You are on page 1of 11

29/11/2019:

ĐỀ 1:
I/ Đúng – Sai. Giải thích?
1. Môi trường bên ngoài của doanh nghiệp là môi trường vi mô và môi trường tác nghiệp?
 Sai. Môi trường bên ngoài của doanh nghiệp là môi trường vi mô và môi trường vĩ
mô; trong đó, môi trường vi mô hay còn gọi là môi trường tác nghiệp hoặc môi
trường ngành.
2. Nhà quản trị cấp cơ sở thường đưa ra những quyết định cho các vấn đề có cấu trúc không
rõ ràng.
 Sai. Vì người ra quyết định cuối cùng là nhà quản trị cấp cao. Có 2 phong cách
lãnh đạo: Độc quyền và Phân quyền. Độc quyền là cách quản lý mà quyền lực tập
trung vào người đứng đầu và duy nhất, trong khi đó Phân quyền là cách quản lý
mà quyền lực được phân bổ đều xuống các cấp dưới.
3. Công ty TNHH một thành viên không phải là một tổ chức.
 Sai. Công ty TNHH một thành viên vẫn là một tổ chức vì có cơ cấu, nhiều người
cùng hướng tới 1 mục đích và có một hình thái cơ bản.
4. Chiến lược chi phí thấp là chiến lược mà doanh nghiệp nỗ lực dể giảm giá bán sản phẩm
xuống thấp hơn đối thủ cạnh tranh.
5. Hiệu suất là việc thực hiện các công việc để đạt được mục tiêu của tổ chức.
 Sai. Vì hiệu suất là thực hiện công việc đúng cách để giảm thiểu chi phí xuống
mức thấp nhất.
6. Quá trình quản trị bao gồm 4 chức năng, lần lượt là: hoạch định, lãnh đạo, tổ chức và
kiểm soát.
 Sai. Hoạch địch -> Tổ chức -> Lãnh đạo -> Kiểm soát.
7. Khả năng xử lý thông tin, dự báo được những cơ hội và đe dọa đối với tổ chức là kỹ năng
quan trọng nhất cần có của quản trị viên cấp trung.
 Sai. Kỹ năng quan trọng nhất cần có của quản trị viên cấp trung đó chính là kỹ
năng Nhân sự vì họ là những người thay mặt các NQT cấp cao làm việc trực tiếp
với nhân viên.
8. Chính sách thương mại thuộc môi trường kinh tế.
9. Bước đầu tiên trong quá trình ra quyết định là xác định các tiêu chuẩn cho 1 vấn đề.
10. Phương pháp quản trị bằng mục tiêu, thiết lập mục tiêu do nhà quản trị viên cấp cao xác
lập và phân bổ xuống cho cấp dưới thực hiện.
II/ Tự luận:
1. So sánh đối thủ cạnh tranh hiện tại và sản phẩm thay thế. Cho VD?
2. Trình bày ưu, nhược điểm của chiến lược khác biệt hóa.
Đề 2:
I/ Đúng – Sai. Giải thích?
1. Nguy cơ đe dọa của các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn sẽ thấp nếu trong ngành có sự khác
biệt sản phẩm thấp.

2. Đối với quản trị viên cấp trung, mức độ quan trọng của các kỹ năng quản trị là ngang
bằng nhau.
3. Việc Bitexco kinh doanh ở các lĩnh vực bất động sản, khai khoáng, thủy điện, sản xuất…
là chiến lược đa dạng hóa tập trung.
4. Chức năng thứ 3 trong quá trình quản trị doanh nghiệp là chức năng tổ chức.
5. Có 2 sản phẩm của hoạch định là các kế hoạch và chiến lược.
6. Sản phẩm thay thế của Vietnam Airline là Bamboo Airway.
7. Khi thị trường có cơ hội và doanh nghiệp có nhiều điểm yếu thì chiến lược suy giảm nên
được áp dụng.
8. Khi rào cản gia nhập ngành thấp thì mức độ cạnh tranh trong ngành sẽ thấp.
9. Khi trên thị trường có lượng cung ít hơn cầu thì khách hàng có quyền lực đàm phán cao
hơn.
10. Thu nhập của khách hàng thuộc nhóm yếu tố môi trường.
II/ Tự luận:
1. So sánh hiệu quả và hiệu suất. Cho ví dụ.
2. Trình bày ưu, nhược điểm của chiến lược chi phí thấp.

