Professional Documents
Culture Documents
Bài 1: Tại công ty ABC kế toán hàng tồn kho theo PP kê khai thường xuyên, nộp thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ. Tháng 12/N có tài liệu sau:
I. Số dư đầu tháng:
- TK 1122 ngoại tệ 100.000 USD tỷ giá 21 tại Viettinbank
- TK 1122 ngoại tệ 50.000 USD tỷ giá 21.5 tại Mbbank
- TK 1112 ngoại tệ 25.000 USD tỷ giá 21.3
- TK 131- Công ty X Dư Nợ 15.000 USD tỷ giá 21.2
- TK 331- Công ty Y dư Có 20.000 USD tỷ giá 21.6
II. Các nghiệp vụ phát sinh trong tháng:
1. Ngày 2/12 Rút tiền gửi ngân hàng 15.000 USD tại ngân hàng Viettinbank về nhập quỹ
tiền mặt.
Nợ TK 1112 15.000*21(tỷ giá BQ 1122)
Có TK 1122(Vietin)
Tỷ giá ghi sổ BQ TK 1122(vietin) =21(tỷ giá đầu kỳ)
2. Ngày 5/12, Công ty ký một hợp đồng nhập khẩu một lô HH của công ty XYZ trị giá
50.000 USD. Công ty đã xuất quỹ tiền mặt ứng trước tiền cho người bán 10.000 USD theo phiếu
chi 001. Số tiền còn lại sẽ thanh toán qua ngân hàng MBbank.
Nợ TK 331(cty XYZ) 10.000*21.65(bán MB)<TG thực tế bán>
Có TK 1112 10.000*21.1875<ghi sổ BQ>
Có TK 515 10.000*(21.65-21.1875)
TG ghi sổ BQ TK 1112=(25.000*21.3+15.000*21)/(25.000+15.000)=21.1875
3. Ngày 15/12 Nhập kho lô HH theo hợp đồng với công ty XYZ, giá nhập khẩu 50.000, thuế
nhập khẩu 30%, thuế tiêu thụ đặc biệt 20%, thuế GTGT 10% ( tỷ giá hối đoái trên tờ khai 21.4).
Công ty đã thanh toán thêm 20.000 USD bằng tiền gửi Ngân hàng MBbank, số còn lại thanh toán
vào kỳ sau.
Giá tính thuế = 50.000*21.4(TG hải quan)=1.070.000
7. Ngày 25/12 xuất kho hàng giao cho công ty HK, thuế xuất khẩu 20% (tỷ giá hối đoái trên
tờ khai hải quan 21.6). Khách hàng chưa thanh toán nốt số tiền còn lại.
Nợ TK 632 120.000
Có TK 156 120.000
Nợ TK 131 40.000*21.2+60.000*21.4(TG TT mua MB)
Có TK 511 40.000*21.2+60.000*21.4
Giá tính thuế = 100.000*21.6 = 2.160.000
Thuế xuất khẩu = 2.160.000*20%=432.000
Nợ TK 511 432.000
Có TK 333 432.000
8. Ngày 27/12 Cty HK thanh toán nốt số tiền còn lại bằng tiền gửi ngân hàng tại ngân hàng
Mbbank
Nợ TK 1122(MB) 60.000*21.5(TG TT mua)
Có TK 131(cty HK) 60.000*21.4 (TG ghi sổ đích danh)
Có TK 515 60.000*(21.5-21.4)
III. Số dư cuối kỳ của các tài khoản:
- TK 1122 (MBbank) ngoại tệ 40.000 USD tỷ giá 21.3
- TK 131: chỉ định giao dịch tại ngân hàng MBbank
+ TK 131 dư Nợ Cty TH ngoại tệ 30.000 USD tỷ giá 21.22
+ TK 131 dư Có Cty AD ngoại tệ 45.000 USD tỷ giá 21.23
+ TK 131 dư Nợ Cty AH ngoại tệ 15.000 USD tỷ giá 21.25
- TK 331: chỉ định giao dịch tại ngân hàng Viettinbank
+ TK 331 dư Nợ Cty PQ ngoại tệ 20.000 USD tỷ giá 21.3
+ TK 331 dư Có Cty NM ngoại tện 25.000 USD tỷ giá 21.32
Yêu cầu: Định khoản các nghiệp vụ trên và đánh giá ngoại tệ cuối kỳ.
