You are on page 1of 334

CHƯƠNG 11

LÝ THUYẾT VỀ HỢP NHẤT,


KẾ TOÁN ĐẨY-XUỐNG,
VÀ XÍ NGHIỆP HỢP DOANH

Những chương trước của sách nầy đã mô tả những cách thực tiển dùng trong soạn
thảo các báo cáo tài chánh hợp nhất và giải thích tính hợp lý của những cách thực
tiển nầy. Những khái niệm và các phương thức trình tự bàn thảo trong những
chương trước phản ánh cái lý thuyết hiện đại của các báo cáo hợp nhất. Lý thuyết
hiện đại nầy phát triển từ các cách thực tiển kế toán, và nó không phản ánh một
biện pháp tương hợp cho việc soạn thảo các báo cáo tài chánh hợp nhất. Thay vào
đó, lý thuyết hiện đại phản ánh các phần của lý thuyết về công ty mẹ (lý thuyết về
quyền sở hữu) và lý thuyết về thực thể.
Lý thuyết vè công ty mẹ (Parent company theory) được dựa trên giả thiết các báo
cáo tài chánh hợp nhất là sự mở rộng của các báo cáo công ty mẹ và phải được
soạn theo quan điểm của cổ đông công ty mẹ. Theo lý thuyết công ty mẹ, các báo
cáo hợp nhất được soạn vì quyền lợi của cổ đông công ty mẹ, và và không mong
các cổ đông thiểu số có thể được lợi do các báo cáo nầy. Lợi tức ròng hợp nhất
theo lý thuyết công ty mẹ là sự đo lường lợi tức trả cho cổ đông công ty mẹ.
Có vài vấn đề và mâu thuẩn trong các phương thức kế toán theo lý
thuyết công ty mẹ trong trường hợp các công ty con bị sở hữu ít hơn 100%. Thí
dụ như, cổ quyền thiểu số là một món nợ theo quan điểm của các cổ đông công ty
mẹ, và các báo cáo công bố thường báo cáo cổ quyền thiểu số trên đoạn ghi nợ
của bảng cân đối hợp nhất. Tương tự như vậy, lợi tức cổ quyền thiểu số là một chi
phí từ quan điểm của cổ đông đa số. Tuy nhiên, tiền lãi chia cho cổ đông, bất luận
đa hay thiểu số, không phải là nợ theo bất cứ quan điểm được chấp thuận nào về
nợ, và lợi tức trả cho xcổ đông không hội đủ các điều kiện để được công nhận là
chi phí. Vấn đề là nằm ở chỗ quan điểm của cổ đông đa số.
Lý thuyết về thực thể (Entity theory) tượng trưng cho một khái niệm khác về
hợp nhất. Lý thuyết nầy được Giáo sư Maurice Moonitz phát triển và được Hiệp
hội kế toán Mỹ xuất bản năm 1944 dưới tiêu đề Lý thuyết thực thể của các báo
cáo hợp nhất. (The Entity Theory of Consolidated Statements). Cái trọng điểm của
lý thuyết về thực thể là các báo cáo hợp nhất phản ánh khái niệm của toàn thực
thể kinh doanh, theo đó, tất cả các nguồm tài lực (resourses) do thực thể kiểm
soát được địn giá một cách đồng thuận . Theo lý thuyết về thực thể, lội tức cổ
quyền thiểu số là sự phân phối tổng lợi tức của thực thể hợp nhất, và cổ quyền
của cổ đông thiểu số là một phần của vốn cổ đông hợp nhất. Lý thuyết về thực thể
đòi hỏi rằng vốn và lợi tức của công ty con phải được xác định cho tất cả các cổ
đông, để mà tổng các số có thể phân bổ giữa cổ đông đa và thiểu số theo cách
đồng thuận . Điều nầy hoàn tất theo lý thuyết về thực thể lả quy tổng giá trị cho
công ty con trên cơ bản cái giá mà công ty mẹ trả để có được cổ quyền đa số. Số
vượt của tổng giá trị của công ty con trên giá trị sổ sách tài sản ròng của công ty
con được giao 100% cho tài sản nhận biết được và tài sản vô thể. Theo cách nầy,
tài sản (kể cả tài sản vô thể) và nợ công ty con được hợp nhất theo giá trị công
bằng của chúng, được áp dụng cho cả hai cổ quyền đa và thiểu số.
SO SÁNH CÁC LÝ THUYẾT HỢP NHẤT
(Comparison of Consolidation Theories)

Những khác biệt giữa lý thuyết về công ty mẹ và lý thuyết về thực thể và lý thuyết
hiện đại được so sánh ở Exhibit 11-1. Lý thuyết côngty mẹ chấp nhận quan điểm
của các cổ đông công ty mẹ, và lý thuyết về thực thể chú trọng vào toàn thực thể
hợp nhất. Bằng nét tương phản, lý thuyết hiện đại nhận diện được những nhà sử
dụng cốt yếu các bảng báo cáo tài chánh hợp nhất là các cổ đông và các chủ nợ
của công ty mẹ, nhưng cho rằng mục tiêu của báo cáo tình hình tài chánh và kết
quả hoạt động của một thực thể doanh nghiệp duy nhất. Do đó, khái niệm của lý
thuyết hiện đại , như phản ánh trên ARB No 51 có vẽ như là một hoà giải giữa các
lý thuyết công ty mẹ và thực thể.

Báo cáo lợi tức (Income reporting)

Lợi tức ròng hợp nhất là một sự đo lường lợi tức chia cho cổ đông của công ty mẹ
theo cà 2 lý thuyết công ty mẹ và hiện hành. Lý thuyết về thực thể, tuy nhiên, đòi hỏi
một sự tính toán lợi tức chia cho toàn thể cổ đông của thực thuể, được gắn dưới cái
nhản “tổng lợi tức ròng hợp nhất”. Rồi thì tổng lợi tức ròng hợp nhất được giao cho
cổ đông đa và thiểu số, với sự công khai thích ứng trên mặt của báo cáo lợi tức. Lợi
tức ròng hợp nhất theo cách thực tiển đang tồn tại phản ánh lý thuyết công ty mẹ.
Điều nầy được chứng thực bằng cách thực tiển báo cáo lợi tức cổ quyền thiểu số
như là chi phí và vốn của cổ đông thiểu số như là món nợ. Tuy nhiên, những pracice
kế toán ưu tiên theo lý thuyết hiện đại là trình bày lợi tức cổ quyền thiểu số như là
một sự trừ ra riêng rẻ trong xác định lợi tức ròng hợp nhất, và báo cáo vốn của cổ
đông thiểu số như là con số riêng rẻ trong xếp loại vốn của cổ đông hợp nhất.
Trong các thảo luận về hợp nhất, Uỷ ban tiêu chủan kế toán tài chánh
(FASB) đả thử quyết định rằng một cổ quyền không kiểm soát trong công ty con nên
được “dán nhản” và “trưng bày” như là một bộ phận riêng của vốn trên bảng cân đối
hợp nhất. Hơn nữa, lợi tức chia cho cổ quyền không kiểm soát không phải là chi phí
cũng không phải là món lỗ, nhưng nó là sự trừ ra từ lợi tức ròng hợp nhất để tính
toán lợi tức chia cho cổ quyền kiểm soát. Báo cáo lợi tức hợp nhất nên công bố cả
hai bộ phận lợi tức ròng hợp nhất chia cho cổ quyền kiểm soát và bộ phận chia cho
cổ quyền không kiểm soát.

Định giá tài sản (Asset Valuation)

Có lẽ khác biệt lớn nhất giữa lý thuyết về công ty mẹ và lý thuyết về thực thể nằm ở
chỗ định giá tài sản ròng của công ty con. Theo lý thuyết công ty mẹ, tài sản công ty
con thoạt đầu hợp nhất theo giá trị sổ sách, cộng với phần chia cho công ty mẹ từ
bất cứ số vượt nào của giá trị công bằng trên giá trị sổ sách. Nói cách khác, tài sản
công ty con được tái định giá chỉ trong khuông khổ tài sản ròng (gồm cả tài sản vô
thể) công ty mẹ mua được. Cổ quyền thiểu số trong tài sản ròng công ty con được
hợp nhất theo giá trị sổ sách. Mặc dù biện pháp nầy phản ánh nguyên tắc phí tổn từ
quan điểm của công ty mẹ, nó đưa đến sử lý không đồng thuận (nhất trí) về cổ
quyền đa và thiểu sốtrên các báo cáo tài chánh hợp nhất, và đưa đến định giá bảng
cân đối không phản ánh được cả phí tổn lịch sử (historical cost) lẫn giá trị công
bằng.
Lý thuyế công ty mẹ Lý thuyết thực thể Lý
thuyết hiện đại

Điều Báo cáo hợp nhất trình


Mục đích cơ bản và Báo cáo Báo cáo
chỉnh bày tình hình tài chánh
những người dùng các hợp nhất là hợp nhất
90% và các kết quả hoạt động
báo cáo tài chánh hợp phần mở đuợc soạn
Hợ của một xí nghiệp kinh
nhất rộng của theo khái
p doanh đơn lẻ nhưng
báo cáo niệm của
nhất được soạn chính yếu là
côngty tổng vốn
Và vì quyền lợi của cổ đông
mẹ.những hợp nhất và
loại và chủ nợ của công ty
bảng nầy định cho tất
trừ mẹ (ARB No 51 các
được soạn cả các bên
Sa chương 2 và 7)
vì quyền lợi đều có cổ
ndy
và theo quyền trong
Ped Lợi tức ròng hợp nhất là
Lợi tức ròng hợp nhất quan điểm thực thể
rich lợi tức trả cho cổ đông
của cổ đông
của công ty mẹ
công ty mẹ
Lợi tức cổ quyền thiểu
Lợi tức cổ quyền thiểu số là một món trừ ra khi
số: Tổng lợi tức
xác định lợi tức ròng hợp
ròng hợp
nhất, nhưng không phải
nhất là lợi
là chi phí. Thay vào đó,
Lợi tức ròng tức trả cho
nó là một phân bổ lợi tức
hợp nhất là tất cả cổ
thực hiện của thực thể
lợi tức trả đông của
giữa cổ quyền đa và
cho cổ đông thực thể
thiểu số
của công ty hợp nhất
Vốn ổ quyền thiểu số: mẹ Lợi tức cổ
Vốn cổ đông thiểu số là
quyền thiểu
một phần của vốn cổ
Lợi tức cổ số là một
đông hợp nhất. Nó được
quyền thiểu phân bổ
trình bày như là một con
số là một của tống lợi
số đơn lẻ bởi vì không
chi phí theo tức ròng
có hy vọng gì cổ quyền
quan điểm hợp nhất
thiểu số có lợi
của cổ đông cho cổ đông
do sự công bố nầy
Hợp nhất tài sản ròng công ty mẹ. thiểu số
công ty con Nó được đo Tài sản ròng công ty
tính trên cơ conđược hợp nhất theo
bản của giá trị sổ sách công phần
công ty con vượt của phí tổn đầu tư
như là một công ty mẹ trên giá trị sổ
thực thể Vốn của cổ sách của cổ quyền mua
pháp nhân đông thiểu được. Phần vượt cần
riêng rẻ số là một
được khấu trừ trong thời
phần của
gian tối đa là 40 năm.
Lãi và lỗ chưa thực vốn cổ đông
hợp nhất.
hiện: Báo cáo nó 100% loại trừ từ các tài
Vốn của cổ thì tương khoản lợi nhuận và chi
đông thiểu đương như phí với phân bổ giữa cổ
số là một trình bày quyền đa và thiểu số cho
món nợ điều hợp các món bán nghịch
theo quan vốn cổ đông hướng.
Lãi và lỗ suy định trên điểm của cổ đa số (ARB No51 Chương
thanh lý nợ: đông công 7,13)
ty mẹ. Sự
đo tính của Tất cả tài 100% công nhận trong
nó căn cứ sản ròng các tài khoản lợi nhuận
trên vốn của công ty và chi phí với phân bổ
hợp pháp con được giữa cổ quyền đa và
của công ty hợp nhất thiểu số cho thanh lý nợ
con theo giá trị công ty con
công bằng
quy cho
trên cơ bản
Phần được giá công ty
chia từ tài mẹ trả để
sản ròng mua
công ty con cổquyền.Vậ
thì hợp nhất y, cổ quyền
trên cơ bản đa và thiểu
giá công ty số trong tài
mẹ trả để sản ròng
mua được định
cổquyền. giá một
Phần chia cách nhất
cho cổ quán
quyền thiểu
số thì hợp 100% loại
nhất theo trừ trong
giá trị sổ xác định
sách tổng lợi tức
ròng hợp
nhất với
phân bổ
100% loại giữa cổ
trừ từ lợi quyền đa và
tức ròng thiểu số cho
hợp nhất các món
cho các bán nghịch
món bán hướng
thuận
hướng và 100% công
loại trừ nhận trong
phần chia tổng lợi tức
cho công ty ròng hợp
mẹ cho các nhất với
món bán phân bổ
nghịch giữa cổ
hướng. quyền đa và
thiểu số cho
thanh lý nợ
100% công công ty con
nhận trong
lợi tức ròng
hợp nhất
trên thanh
lý nợ công
ty mẹ, và
công nhận
phần chia
cho công ty
mẹ cho
thanh lý nợ
công ty con.
80. Lý thuyết công ty mẹ
000 Tài sản
30.000 Tiền mặt $ 22.000 $ 5.000 $ 27.000
b.
4.500
114.50
0
Exhib
it 11-
1
So
sánh
các

thuyế
t hợp
nhất
(Com
paris
on of
Cons
olidat
ion
Theo
ries)

T
h
e
o

th
u
y
ết
th

c
th
ể,

i
s

n
v
à
n

c
ô
n
g
ty
c
o
n
đ
ư

c
h

p
n
h
ất
th
e
o
gi
á
trị
c
ô
n
g
b

n
g
c

a
c
h
ú
n
g,
v
à
c

q
u
y

n
đ
a
v
à
th
iể
u
s
ốt
ro
n
g
n
h

n
g

i
s

n

n
g
n

y
đ
ư

c

n
h
to
á
n
m
ột
c
á
c
h
n
h
ất
q
u
á
n
t
ư
ơ
n
g
h

p
(c
o
n
si
st
e
nt
).
T
u
y
n
hi
ê
n,
vi

c
s


m
ột
c
á
c
h
t
ư
ơ
n
g
h

p
n

y
c
ó
đ
ư

c
q
u
a
c
á
c
h

n
h
th
ô
n
g
th
ư

n
g
c
ò
n
b
à
n
c
ải

q
u
y
v

tổ
n
g


n
g
đị
n
h
c
ô
n
g
ty
c
o
n
tr
ê
n
c
ơ
b

n
gi
á
m
à
c
ô
n
g
ty
m

đ
ã
tr

đ

đ
ư

c
c

q
u
y

n
đ
a
s
ố.
V

m
ặt
q
u
a
n
di

m
,
bi

n
p
h
á
p


n
g
đị
n
h
n

y
đ
ư
a
đ
ế
n
k
hi
ế
u
n
ại
d
á
n
g
k

k
hi
c
ô
n
g
ty
m

c

n
h
y
ế
u
m
u
a
h
ết
tấ
t
c

c

p
h

n
c

a
c
ô
n
g
ty
c
o
n
b

n
g
ti

n
m
ặt
.
C
ó
ít
k
hi
ế
u
n
ại
h
ơ
n
n
hi

u
k
hi
c
ô
n
g
ty
m

m
u
a
m
ột
đ
a
s

n
h

n
h
oi
c

p
h

n

u
h
à
n
h
c
ô
n
g
ty
c
o
n
b

n
g

i
s

n
k
h
ô
n
g

ti

n
m
ặt
h
a
y
q
u
a
m
ột
s

tr
a
o
đ
ổi
c

p
hi
ế
u.
M
ột
n
h
à
đ

u
t
ư
c
ó
th

b

n
g

n
g
tr

m
ột
k
h
o

n
c
h
ê
n
h
lệ
c
h
(p
re
m
iu
m
)
đ

c
ó
đ
ư

c
q
u
y

n
ki

m
s
o
át
m
ọt
c
ô
n
g
ty
bị
đ

u
t
ư


u
t
ư
n
hi

u
h
ơ
n
5
0
%
),
n
h
ư
n
g
k
h
ô
n
g
m
u

n
m
u
a
c
á
c
c

p
h

n
c
ò
n
lạ
i
th
e
o
gi
á

m
p
h
át
(i
nf
la
te
d
pr
ic
e)
.