17/09/2020:
I/ Đúng – Sai. Giải thích?
1. Kỹ năng giải quyết mâu thuẫn giữa các nhân viên là kỹ năng quan trọng nhất của nhà
quản trị cấp cao.
2. Thu nhập và sức mua thuộc môi trường xã hội.
3. Hiệu quả của hoạch định phụ thuốc vào mục tiêu công bố.
4. Môi trường bên ngoài doanh nghiệp là môi trường vi mô và tác nghiệp.
5. Bước đầu tiên trong quá trình ra quyết định là xác định các tiêu chuẩn cho 1 vấn đề.
6. Công ty TNHH một thành viên không phải là một tổ chức.
II/ Tự luận:
1. Nêu nguyên tắc thiết lập mục tiêu. Cho ví dụ.
2. Áp lực của KH lên DN trong mô hình 5 áp lực cạnh tranh của Michael Porter.
18/09/2018:
Đề 1:
I/ Đúng – Sai. Giải thích?
1. Sức ép của NCC đối với các doanh nghiệp kinh doanh trong ngành tăng lên nếu sản phẩm
của NCC bán có sẵn sản phẩm thay thế.
2. Nhóm kỹ năng nhân sự là nhóm kỹ năng quan trọng nhất cần có của nhà quản trị cấp cao.
3. Nguy cơ đe dọa từ các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn đối vớ các doanh nghiệp hiện tại trong
ngành sẽ cao nếu khả năng tiếp cận với kênh phân phối là dễ dàng.
4. Nhà DN đang sở hữu một thị phần tương đối cao, và tốc độ tăng trưởng của thị trường
cao thì chiến lược ổn định nên được áp dụng.
5. Phương pháp quản trị bằng mục tiêu là phương pháp thiết lập hệ thống mục tiêu theo
nguyên tắc các mục tiêu sẽ được đưa ra ở cấp cao nhất và sau đó sẽ được phân chia thành
các mục tiêu nhỏ hơn phân bổ cấp dưới trung tổ chức.
6. Khi rào cản gia nhập ngành của các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn cao thì mức độ cạnh tranh
trong ngành cao.
7. Việc tập đoàn A tham gia hoạt động ở nhiều ngành kinh doanh khác nhau như: BĐS, giáo
dục, y tế,… là ví dụ của chiến lược tăng trưởng tập trung.
 Sai. Việc tập đoàn A tham gia hoạt động ở nhiều ngành kinh doanh khác nhau là ví
dụ của chiến lược đa dạng hóa. Còn chiến lược tăng trưởng tập trung là khi DN chỉ
tập trung vào 1 ngành kinh doanh duy nhất.
8. Môi trường bên ngoài DN bao gồm: vi mô và tác nghiệp.
II/ Tự luận:
1. Phân biệt: đối thủ cạnh tranh và sản phẩm thay thế.
2. Phân biệt: kế hoạch chiến lược, kế hoach tác nghiệp.
Đề 2:
I/ Đúng – Sai. Giải thích?
1. Thu nhập của khách hàng thuộc môi trường xã hội.
2. Sản phẩm của hoạch định là kế hoạch và chiến lược.
3. Hiệu quả của kế hoạch là mục đích công bố.
4. Đối với quản trị viên cấp trung thì các kỹ năng có vai trò ngang bằng nhau.
5. Giải quyết mâu thuẫn giữa các nhân viên là kỹ năng cần thiết nhất đối với quản trị viên
cấp cơ sở.
6. Sản phẩm thay thế của Grab là Go Việt.
II/ Tự luận:
1. Trình bày nguyên tắc của việc thiết lập mục tiêu.
2. Tiêu chí lựa chọn, quá trình ra quyết định thuê nhà trọ.
10/06/2021: Case study

Câu 1:

Cơ cấu quản trị cũ của công ty: cấu trúc chức năng.