Biết rằng tỷ giá mua và tỷ giá bán tại các ngân hàng lần lượt là:
+ Viettinbank: ngày 2/12: 21.2/1USD và 21.3/1USD, ngày 5/12: 21.4/1USD và 21.45/1USD,
ngày 15/12: 21.5/1USD và 21.6/1USD, ngày 16/12: 21.45/USD và 21.55/1USD, ngày 18/12:
21.3/USD và 21.45/USD, ngày 20/12: 21.5/USD và 21.6/USD, ngày 25/12: 21.5/USD và
21.7/USD, ngày 27/12: 21.4/USD và 21.6/USD và ngày 31/12: 21.65/USD và 21.8/USD.
+ MBbank: ngày 2/12: 21.1/USD và 23.3/USD, ngày 5/12: 21.6/USD và 21.65/USD, ngày
15/12: 21.3/USD và 21.5/USD, ngày 16/12: 21.5/USD và 21.55/USD, ngày 18/12: 21.4/USD và
21.5/USD, ngày 20/12: 21.2/USD và 21.3/USD, ngày 25/12: 21.4/USD và 21.6/USD, ngày
27/12: 21.5/USD và 21.6/USD, ngày 31/12: 21.4/USD và 21.55/USD.
Bài 2: Tại công ty XYZ kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, nộp thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ. Tháng 10/N có tài liệu sau:
I. Số dư đầu tháng:
- TK 1122 ngoại tệ 150.000 USD tỷ giá 22 tại SHB
- TK 1122 ngoại tệ 100.000 USD tỷ giá 21.5 tại Vietcombank
- TK 1112 ngoại tệ 30.000 USD tỷ giá 21
- TK 131- Cty H dư Nợ 20.000 USD tỷ giá 21
- TK 331- Cty K dư Có 15.000 USD tỷ giá 22
- TK 341 dư Có 30.000 USD tỷ giá 23 tại SHB
II. Các nghiệp vụ phát sinh trong tháng.
1. Ngày 2/10 ký hợp đồng nhập khẩu một lô nguyên vật liệu của công ty G giá mua 70.000
USD. Công ty đã chuyển tiền gửi ngân hàng SHB ứng trước 20.000 USD.
2. Ngày 3/10 rút tiền gửi ngân hàng SHB về nhập quỹ tiền mặt 30.000 USD
3. Ngày 5/10 ký hợp đồng xuất khẩu một lô hàng hóa cho công ty MN trị giá vốn xuất kho
là 150.000, giá bán bao gồm cả thuế 100.000 USD, đã nhận tiền ứng trước bằng tiền gửi ngân
hàng Vietcombank 50.000 USD.
4. Ngày 7/10 nhập kho lô vật liệu mua của công ty G với giá mua 70.000 USD, thuế nhập
khẩu 30%, thuế GTGT 10% (tỷ giá hối đoái trên tờ khai hải quan 21.6), chi phí vận chuyển lô vật
liệu trên về nhập kho 55.000 (trong đó thuế GTGT 10%) đã thanh toán bằng tiền mặt, công ty đã
thanh toán 30.000 USD bằng tiền gửi ngân hàng Vietcombank cho người bán, số còn lại thanh
toán sau bằng TGNH Vietcombank.
5. Ngày 10/10 nhập khẩu một TSCĐ của công ty TH với giá mua 100.000 USD, thuế nhập
khấu 30% (tỷ giá hối đoái trên tờ khai hải quan 21.4), thuế tiêu thụ đặc biệt 20%, thuế GTGT
10%, chi phí vận chuyển TSCĐ mua về 110.000 (trong đó thuế GTGT 10%), công ty đã thanh
toán 60.000 USD bằng tiền gửi ngân hàng SHB, số còn lại thanh toán sau.
6. Ngày 15/10 xuất kho giao hàng hóa cho công ty MN, thuế xuất khẩu 20% (tỷ giá hối đoái
trên tờ khai hải quan là 22). Khách hàng đã thanh toán nốt số tiền còn lại bằng tiền gửi ngân
hàng Vietcombank.
