You are on page 1of 2

BÀI TẬP C15.

KẾ TOÁN THAY ĐỔI TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI


-----------------
Câu 1: Trong tháng 9, phòng kế toán công ty A có tài liệu như sau :
1.Công ty nhận cổ tức số tiền 5.000.000 đ bằng chuyển khoản do Cty cổ phần S chuyển đến.
2.Nhập khẩu lô hàng BB giá CIF/HCM là 10.000 USD. Thuế nhập khẩu phải nộp là 10% giá nhập,
VAT hàng nhập khẩu là 5%. Hàng về cảng đã làm thủ tục, nhận và nhập vào kho. Chi phí kiểm
nhận hàng tại cảng đã chi bằng tiền tạm ứng là 1.500.000 đ. Tỷ giá thực tế: TG mua
23.960đ/USD, TG bán: 24.100đ/USD, tỷ giá tính thuế 24.000đ/USD.
3.Sau đó lô hàng BB này đươc xuất bán cho công ty Hải Nguyên giá 12.000 USD và VAT 5%.
Bên mua đã ứng trước 6.000 USD và thanh toán hết sau khi nhận hàng bằng chuyển khoản qua
ngân hàng ngoại thương.Tỷ giá tại thời điểm nhận tiền ứng trước là 23.800 đ/USD, tại thời điểm
giao hàng và nhận thanh toán: TG mua 24.000đ/USD, TG bán: 24.200đ/USD.
4.Xuất khẩu 3.000 đơn vị hàng hóa AA với giá là 15USD /FOB/HCM /đơn vị. Chi phí giao hàng
tại cảng đã chi bằng tiền tạm ứng là 2.500.000 đ, hàng đã bốc lên tàu, Cty đã hoàn tất thủ tục để
được thanh toán tại ngân hàng ngoại thương. Cuối kỳ chưa nhận được báo có. Tỷ giá thực tế:
TG mua 23.960đ/USD, TG bán: 24.100đ/USD, tỷ giá tính thuế 24.000đ/USD. Trị giá thực tế
hàng xuất bán là 600.000.000đ.
Yêu cầu: Tính toán, Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong tháng.

Câu 2:
Tại công ty Vĩnh Thành nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, thuế suất 10%, kế
toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Trong tháng 12 có tài liệu sau:
I/ Số dư đầu tháng 12:
- TK 1112 : 70.800.000 đ (3.000 USD x 23.600 đ)
- TK 331 (Công ty A): 141.900.000 đ (6.000 USD x 23.650 đ)
- TK 131 (Công ty Z): 47.400.000 đ (2.000 USD x 23.700 đ)
II/ Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong tháng:
1. Ngày 10/12 nhận tiền Công ty Z thanh toán 1.000 USD đã nhập quỹ tiền mặt, Tỷ giá thực tế: TG
mua 23.960đ/USD, TG bán: 24.100đ/USD.
2. Ngày 14/12 xuất ngoại tệ tại quỹ thanh toán cho công ty A 1.500 USD, Tỷ giá thực tế: TG mua
24.000đ/USD, TG bán: 24.200đ/USD.
3. Ngày 16/12 nhượng bán 1 TSCĐ hữu hình cho Công ty D. TSCĐ có nguyên giá 115.000.000
đ, đã khấu hao 82.000.000đ. Giá bán 8.000 USD, thuế GTGT 10%, Tỷ giá thực tế: TG mua
24.000đ/USD, TG bán: 24.200đ/USD, chưa thu tiền của Công ty D.
4. Ngày 17/12 Công ty D thanh toán bằng ngoại tệ đã nhập quỹ tiền mặt 6.000 USD, Tỷ giá
thực tế: TG mua 24.050đ/USD, TG bán: 24.250đ/USD.
5. Ngày 20/12 xuất ngoại tệ tại quỹ thanh toán cho Công ty A 4.000 USD, Tỷ giá thực tế: TG mua
24.100đ/USD, TG bán: 24.300đ/USD.
6. Nhập khẩu 1 lô nguyên vật liệu mua của Công ty M chưa thanh toán, trị giá lô hàng 10.000
USD/CIF HCMC. Hàng về đến cảng, công ty nhập kho đủ, Tỷ giá thực tế: TG mua
24.100đ/USD, TG bán: 24.300đ/USD, tỷ giá tính thuế 24.150. Thuế nhập khẩu phải nộp 2%
giá nhập, thuế GTGT hàng nhập khẩu 10%.
7. Cuối kỳ kế toán đã điều chỉnh số dư của các tài khoản có gốc ngoại tệ theo tỷ giá thực tế tại
thời điểm cuối kỳ là: TG mua 24.200đ/USD, TG bán: 24.350đ/USD.
Yêu cầu: Tính toán thực hiện bút toán liên quan các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong tháng.
Tài liệu bổ sung: Tỷ giá thực tế ngoại tệ xuất quỹ được xác định theo phương pháp bình quân
gia quyền thời điểm.