Chủ tịch -
Ông Bình

P. CT phụ
P. CT phụ P. CT phụ P. CT phụ P. CT phụ P. CT phụ
trách nghiên
trách tài trách bán trách sản trách mua trách quảng
cứu sản
chính hàng xuất hàng cáo
phẩm

Nhược điểm của cơ cấu quản trị cũ:

- Cơ cấu quản trị dựa trên hình thức Tập quyền – quyền lực tập trung chủ
yếu vào ông Bình – Chủ tịch của công ty. Phạm vi quản trị rộng, như ta
có thể thấy, dưới các P. Chủ tịch là các nhân viên, không có bộ phận hay
trưởng phòng giám sát tiến độ làm việc của nhân viên nên hiệu quả làm
việc có thể không đạt được như mục tiêu đề ra, hoặc gây nên sự bối rối
giữa các phòng ban làm giảm hiệu quả làm việc. Ví dụ, vị phó chủ tịch
phụ trách bán hàng phàn nàn khá chính đáng rằng ông ta không thể hoàn
toàn chịu trách nhiệm về việc bán hàng khi việc quảng cáo không có
hiệu quả, hay khi các sản phẩm mà các cửa hiệu phục vụ khách hàng cần
có lại không được sản xuất cung ứng đầy đủ, hay khi ông ta không có
được những sản phẩm mới mà ông mong muốn để đáp ứng nhu cầu cạnh
tranh. Tương tự như vậy, phó chủ tịch phụ trách sản xuất cũng có những
lời biện hộ nhất định khi ông không thể giảm chi phí sản xuất hơn nữa và
chỉ còn có thể sản xuất trong thời gian ngắn nên chỉ có thể đáp ứng các
đơn đặt hàng theo thời hạn ngắn, hơn nữa sự kiểm tra tài chính sẽ không
cho phép công ty dự trữ một số lớn các nguyên liệu và bất kỳ sản phẩm
nào.
- Trùng lặp chức năng.
- Bên cạnh đó, phạm vi quản trị rộng nhưng quy mô doanh nghiệp lại ở
mức vừa, vì vậy có những vị trí thật sự không cần thiết, khiến cho bộ
máy quản lý cồng kềnh, dẫn đến việc khi xảy ra tranh chấp sẽ khó giải
quyết.

Câu 2:
- Nếu như có thể được mời làm tư vấn cho công ty Thành công, em sẽ tổ chức lại
bộ máy quản trị cho công ty như sau:

Chủ tịch

P. CT Kiểm
P. CT Quản lý
soát nội bộ và
chiến lược
quản lý rủi ro

P. CT Kiểm
toán nội bộ

GĐ. Nghiên
GĐ. Hoạch GĐ. Điều GĐ. Điều GĐ. Điều
cứu và phát
định chiến hành kinh hành Chuỗi GĐ. Tài chính hành Nhân sự
triển sản
lược doanh cung ứng - Đối ngoại và
phẩm
Hánh chính

- Với cách tổ chức bộ máy như này, ông Bình đã có thể phân chia lại về việc chịu
trách nhiệm cho lợi nhuận của công ty. Bên cạnh đó, việc chia cụ thể từng đầu mục
công việc và giao lại cho các vị P. CT quản lý, sau đó báo cáo kết quả cuối cùng,
cũng như những kế hoạch dự định làm sẽ giúp ông Bình không bị quá tải công việc
trong khi công ty đang hướng tới việc đa dạng hóa các sản phẩm. Hơn nữa, các
đầu mục công việc được chia rõ ràng hơn sẽ giúp cho nhân viên sẽ được tập trung
hơn vào chuyên môn của họ, không bị nhầm lẫn các khâu công việc với nhau.

