hữu: Không
3. Trị giá tài sản bảo đảm: Không
4. Giá trị tài sản được định giá theo biên bản định giá ngày: 0 VND

VII. HIỆU QUẢ MANG LẠI TỪ KHOẢN VAY


Số lãi dự kiến thu được từ khoản vay:
Khách vay 50.000.000 VND trong 12 tháng lãi suất dự kiến là 1%/tháng. Tổng lãi mà Ngân
hàng dự kiến thu được là: 1.667.817 VND

VIII. RỦI RO TỪ KHOẢN VAY VÀ CÁC BIỆN PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO
1. Các rủi ro từ khách hàng có khả năng ảnh hưởng đến việc trả nợ ngân hàng:
Nguồn thu nhập của người vợ và thu nhập khác chưa có bên thứ ba hay đơn vị uy tín xác
nhận nên chỉ là khoản ước tính không ổn định.

Hiện nay lạm phát dần tăng, chi phí sinh hoạt có xu hướng sẽ tăng liên tục mà thu nhập
còn lại chỉ có 4.345.363 VNĐ/tháng là quá ít để bù vào khoản tăng do lạm phát, từ đó số
tiền để trả nợ có thể về âm.

Khách hàng còn dư nợ của TCTD cũ quá cao, thu nhập ròng lại quá ít cộng thêm đang
nằm trong nợ nhóm 2 nên không thể đảm bảo trả nợđủ và đúng hạn.

2. Biện pháp hạn chế rủi ro: Không


( vì cái này là KHÔNG ĐỒNG Ý CHO VAY nên biện pháp sẽ là không )

ENGLISH

CREDIT ANALYSIS

The information provided from the loan application dossier provided by the customer is
primary information and has not been proven, so the level of reliability is not high.
Therefore, the Bank must collect additional information, called secondary information:
1. Records kept at the Bank: Have had a credit relationship with the Bank (how much has
been borrowed, what is the repayment process) that has been tested and proven and
trustworthy
2. Credit Information Center (CIC): Where are you currently borrowing, how much is it,
are there any overdue debts? Which group?
3. Authorities: tax, social insurance,.... (do you owe taxes, social insurance,...?)

Evaluate the customer's ability to repay debt, determine influencing factors: 3 factors:
financial situation, feasibility and efficiency of production and business, customer
attitude

Evaluation of customer's job stability:

Customers working at ABC Company have been confirmed by their work unit, so they
have high reputation and stable income.
The person who commits to repay the debt is the wife in accordance with the State
Bank's lending regulations.

Assessment of the stability of customer income: Not stable because the net income is
too little.
The customer is currently living at his parents' house so he does not need a house
payment. His current residence is highly stable. The customer currently does not have
children so he does not have to pay for raising children. Customers have additional
money from property rental.

Risks from customers that may affect bank debt repayment:


The wife's source of income and other income have not been confirmed by a third party
or reputable unit, so it is only an unstable estimate. Currently, inflation is gradually
increasing, the cost of living tends to increase continuously. The remaining income is only
4,345,363 VND/month, which is too little to compensate for the increase due to inflation,
so the amount of money to repay debt can go negative. Customers with outstanding
debt from old credit institutions are too high, their net income is too little, plus they are
in debt group 2, so they cannot ensure full and on-time repayment.

You might also like