Câu 3: Công ty thương mại K tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế, kế toán hàng tồn
kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Trong tháng có phát sinh các nghiệp vụ sau:
1.Ngày 2: Nhập khẩu một TSCĐHH trị giá 10.000 USD/CIF.HCM đã trả bằng tiền ký quỹ (TG
ghi sổ TK ký quỹ là 23.700đ/USD); Thuế nhập khẩu thuế suất 5% và thuế GTGT hàng nhập
khẩu thuế suất 10%, đã nộp bằng tiền tạm ứng (VND), Tỷ giá thực tế: TG mua 23.960đ/USD,
TG bán: 24.100đ/USD, tỷ giá tính thuế 24.000đ/USD. Chi phí trước khi sử dụng đã chi bằng
tiền mặt 2.500.000đ, trong đó thuế GTGT 200.000đ.
2. Ngày 12: Xuất kho chuyển hàng ra cảng xuất khẩu giá xuất kho 620.000.000đ, giá bán
50.000USD/FOB.HCM, Tỷ giá thực tế: TG mua 24.000đ/USD, TG bán: 24.200đ/USD, tỷ giá
tính thuế 24.100đ/USD, hàng đã giao lên tàu, chưa thu tiền. Thuế xuất khẩu thuế suất 2% giá
bán, đã nộp bằng TGNH (VND).
3. Ngày 20: Nhận giấy báo khách hàng nước ngoài thanh toán toàn bộ tiền hàng (nghiệp vụ 3),
ngân hàng cấn trừ phí ngân hàng 55USD (trong đó thuế GTGT 10%), Tỷ giá thực tế: TG mua
24.150đ/USD, TG bán: 24.250đ/USD, phần còn lại chuyển vào TK tiền gửi của công ty.
Yêu cầu: Tính tóan và định khỏan tình hình trên.

Câu 4: DN sản xuất- thương mại kinh doanh hàng chịu thuế GTGT khấu trừ, kế toán hàng tồn kho
theo phương pháp kê khai thường xuyên, có tình hình nhập khẩu qua ủy thác như sau:
1/ Chuyển khoản 10,000 USD cho công ty A (bên nhận ủy thác) để mở L/C. Tỷ giá ghi sổ xuất
ngọai tệ 23.080 VND/USD. Tỷ giá thực tế: TG mua 23.960 VND/USD, TG bán: 24.100
VND/USD.
2/ Nhận hàng hóa ủy thác nhập khẩu do công ty A giao trả về nhập kho đủ, theo phiếu xuất kho
kiêm vận chuyển nội bộ của công ty A: trị giá hàng 15,000 USD (giá CIF), thuế nhập khẩu 5%,
thuế GTGT hàng nhập khẩu 10%, tỷ giá Tỷ giá thực tế: TG mua 24.000 VND/USD, TG bán:
24.200 VND/USD, tỷ giá tính thuế là 24.100 VND/USD. Giá tính thuế nhập khẩu là giá nhập tại
cửa khẩu.
3/ Chi phí nhận hàng công ty A chi hộ phải hoàn lại 5.000.000đ, trong đó thuế GTGT 400.000đ.
Nhận được hóa đơn về hoa hồng ủy thác phải trả cho công ty A là 1% trị giá lô hàng nhập khẩu
+thuế GTGT 10%, khoản hoa hồng phải trả trên hóa đơn được quy về VND theo tỷ giá
24.050VND/USD.
4/ Vay ngắn hạn ngân hàng 5,000 USD chuyển trả thẳng tiền hàng còn lại cho công ty A và chuyển
khoản tiền Việt Nam hoàn lại các khoản thuế, hoa hồng ủy thác và những khoản công ty A đã
chi hộ. Tỷ giá thực tế: TG mua 24.100 VND/USD, TG bán: 24.300 VND/USD.
5/ Nhận được hóa đơn GTGT của công ty A về lô hàng ủy thác nhập nói trên. Kế toán phản ánh
thuế GTGT đầu vào được khấu trừ với giả thiết đến thời điểm nhận được hóa đơn này, DN đã
tiêu thụ hết lô hàng trên và đã ghi nhận bút toán kết chuyển giá vốn hàng bán.
Yêu cầu: Tính toán và ghi nhận những bút toán vào các thời điểm trên với hình thức định khoản.

You might also like