- Tổ chức lại theo cấu trúc ma trận. Vẫn theo ý kiến của ông Bình nhưng sẽ tối
ưu hóa hơn. (Nêu ưu điểm của cấu trúc ma trận).

16/06/2021:
Câu 1: Nhận định lời phát biểu dưới đây đúng hay sai – Giải thích:
“Doanh nghiệp sẽ gặp nhiều khó khăn hơn trong ngành kinh doanh nếu chính phủ khuyến khích
việc thành lập các doanh nghiệp mới cùng ngành.”
Câu 2: Nhận định các lời phát biểu dưới đây đúng hay sai – Giải thích:
“Một doanh nghiệp có thể cùng lúc theo đuổi hai chiến lược: khác biệt hóa và chi phí thấp.”
Câu 3: Sử dụng mô hình 5 áp lực cạnh tranh của M. Porter, hãy phân tích sức ép của đối thủ cạnh
tranh hiện tại và sản phẩm thay thế đối với Công ty trách nhiệm hữu hạn sản xuất và kinh doanh
Vinfast.”
Lời giải:
Câu 1:
Đúng vì:
- Theo mô hình 5 áp lực cạnh tranh của M. Porter thì đối thủ cạnh tranh bao gồm đối thủ
hiện tại và đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn. Đối với các doanh nghiệp mới được thành lập thì
việc gia nhập vào ngành kinh doanh luôn gặp những rào cản như: lợi thế kinh tế về quy
mô. Điều đó có thể hiểu là khi đó vì doanh nghiệp mới thành lập nên còn non trẻ, không
có nhiều vốn, mà chi phí sản xuất lại cao nên quy mô sản xuất không thể bằng các doanh
nghiệp đã xuất hiện từ lâu, chính vì thế mà giá thành sản phẩm của các doanh nghiệp trẻ
thường sẽ luôn cao hơn các doanh nghiệp lâu đời. Nếu như có sự đột phá về chất lượng
hay có một chiến lược Marketing tốt thì may ra có thể cạnh tranh được với các doanh
nghiệp lâu đời. Chính vì vậy, khi chính phủ đưa ra các chính sách để hỗ trợ các doanh
nghiệp với tuổi đời trẻ tham gia vào thị trường như: hỗ trợ vốn, hay giảm mức thuế
suất,... Điều này có thể giúp các doanh nghiệp trẻ phần nào giảm được gánh nặng về tài
chính và tập trung để phát triển cho sản phẩm của mình – nói cách khác là rút ngắn
khoảng cách cạnh tranh giữa doanh nghiệp trẻ và doanh nghiệp lâu đời. Từ đó, có thể nói
rằng việc chính phủ khuyến khích các doanh nghiệp mới tham gia thị trường có thể sẽ tạo
ra khó khăn cho các doanh nghiệp trong ngành kinh doanh.
Câu 2:
Đúng vì:
- Mặc dù điều kiện để áp dụng hai chiến lược là hoàn toàn khác nhau khi chiến lược khác
biệt hóa cần phải có chi phí cao để sản xuất ra được những sản phẩm khác nhau cho các
phân đoạn thị trường khác nhau, còn chiến lược chi phí thấp là chiến lược khi doanh
nghiệp theo đuổi việc sản xuất hàng hoá với mức chi phí thấp nhất với các hoạt động
như: giảm chi phí nguyên vật liệu, giảm lượng phế phẩm,... Tuy nhiên, với sự phát triển
vượt bậc về công nghệ và kỹ thuật cộng thêm sự linh hoạt trong sản xuất mà các doanh
nghiệp hiện tại có thể theo đuổi được cả 2 chiến lược này. Việc đưa các quy trình tự động
hóa vào trong các khâu sản xuất có thể giúp tiết kiệm được thời gian lao động cũng như
là gia tăng sản lượng và từ đó gia tăng về lợi nhuận. Nói cách khác, để giảm chi phí là
doanh nghiệp theo chiến lược khác biệt có thể có được tính kinh tế nhờ quy mô bằng cách
tiêu chuẩn hóa nhiều bộ phận, chi tiết được sử dụng trong sản phẩm cuối cùng.
Câu 3: Vinfast:
- Sức ép từ các đối thủ cạnh tranh hiện tại:
o Đối thủ cạnh tranh hiện tại là những doanh nghiệp cùng kinh doanh những mặt
hàng cùng loại với công ty, cùng chia sẻ thị phần với công ty và có thể vươn lên
nếu như có lợi thế cạnh tranh cao hơn. Mức độ cạnh tranh cao hay thấp tùy thuộc
vào quy mô thị trường, tốc độ tăng trưởng của ngành và mức độ đầu tư của đối
thủ cạnh tranh.
o Với sự ra mắt thị trường lần đầu tiên vào năm 2018, Vinfast đã chính thức cạnh
tranh với các dòng sản phẩm ô tô lâu năm như: Huyndai, Honda, Toyota,
Nissan,... Tuy ra mắt muộn hơn rất nhiều so với các dòng sản phẩm lâu năm