N
h

n
g

v

n
đ

p
h
á
t

s
i
n
h

t
h
ê
m

t

v
i

c

q
u
i
v

t

n
g

đ

n
h

g
i
á

c
ô
n
g
t
y

c
o
n

t
h
e
o

l
ý

t
h
u
y
ế
t

t
h

c

t
h

s
a
u

k
h
i
c
ô
n
g

t
y

m

m
u
a

c

q
u
y

n
.

M

t

k
h
i
m
à

c
ô
n
g

t
y

m

c
ó

q
u
y

n

h
à
n
h

s

k
i

m

s
o
á
t

t
u
y

t

đ

i
đ

i
v

i
c
ô
n
g

t
y

c
o
n
,

c
á
c

c

p
h

n

d
o

c

đ
ô
n
g

t
h
i

u

s

k
h
ô
n
g

t
ư

n
g

t
r
ư
n
g

c
h
o

q
u
y

n

s

h

u

v

n

t
h
e
o

n
g
h
ĩ
a

t
h
ô
n
g

t
h
ư

n
g
.

T
i
ê
u

b
i

u

l
à

v

n

c

a

c
ô
n
g

t
y

c
o
n

s

l
à


n
g
o
à
i
s

s
a
u

m

t

l
i
ê
n

k
ế
t

d
o
a
n
h

n
g
h
i

p
,

c
h

c
ò
n

c
ô
n
g

t
y

m

l
à

b
ê
n

c
ó

k
h

n
ă
n
g

m
u
a
c

p
h

n

t
h
i

u

s

.

T
r
o
n
g

t
r
ư

n
g

h

p

n

y
,

c
á
c

c

đ
ô
n
g
t
h
i

u

s

đ
ư

c

g
i
a
o

p
h
ó

c
h
o

c
ô
n
g

t
y

m

.
C

p
h

n

t
h
i

u

s

k
h
ô
n
g

c
ó

đ
ư

c

t
í
n
h

c
h

t

r
i
ê
n
g

v

v

n

n
h
ư

c

p
h

n

đ
a

s

.

L
ý

t
h
u
y
ế
t

h
i

n

đ

i
c
h

p

n
h

n

c
á
c

c
á
c
h

t
h

c

t
i

n

c

a

l
ý

t
h
u
y
ế
t

c
ô
n
g

t
y

m

t
r
o
n
g

v
i

c

h

p

n
h

t
t
à
i
s

n

v
à

n

c

a

c
ô
n
g

t
y

c
o
n
.

M

c

d
ù

c
ó

m

t

s

v
ư

t

t
r

i
v

k
h
á
i
n
i

m

đ

i
v

i
l
ý

t
h
u
y
ế
t

v

t
h

c

t
h

t
r
o
n
g
l

n
h

v

c

n

y
,

v

n

c
ó

n
h
i

u

b

t

t
i

n

t
r
o
n
g

t
h
i
h
à
n
h
.
G
i
á

t
i

n

m
à

c
ô
n
g

t
y

m

t
r

đ

đ
ư

c

c

q
u
y

n

đ
a

s

t
h
ì

h
i

n

h
à
n
h

k
h
ô
n
g

đ
ư

c

c
o
i
l
à

c
ơ

b

n

c
ó

g
i
á

t
r

c
h
o
v
i

c

đ

n
h

g
i
á

c

q
u
y

n

t
h
i

u

s

.

N
g
a
y

c

c
á
c
h

t
h

c
t
i

n

h
i

n

h
à
n
h

đ
o

l
ư

n
g

v

n

c

đ
ô
n
g

t
h
i

u

s

t
h
e
o
g
i
á

t
r

s

s
á
c
h

c
ũ
n
g

b

c
h

t
r
í
c
h

b

i
v
ì

n
ó

t
h
i
ê
n

v

đ

n
h

g
i
á

c
a
o

g
i
á

t
r

c

q
u
y

n

t
h
i

u

s

.
(
c
h
í
n
h

y
ế
u

l
à

d
o

t
í
n
h

t
h
ư
ơ
n
g

m

i
h

n

c
h
ế

c

a

c
á
c

c

p
h

n

t
h
i

u

s

)
.
L
ã
i

v
à

l

c
h
ư
a

t
h

c

h
i

n

(
U
n
r
e
a
l
i
z
e
d

G
a
i
n
s

a
n
d

L
o
s
s
e
s
)

S

k
h
á
c

b
i

t

g
i

a

c
á
c

l
ý

t
h
u
y
ế
t

v

c
ô
n
g

t
y

m

v
à

t
h

c

t
h

v

v

n

đ

h

p

n
h

t

c
ũ
n
g

t
r
o
n
g

c
á
c
h

s

l
ý

l
ã
i
v
à

l

c
h
ư
a

t
h

c

h
i

n

d
o

c
á
c

g
i
a
o

d

c
h

l
i
ê
n

c
ô
n
g

t
y

(
x
e
m

E
x
h
i
b
i
t

1
1
-
1
)
.

M

c

d
ù

c
ó

s

đ

n
g

c
h
u
n
g

l
à

1
0
0
%

l
ã
i
v
à

l

d
o

b
á
n

t
h
u

n

h
ư

n
g

p
h

i
đ
ư

c

l
o

i
t
r

,

l
ã
i
v
à

l

p
h
á
t

s
i
n
h

t

b
á
n

n
g
h

c
h

h
ư

n
g

đ
ư

c

t
h
o

t
h
u

n

c
á
c
h

s

l
ý

k
h
á
c

t
u

t
h
e
o

l
ý

t
h
u
y
ế
t

c
ô
n
g

t
y
m

h
a
y

t
h

c

t
h

.

T
h
e
o

l
ý

t
h
u
y
ế
t

c
ô
n
g

t
y

m

,

l
ã
i
v
à
l

d
o

b
á
n

n
g
h

c
h

h
ư

n
g

đ
ư

c

l
o

i
t
r

t
r
o
n
g

m

c

đ

c

a

s

p
h

n

t
r
ă
m

s

h

u

c

a

c
ô
n
g

t
y

m

t
r
o
n
g

c
ô
n
g

t
y
c
o
n
.

B

p
h

n

l
ã
i
v
à

l

k
h
ô
n
g

l
o

i
t
r

l
à

l
i
ê
n

q
u
a
n

đ
ế
n

c

q
u
y

n

t
h
i

u

s

v
à
,

t
h
e
o

q
u
a
n

đ
i

m

c

a

c
ô
n
g

t
y
m

,

đ
ư

c

c
o
i
l
à

đ
ư

c

t
h

c

h
i

n

b

i
c
á
c

c

đ
ô
n
g

t
h
i

u
s

.

T

t

c

l
ã
i
v
à

l

c
h
ư
a

t
h

c

h
i

n

đ
ư

c

l
o

i
t
r

t
r
o
n
g

k
h
i
x
á
c

đ

n
h

t

n
g

l

i
t

c

r
ò
n
g

h

p

n
h

t

t
h
e
o

l
ý

t
h
u
y
ế
t

t
h

c

t
h

.

T
u
y

n
h
i
ê
n

t
r
o
n
g

t
r
ư

n
g

h

p

b
á
n

n
g
h

c
h

h
ư

n
g
,

c
á
c

s

b

l
o

i
t
r

đ
ư

c

p
h
â
n

b

g
i

a

l

i
t

c
t
r

c
h
o

c

đ
ô
n
g

đ
a

v
à

t
h
i

u

s

t
u

t
h
e
o

s

p
h

n

t
r
ă
m

s

h

u

l
i
ê
n

q
u
a
n

c

a

h

.

S

l
o

i
t
r

l
ã
i
v
à

l

t
h
e
o

l
ý

t
h
u
y
ế
t

h
i

n

đ

i
l
à

t
h
e
o

c
á
c
h

t
h

c

v
à

t
í
n
h

n
h

t
q
u
á
n

c

a

l
ý

t
h
u
y
ế
t

t
h

c

t
h

.

T

t

c

l
ã
i
v
à

l

c
h
ư
a
t
h

c

h
i

n

đ
ư

c

y
ê
u

c

u

l
o

i
t
r

t
h
e
o

c
á
c

đ
i

u

k
h
o

n
c

a

A
R
B

N
o

5
1
,

c
h
ư
ơ
n
g

1
3
,

n
h
ư
n
g


s

l
o

i
t
r

l
ã
i
h
a
y
l

l
i
ê
n

c
ô
n
g

t
y

p
h

i
đ
ư

c

p
h
â
n

b

t

l

g
i

a

c

q
u
y

n

đ
a

v
à

t
h
i

u

s

.

C
h
o

l
à
,

s

g
i
a
o

t
o
à
n

s

l
ã
i
v
à

l

c
h
ư
a

t
h

c

h
i

n

c
h
o

c

q
u
y

n

đ
a

s

c
ũ
n
g

đ
ư

c

c
h

p

n
h

n

t
h
e
o

A
R
B

N
o

5
1
.
B
i

n

p
h
á
p

s
a
u

n

y

k
h
ô
n
g

đ
ư

c

d
ù
n
g

n
h

n
g

c
h
ư
ơ
n
g

t
r
ư

c

c

a

q
u
y

n

s
á
c
h

n

y

v
ì

t
í
n
h

k
h
ô
n
g

n
h

t

q
u
á
n

c

h

u

c

a

n
ó

t
r
o
n
g

h

p

n
h

t

v
à

b

i
v
ì

d
ù
n
g

n
ó

t
h
ì

m
â
u

t
h
u

n

v

i
c
á
c

y
ê
u

c

u

c

a

p
h
ư
ơ
n
g

p
h
á
p

k
ế

t
o
á
n

l
à
m

c
h
o

t
ư
ơ
n
g

đ
ư
ơ
n
g
.

N
ế
u

l
ã
i
v
à

l

c
h
ư
a
t
h

c

h
i

n

d
o

b
á
n

n
g
h

c
h

h
ư

n
g

k
h
ô
n
g

p
h
â
n

b

g
i

a

c

q
u
y

n

đ
a

v
à

t
h
i

u

s

,

t
h
ì

v

n

v
à

l

i
t

c

c
ô
n
g

t
y

m

s

k
h
ô
n
g

b

n
g

v

n

v
à

l

i
t

c

r
ò
n
g

h

p

n
h

t

t
r

p
h
i
t
í
n
h

k
h
ô
n
g

n
h

t

q
u
á
n

n
h
ư

t
h
ế

đ
ư

c

á
p

d

n
g

t
h
e
o

p
h
ư
ơ
n
g

p
h
á
p

l
à
m

c
h
o

t
ư
ơ
n
g

đ
ư
ơ
n
g
.

L
ã
i

v
à

l

s
u
y

đ

n
h

(
C
o
n
s
t
r
u
c
t
i
v
e

G
a
i
n
s

a
n
d

L
o
s
s
e
s
)

C
á
c
h

t
h

c

t
í
n
h

t
o
á
n

l
ã
i
v
à

l

s
u
y

đ

n
h

d
o

n
ơ
i
m
u
a

n

l
i
ê
n

c
ô
n
g

t
y

t
h
e
o

c

b
a
l
ý

t
h
u
y
ế
t

l
à

s
o
n
g

h
à
n
h

v

i
c
á
c
h

t
h

c

t
í
n
h

t
o
á
n

l
ã
i
v
à

l

c
h
ư
a

t
h

c

h
i

n

(
x
e
m

E
x
h
i
b
i
t

1
1
-
1
)

L
ã
i
v
à

l

t
r
ê
n

s

t
h
a
n
h

l
ý

n

s
u
y

đ

n
h

(
c
o
n
s
t
r
u
c
t
i
v
e

r
e
t
i
r
e
m
e
n
t
o
f

d
e
b
t
)

t
h
e
o

l
ý

t
h
u
y
ế
t

h
i

n

đ

i
đ
ư

c

t
í
n
h

t
o
á
n

t
h
e
o
c
á
c
h

g
i

n
g

n
h
ư

t
h
e
o

l
ý

t
h
u
y
ế
t

t
h

c

t
h

.

N
h
i

u

y
ê
u

c

u

c

a

l
ý

t
h
u
y
ế
t

h
i

n

đ

i
v

h

p

n
h

t

đ
ư

c

n
ê
u

r
õ

b

i
c
á
c

t
i
ê
u

c
h
u

n

k
ế

t
o
á
n

c

a

F
A
S
B
.

N
h
ư

đ
ã

n
ê
u


đ

u

c
h
ư
ơ
n
g
,

n
h

n
g

y
ê
u

c

u

n

y

k
h
ô
n
g

t

o

t
h
à
n
h

m

t

l
ý

t
h
u
y
ế
t

k
h
ô
n
g

n
h

t

q
u
á
n

k
h
i
l

p

c
á
c

b
á
o

c
á
o

t
à
i
c
h
á
n
h

h

p

n
h

t
,

t
r
á
i
l

i
n
ó

c
h
ư
a

đ

n
g

n
h

n
g

y
ế
u

t

c

a

c

h
a
i
l
ý

t
h
u
y
ế
t

c
ô
n
g

t
y

m

v
à

t
h

c

t
h

.