7. Ngày 17/10 thanh toán nốt tiền cho công ty TH bằng tiền mặt.
8. Ngày 20/10 mua nhập khẩu một lô công cụ dụng của của Cty HD với giá mua 50.000
USD, thuế nhập khẩu 20% (tỷ giá trên tờ khai hải quan 21.3), chi phí bốc dỡ lô công cụ dụng cụ
đó chi bằng tiền mặt 500.000. Cty đã xuất quỹ tiền mặt 20.000 USD để thanh toán tiền công cụ
dụng cụ, còn lại thanh toán vào kỳ sau bằng TGNH tại ngân hàng SHB.
9. Ngày 25/10 ký hợp đồng nhập khẩu một lô vật liệu của công ty XYZ trị giá 75.000 USD,
công ty đã chuyển tiền gửi ngân hàng Vietcombank ứng trước 50.000 USD.
Bài 13:
ABC là Cty Cổ phần được thành lập đầu năm N. Trong điều lệ, công ty cho phép phát hành
2.000.000 cổ phiếu phổ thông, có mệnh giá 10.000đ/CP. Trong năm N có các nghiệp vụ liên
quan đến vốn cổ phần như sau:
Ngày 1/1: phát hành 2.000.000 CP phổ thông với giá 15.000đ/CP. Các cổ đông đã nộp tiền vào
TK TGNH.
Ngày 15/2: chi phí phát hành cổ phiếu đã thanh toán bằng chuyển khoản là 300 triệu đồng.
Ngày 1/6: mua lại 500.000 CP phổ thông với giá mua lại là 18.000đ/CP. Đã nhận được GBN của
Ngân hàng, Số CP này dùng làm CP quỹ.
Ngày 1/8: bán 100.000 CP quỹ với giá 21.000đ/CP. Đã nhận GBC của NH
Ngày 1/10: tiếp tục bán 150.000 CP quỹ với giá 15.000đ/CP. Đã nhận được GBC của NH.
Ngày 1/11: quyết định hủy bỏ 250.000 CP quỹ còn lại đã mua ngày 1/6
Ngày 1/12: Thông báo số cổ tức sẽ chia cho các cổ đông bằng tiền là 8 tỷ đồng. Ngày 31/12: trả
cổ tức đã thông báo bằng chuyển khoản 8 tỷ đồng.
Yêu cầu: định khoản kế toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh?
Chương 3:
Bài số 4:
Tại công ty Y nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế suất 10%, nộp thuế TNDN thuế
suất 20%, niên độ kế toán phù hợp với năm dương lịch, có tài liệu sau:
1. Bảng tổng hợp công nợ phải thu quá hạn tính đến ngày 31/12/N như sau:
STT Tên khách hàng Số nợ quá hạn (1.000đ)
Dưới 1 năm Từ 1 đến 2 năm Cộng
1 Khách hàng A 60.000 60.000
2 Khách hàng B 90.000 90.000
3 Khách hàng C 100.000 40.000 140.000
2. Số dư của TK 2293 tại thời điểm cuối năm tài chính trước khi tính trích lập dự phòng
phải thu khó đòi là 150.000.000đ.
3. Ngày 30/1/N+1, khách hàng A bị thiệt hại lớn bởi 1 vụ hỏa hoạn, lâm vào tình trạng khó
khăn về tài chính, công ty Y thực hiện điều chính mức lập dự phòng 100% đối với khoản nợ phải
thu khách hàng A.
Yêu cầu:
1. Tính toán mức trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi cho các khoản nợ quá hạn tại ngày
31/12/N. Định khoản kế toán?
2. Vận dụng chuẩn mực kế toán số 23, điều chỉnh mức trích lập dự phòng phải thu khó đòi
đối với khách hàng A?
3. Điều chỉnh các chỉ tiêu liên quan trên BCTC năm N?
Bài số 8: Công ty A có năm tài chính đầu tiên từ ngày 1/1/2014 đến ngày 31/12/2014. Đầu năm
2014, công ty đã áp dụng phương pháp tính giá xuất kho của hàng hóa X theo phương pháp nhập
trước – xuất trước. Đầu năm 2015, Công ty chuyển sang áp dụng phương pháp tính giá xuất kho
theo PP BQGQ cả kỳ dự trữ.
Công ty A có số liệu báo cáo chưa điều chỉnh của các năm như sau: (ĐVT: đồng)