nhưng Vinfast đã khẳng định được vị thế của mình thông qua các chiến lược
Marketing và dần trở thành một trong những hãng ô tô được tin dùng tại Việt
Nam.
- Liệu chăng có sự đe dọa đến từ các sản phẩm thay thế?
o Hiện nay tại Việt Nam, ô tô vẫn được coi là một mặt hàng xa xỉ đối với đại bộ
phận người dân. Thay vì chi ra một khoản tiền lớn để mua ô tô, mọi người có thể
bỏ ra một khoản tiền ít hơn gấp 10 lần để mua xe máy hoặc các loại xe đạp, xe
đạp điện,... Tuy nhiên, phần lớn các doanh nghiệp đều không phải chịu áp lực tới
từ các sản phẩm thay thế và vẫn có thể đảm bảo được nguồn lợi nhuận thu về với
mức giá gần như là không thay đổi.
o Ô tô điện hay hệ thống tàu cao tốc.
- Sự đe dọa đến từ đối thủ tiềm năng:
o Các hãng ô tô mới có tiềm năng gia nhập vào ngành kinh doanh ô tô.
o Giảm thuế nhập khẩu giảm dẫn tới các loại ô tô gia nhập vào thị trường VN.
CASE:
Chương 8:
TÌNH HUỐNG
HỌ TÌM KIẾM ĐIỀU GÌ?
Công ty nhận được hơn 3.000 đơn xin việc mỗi ngày. Và điều đó không có gì lạ! Với một buổi
mát-xa mỗi tuần, giặt ủi tại chỗ, bể bơi và spa, những bữa ăn ngon miễn phí, một nhân viên có
thể muốn gì hơn nữa? Nghe có vẻ là một công việc lý tưởng, phải không?
Tuy nhiên, tại Google, nhiều người đang chứng minh rằng tất cả những đặc quyền đó (và đây chỉ
là một vài) không đủ để giữ họ ở lại công ty bằng quyết định rời khỏi công ty. Như một nhà phân
tích đã nói: “Vâng, Google kiếm được nhiều tiền. Vâng, nó đầy những người thông minh. Vâng,
nó là một nơi tuyệt vời để làm việc. Vậy tại sao nhiều người rời bỏ công ty?”
Google đã nằm trong danh sách TOP5 “những công ty tốt nhất để làm việc” bởi tạp chí của tạp
chí Fortune trong bốn năm liên tục và đứng số 1 trong danh sách của hai trong bốn đó. Chẳng có
gì là sai cả. Các lãnh điều hành của Google, đã quyết định cung cấp tất cả các đặc quyền tuyệt
vời này vì một số lý do: để thu hút những nhân viên tri thức tốt nhất có thể trong một thị trường
cạnh tranh khốc liệt; để giúp nhân viên làm việc nhiều giờ và không phải giải quyết các công
việc cá nhân thời gian; để cho nhân viên thấy họ có giá trị; và để nhân viên vẫn là Googlers (tên
được sử dụng cho nhân viên) trong nhiều năm. Nhưng một số nhân viên của Google đã nhảy
khỏi con tàu và từ bỏ những phúc lợi tuyệt vời này để tự mình đi khởi nghiệp kinh doanh.
Chẳng hạn, Sean Knapp và hai đồng nghiệp, anh em Bismarck và Belsasar lepe, đã đưa ra một ý
tưởng về cách xử lý video trên Web. Họ rời Google, hoặc như một người đã nói, “họ đã tự trục
xuất họ khỏi thiên đường để thành lập công ty riêng của họ.” Khi ba người rời công ty, Google
thực sự muốn họ và dự án của họ ở lại. Google cung cấp cho họ một tấm séc trống. Nhưng bộ ba
nhận ra rằng họ sẽ làm tất cả công việc khó khăn và Google sẽ sở hữu sản phẩm. Vì vậy, họ đã ra
đi theo sự phấn khích của doanh nghiệp khởi nghiệp.
Nếu đây là một sự xuất hiện đơn lẻ, nó sẽ dễ dàng được bỏ qua. Nhưng lại không phải thế! Các
nhân viên tài năng khác của Google đã làm điều tương tự. Trên thực tế, có rất nhiều người nghỉ
việc ở công ty đến mức họ đã thành lập một câu lạc bộ cựu nhân viên không chính thức của các
cựu nhân viên Google trở thành người khởi nghiệp.
Câu hỏi:
1. Bạn đánh giá gì về môi trường làm việc của công ty?
2. Google đang làm rất nhiều cho nhân viên của mình, nhưng tại sao họ vẫn không giữ chân
được những nhân viên tài năng?
3. Theo bạn, thách thức lớn nhất của Google là gì trong việc giữ cho nhân viên có động lực?
4. Nếu bạn đang quản lý một nhóm nhân viên của Google, làm thế nào bạn giữ cho họ có
động lực?
Trả lời:
1. Bạn đánh giá gì về môi trường làm việc của công ty?