M

c

d
ù

l
ý

t
h
u
y
ế
t

h
i

n

đ

i
v

h

p

n
h

t

t
h
i
ế
u

t
í
n
h

n
h

t

q
u
á
n

n

i
t

i
,

l
ý

t
h
u
y
ế
t

c
ó

k
ế
t

g

n
g

r

t

h

p

l
ý

v

i
c
á
c

b

p
h

n

k
h
á
c

c

a

l
ý

t
h
u
y
ế
t

v

k
ế

t
o
á
n

n
h
ư

l
à

n
g
u
y
ê
n

t

c

p
h
í

t

n
,

v
à

c
á
c

y
ế
u

t

c
ơ

b

n

c

a

c
á
c

b

n
g

b
á
o

c
á
o

t
à
i
c
h
á
n
h
.

Khái
niệm
về
đơn
vị
kinh
tế -
Tài
sản

thể
mua
đượ
c
(
T
h
e

E
c
o
n
o
m
i
c

U
n
i
t

C
o
n
c
e
p
t


P
u
r
c
h
a
s
e
d

G
o
o
d
w
i
l
l
)

C
h
ư
ơ
n
g

(
t
r
a
n
g

8
5

b

n

t
i
ế
n
g

A
n
h
)

g
i

i
t
h
i

u

m

t

p
h
ư
ơ
n
g

t
h

c

(
t
r
ì
n
h

t

,

p
r
o
c
e
d
u
r
e
)
k
ế

t
o
á
n

c
h
o

l
i
ê
n

k
ế
t

d
o
a
n
h

n
g
h
i

p

t
r
o
n
g

đ
ó

t
à
i
s

n
v
à

n

n
h

n

b
i
ế
t

(
r
õ

r
à
n
g
,

i
d
e
n
t
i
f
i
a
b
l
e
)

c

a

c
ô
n
g

t
y
c
o
n
,

k
h
ô
n
g

p
h

i
l
à

t
à
i
s

n

v
ô

t
h

,

đ
ư

c

b
á
o

c
á
o

t
h
e
o
g
i
á

t
r

c
ô
n
g

b

n
g

c

a

c
h
ú
n
g
.

C
h

c
ó

t
à
i
s

n

v
ô

t
h

t
h

t

s

b

m
u
a

b

i
c
ô
n
g

t
y

m

l
à

đ
ư

c

v
à
o

s

.

P
h
ư
ơ
n
g

p
h
á
p

n

y
,

c
ó

t
i
ê
u

đ

l
à


k
h
á
i
n
i

m

đ
ơ
n

v

k
i
n
h

t
ế

t
à
i
s

n

v
ô

t
h

đ
ư

c

m
u
a

,

đ
ư

c

m
ô

t

t
r
o
n
g

b

n
g

g
h
i
n
h

t
h

o

l
u

n

c

a

F
A
S
B
,

P
h
â
n

t
í
c
h

c
á
c

v

n

đ

l
i
ê
n

q
u
a
n
đ
ế
n

c
h
í
n
h

s
á
c
h

v
à

c
á
c

p
h
ư
ơ
n
g

t
h

c

h

p

n
h

t
.

N
h

n
g

n
g
ư

i

n
g

h

p
h
ư
ơ
n
g

p
h
á
p

n

y

l
ý

l
u

n

r

n
g

t
h

t

l
à

k
h
ô
n
g

t
h
í
c
h

h

p

t
r
o
n
g

h

p

n
h

t

b

p
h

n

c

q
u
y

n

k
i

m

s
o
á
t

c

a

t
à
i
s

n

v
à

n

c
ô
n
g

t
y

c
o
n

t
h
e
o

g
i
á

t
r

c
ô
n
g

b

n
g

v
à

b

p
h

n

c

q
u
y

n

k
h
ô
n
g

k
i

m

s
o
á
t

t
h
e
o

g
i
á

t
r

s

s
á
c
h
.

T
h
e
o

p
h
ư
ơ
n
g

p
h
á
p

n

y
,

t
à
i
s

n

v
à

n

r
õ

r
à
n
g

c

a

c
ô
n
g

t
y

c
o
n

đ
ư

c

đ

n
h

g
i
á

m

t

c
á
c
h

n
h

t

q
u
á
n
t
h
e
o

g
i
á

t
r

c
ô
n
g

b

n
g

c

a

c
h
ú
n
g

t
r
o
n
g

t
i
ế
n

t
r
ì
n
h

h

p

n
h

t

v
à
o

c
á
i
n
g
à
y

l
i
ê
n

k
ế
t

d
o
a
n
h

n
g
h
i

p
.

T
u
y

n
h
i
ê
n
c
á
i
m
o
n
g

m
u

n

đ
ư

c

t
í
n
h

n
h

t

q
u
á
n

n

y

k
h
ô
n
g

t

i
đ
ư

c
v

i
t
à
i
s

n

v
ô

t
h

.

C
á
c

n
g
ư

i

n
g

h

b
i

n

p
h
á
p

n

y

c
ô
n
g

n
h

n

r

n
g

c
ô
n
g

t
y

m

c
ó

t
h

b

n
g

l
ò
n
g

t
r

m

t

s

c
h
ê
n
h

l

c
h

đ
á
n
g

k

đ

k
i

m

s
o
á
t

m

t

c
ô
n
g

t
y

k
h
á
c
,
v
à

s

c
h
ê
n
h

l

c
h

đ

k
i

m

s
o
á
t

n

y

k
h
ô
n
g

c
ó

t
á
c

d

n
g
g
ì

v

i
g
i
á

t
r

c
ô
n
g

b

n
g

c

a

c
ô
n
g

t
y

c
o
n
.

D
o

đ
ó
,

k
h
ô
n
g

c
ó

g
i
á

t
r

h
à
m

n
à
o

c

a

t
à
i
s

n

v
ô

t
h

đ
ư

c

t
í
n
h
t
o
á
n
,

v
à

c
h

c
ó

t
à
i
s

n

v
ô

t
h

t
h

t

s

đ
ã

t
r

l
à

đ
ư

c
b
á
o

c
á
o

t
r
o
n
g

b

n
g

b
á
o

c
á
o

h

p

n
h

t
.

(
x
e
m

c
h
ư
ơ
n
g

3
c
ó

m

t

m
i
n
h

h
o

)

V
à
o

t
h
á
n
g

1
0

n
ă
m

1
9
9
5
,

F
A
S
B

p
h
á
t

h
à
n
h

m

t

b

n
g

d

t
h

o


B
á
o

c
á
o

t
à
i
c
h
á
n
h

h

p

n
h

t
:

c
h
í
n
h

s
á
c
h

v
à

p
h
ư
ơ
n
g

t
h

c

,

đ
ò
i
h

i
k
h
i
t
í
n
h

t
o
á
n

v
i

c

m
u
a

c
ô
n
g

t
y

c
o
n

t
h
ì

s

d

n
g

p
h
ư
ơ
n
g

p
h
á
p


k
h
á
i
n
i

m

v

đ
ơ
n

v

k
i
n
h

t
ế

t
à
i
s

n

v
ô

t
h

m
u
a

đ
ư

c

.
T
u
y

n
h
i
ê
n
,

b

n
g

d

t
h

o

k
h
ô
n
g

đ
ư

c

c
h

p

n
h

n

n
h
ư

l
à

v
ă
n

b

n

c
h
í
n
h

t
h

c

c

a

F
A
S
B
.

T

đ
ó
,


y

b
a
n

đ
ã

q
u
y
ế
t

đ

n
h

m

t

c
á
c
h

t
h
ă
m

d
ò

r

n
g

t
à
i
s

n

v
ô

t
h

m
u
a

đ
ư

c

h

i
đ

đ

n
h

n
g
h
ĩ
a

v

m

t

t
à
i
s

n

v
à

p
h

i
đ
ư

c

đ
o
l
ư

n
g

n
h
ư

l
à

s
a
i
b
i

t

g
i

a

g
i
á

t
r

c
ô
n
g

b

n
g

c

a

c
u

c

x
e
m

x
é
t

m
u
a

v
à

g
i
á

t
r

c
ô
n
g

b

n
g

c

a

t
à
i
s

n

r
ò
n
g
m
u
a

đ
ư

c
.

Đ
i

u

n

y

h

p

v

i
c
á
c

y
ê
u

c

u

c

a

A
P
B

O
p
i
n
i
o
n

N
o

1
6
.


y

b
a
n

c
ũ
n
g

s

x
e
m

x
é
t

m

t

p
h
ư
ơ
n
g

t
h

c
t
h
e
o

đ
ó

t
à
i
s

n

v
ô

t
h

s

đ
ư

c

t
á
i
x
é
t

đ

n
h

k

c
h
o

h
a
o

h

t
.

N
ế
u

m

t

t
i
ê
u

c
h
u

n

c

a

F
A
S
B

c
ă
n

c

t
r
ê
n

l
ý
t
h
u
y
ế
t

t
h

c

t
h

h
a
y

t
r
ê
n

p
h
ư
ơ
n
g

p
h
á
p

k
h
á
i
n
i

m

đ
ơ
n
v

k
i
n
h

t
ế

t
à
i
s

n

v
ô

t
h

m
u
a

đ
ư

c

m
à

đ
ư

c

b
a
n

h
à
n
h

t
h
ì

n
ó

s

t
r

n
ê
n

p
h

n

c

a

l
ý

t
h
u
y
ế
t

h
i

n

đ

i
.
L
ý

t
h
u
y
ế
t

h
i

n

đ

i
t
i
ế
p

t

c

p
h
á
t

t
r
i

n

t
h
e
o

c
á
c

t
h
a
y

đ

i
t
r
o
n
g

t
i
ê
u

c
h
u

n

k
ế

t
o
á
n
.

MIN
H
HOẠ
-
HỢP
NHẤ
T
THE
O
CÁC

THU
YẾT
CÔN
G TY
MẸ

THỰ
C
THỂ
(Illust

Tiền mặt
$220.
000
$220.
000
$
5.000
$
5.000
Tài khoản phải
thu –
ròng
80.00
0
80.00
0
30.00
0
35.00
0
Hàng tồn
90.00
0
100.0
00
40.00
0
50.00
0
Tài sản hiện
hành
khác
20.00
0
20.00
0
10.00
0
10.00
0
Tài sản nhà
máy

ròng
220.0
00
300.0
00
60.00
0
80.00
0
Tổng tài
sản
$630.
000
$720.
000
$145.
000
$180.
000

$
80.00
0
$
80.00
0
$
25.00
0
$
25.00
0
Vốn cổ phần,
mệnh
giá
$10
400.0
00
100.0
00
Doanh lợi giữ
lại
150.0
00
20.00
0
Tổng vốn
$630.
000
$145.
000

G
i
á

m
u
a

$
1
9
8
.
0
0
0

đ

l

y

9
0
%

c

q
u
y

n

h
à
m


n

$
2
2
0
.
0
0
0

t

n
g

g
i
á

t
r

t
à
i
s

n

r
ò
n
g

c

a

S
a
n
d
y

(
$
1
9
8
.
0
0
0
-
:
-

9
0
%
)
.

T
h
e
o

l
ý

t
h
u
y
ế
t

t
h

c

t
h

,

t

t

c

t
à
i
s

n
v
à

n

c
ô
n
g

t
y

c
o
n

đ

u

đ
ư

c

t
á
i
đ

n
h

g
i
á

v
à

p
h

n

á
n
h
t
r
ê
n

b
á
o

c
á
o

h

p

n
h

t

t
r
ê
n

c
ơ

b

n

t

n
g

đ

n
h

g
i
á

h
à
m


n

$
2
2
0
.
0
0
0
.

T
h
e
o

l
ý

t
h
u
y
ế
t

c
ô
n
g

t
y

m

,

t

n
g

g
i
á
t
r

h
à
m


n

k
h
o
n
g

đ
ư

c

p
h

n

á
n
h

r
ê
n

b
á
o

c
á
o

t
à
i
c
h
á
n
h
h

p

n
h

t
,

d
o

đ
ó
,

c
h

c
ó

9
0
%

t
à
i
s

n

r
ò
n
g

c

a

c
ô
n
g

t
y
c
o
n

đ
ư

c

t
á
i
đ

n
h

g
i
á
.

M

c

d
ù

c
á
c

l
ý

t
h
u
y
ế
t

k
h
á
c

n
h
a
u

k
h
ô
n
g


n
h

h
ư

n
g

đ
ế
n

k
ế

t
o
á
n

c
ô
n
g

t
y

m

t
h
e
o

p
h
ư
ơ
n
g

p
h
á
p

l
à
m

c
h
o

t
ư
ơ
n
g

đ
ư
ơ
n
g
,

n
h
ư
n
g

c
h
ú
n
g

s

đ
ư
a

r
a

c
á
c

c
o
n

s

k
ế
t

q
u

k
h
á
c

n
h
a
u

c
h
o

t
à
i
s

n
,

n

,

v
à

c

q
u
y

n

t
h
i

u

s

h

p

n
h

t
.

L
ý

t
h
u
y
ế
t

t
h

c

t
h

(
E
n
t
i
t
y
T
h
e
o
r
y
)

T
r
o
n
g

t
h
í

d

P
e
d
r
i
c
h

S
a
n
d
y
,

t
h
ì

s

v
ư

t

$
1
0
0
.
0
0
0

c

a

g
i
á

t
r

h
à
m


n

(
i
m
p
l
i
e
d

v
a
l
u
e
)

t
r
ê
n

$
1
2
0
.
0
0
0

g
i
á

t
r

s

s
á
c
h

c

a

t
à
i
s

n

r
ò
n
g

c

a

S
a
n
d
y

t
h
e
o
l
ý

t
h
u
y
ế
t

t
h

c

t
h

s

đ
ư

c

g
i
a
o

c
h
o

t
à
i
s

n

r
ò
n
g

n
h

n

b
i
ế
t

v
à

t
à
i
s

n

v
ô

t
h

n
h
ư

s
a
u
:

S

v
ư

t

G
i
á

t
r

c
ô
n
g

b

n
g

G
i
á

t
r

s

s
á
c
h

G
i
á

t
r

c
ô
n
g

b

n
g

Tài
khoả
n
phải
thu –
ròng
$35.0
00 -
$30.0
00
= $
5.000
Hàng tồn
50.00
0 -
40.00
0 =
10.00
0
Tài sản
nhà
máy

ròng
80.00
0 -
60.00
0 =
20.00
0
Tài sản

thể
(còn
lại)
---
---
65.00
0
Tổn
g giá
trị
hàm
ẩn
trên
giá trị
sổ
sách
$100.
000

L
ý

t
h
u
y
ế
t
c
ô
n
g

t
y

m

(
P
a
r
e
n
t

C
o
m
p
a
n
y

T
h
e
o
r
y
)

C
á
c
c
o
n
s

gi
a
o
c
h
o

i
s

n

n
g
n
h

n
bi
ết
v
à

i
s

n
v
ô
th


p
h
ù
h

p
v
ới

th
u
y
ết
c
ô
n
g
ty
m

(v
à

th
u
y
ết
hi

n
h
à
n
h)
s


9
0
%
c

a
c
á
c
c
o
n
s

tr
ư

c
đ
â
y.

