Professional Documents
Culture Documents
(Đề cương) (Mối quan hệ giữa việc tránh thuế thu nhập doanh nghiệp và sở hữu tổ chức đối với chi phí sử dụng vốn vay doanh nghiệp tại Hà Nội)
(Đề cương) (Mối quan hệ giữa việc tránh thuế thu nhập doanh nghiệp và sở hữu tổ chức đối với chi phí sử dụng vốn vay doanh nghiệp tại Hà Nội)
chức đối với chi phí sử dụng vốn vay doanh nghiệp tại Hà Nội
Keywords: Chi phí sử dụng vốn vay; sở hữu tổ chức; tránh thuế; HNX
1. Giới thiệu
Lợi nhuận doanh nghiệp có ảnh hưởng lớn đến hành vi tránh thuế doanh nghiệp của
các doanh nghiệp tại Việt Nam. Doanh nghiệp có lợi nhuận càng cao thì mức thuế
TNDN càng giảm, chứng tỏ có hiện tượng né thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN).
Các doanh nghiệp tận dụng chế độ thuế hiện hành để giảm mức thanh toán thuế bằng
cách giảm lợi nhuận chịu thuế (Noor et al., 2009) và từ đó tăng lợi nhuận hiện tại cũng
như giá trị sau thuế của công ty (Chung et al., 2002; Noor et al., 2009; Salehi et al.,
2019). Tuy nhiên, việc tránh thuế có thể làm giảm giá trị công ty trong các trường hợp
chi phí liên quan trực tiếp đến các chi phí kế hoạch thuế của doanh nghiệp, chẳng hạn
như chi phí thích nghi và chi phí quản trị (Fuadah & Kalsum, 2021; Wang, 2010).
Theo Graham và Tucker (2005), tiết kiệm từ việc tránh thuế có thể được xem xét
trong việc lập kế hoạch tài chính, vì đó là một hình thức tài trợ giúp giảm sự phụ thuộc
của doanh nghiệp vào việc vay nợ từ bên ngoài. Hơn nữa, việc tránh thuế tăng cường
tính linh hoạt tài chính, do đó tăng chất lượng tín dụng, giảm nguy cơ phá sản (Lim,
2009), và giảm chi phí trung bình của vốn của doanh nghiệp (Monila, 2005).
Lý do chính cho tình trạng tránh thuế của các doanh nghiệp chung là doanh nghiệp
đang gặp hạn chế tài chính mạnh, doanh nghiệp cần nguồn vốn cho hoạt động luân
phiên, và các quỹ đầu tư của các nhà đầu tư tổ chức chỉ giảm bớt áp lực này, từ đó
mức độ tránh thuế của doanh nghiệp cũng có thể được khống chế hiệu quả. Xem xét
về tác động của hạn chế tài chính đối với việc tránh thuế của doanh nghiệp, khi doanh
nghiệp gặp hạn chế tài chính, họ sẽ có xu hướng giảm các khoản chi phí nội bộ của
doanh nghiệp, vào thời điểm này, việc giảm gánh nặng thuế của doanh nghiệp là một
lựa chọn mà hầu hết doanh nghiệp sẽ thực hiện, đối với các doanh nghiệp gặp hạn chế
tài chính mạnh, mức độ tránh thuế càng cao hơn, vậy việc tránh thuế có làm giảm chi
phí sử dụng vốn vay hay không? Mối quan hệ giữa việc tránh thuế và chi phí nợ vay
dưới sự tác động của sở hữu tổ chức là gì?
Nghiên cứu này sử dụng mô hình được đề xuất bởi Lim vào năm 2009 để đạt được
mục tiêu nghiên cứu đã được đề cập thông qua phương pháp hồi quy dữ liệu bảng.