 Gợi ý: Tuỳ cảm nhận của sinh viên nhưng có thể thấy rõ Google nỗ lực tạo dựng
một môi trường làm việc tuyệt vời cho nhân viên, từ chế độ lương bổng, phúc lợi,
điều kiện làm việc cho đến cơ hội học hỏi và phát triển tại công ty.
2. Google đang làm rất nhiều cho nhân viên của mình, nhưng tại sao họ vẫn không giữ chân
được những nhân viên tài năng?
 Gợi ý: Google đã cung cấp rất nhiều phúc lợi cho nhân viên, tạo môi trường làm
việc tự do và thoải mái nhất. Tuy nhiên, những gì mà Google làm mới chỉ là đáp
ứng các nhu cầu cơ bản và nhu cầu xã hội của nhân viên. Những nhân viên tài
năng rời bỏ công ty còn có những nhu cầu cao hơn như nhu cầu sở hữu, nhu cầu tự
khẳng định mình nhưng lại chưa được Google đáp ứng.
3. Thách thức lớn nhất của Google là gì trong việc giữ cho nhân viên có động lực?
 Thách thức lớn nhất có thể là làm sao đáp ứng nhu cầu sở hữu dự án mà nhân viên
khởi xướng hoặc chia sẻ các thành quả của các dự án.
5. Nếu bạn đang quản lý một nhóm nhân viên của Google, làm thế nào bạn giữ cho họ có
động lực?
 Câu trả lời hoàn toàn mở. Google cần tập trung vào giúp cho những nhân viên giỏi
có nhu cầu sở hữu và nhu cầu tự khẳng định cao được thoả mãn nhu cầu bằng các
chương trình như ghi nhận thành tích/ đóng góp, chương trình sở hữu cổ phần
trong các dự án mà họ khởi xướng (thành lập các công ty con).