T
à
i
k
h
o

n

p
h

i
t
h
u

r
ò
n
g

5
.
0
0
0

9
0
%

4
.
5
0
0

H
à
n
g

t

n

1
0
.
0
0
0

x
9
0
%

9
.
0
0
0

T
à
i
s

n

n
h
à

m
á
y

r
ò
n
g

2
0
.
0
0
0

9
0
%

=
1
8
.
0
0
0

T
à
i
s

n

v
ô

t
h

6
5
.
0
0
0

9
0
%

5
8
.
5
0
0

T

n
g

g
i
á

m
u
a

t
r
ê
n

g
i
á

t
r

s

s
á
c
h

m
u
a

$
9
0
.
0
0
0

T
à
i

s

n

v
ô
t
h

(
G
o
o
d
w
i
l
l
)

T
à
i
s

n

v
ô

t
h

t
h
e
o

l
ý

t
h
u
y
ế
t

c
ó

t
h

đ
ư

c

x
á
c

đ

n
h

m

t

c
á
c
h

đ

c

l

p
.

T
h
e
o

l
ý

t
h
u
y
ế
t

t
h

c

t
h

,

$
6
5
.
0
0
0

t
à
i
s

n

v
ô

t
h

t
h
ì

b

n
g

t

n
g

g
i
á

t
r

h
à
m


n

c

a

t
à
i
s

n

r
ò
n
g

c

a

S
a
n
d
y

t
r
ê
n

g
i
á

t
r

c
ô
n
g

b

n
g

c

a

t
à
i
s

n

r
ò
n
g

c

a

S
a
n
d
y

(
$
2
2
0
.
0
0
0

$
1
5
5
.
0
0
0
)
.

T
h
e
o

l
ý

t
h
u
y
ế
t

c

a

c
ô
n
g

t
y

m

,

$
5
8
.
5
0
0

t
à
i
s

n

v
ô
t
h

t
h
ì

b

n
g

p
h
í

t

n

đ

u

t
ư

t
r

9
0
%

g
i
á

t
r

c
ô
n
g

b

n
g

c

a

t
à
i
s
à
n

r
ò
n
g

n
h

n

b
i
ế
t

c

a

S
a
n
d
y

(
$
1
9
8
.
0
0
0

$
1
3
9
.
5
0
0
)
.

C
ò
n

c
o
n

s

t
h
ê
m

$
1
0
.
0
0
0
g
i
a
o

c
h
o

t
à
i
s

n

r
ò
n
g

n
h

n

b
i
ế
t

v
à

t
à
i
s

n

v
ô

t
h

t
h
e
o

l
ý

t
h
u
y
ế
t

t
h

c

t
h

(
$
1
0
0
.
0
0
0

-
$
9
0
.
0
0
0
)

đ
ư

c

p
h

n

á
n
h

t
r
o
n
g

x
ế
p

l
o

i
c

q
u
y

n

t
h
i

u

s

t
r
ê
n

m

t

b

n
g

c
â
n

đ

i
h

p

n
h

t

*
C
ò
n

t
h
e
o

p
h
ư
ơ
n
g

p
h
á
p


k
h
á
i
n
i

m

đ
ơ
n

v

k
i
n
h

t
ế

t
à
i
s

n

v
ô

t
h

m
u
a

đ
ư

c

t
h
ì

t
à
i
s

n

v
à

n

n
h

n

b
i
ế
t

c

a
S
a
n
d
y

l
ú
c

m
u
a

s

đ
ư

c

b
á
o

c
á
o

t
h
e
o

g
i
á

t
r

c
ô
n
g

b

n
g

c

a

c
h
ú
n
g

(
n
h
ư

t
r
o
n
g

l
ý

t
h
u
y
ế
t

t
h

c

t
h

)
,

n
h
ư
n
g

c
h

t
à
i
s

n

v
ô

t
h

m
u
a

đ
ư

c

(
$
5
8
.
5
0
0

n
h
ư

t
r
o
n
g

l
ý

t
h
u
y
ế
t

c
ô
n
g

t
y

m

)

s

đ
ư

c

b
á
o

c
á
o
.
H

p

n
h

t

v
à
o

l
ú
c

m
u
a
(
C
o
n
s
o
l
i
d
a
t
i
o
n

a
t

A
c
q
u
i
s
i
t
i
o
n
)

V
ă
n

k
i

n

l
à
m

v
i

c

c
â
n

đ

i
h

p

n
h

t

c
h
o

c
ô
n
g

t
y

P
e
d
r
i
c
h

v
à

c
ô
n
g

t
y

c
o
n

đ
ư

c

s
o

s
á
n
h

t
r
ê
n

E
x
h
i
b
i
t

1
1
-
2

t
h
e
o

l
ý

t
h
u
y
ế
t

c
ô
n
g
t
y

m

v
à

t
h

c

t
h

.

K
h
i
x
e
m

x
é
t

c
á
c

v
ă
n

k
i

n

l
à
m

v
i

c
,

n
ê
n

n
h

l
ý

t
h
u
y
ế
t

h
i

n

đ

i
c
ũ
n
g

g
i

n
g

n
h
ư

l
ý

t
h
u
y
ế
t

c
ô
n
g

t
y

m

n
h

n
g

đ
i

m

l
i
ê
n

q
u
a
n

đ
ế
n

h

p

n
h

t

b
a
n

đ

u

t
à
i
s

n

v
à

n

c
ô
n
g

t
y

c
o
n
.

C
á
c

v
ă
n

k
i

n

l
à
m
v
i

c

s
o

s
á
n
h

t
r
ê
n

E
x
h
i
b
i
t

1
1
-
2

b

t

đ

u

b

n
g

n
h

n
g

b

n
g

c
â
n

đ

i
r
i
ê
n
g

c

a

c
á
c

c
ô
n
g

t
y

l
i
ê
n

k
ế
t

v
à

d
ù
n
g

c
á
c

t
r
ì
n
h

t

(
p
h
ư
ơ
n
g

t
h

c
)

đ
ã

t
h
i
ế
t

l

p

đ

h

p

n
h

t
c
á
c

b

n
g

c
â
n

đ

i
r
i
ê
n
g
.

M

c

d
ù

c
á
c

v
ă
n

k
i

n

l
à
m

v
i

c
c
ó

t
h

b
i
ế
n

đ

i
t
h
e
o

l
ý

t
h
u
y
ế
t

c
ô
n
g

t
y

m

đ

p
h

n

á
n
h

c

q
u
y

n

t
h
i

u

s

t
r
o
n
g

c
á
c

m
ó
n

n

,

n
h
ư
n
g

s

s

a
đ

i
n

y

c
ó

v

k
h
ô
n
g

c

n

t
h
i
ế
t
.

N
h

n
g

k
h
á
c

b
i

t

v

x
ế
p

l
o

i
n
h
ư

t
h
ế

c
ó

t
h

p
h

n

á
n
h

t
r
ê
n

c
á
c

b
á
o

c
á
o

h

p
n
h

t

m
à

k
h
ô
n
g

t
h
a
y

đ

i
t
r
ì
n
h

t

v
ă
n

k
i

n

l
à
m

v
i

c
.
T
h
e
o

l
ý

t
h
u
y
ế
t

c
ô
n
g

t
y

m

,

9
0
%

s

v
ư

t

c

a

g
i
á

t
r

c
ô
n
g

b

n
g

t
r
ê
n

g
i
á

t
r

s

s
á
c
h

c

a

t
à
i
s

n

r
ò
n
g

n
h

n

b
i
ế
t

t
h
ì

p
h
â
n

b

c
h
o

t
à
i
s

n

v
à

n

n
h

n

b
i
ế
t
,

v
à

$
5
8
.
5
0
0

s

v
ư

t

c

a

p
h
í

t

n

đ

u

t
ư

t
r
ê
n

g
i
á

t
r

c
ô
n
g

b

n
g

m
u
a

đ
ư

c

p
h
â
n

b

c
h
o

t
à
i
s

n

v
ô

t
h

.

C

q
u
y

n

t
h
i

u

s

$
1
2
.
0
0
0
c
h
o

l
ý

t
h
u
y
ế
t

c
ô
n
g

t
y

m

t
h
ì

b

n
g

1
0
%

c

a

$
1
2
0
.
0
0
0

g
i
á

t
r

s

s
á
c
h

c

a

t
à
i
s

n

r
ò
n
g

c

a

S
a
n
d
y

v
à
o

l
ú
c

m
u
a
.

T
h
e
o

l
ý

t
h
u
y
ế
t

t
h

c

t
h

,

s

v
ư

t

đ

y
đ

c

a

g
i
á

t
r

c
ô
n
g

b

n
g

t
r
ê
n

g
i
á

t
r

s

s
á
c
h

đ
ư

c

g
i
a
o

c
h
o

t
à
i
s

n

r
ò
n
g

n
h

n

b
i
ế
t
,

v
à

s

v
ư

t

c

a

g
i
á

t
r

h
à
m


n

t
r
ê
n

g
i
á

t
r

c
ô
n
g

b

n
g

đ
ư

c

n
h

p

n
h
ư

t
à
i
s

n
v
ô

t
h

.

S

$
2
2
.
0
0
0

c

q
u
y

n

t
h
i

u

s

l
à

1
0
%
g
i
á

t
r

h
à
m


n

c

a

t
à
i
s

n

r
ò
n
g

c

a

S
a
n
d
y
.

T
à
i
s

n

h

p

n
h

t
t
h
e
o

l
ý

t
h
u
y
ế
t

c
ô
n
g

t
y

m

g

m

g
i
á

t
r

s

s
á
c
h

c

a

t
à
i
s

n

l
i
ê
n

k
ế
t

c
ô
n
g

9
0
%

s

v
ư

t

c

a

g
i
á

t
r

c
ô
n
g

b

n
g
c

a

t
à
i
s

n

S
a
n
d
y

t
r
ê
n

g
i
á

t
r

s

s
á
c
h

c

a

n
ó
.

T
h
e
o
l
ý

t
h
u
y
ê
t

t
h

c

t
h

,

t
à
i
s

n

h

p

n
h

t

g

m

g
i
á

t
r

s

s
á
c
h

c

a

t
à
i
s

n

P
e
d
r
i
c
h

c

n
g

g
i
á

t
r

c
ô
n
g

b

n
g

c

a

t
à
i
s

n

S
a
n
d
y
.

M

c

d
ù

t

t

c

t
à
i
s

n

c

a

S
a
n
d
y

đ
ư

c

h

p
n
h

t

t
h
e
o

g
i
á

t
r

c
ô
n
g

b

n
g

c

a

c
h
ú
n
g
,

t

n
g

t
à
i
s

n
h

p

n
h

t

k
h
ô
n
g

p
h

n

á
n
h

g
i
á

t
r

c
ô
n
g

b

n
g

t
h
e
o

l
ý

t
h
u
y
ế
t

n
à
o

c

b

i
v
ì

t
à
i
s

n

c
ô
n
g

t
y

m

k
h
ô
n
g

t
á
i
đ

n
h

g
i
á

v
à
o

t
h

i
đ
i

m

l
i
ê
n

k
ế
t

d
o
a
n
h

n
g
h
i

p
.

CÔN
G TY
PED
RICH

CÔN
G TY
CON
VĂN
KIỆN
LÀM
VIỆC
BẢN
G
CÂN
ĐỐI
HỢP
NHẤ
T
VÀO
NGÀ
Y 1-
1-
202
Tài Hàng tồn 90.000 40.000 b. 9.000 139.000
khoả
n
phải
thu –
ròng
Tài sản hiện hành khác 20.000 10.000 30.000

198. Tài sản nhà máy – 220.000 60.000 b. 18.000 298.000


000 ròng
a.198.
000Tài
sản vô
thể b.
58.500
58.500
$63 Số vượt chưa khấu trừ a. 90.000 b
0.00 90.000
0
$145
.000
$667
.000
Đầu

vào
San
dy
400. Nợ và vốn
000 Nợ $ 80.000 $ 25.000 $105.000
100.00
0
a.100.
000
400.00
0
Tổng
tài
sản
Vốn Doanh lợi giữ lại 150.000 20.000 a. 20.000 150.000
cổ
phần
Cổ quyền thiểu số a 12.000 12.000
Tổng nợ $630.000 $145.000 $667.000
Lý thuyết thực thể
Tài sản
Tiền mặt $ 22.000 $ 5.000 $ 27.000
9 Tài khoản phải thu – 80.000 30.000 b. 5.000 115.000
0.00 ròng
0
40.0
00
b.
10.0
00
140.
000
220. Tài sản hiện hành khác 20.000 10.000 30.000
000
60.000
b.
20.000
300.00
0Hàn
g tồn
b. Đầu tư vào Sandy 198.000 a.198.
65.000 000
65.000

sản
nhà
máy

ròng
Tài Số vượt chưa khấu trừ a.100.000 b 100.000
sản

thể
Tổng tài sản $630.000 $145.000 $677.000
Nợ và vốn
Nợ $ 80-000 $ 25.000 $105.000
Vốn cổ phần 400.000 100.000 a.100.000 400.000
Doanh lợi giữ lại 150.000 20.000 a. 20.000 150.000
a. 22.000 22.000 Cổ quyền thiểu số
Tổng vốn
$67 $
7.0 6
00 3
0.
Exh 0
ibit 0
11- 0
2
Các
so
sán
h
văn
kiện
làm
việc
bản
g
cân
đối
(Bal
anc
e
She
et
Wor
king
Pap
er
Co
mp
aris
ons
)

H

p
n
h
ất
s
a
u
k
hi
m
u
a
(
C
o
n
s
ol
id
at
io
n
A
ft
er
A
c
q
ui
si
ti
o
n)

N
h

n
g
k
h
á
c
bi
ệt
gi

a

th
u
y
ết
c
ô
n
g
ty
m

v
à

th
u
y
ết
th

c
th

c
ó
th

đ
ư

c
gi
ải
th
íc
h
th
ê
m
b

n
g
c
á
c
h
x
e
m
x
ét
c
á
c
h
o
ạt
đ

n
g
c

a
c
ô
n
g
ty
P
e
dr
ic
h
v
à
c
ô
n
g
ty
S
a
n
d
y
c
h
o
n
ă
m
2
0
X
2.
N
h

n
g
gi

th
iế
t
s
a
u
đ
â
y
đ
ư

c
lậ
p:

1
L
ợi
t

c

n
g
v

c

t

c
c

a
S
a
n
d
y
c
h
o
n
ă
m
2
0
X
2
lầ
n

ợt

$
3
5.
0
0
0
v
à
$
1
0.
0
0
0

2
S

v
ư
ợt
c

a
gi
á
trị
ô
n
g
b

n
g
tr
ê
n
gi
á
trị
s

s
á
c
h
c

a
c
á
c

i
k
h
o

n
p
h
ải
th
u
v
à
h
à
n
g
tồ
n
c

a
S
a
n
d
y
v
à
o
1-
1-
2
0
X
2
đ
ư

c
th

c
hi

n
tr
o
n
g
2
0
X
2

3
T
ài
s

n
n
h
à
m
á
y
c

a
S
a
n
d
y
đ
a
n
g
đ
ư

c
k
h

u
h
a
o
v
ới
tỷ
s
u
ất
h

n
g
n
ă
m

5
%
,
v
à

i
s

n
v
ô
th

d
o
h

p
n
h
ất
s

đ
ư

c
k
h

u
tr

tr
o
n
g
1
0
n
ă
m
.