4.1 Dữ liệu
Dữ liệu được sử dụng trong bài là nguồn dữ liệu thứ cấp được thu thập từ báo cáo tài
chính của các công ty niêm yết trong Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội (HNX) trong
giai đoạn từ 2012-2022. Để đảm bảo tính thống nhất về số liệu, tác lược bỏ các doanh
nghiệp có đặc điểm tài chính đặc biệt, bao gồm các doanh nghiệp tài chính và bảo
hiểm, ngân hàng, công ty bất động sản, các công ty có thông tin tài chính không được
tiết lộ trong thời gian nghiên cứu và các doanh nghiệp có thuế thu nhập âm đến hạn.
doanh nghiệp
Desai và Dharmapala (2009) xây dựng một mô hình thể hiện sự tương quan giữa việc
tránh thuế và hành vi biến dạng lợi nhuận. Để che giấu hành vi tránh thuế khỏi cơ
quan thuế, quản lý có thể thực hiện các biện pháp hạn chế sự kiểm soát của cổ đông.
Ashbaugh-Skaife et al. (2006) giải thích chi phí của nợ dựa trên lý thuyết đại diện.
Theo đó, các chủ nợ có thể bị thiệt hại bởi bất cân xứng thông tin do hành vi của
người quản lý hoặc cổ đông tận dụng bằng cách chuyển tài sản của người cho vay cho
họ. Ngoài ra, sở hữu của tổ chức liên quan đến việc tránh thuế bị tương quan âm, được
giải thích bởi Desai và Dharmapala (2009). Các cổ đông tổ chức có thể sử dụng quyền
thống trị của họ để hạn chế hành vi trốn thuế của quản lý, đồng thời giới hạn bất cân
xứng thông tin. Điều này cũng là kết quả trong nghiên cứu của Chung et al. (2002).
Dựa trên nghiên cứu của họ, sở hữu tổ chức có thể ảnh hưởng đến chi phí của nợ gián
tiếp vì cho rằng tỷ lệ sở hữu tổ chức cao hơn của một doanh nghiệp sẽ làm giảm chi
phí đại diện và chi phí nợ. Bhojraj và Sengupta (2003) và Nguyen Minh và Hiep
(2019) cung cấp bằng chứng thực nghiệm về tác động trực tiếp của sở hữu tổ chức lên
chi phí nợ tại một doanh nghiệp. Các công ty có tỷ lệ sở hữu tổ chức cao thường có
chi phí nợ thấp hơn do sự uy tín cao hơn. Dựa trên đó, chúng tôi đề xuất giả thuyết thứ
hai như sau:
H2: Tỷ lệ sở hữu cổ phần của nhà đầu tư tổ chức có mối tương quan âm với chi
Để kiểm tra H1 và H2, tác giả sử dụng mô hình được đề xuất bởi Lim (2009) như sau:
CODi,t=α1+α2BTDi,t+α3TAi,t+α4INSTi,t+α5AGEi,t+α6LEVi,t+α7CFOi,t+α8SIZEi,t+εit
Trong đó:
COD là biến phụ thuộc mô tả chi phí sử dụng vốn vay được tính bằng khoản chi phí
lãi trong năm chia cho trung bình nợ ngắn hạn và dài hạn trong năm (Pittman và
Fortin, 2004).
Các biến độc lập và biến kiểm soát được tác giả thể hiện thông qua bảng mô tả các
● Bước 2: Tham khảo, tìm kiếm lỗ hổng nghiên cứu từ các nghiên cứu trước.
● Bước 4: Xây dựng bản thảo và biểu đồ nghiên cứu chính thức.
● Bước 5: Tiến hành thu thập dữ liệu.
● Bước 7: Trình bày kết quả nghiên cứu và đưa ra các đề xuất
Cấu trúc gồm Phần mở đầu, Phần nội dung và Tài liệu tham khảo, đề tài nghiên cứu
được chia thành 05 chương với nội dung cụ thể, như sau
Tóm tắt
Mục lục
Chương 2: Cơ sở lý thuyết.
- Tránh thuế
- Sở hữu tổ chức
- …
4.1 Thống kê mô tả
Phụ lục