Chương 9:
TÌNH HUỐNG:
Kiểm soát tại Mustafa’s
Mohamn Saleem đang đối mặt với một vấn đề kiểm soát đầy thách thức. Với cương vị là một
giám đốc kế phụ trách hoạch định nguồn lực điện tử của công ty Mustafa’s, một doanh nghiệp
bán lẻ của Singapore được nhiều người biết đền với những mặt hàng giá rẻ và sản phẩm đa dạng
nhiều chủng loại từ khắp nơi trên thế giới, ông phải tìm ra được giải pháp để kiểm soát tình trạng
trộm cắp trong hệ thống bán lẻ của mình.
Kiểm soát hoạt động trộm cắp của khách hàng không còn là điều mới mẻ đối với công ty
Mustafa’s. Để ngăn chặn việc ăn cắp vặt ở các cửa hàng lớn của công ty, Mustafa’s yêu cầu
khách hàng để túi xách của họ ở ngay lối ra vào, các nhân viên tính tiền sẽ đưa cho khách hàng
giỏ mua hang bằng nhựa để đựng đồ khi mua, cho nên khách hàng sẽ không có thể cố tình cho
vào những mặt hàng chưa tính tiền, các nhân viên bảo vệ mặc thường phục và các màn hình
camera được đặt ngay các lối đi để theo dõi các quầy hàng vải vóc, nữ trang, quạt điện, nồi cơm
điện và các mặt hàng tương tự. Cả hai cửa hiệu này được đặt cạnh nhau tại Little India ở
Singapore. Bên cạnh sự các biện pháp chặt chẽ như vậy, các cửa hàng này còn đưa ra các loại
giảm giá thích hợp hơn nhiều đối thủ cạnh tranh của nó, đặc biệt là giảm giá các mặt hàng điện
tử. Khoảng 40% khách hàng của Mustafa’s là khách du lịch. Tuy nhiên, tính hiệu quả và khả thi
về những nỗ lực của công ty nhằm ngăn chặn nạn trộm cắp của khách hàng tại các cửa hàng lớn
này thì quả là một điều không dễ dàng trong một thế giới số hoá ngày nay.
Câu hỏi:
1. Theo bạn các giải pháp đưa ra tại Mustafa nhằm kiểm soát hoạt động trộm cắp có hiệu
quả không?
2. Đề xuất các giải pháp khác cho doanh nghiệp để cải thiện tình hình.
TRẢ LỜI:

1. Theo bạn các giải pháp đưa ra tại Mustafa nhằm kiểm soát hoạt động trộm cắp có
hiệu quả không?
- Các giải pháp đưa ra có thể giúp doanh nghiệp giảm thiểu hẳn hoạt động trộm cắp, nhưng
chưa chắc đã giải quyết triệt để do khách hàng từ nhiều nước khác nhau, đối với những
khách hàng có động cơ trộm cắp và có kinh nghiệm thì có thể không kịp thời phát hiện.
- Việc lắp đặt camera cần được lựa chọn cho phù hợp hơn (khu vực bán nồi cơm điện
không cần lắp camera do mặt hàng quá lớn không bị mất trộm).
- Cho bảo vệ mặc thường phục kiểm tra không làm tăng ý thức và giảm hành vi trộm cắp.
2. Đề xuất các giải pháp khác cho doanh nghiệp để cải thiện tình hình.
(Sinh viên được tự do đưa các giải pháp).

You might also like