P
h
ư
ơ
n
g
p
h
á
p

m
c
h
o
t
ư
ơ
n
g
đ
ư
ơ
n
g
(
E
q
ui
ty
M
et
h
o
d)
T
h
e
o

n
h

n
g

g
i

t
h
i
ế
t

n

y
,

P
e
d
r
i
c
h
v
à
o

s

$
1
1
.
2
5
0

l

i

t

c

đ

u

t
ư

t

S
a
n
d
y

c
h
o

2
0
X
2
,

đ
ư

c

t
í
n
h

t
o
á
n

t
h
e
o

p
h
ư
ơ
n
g

p
h
á
p

l
à
m

c
h
o

t
ư
ơ
n
g

đ
ư
ơ
n
g
n
h
ư

s
a
u
:

P
h

n
c
hi
a
t

lợ
i
t

c

n
g
c

a
S
a
n
d
y
($
3
5.
0
0
0
x
9
0
%
)
$
3
1.
5
0
0
T
r

:
T
h

c
hi

n
s

v
ư
ợt
p
h
â
n
b

c
h
o
c
á
c
m
ó
n
p
h
ải
th
u
($
5.
0
0
0
x
9
0
%
)
(4
.5
0
0)
T
h

c
hi

n
s

v
ư
ợt
p
h
â
n
b

c
h
o
h
à
n
g
tồ
n
($
1
0.
0
0
0
x
9
0
%
)
(9
.0
0
0)
K
h

u
h
a
o
tr
ê
n
s

v
ư
ợt
p
h
â
n
b

c
h
o

i
s

n
n
h
à
m
á
y
($
2
0.
0
0
0
x
9
0
%
)
-:
-
2
0
n
ă
m
(9
0
0)
K
h

u
tr


i
s

n
v
ô
th

($
6
5.
0
0
0
x
9
0
%
)
-:
-
1
0
n
ă
m
(5
.8
5
0)
L
ợi
t

c
t

S
a
n
d
y
c
h
o
n
ă
m
2
0
X
2
$
1
1.
2
5
0

Đ

u
t
ư
c

a
P
e
dr
ic
h
v
à
o
S
a
n
d
y
th
e
o
p
h
ư
ơ
n
g
p
h
á
p

m
c
h
o
t
ư
ơ
n
g
đ
ư
ơ
n
g
c
ó
m
ột
c
â
n
đ
ối

$
2
0
0.
2
5
0
v
à
o
3
1-
1
2-
2
0
X
2.
C
â
n
đ
ối
đ

u
t
ư
n

y
g

m
$
1
9
8.
0
0
0
p

tổ
n
đ

u
t
ư
,
c

n
g
$
1
1.
2
5
0
lợ
i
t

c
đ

u
t
ư
c
h
o
n
ă
m
2
0
X
2,
tr

$
9.
0
0
0
c

t

c
n
h

n
t

S
a
n
d
y
tr
o
n
g
2
0
X
2.
K
ế
to
á
n
th
e
o
p
h
ư
ơ
n
g
p
h
á
p

m
c
h
o
t
ư
ơ
n
g
đ
ư
ơ
n
g
k
h
ô
n
g
bị

n
h
h
ư

n
g
b
ởi
q
u
a
n
đi

m
đ
ư

c
c
h

p
n
h

n
đ

h

p
n
h
ất
c
á
c
b
á
o
c
á
o

i
c
h
á
n
h
c

a
c
á
c
c
ô
n
g
ty
li
ê
n
k
ết
,
d
o
đ
ó,
c
á
c
b
á
o
c
á
o
ri
ê
n
g
c

a
P
e
dr
ic
h
v
à
S
a
n
d
y
s


m
ột
th

v
à
o
3
1-
1
2-
2
0
X
2,
k
h
ô
n
g
c

n
bi
ết

th
u
y
ết
c
h

p
n
h

n
n
à
o.

C
á
c
p
h
ư
ơ
n
g
t
h

c
(t

n
h
t

)
h

p
n
h
ất
(
C
o
n
s
ol
id
at
io
n
P
ro
c
e
d
ur
e
s)
L

i

t

c

r
ò
n
g

h

p

n
h

t

t
h
e
o

l
ý

t
h
u
y
ế
t

c

a

c
ô
n
g
t
y

m

l
à

m

t

t
h

n
h
ư

l

i

t

c

p
h
â
n

b

c
h
o

c

đ
ô
n
g

c
ô
n
g

t
y

m

t
h
e
o

l
ý

t
h
u
y
ế
t

t
h

c

t
h

.

D
o

đ
ó
,

n
h

n
g

k
h
á
c
b
i

t

g
i

a

l
ý

t
h
u
y
ế
t

c
ô
n
g

t
y

m

v
à

l
ý

t
h
u
y
ế
t

t
h

c

t
h

c
h

n

m

r
i
ê
n
g

c
h

c
á
c
h

t
h

c

h

p

n
h

t

c
á
c

b
á
o

c
á
o

t
à
i

c
h
á
n
h

c
ô
n
g

t
y

m

v
à

c
ô
n
g

t
y

c
o
n

v
à

b
á
o

c
á
o
t
ì
n
h

h
ì
n
h

t
à
i

c
h
á
n
h

v
à

k
ế
t

q
u

h
o

t

đ

n
g

t
r
ê
n

c
á
c
b
á
o

c
á
o

t
à
i

c
h
á
n
h

h

p

n
h

t
.

N
h

n
g

k
h
á
c

b
i

t

n

y

đ
ư

c

p
h

n

á
n
h

t
r
ê
n

c
á
c

v
ă
n

k
i

n

l
à
m

v
i

c

h

p

n
h

t

c
h
o
P
e
d
r
i
c
h

v
à

c
ô
n
g

t
y

c
o
n

t
h
e
o

l
ý

t
h
u
y
ế
t

c
ô
n
g

t
y

m


E
x
h
i
b
i
t

1
1
-
3

v
à

t
h
e
o

l
ý

t
h
u
y
ế
t

t
h

c

t
h

E
x
h
i
b
i
t

1
1
-
4
.

M

t

l

n

n

a
,

c
á
c

p
h
ư
ơ
n
g

t
h

c

v
ă
n

k
i

n

l
à
m

v
i

c
đ
ã

k
h
ô
n
g

đ
ư

c

s

a

đ

i

đ

p
h

n

á
n
h

c
á
c

k
h
á
c

b
i

t

t
r
o
n
g

v
i

c

x
ê
`
1
p

l
o

i

b
á
o

c
á
o

t
à
i

c
h
á
n
h
.

K
h
á
c

b
i

t

t
r
o
n
g

t
r
ì
n
h

b
à
y

b
á
o

c
á
o

t
à
i

c
h
á
n
h

c
h
o

P
e
d
r
i
c
h

v
à

c
ô
n
g
t
y

c
o
n

đ
ư

c

m
i
n
h

h
o

E
x
h
i
b
i
t

1
1
-
5

v
à

1
1
-
6
,

s

c
h
o

t
h

y

b
á
o

c
á
o

t
à
i

c
h
á
n
h

đ
ư

c

s
o

n

t

c
á
c

v
ă
n

k
i

n
l
à
m

v
i

c
.

K
h
i

s
o

s
á
n
h

c
á
c

v
ă
n

k
i

n

l
à
m

v
i

c

h

p

n
h

t

t
h
e
o

l
ý

t
h
u
y
ế
t

c
ô
n
g

t
y

m

E
x
h
i
b
i
t

1
1
-
3

v

i

n
h

n
g

v
ă
n

k
i

n

E
x
h
i
b
i
t

1
1
-
4
,

n
ê
n

n
h

r

n
g

c
á
c

b
ú
t

t
o
á
n

đ
i

u

c
h

e
n
h

v
à

l
o

i

t
r

t
r
ê
n

v
ă
n

k
i

n

l
à
m

v
i

c
c
ó

c
á
c

m

c

b
ê
n

c
ó

v
à

b
ê
n

n

n
h
ư

n
h
a
u
,

n
h
ư
n
g

c
á
c

s

t
h
ì

k
h
á
c

n
h
a
u

c
h
o

t

t

c

c
á
c

b
ú
t

t
o
á
n

v
ă
n

k
i

n

l
à
m
v
i

c

k
h
á
c

h
ơ
n

b
ú
t

t
o
á
n

a
.

T
í
n
h

t
o
á
n

đ

u

t
ư

v
à
o

.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.


NG
TY
PE
DRI
CH


NG
TY
CO
N

N
KIỆ
N

M
VIỆ
C
HỢ
P
NH
ẤT

M
CH
ẤM
DỨ
T
NG
ÀY
31-
12-
20X
2
90% Điều chỉnh Cổ Báo cáo
$1 Pedrich Sandy và loại trừ quyền hợp nhất
45. thiểu số
00
0
$
80
0.0
00
$
20
0.0
00
$
60
0.0
00
(30 Lợi tức từ Sandy 11.250 a. 11.250
0.00
0)
(120
.000
) c.
9.00
0
(429
.000
)Bá
o
cáo
lợi
tức
Số
bán
Phí c. 4.500
tổn Chi phí hoạt động (211.250) (45.000) d. 900 (267.500)
e. 5.850

ng

n
Lợi tức thiểu số* $ 3.500 (3.500)
Lợi tức ròng $100.000 $ 35.000 $100.000
Doanh lợi giữ lại
Doanh lợi giữ lại $150.000 $ 20.000 b. 20.000 $150.000
( Lợi tức ròng 100.000 35.000 100.000
80.0  
00)
(10.
000
)
a.
9.00
0
(1.0
00)
(80.
000)
Cổ Doanh lợi giữ lại
tức 31-12-20X2 $170.000 $ 45.000 $170.000
Bảng cân đối
Tiền mặt $ 29.750 $ 13.000 $ 42.750
Tài khoản phải thu -ròng 90.000 32.000 120.000
Hàng tồn 100.000 48.000 148.000
2 Tài sản hiện hành 30.000 17.000 47.000
00.0 khác
00
57.0
00
c.
18.0
00
d
.900
274.
100
Tài a. 2.250
sản Đầu tư vào Sandy 200.250 b 198.000
nhà

y –
ròn
g
Tài sản vô thể c. 58.500 e 5.850 52.650

$6 Số vượt chưa khấu b. 90.000 c


50.0 trừ` 90.000
00
$16
7.00
0
$68
6.50
0Nợ
$
80.0
00
$
22.0
00
$10
2.00
0
Vốn cổ phần 400.000 100.000 b.100.000 400.000
Doanh lợi giữ lại 170.000 45.000 170.000
$650.000 $167.000
Cổ quyền thiểu số 1-1-20X2 b. 12.000 12.000
Cổ quyền thiểu số 31-12-20X2 $14.500 14.500
$686.500
* Lợi tức cổ quyền thiểu số $35.000 x 10% = $3.500

Exhibit 11-3 Lý thuyết công ty mẹ (Parent Company Theory )

CÔNG TY 90% Điều C


PEDRICH VÀ Pedrich Sandy chỉnh ổ
CÔNG TY CON và
VĂN KIỆN LÀM loại trừ q
VIỆC HỢP NHẤT u
NĂM CHẤM DỨT y
NGÀY 31-12-20X2 ề
n

t
h
i

u

s

Báo cáo lợi tức
Bá Số bán $600.000 $200.000 $800.000
o

o
h
ợp
nh
ất
Lợi tức từ Sandy 11.250 c. 11.250
Phí tổn hàng bán (300.000) (120.000) c. 10.000 (430.000)
150.000
Chi phí hoạt động (211.250)

(45.000)
c 5.000
d. 1.000
6.500

(268.750)

Lợi tức thiểu


số*

$ 1.250
(1.250)

Lợi tức ròng


$100.000
$ 35.000

$100.000

Doanh lợi giữ


lại
Doanh lợi giữ
lại

$150.000

$ 20.000

b. 20.000

$150.000

Lợi tức ròng


100.000
35.000

100.000

Cổ tức
(80.000)
(10.000)

a. 9.000
(1.000)
(80.000)

Doanh lợi giữ


lại
31-12-20X2

$170.000

$ 45.000

$170.000

Bảng cân đối


Tiền mặt

$ 29.750

$ 13.000

$ 42.750

Tài khoản phải


thu -ròng
90.000
32.000
122.000

Hàng tồn
100.000
48.000

148.000

Tài sản hiện


hành khác
30.000
17.000

47.000

Tài sản nhà


máy – ròng
200.000
57.000
c. 20.000
d 1.000

276.000

Đầu tư vào
Sandy

200.250

a.
2.250
b
198.000

Tài sản vô thể

c. 65.000
e 6.500

58.500

Số vượt chưa
khấu trừ`

b.100.000
c 100.000
$650.000
$167.000

$694.250

Nợ
$ 80.000
$ 22.000

$102.000

Vốn cổ phần
400.000
100.000
b.100.000

400.000

Doanh lợi giữ


lại
170.000(
45.000(

170.000

$650.000
$167.000

Cổ quyền
thiểu số 1-1-
20X2

b. 22.000
22.000

Cổ quyền
thiểu số 31-
12-20X2

$22.250
22.250

$694.250
* Lợi tức cổ
quyền thiểu số
($35.000 -
$22.500 khấu
trừ) x 10% =
$1.250

Exhibit 11-4
Lý thuyết về
thực thể
(Entity Theory
)

CÔNG TY PEDRICH VÀ CÔNG TY CON


BÁO CÁO LỢI TỨC HỢP NHẤT
CHO NĂM CHẤM DỨT NGÀY 31-12-20X2

Lý thuyết công ty mẹ
Số bán $800.000
Trừ: Phí tổn hàng bán $429.000
Chi phí hoạt động 267.500
Lợi tức cổ quyền thiểu số 3.500
Tổng chi phí 700.000
Lợi tức ròng hợp nhất $100.000

Lý thuyết thực thể


Số bán $800.000
Trừ: Phí tổn hàng bán $430.000
Chi phí hoạt động 268.750
Tổng chi phí 698.750
Tổng lợi tức ròng hợp nhất $101.250
Phân phối: cho cổ đông thiểu số $ 1.250
cho cổ đông đa số $100.000

Lý thuyết hiện đại


Số bán $800.000
Trừ: phí tổn hàng bán $429.000
Chi phí hoạt động 267.500
Tổng chi phí 696.500
Tổng lợi tức hợp nhất Exhibit 103.500
Trừ: Lợi tức cổ quyền thiểu số 11-5 3.500
Lợi tức ròng hợp nhất Báo cáo lợi $100.000
tức hợp nhất
lần lượt theo
các lý thuyết

(Consolidated
Income
Statements
Under
Alternative
Theories)
...Tính toán
đầu tư vào
công ty con
theo lý thuyết
thực thể thì
giống nhau
cho cả hai lý
thuyết, vì thế,
bút toán loại
trừ lợi tức đầu
tư và cổ tức
liên công ty,
và điều chỉnh
tài khoản đầu
tư đến cân đối
đầu kỳ (bút
toán a), đúng
là giống nhau
theo lý thuyết
công ty mẹ
cũng như theo
lý thuyết thực
thể.

Các
bút toán điều
chỉnh và loại
trừ còn lại ở
Exhibit 11-3
theo lý thuyết
công ty mẹthì
cũng giống
như theo lý
thuyết hiện đại
được sử dụng
ở các chương
trước. Bút
toán b loại trừ
các con số vốn
công ty con
tương quan
nhau, thiết lập
cổ quyền thiểu
số đầu kỳ theo
giá trị sổ sách
($120.000 x
10%) và nhập
số vượt chưa
khấu trừ. Bút
toán c phân bổ
số vượt của
phí tổn đầu tư
trên giá trị sổ
sách mua:
$9.000 cho phí
tổn hàng bán
(cho các mục
hàng tồn định
giá thấp thực
hiện trong
năm 20X2),
$4.500 cho chi
phí hoạt động
(cho các món
thu định giá
thấp thực hiện
trong năm
20X2),
$18.000 cho
tài sản vô thể
(cho tài sản vô
thể chưa khấu
trừ vào đầu kỳ
20X2). Bút
toán d và e
phản ánh lần
lượt.
khấu hao hiện
hành trên số
vượt phân bổ
cho tài sản nhà
máy ($18.000
x 5%) và khấu
trừ hiện hành
trên con số
phân bổ cho
tài sản vô thể
($58.500 -:-
10 năm)> Lợi
tức cổ quyền
thiểu số là
$3.500 đơ giản
là 10% lợi tức
ròng báo cáo
$35.000 của
Sandy...
CÔNG TY PEDRICH VÀ CÔNG TY CON
BẢNG CÂN ĐỐI HỢP NHẤT VÀO 31-12-20X2

Lý thuyết Lý thuyết Lý thuyết


Công ty mẹ Thực thề Hiện đại

Tài sản
Tiền mặt $ 42.750 $ 42.750 $ 42.750
Tài khoản phải thu – ròng 122.000 122.000 122.000
Hàng tồn 148.000 148.000 148.000
Tài sản hiện hành khác 47.000 47.000 47.000
Tổng tài sản hiện hành 359.750 359.750 359.750
Tài sản nhà máy – ròng 274.100 276.000 274.100
Tài sản vô thể 52.650 58.500 52.650
Tổng tài sản không hiện hành Exhibi 326.750 334.500 326.750
Tổng tài sản t 11-6 Bảng$686.500 $694.250 $686.500
cân đối hợp
Nợ và vốn nhất lần lượt
Nợ theo các lý$102.000 $102.000 $102.000
Cổ quyền thiểu số thuyết 14.500 --- ---
Tổng nợ 116.500 102.000 102.000
Vốn cổ phần 400.000 400.000 400.000
Doanh lợi giữ lại 170.000 170.000 170.000
Cổ quyền thiểu số (Consolidated --- 22.250 14.500
Tổng vốn cổ đông Balance 570.000 592.250 584.500
Tổng vốn Sheets Under$686.500 $694.250 $686.500
Alternative
Theories)

Các bút toán


b, c, d, và e
trên Exhibit
11-4 theo lý
thuyết thực thể
có cùng mục
đích với
những bút
toán cho
những mục
như thế theo
lý thuyết công
ty mẹ, ngoại
trừ các số liên
quan đến cổ
quyền thiểu
số. Cổ quần
thiểu số ban
đầu theo lý
thuyết thực thể
là $22.000,
bằng 10% của
$220.000 tổng
giá trị hàm ẩn
của công ty
Sandy vào 1-
1-20X2. Cổ
quyền thiểu số
ban đầu theo
lý thuyết thực
thể là $10.000
lớn hơn cổ
quyền thiểu số
ban đầu là
$12.000 theo
lý thuyết công
ty mẹ. Con số
thêm $10.000
liên quan đến
phân bổ 100%
số vượt giá trị
công bằng trên
giá trị sổ sách
của tài sản
ròng của
Sandy vào lúc
mua theo lý
thuyết thực
thể. Nói cách
khác, bút toán
văn kiện làm
việc b theo lý
thuyết thực thể
thì tương
đương với bút
toán b theo lý
thuyết công ty
mẹ, công thêm
$10.000 số
vượt chưa
khấu trừ áp
dụng cho cổ
quyền thiểu
số.

b. Số vượt chưa khấu trừ $100.000


Vốn cổ phần 100.000
Doanh lợi giữ lại 1-1-20X2 20.000
Đầu tư vào Sandy $198.000
Cổ quyền 1-1-20X2 22.000
Loại trừ các cân đối vốn và đầu tư tương quan nhau ,
thiết lập cổ quyền thiểu số đầu kỳ , và nhập số vượt chưa khấu trừ
Bút
toán c theo lý
thuyết thực thể
thì tương
đương với bút
toán c theo lý
thuyết công ty
mẹ, công số
vượt thêm giá
trị công bằng
trên số giá trị
sổ sách.

c. Phí tổn hàng bán $10.000


Chi phí hoạt động 5.000
Tài sản nhà máy 20.000
Tài sản vô thể 65.000
Số vượt chưa khấu trừ $100.000
Phân bổ số vượt chưa khấu trừ cho tài sản nhận biết và tài sản vô thể

Bút
toán văn kiện
làm việc dcho
khấu hao trên
số vượt được
phân bổ cho
tài sản nhà
máy là $1.000
theo lý thuyết
thực thể , so
sánh với $900
theo lý thuyết
công ty mẹ.
Sai biệt $100
chỉ là 5% tỷ
suất khấu hao
áp dụng cho
$2.000 thêm
phân bổ cho
tài sản nhà
máy theo lý
thuyết thực
thể. Khấu trừ
hiện hành tài
sản vô thể
theo lý thuyết
thụưc thể (bút
toán e) là
$6.500, so
sánh với
$5.850 theo lý
thuyết công ty
mẹ. Sai biệt
$650 bằng một
phần mười
con số phụ
thêm $6.500
giao cho tài
sản vô thể
theo lý thuyết
thực thể.
Lợi
tức cổ quyền
thiểu số theo
lý thuyết thực
thể là $1.250,
gồm 10% lợi
tức $35.000
của Sandy trừ
10% của
$22.500 khấu
trừ trên sai
biệt giá trị
hàm ẩn
$100.000 / giá
trị sổ sách.
Lần lượt lợi
tức cổ quyền
thiểu số có thể
tính như sau:

Phần chia từ
lợi tức báo cáo
của Sandy
$35.000 x
10%
$3.500
Trừ: Chi phí
hoạt động để
thực hiện số
vượt phân bổ
cho
các khỏan phải
thu $5.000 x
10%
(500)
Phí tổn hàng
bán dể thực
hiện số vượt
phân bổ cho
hàng tồn
$10.000 x
10%
(1.000)
Khấu hao trên
số vượt phân
bổ cho tài sản
nhà máy
$20.000 -:- 20
năm x 10%
(100)
Khấu trừ tài
sản vô thể
$65.000 -:- 10
năm x 10%
(650)
Lợi tức cổ
quyền thiểu số
$1.250

So sánh các
báo cáo lợi tức
hợp nhất
(Comparison
of
Consolidated
Income
Statements)
Các chi thí
thêm mà được
trừ ra khi xác
định tổng lợi
tức ròng hợp
nhất theo lý
thuyết thực thể
có thể được
tóm tắt như
sau:

Lý thuyết
Lý thuyết

Công ty mẹ
Thực thể

Chi phí hoạt


động (cho các
món phải thu)
$ 4.500
$ 5.000
Phí tổn hàng
bán (cho hàng
tồn)
9.000
10.000
Chi phí hoạt
động (cho
khấu hao)
900
1.000
Chi phí hoạt
động (cho
khấu trừ)
5.850
6.500
$20.250
$22.500

Chi phí thêm


$2.250
($22.500 -
$20.250) teo
lý thuyết thực
thể thì được
cân đối đúng
bởi lợi tức cổ
quyền thiểu số
thấp hơn
($3.500 -
$1.250). Do
đó, lợi tức trả
cho cổ đông
công ty mẹ thì
giống nhau
theo hai lý
thuyết, cho dù
có những khác
biệt ở các con
số báo cáo và
ở cách các con
số đó được
công bố trên
các báo cáo lợi
tức hợp nhất.
Những khác
biệt nầy được
cho thấy o93
Exhibit 11-5,
so sánh các
báo cáo lợi tức
hợp nhất ccho
công ty
Pedrich và
công ty con
theo lý thuyết
công ty mẹ, lý
thuyết thực thể
và lý thuyết
hiện đại.

Lợi
tức ròng hợp
nhất theo lý
thuyết công ty
mẹthì cũng
giống như
theo lý thuyết
hiện đại, tuy
nhiên, lý
thuyết hiện đại
không cho
thấy lợi tức cổ
quyền thiểu số
như là một chi
phí.Báo cáo
lợi tức theo lý
thuyết thực thể
cho thấy con
số cuối cùng
cho “tổng lợi
tức ròng hợp
nhất” là
$103.500 và
phân phối lợi
tức đó cho cổ
đông công ty
mẹ và thiểu
số. Mặc dù các
con số thấy
trên báo áo
của công ty
Pedrich và
công ty con thì
giống nhau
theo các lý
thuyết công ty
mẹ và hiện
đại, sự tương
đương nầy sẽ
không có nếu
đã ó lãi chưa
thực hiện từ
các cuộc bán
nghịch hướng
hay lãi hoặc lỗ
suy định do
các cuộc mua
liên công ty về
nợ công ty
con. Các
phương thức
hợp nhất cho
những mục
nầy cũng
giống như
theo lý thuyết
hiện đại và lý
thuyết thực
thể.

Các
bản mẩu báo
cáo theo 3 lý
thuyết hợp
nhất thay đổi
một chút,
nhưng có thể
có ích khi lưu
ý các mối liên
hệ sau đây.
1 Nếu một uộc
đầu tư vào
công ty con
được thực hiện
theo giá trị sổ
sách và giá trị
sổ sách của tài
sản và nợ cá
nhân thì bằng
giá trị công
bằng của
chúng, các số
trên báo cáo
lợi tức phải là
như nhau theo
lý thuyết thực
thể cũng như
theo lý thuyết
hiện đại
2 Vì không có
các giao dịch
liên công ty ,
các con số báo
cáo lợi tức
phải giống
nhau theo lý
thuyết công ty
mẹ và lý
thuyết hiện đại
3 Vì không có
cổ quyền thiểu
số, các số báo
cáo lợi tức
phải là một
thứ theo cả 3
lý thuyết.

So
sánh bảng cân
đối hợp nhất
(Comparison
of
Consolidated
Balance
Sheets)
Các
bảng cân đối
hợp nhất cho
công ty
Pedrich và
công ty con
vào 31-12-
20X2 được
minh hoạ trên
Exhibit 11-6
theo cả 3 lý
thuyết. Con số
của tổng tài
sản là giống
nhau theo cả 2
lý thuyết công
ty mẹ và hiện
đại nhưng lại
lớn hơn theo
lý thuyết thực
thể. Sai biệt
trong tài sản là
$7.750
($694.250 -
$686.500), và
nó gồm số
vượt chưa
khấu trừ của
giá trị hàm ẩn
trên giá trị sổ
sách của tài
sản ròng của
Sandy. Sai
biệt nầy liên
quan đến tài
sản vô thể là
$5.850
($58.500 -
$52.650) và
tài sản nhà
máy là $1.900
($276.000 -
$274.100).

Tổng
vốn và nợ thì
cũng giống ở
lý thuyết công
ty mẹ và lý
thuyết hiện
đại, nhưng nợ
thì $14.500
nhiều hơn theo
lý thuyê`1t
công ty mẹ bởi
vì cổ quyền
thiểu số được
xếp loại là nợ.
Vốn ổ đông
thì $14.5000
lớn hơn theo
lý thuyết hiện
đại bởi vì cổ
quyền thiểu số
được xếp loại
là một phần
vốn cổ đông.

Sai
biệt giữa tổng
nợ và vốn theo
lý thuyết thực
thể và hiện đại
chỉ duy nhất
nằm ở chỗ
$7.750
($22.250 -
$14.500) lớn
hơn cổ quyền
thiểu số theo
lý thuyết thực
thể. Như trong
trường hợp
tổng quát hoá
lợi tức
(income
generalization
s), các sốcân
đối theo các lý
thuyết công ty
mẹ và hiện đại
sẽ là một thứ
vì không có
sai biệt giữa
phí tổn đầu tư
và giá trị sổ
sách mua. Vì
không có cổ
quyền thiểu số
, tất cả các số
cân đối sẽ
không đồng
nhất trong 3
trường hợp
của lý thuyết .

Quan
điểm khác về
cổ quyền thiểu
số (Other
views of
Minority
Interest)

Nhiều nhà kế
toán tin rằng
cổ quyền thiểu
số không nên
xuất hiện như
là một mục
trên dòng
riêng trên các
báo cáo tài
chánh hợp
nhất. Có một
đề nghị để loại
trừ cổ quyền
thiểu số khỏi
báo cáo hợp
nhất thì báo
cáo tổng lợi
tức hợp nhất
như dòng cuối
trên bản báo
cáo lợi tức
hợp nhất với
công bố cuối
trang riêng rẻ
về cổ quyền
đa và thiểu số
trong lợi tức.
Cách sử lý
nhất quán trên
bảng cân đối
hợp nhất sẽ
đòi hỏi tổng
vốn hợp nhất
được báo cáo
như một mục
trên dòng đơn,
với công bố
cuối trang
riêng về vốn
đa số và cổ
quyền thiểu
số.

Một
đề nghị khác
để loại trừ cổ
quyền thiểu số
trong báo cáo
tài chánh hợp
nhất là hợp
nhất chỉ bộ
phận sở hữu
đa số của lợi
nhuận, chi
phí , tài sản và
nợ của các
công ty con bị
sở hữu ít hơn
100%. Hợp
nhất theo tỷ lệ
được bàn thảo
ở đoạn chót
chương nầy
dưới tiêu đề kế
toán cho xí
nghiệp hợp
doanh
(corporate
joint venture)

KẾ TOÁN
ĐẨY-
XUỐNG VÀ
SUY LUẬN
VỀ CƠ BẢN
KHÁC
(Push-down
Accounting
and Other
Basis
Considerations
)

Theo
các lý thuyết
về công ty mẹ,
thực thể và
hiện đại được
bàn luận ở
phần đầu của
chương nầy,
sai biệt của
phí tổn / giá trị
sổ sách được
phân bổ cho
tài sản và nợ
nhận biết của
cá nhân và tài
sản vô thể
bằng các bút
toán văn kiện
làm việc trong
tiến trình hợp
nhất các báo
cáo tài chánh
của công ty
mẹ và công ty
con. Sổ sách
của công ty
con không bị
ảnh hưởng bởi
giá công ty mẹ
trả để sở hữu
cổ quyền.
Trong vài tình
huống, SEC
(Ủy ban giao
dịch chứng
khoán) yêu
cầu giá trị
công bằng của
tài sản và nợ
công ty con bị
mua, tượng
trưng cho cơ
bản phí tổn
công ty mẹ
theo các dự
liệu của APB
Opinion No 16
, phải được
ghi vào các
báo cáo tài
chánh riêng
của công ty
con bị mua.
Nói cách khác,
các giá trị bị
“đẩy-xuống”
cho báo cáo
công ty con
SEC
yêu cầu sử
dụng kế toán
đẩy-xuống để
cho SEC lập
hồ sơ khi một
công ty con bị
sở hữu gần
toàn thể
(thường 97%)
mà không nợ
công chúng
hay cổ phiếu
ưu tiên lưu
hành.

L:ý
giải của SEC
là khi công ty
mẹ kiểm soát
hình thức sở
hữu một thực
thể, cái cơ bản
tính toán tài
sản và nợ mua
được phải là
một thứ ,
không cần biết
thực thể đó
tiếp tục tồn tại
hay sáp nhập
vào các hoạt
động công ty
mẹ.Tuy nhiên,
khi một công
ty con có nợ
công chúng và
cổ phiếu ưu
tiên lưu hành,
hay khi một cổ
quyền thiểu số
đáng kể, thì
công ty mẹ
không thể
kiểm soát hình
thức sở hữu
được. SEC
khuyến khích
kế toán đẩy-
xuống trong
những hoán
cảnh nầy
nhưng không
đòi hỏi.

AICPA phát
hành tài liệu
“Kế toán đẩy-
xuống” (tháng
10-1979) mô
tả kế toán đẩy-
xuống là:
sự thiết lập
một cơ bàn kế
toán và báo
cáo mới cho
một thực thể
riêng trên báo
cáo tài chánh
riêng của nó,
căn cứ trên
giao dịch mua
trong cổ phiếu
bầu cử của
một thực thể,
đưa đến thay
đổi đáng kể về
quyền sở hữu
cổ phiếu bầu
cử lưu hành
của thực thể
Khi kế toán
đẩy-xuống
không dùng
trong cuộc
mua ổ phần,
thì sự phân bổ
cuộc mua cho
tài sản ròng
nhận biết và
tài sản vô thể
được thực hiện
trên văn kiện
làm việc hợp
nhất. các báo
cáo tài chánh
hợp nhấtphản
ánh việc phân
bổ của cuộc
mua. Nếu
công ty con
vào sổ phân
bổ nầytrong
báo cáo tài
chán của nó
theo kế toán
đẩy-xuống,
tiến trình hợp
nhất được đơn
giản.

Kế
toán đẩy-
xuống bị tranh
cải chỉ trên
báo cáo công
ty riêng của
công ty con
gởi cho cổ
quyền thiểu
số, chủ nợ và
các bên liên
quan khác.
Chỉ trích kế
toán đẩy-
xuống lý luận
rằng giap dịch
mua giữa công
ty mẹ / người
đầu tưvà cổ
đông củ của
công ty con
không biện
giải được một
cơ bản kế toán
mới cho tài
sản và nợ công
ty con theo
các nguyên
tắcphí tổn lịch
sử. Công ty
con không
phải là một
bên đưa đến
giao dịch – nó
không nhận
quỷ nào mới;
nó không bán
tài sản. Những
người đề
xướng phản
pháo rằng cái
giá những
người sở hữu
mới trả đã
cung cấp cái
cơ bản thẩm
quyền nhất
cho việc đo
lường tài sản
và nợ công ty
con và các kết
quả hoạt động.

Kế
toán đẩy-
xuống không
được áp dụng
nhất quán giữa
những người
ủng hộ quan
điểm nầy, mặc
dù, trong thực
hành, tài sản
công ty con
thường được
tái đánh giá
trên cơ bản tỷ
lệ. Số phần
trăm của cổ
quyền thiểu số
là bao nhiêu
để cấu thành
một cổ quyền
thiểu số đáng
kể để khởi sử
dụng kế toán
đẩy-xuống?
Phân bổ có
nên thực hiện
trên một cơ
bản tỷ lệ nếu ít
hơn một thay
đổi 100%
trong sở hữu
xảy ra? * Đây
là những âu
hỏi cần giới
thẩm quyền trả
lời.
*Hai tác giả
Colley và
Volkan lý
luận rằng một
khi một thực
thể nầy kiểm
soát thực thể
kia qua sở hữu
cổ phiếu hơn
50%, thì cổ
đông thiểu số
không còn là
sở hữu chủ
đúng nghĩa.
Chỉ có một sở
hữu chủ
duynhất, công
ty mẹ và
những cổc
đông thiểu số
là “nhà đầu
tư” Họ đồng
lòng cho rằng
lý luận nầy hỗ
trợ sử dụng kế
toán đẩy-
xuống cho tất
cả các công ty
con bị sở hữu
đa số, và hơn
nữa nó hỗ trợ
một biện pháp
tổng đánh giá
(nói cách
khác, quy kết
giá trị cho
100% tài sản
ròng công ty
con)

Trong minh
hoạ theo đây,
thí dụ của
Pedrich –
Sandy được
mở rộng dùng
cả 2 cách phân
bổ, một phân
bổ tỷ lệ cho
việc mua 90%
cổ quyền trong
Sandy (một
biện pháp lý
thuyết công ty
mẹ) và một
phân bổ
100%, trong
đó giá trị thị
trường của
thực thể trọn
được quy cho
từ giá mua
90% cổ
quyền(một
biện pháp lý
thuyết thực
thể).

Phương thức
đẩy-xuống
trong năm
mua
(Push-
down
Procedures in
Year of
Acquisition)

Xin nhắc rằng


Pedrich mua
90% cổ quyền
với $198.000
tiền mặt vào
1-1-20X2
(xem phần
minh hoạ
trên). Nếu kế
toán đẩy-
xuống được
dùng và chỉ có
90% tài sản
ròng nhận biết
của Sandy là
tái đánh giá
(lý thuyết
công ty mẹ),
sai biệt
$90.000 của
phí tổn / giá trị
sổ sách được
phân bổ như
sau:
Giá trị sổ sách

Điều chỉnh
sau khi

Giá trị sổ sách


Đẩy xuống
Đẩy xuống

Tiền mặt
$ 5.000
---
$ 5.000
Tài khoản phải
thu – ròng
30.000
$ 4.500
34.500
Hàng tồn
40.000
9.000
49.000
Tài sản ròng
khác
10.000
---
10.000
Tài sản nhà
máy – ròng
60.000
18.000
78.000
Tài sản vô thể
---
58.500
58.500
$145.000
$ 90.000
$235.000

Nợ
$ 25.000
--
$ 25.000
Vốn cổ phần
100.000
---
100.000
Doanh lợi giữ
lại
20.000
$(20.000)
---
Vốn đẩy-
xuống
---
110.000
110.000
$145.000
$ 90.000
$235.000

Điều chỉnh
đẩy xuống trên
sổ sách riêng
của Sandy
được ghi như
sau:

Tài
khoản phải rhu
$ 4.500

Hàng
tồn
9.000

Tài
sản nhà máy
18.000

Tài
sản vô thể
58.500

Doanh lợi giữ


lại
20.000

Vốn đẩy-
xuống
$110.000

Nếu tổng giá


trị được quy từ
giá mua của
90% cổ quyền
trong Sandy
theo lý thuyết
thực thể
($198.000 phí
tổn -:- 90%),
số vượt
$100.000
được đẩy-
xuống trên sổ
sách của
Sandy như
sau:
Giá trị sổ sách

Điều chỉnh
sau khi

Giá trị sổ sách


Đẩy xuống
Đẩy xuống

Tiền mặt
$ 5.000
---
$ 5.000
Tài khoản phải
thu – ròng
30.000
$ 5.000
35.000
Hàng tồn
40.000
10.000
50.000
Tài sản ròng
khác
10.000
---
10.000
Tài sản nhà
máy – ròng
60.000
20.000
80.000
Tài sản vô thể
---
65.000
65.000
$145.000
$100.000
$245.000

Giá
trị sổ sách

Điều chỉnh
sau khi

Giá trị sổ sách


Đẩy xuống
Đẩy xuống

Nợ
$ 25.000
--
$ 25.000
Vốn cổ phần
100.000
---
100.000
Doanh lợi giữ
lại
20.000
$(20.000)
---
Vốn đẩy-
xuống
---
120.000
120.000
$145.000
$100.000
$245.000

Bút
toán để vào sổ
100% điều
chỉnh đẩy-
xuống trên sổ
sách của
Sandy là:

Tài
khoản phải thu
$ 5.000

Hàng
tồn
10.000

Tài
sản nhà máy
20.000

Tài
sản vô thể
65.000
Doanh lợi giữ
lại
20.000

Vốn đẩy-
xuống
$120.000

Quan sát thấy


rằng cân đối
của tài khoản
doanh lợi giữ
lại của Sandy
được chuyển
về vốn đẩy-
xuống, không
cần biết việc
đẩy-xuống là
vìsai biệt 90%
hay 100% giá
trị công bằng /
giá trị sổ sách.
Việc sử lý nầy
là cơ bản đối
với kế toán
đẩy-xuống,
đòi hỏi một kế
toán mới và cơ
bản báo cáo
mới cho thực
thể bị
mua.Vốn đẩy-
xuống là tài
khoản vốn góp
thêm. Nó gồm
sự đánh giá lại
tài sản ròng
nhận biết của
công ty con và
tài sản vô thể,
dựa trên giá đã
trả để mua
công ty con,
và cân đố tài
khoản doanh
lợi giữ lại của
công ty con,
mà được loại
trừ theo khái
niệm về thực
thể mới của kế
toán đẩy
xuống.
Văn
kiện làm việc
cân đối hợp
nhấtminh hoạ
hậu quả của
các điều chỉnh
đẩy-xuống
được trình bày
ở Exhibit 11-
7. Văn kiện
làm việc cân
đối ở đàâu
bảng exhibit
phản ánh điều
chỉnh 90%
đẩy-xuống,
tương thích
với lý thuyết
công ty mẹ, và
văn kiện cuối
trên exhibit
phản ánh điều
chỉnh 100%
đẩy-xuống,
tương thích lý
thuyết thực
thể. Bởi vì các
điều chỉnh đẩy
xuống được
gồm trên các
bảng cân đối
riêng của
Sandy ở
Exhibit 11-7,
các phương
thức hợp nhất
được giản
lược nhiều nếu
so vơ`1i ác
phương
thứcminh hoạ
ở Exhibit 11-
2. Sự đơn giản
là do không
phải phâ bổ
sai biệt chưa
khấu trừ của
phí tổn / giá trị
sổ sách.trên
văn kiện làm
việc theo kế
toán đẩy-
xuống. Tuy
nhiên, các con
số trên bảng
cân đối hợp
nhất, thì giống
nhau ở Exhibit
11-7 theo kế
toán đẩy-
xuống và ở
Exhibit 11-2,
nơi mà các
bảng cân đối
công ty con
được duy trì
trên một cơ
bản phí tổn
ban đầu.

Phương thức
đẩy -xuống
trong năm sau
mua
(Push-
down
Procedures in
Year After
Acquisition)

Văn kiện làm


việc báo cáo
tài hánh hợp
nhất cho công
ty Pedrich và
công ty con
theo các
phương thức
kế toán đẩy-
xuống được
minh hoạ cho
năm chấm dứt
ngày 31-12-
20X2 ở
Exhibit 11-8
và 11-9.
Exhibit 11-8
phản ánh điều
chỉnh 90%
đẩy-xuống của
lý thuyết công
ty mẹ, và
Exhibit 11-9
phản ánh điều
chỉnh 100%
đẩy-xuống
theo lý thuyết
thực thể. Ở cả
hai Exhibits,
các phương
thức hợp nhất
được đơn giản
hoá nhiều nếu
so với văn
kiện làm việc
cho Pedrich và
Sandy thấy ở
Exhibits 11-3
và 11-4. Tuy
nhiên, ở
trường hợp
các bảng cân
đối hợp nhất
thì các con số
trên báo cáo
tài chánh hợp
nhất thì giống
nhau...

CÔNG TY
PEDRICH VÀ
CÔNG TY
CON
VĂN KIỆN
LÀM VIỆC
BẢNG CÂN
ĐỐI HỢP
NHẤT
VÀO NGÀY
1-1-202

Pedrich
90%
Sandy
Điều chỉnh
Và loại trừ

Hợp nhất

Lý thuyết
công ty mẹ
Tài sản
Tiền mặt

$ 22.000

$ 5.000

$ 27.000
Tài khoản phải
thu – ròng
80.000
34.500

114.500

Hàng tồn
90.000
49.000

139.000

Tài sản hiện


hành khác
20.000
10.000

30.000

Tài sản nhà


máy – ròng
220.000
78.000

298.000

Đầu tư vào
Sandy
198.000

a.198.000

Tài sản vô thể

58.500

58.500

Số vượt chưa
khấu trừ

a. 90.000
b 90.000

Tổng tài
sản
$630.000
$235.000

$667.000
Nợ và vốn
Nợ

$ 80.000

$ 25.000

$105.000

Vốn cổ phần
400.000
100.000
a.100.000
400.000

Doanh lợi giữ


lại
150.000
0

150.000

Cổ quyền
thiểu số

a 12.000
12.000

Tổng nợ
$630.000
$235.000

$667.000

Lý thuyết thực
thể
Tài sản
Tiền mặt

$ 22.000

$ 5.000

$ 27.000

Tài khoản phải


thu – ròng
80.000
35.000
115.000

Hàng tồn
90.000
50.000

140.000

Tài sản hiện


hành khác
20.000
10.000

30.000

Tà sản nhà
máy – ròng
220.000
80.000

300.000

Đầu tư vào
Sandy
198.000

a.198.000

Tài sản vô thể

65.000

65.000

Số vượt chưa
khấu trừ

a.100.000
b 100.000

Tổng tài
sản
$630.000
$245.000

$677.000

Nợ và vốn
Nợ

$ 80-000
$ 25.000

$105.000

Vốn cổ phần
400.000
100.000
a.100.000
400.000

Doanh lợi giữ


lại
150.000
0
120.000 a.120.000Vốn đẩy-xuống - Sandy
Cổ quyền thiểu số a. 22.000 22.000
$245.000 $677.000 Tổng vốn
$630.000Exhibit 11-7 Kế toán đẩy-xuống: Biện pháp công ty mẹ đối chọi biện pháp thực thể
(Push-down Accounting: Parent Company Versus Entity Approach)

CÔNG TY PEDRICH VÀ CÔNG TY CON


VĂN KIỆN LÀM VIỆC HỢP NHẤT
NĂM CHẤM DỨT NGÀY 31-12-20X2
90% Điều chỉnh Cổ quyền Báo cáo
Pedrich Sandy và loại trừ thiểu số hợp nhất
Báo cáo lợi tức
Số bán $600.000 $200.000 $800.000
Lợi tức từ Sandy 11.250 a. 11.250
Phí tổn hàng bán (300.000) (129.000) (429.000)

Chi phí hoạt động (211.250) (56.250) (268.750)


Lợi tức thiểu số $ 3.500 (3.500)
Lợi tức ròng $100.000 $ 14.750 $100.000
Doanh lợi giữ lại
Doanh lợi giữ lại $150.000 $ 0 $150.000
Lợi tức ròng 100.000( 14.750( 100.000
Cổ tức (80.000) (10.000) a. 9.000 (1.000) (80.000)
Doanh lợi giữ lại
31-12-20X2 $170.000 $ 4.750 $170.000
Bảng cân đối
Tiền mặt $ 29.750 $ 13.000 $ 42.750
Tài khoản phải thu -ròng 90.000 32.000 122.000
Hàng tồn 100.000 48.000 148.000
Tài sản hiện hành khác 30.000 17.000 47.000
Tài sản nhà máy – ròng 200.000 74.100 274.100
a. 2.250
Đầu tư vào Sandy 200.250 b 198.000
Tài sản vô thể 52.650 52.650
$650.000 $236.750 $686.500
Nợ $ 80.000 $ 22.000 $102.000
Vốn cổ phần 400.000 100.000 b.100.000 400.000
Doanh lợi giữ lại 170.000( 4.750( 170.000
Vốn đẩy-xuống - Sandy 110.000 b.110.000
$650.000 $236.750
Cổ quyền thiểu số 1-1-20X2 b. 12.000 12.000
Cổ quyền thiểu số 31-12-20X2 $14.500 14.500
$686.500

Exhibit 11 - 8 Kế toán đẩy-xuống -Lý thuyết về công ty mẹ


(Push-down Accounting – Parent CompanyTheory )

CÔNG TY PEDRICH VÀ CÔNG TY CON


VĂN KIỆN LÀM VIỆC HỢP NHẤT
NĂM CHẤM DỨT NGÀY 31-12-20X2
90% Điều chỉnh Cổ quyền Báo cáo
Pedrich Sandy và loại trừ thiểu số hợp nhất
Báo cáo lợi tức
Số bán $600.000 $200.000 $800.000
Lợi tức từ Sandy 11.250 a. 11.250
Phí tổn hàng bán (300.000) (130.000) (430.000)

Chi phí hoạt động (211.250) (57.500) (268.750)


Lợi tức thiểu số $ 1.250 (1.250)
Lợi tức ròng $100.000 $ 12.500 $100.000
Doanh lợi giữ lại
Doanh lợi giữ lại $150.000 $ 0 $150.000
Lợi tức ròng 100.000( 12.500( 100.000
Cổ tức (80.000) (10.000) a. 9.000 (1.000) (80.000)
Doanh lợi giữ lại
31-12-20X2 $170.000 $ 2.500 $170.000
Bảng cân đối
Tiền mặt $ 29.750 $ 13.000 $ 42.750
Tài khoản phải thu -ròng 90.000 32.000 122.000
Hàng tồn 100.000 48.000 148.000
Tài sản hiện hành khác 30.000 17.000 47.000
Tài sản nhà máy – ròng 200.000 76.000 276.000
a. 2.250
Đầu tư vào Sandy 200.250 b 198.000
Tài sản vô thể 58.500 58.500
$650.000 $244.500 $694.250
Nợ $ 80.000 $ 22.000 $102.000
Vốn cổ phần 400.000 100.000 b.100.000 400.000
Doanh lợi giữ lại 170.000( 2.500( 170.000
Vốn đẩy-xuống - Sandy 120.000 b.120.000
$650.000 $244.500
Cổ quyền thiểu số 1-1-20X2 b. 22.000 22.000
Cổ quyền thiểu số 31-12-20X2 $22.250 22.250
$694.250
Exhibit 11 - 9 Kế toán đẩy-xuống -Lý thuyết về thực thể
(Push-down Accounting – EntityTheory )

Trên văn kiện làm việc hợp nhất ở Exhibit 11-9 (lý thuyết thực thể), lợi tức cổ quyền thiểu số là
$1.250 bằng 10%lợi tức ròng $12.500 của Sandy được đo lường theo các phương thức kế toán đẩy-
xuống. Tương tự như vậy, $22.250 cổ quyền thiểu số vào 31-12-20X2 thì bằng 10% của vốn cổ
đông của Sandy vào ngày đó.Những mục cổ quyền thiểu số nầy được xác định theo các trình tự hợp
nhất tiêu chuẩn. Trái ngược lại, ở Exhibit 11-8 (lý thuyết công ty mẹ),lợi tức cổ quyền thiểu số
$3.500 cho năm 20X2 và $14.500cổ quyền thiểu số vào 31-12-20X2 không có tham khảo trực tiếp
đến lợi tức ròng $14.750 của Sandy hay vốn cổ đông $214.750 của Sandy, như thấy trên báo cáo lợi
tức và bảng cân đối riêng của Sandy theo kế toán 90% đẩy-xuống. Đây là một vấn đề phát sinh khi
sử dụng kế toán đẩy-xuống cho công ty con bị sở hữu ít hơn 100%, trong đó chỉ có số phần trăm cổ
quyền công ty mẹ bị đẩy xuống trên sổ sách của công ty con. Trong truờng hợp nầy, các sổ sách căn
cứ trên phí tổn riêng phải được công ty con duy trì. Con số cổ quyền thiểu số ở Exhibit 11-8 có thể
xác định trực tiếp từ các báo cáo căn ứ trên phí tổn riêng của Sandy như thấy ở Exhibit 11-3. Cổ
đông thiểu số kh6ng được lưu ý để được những thông tin đầy đủ từ các bảng báo cáo tài chánh hợp
nhất, do đó, biện pháp 100%đẩy xuống theo lý thuyết thực thể có thể được họn, đặc biệt khi nhóm
liên kết có số nhiều công ty con bị sở hữu từng phần.

Mua lại công ty (Leveraged Buyouts) [được cấp vốn tài trợ, bằng tác dụng đòn bẩy]

Trong một cuộc mua lại công ty (LBO), một nhóm nhà đầu tư (thường gồm ban quản lý công ty,
ngân hàng đầu tư, và các cơ quan tài chánh) mua lại một công ty (Công ty A) từ các cổ đông công
cộng (public shareholders) trong một giao dịch được tài trợ vốn rất ít và một số nợ rất lớn. Thông
thường thì,nhóm đầ tư gầy dựng tiền cho cuộc thu mua bằng đầu tư, lối 10% bằng tiền riêng của họ
và vay só còn lại. Một công ty mẹ (công ty kiểm soát, a holding company) có thể hình thành để mua
cổ phần công ty A. Thuờng thì nợ do nhóm đầu tư tạo nên để có tiền mua lại công ty thì được bảo
đảm một phần bởi chính tài sản riêng công ty A và được trả lãi (serviced) bằng quỷ do các hoạt động
của công ty A gây được và / hay bán các tài sản của nó. Bởi vì các món vay được bảo đảm bởi tài
sản công ty A, tiền vay ngân hàng cho các nhà đầu tư thường yêu cầu món nợ phải ghi trên báo cáo
tài chánh ông ty A. Nếu các chủ sở hữu trước được trả chênh lệh cao cho cổ phiếu của họ, trường
hợp nầy thường lắm, và giá trị sổ sách , chớ không phải là giá trị công bằng, của tài sản và nợ được
chuyển sang trang (carried forward) cân đối của công ty mơ`1i (công ty bị mua A), món nợ phải
chịu trong LBO có thể gây cho điều kiện tài chánh của công ty mới trông xấu hơn thực. Tính phổ
biến của các LBO là một lý do nhiều nhà kế toán ủng hộ một sự thay đổi sang kế toán đẩy-xuống
cho các cuộc mua , kể cả LBO, cho phép tài sản của công ty bị mua được ghi tăng lên trên báo cáo
tài chánh của nó để phản ánh giá mua.
Trong nhiều năm, SEC và EITF (lực lượng đặc nhiệm giải quyết các vấn đề phát sinh,
Emerging Issues Task Force) của FSSB đang bối rối với vấn đề liệu giá trị công bằng hay giá trị sổ
sách (cơ bản công ty trước, công ty bị tiếp quản) phải được chuyển sangtrang hay không trong các
cuộc LBO. Cuối ùng cũng có các câu trả lời vào tháng 5-1989 trên số phát hành của IITF số 88-16,
“Cơ bản trong các cuộc mua lại ông ty”. Cơ cấu của một uộc mua lại ảnh hưởng đến cơ bản kế toán.
Thí dụ như, một công ty mẹ, côngt y kiểm soát, có thể được dùng để mua tài sản ròng của công ty A,
một công ty mẹ có thể được dùng để mua vốn của công ty A, hay một nhóm nhà đầu tư có thể mua
công ty A mà không cần sử dụng công ty mẹ.Bảng nhất trí của EITF áp dụng cho các LBO trong đó
một công ty mẹ được dùng để mua tất cả vốn của một công ty đang hoạt động trong một mua lại
công ty bằng vốn vay cao. EITF khởi động những thí nghiệm để xác định coi LBO có đưa đến thay
đổi trong cổ quyền kiểm soát không. Nếu có thay đổi trong kiểm soát ,thì một thay đổi trong cơ bản
kế toán thì thường là thích hợp. Sự nhất trí trên tạo nên những qui định

phức tạp dựa trên tiền lãi còn lại của từng cổ đông tiếp tục để xác định cơ bản kế toán cho tài sản và
nợ chuyển sang sổ sách của thực thể mới. Định giá cuối cùng trên sổ sách của công ty con có thể là
giá trị sổ sách, giá trị công bằng, hay cái gì đó ở giữa, thí dụ, 95%giá trị công bằng và 5% giá trị sổ
sách (công ty bị tiếp quản) trước-LBO.
Các chỉ trích bảng nhất trí tập trung ở chỗ cho là phức tạp, nhưng chỉ trích nầy cũng bị
thách thức trên nền tảng khái niệm. Đặc biệt, chỉ trích không thích cái cơ bản kế toán do hậu quả
nếu phản ánh giá trị công bằng từng phần và giá trị sổ sách từng phần. EITF lý luận rằng phương
pháp đặt chất trước hình thức - thực thể mới có cổ đông kiểm soát mới và giống như một liên kết
doanh nghiệp theo cách mua (a purhase business combination).

Một giải pháp cơ bản kế toán khác (Another Accounting Basis Solution)

Các ông ty đã cố gắng cơ cấu các liên kết doanh nghiệp theo những cách tránh tài sản vô thể. Một
công ty, mua cổ quyền kiểm soát trong một công ty khác (Target), và, trong cùng giao dịch nầy,
Target phát hành thêm các cổ phiếu cho công ty mẹ để đổi lấy cổ quyền công ty mẹ trong một công
ty con. Về chất, công ty mẹ đang bán công ty con của nó cho Target như một phần của giá mua
Target. Lý luận rằng đây là liên kết xí nghiệp theo sự kiê3m soát thường. Do đó, liên kết không phải
là cuộc mua và giao dịch sẽ được tính toán bằng các dùng phí tổn lịch sử. EITF của FASB nêu lên
những liên kết nầy trên số phát hành của EITF số 90-13 “Kế toán cho các cuộc sáp nhập có kiểm
soát hung đồng thời” (Accounting for Simultaneous Common Control Mergers) và kết luận rằng:

 Công ty mẹ phải tính toán việ huyển công ty con cho Target như là cuộ mua của Target theo
APB Opinion No 16. Đạt quyền kiểm soát Target và chuyển ông ty con ho Target không thể
tách rời và phải được coi như là một giao dịch
 Công ty mẹ phải tính toán cuộc giao dịh như là bán một phần ông ty con (cho cổ đông thiểu
số của Target) và một phần mua Target. Công ty mẹ phải công nhận lãi hay lỗ trên bộ phận
công ty con bị bán.
 Công ty mẹ phải điều chỉnh tài sản và nợ của Target đến mức độ công ty mẹ mua và tài sản
và nợ của công ty con đến mức độ cổ quyền sở hữu trong công ty con bị bán

Cơ cấu nầy cho các liên kết doanh nghiệp không tránh được kế toán cách mua và tài sản vô thể hình
thành. Áp lực tìm kiếm các cách để tránh vào sổ tài sản vô thể giảm xuống vào năm 1993 bởi vì tài sản
vô thể trở trảnh trừ thuế. Tuy nhiên, chừng như là các công ty tiếp tục tìn một cơ cấu mà tránh được tài
sản vô thể vì những hậu quả báo cáo tài chánh của nó.

CÔNG TY HỢP DOANH (Joint Ventures)

Công ty hợp doanh là một hình thức chung phần hùn vốn có nguồn gốc từ những chuyến viễn dương
thương mãi của người Hy lạp và La mã.Mục đích là liên kết những người tham gia quản lý và các nhà
cấp vốn trong các hợp đồng kinh doanh hạn chế trong hoàn thành các dự án thương mại đặc biệt.
Trong những năm gần đây công ty hợp doanh có những hình thức khác nhau, như là hùn vốn, và hợp
tác, quốc nội và quốc ngoại, và tạm thời cũng như là tương đối thường xuyên.
Một loại thông thường của công ty hợp doanh theo dạng tạm thời là sự thành
lập nghiệp đoàn các nhà ngân hàng đầu tư để mua cứng khoán của một công ty phát hành và đem
bán ở thị trường tự do. Hợp doanh tạo cho nhiều nhà hùn vốn cùng chia sẻ những rủi ro và thưởng
lợi trong các hợp đồng kinh doanh càng lớn và càng mạo hiểm cho riêng một nhà kinh doanh
(venturer). Điều nầy cũng khiến kết hợp được kỹ thuật, thị trường và tài nguyên nhân lực để tăng
thêm tiềm năng lợi nhuận cho tất cả những nhà hợp tác. Những lãnh vực khác thấy có hợp doanh là
ở bán đất đai, khai thác dầu và các dự án xậy dựng quan trọng khác.
Những lãnh vực mới của hợp doanh của các tổ chức kinh doanh tiếp tụ xuất hiện. Thí dụ
như, giữa năm 1994 trong lãnh ực viễn thông gần như tất cả các công ty trọng yếu đều tiềm đối tác
để mở rộng và tăng vốn. Mục đích của các dự án hợp doanh là góp vốn để đấu thầu nhiều triệu đô la
để được đặc quyền thông tin cá nhân (personal communications services, PCS) và xây dựng mạng
điện thoại không dây toàn quốc. Một lợi điểm thấy rõ của liên minh hợp doanh là tránh được giá
mua mắcmỏ.
Tính chất các hợp doanh (Nature of Joint Ventures)

Một hợp doanh là một thực thể kinh doanh bị sở hữu, điều hành và được phối hợp kiểm soát bởi
một nhóm nhỏ các nhà đầu tư gọi là nhà hợp doanh (ventures) thực hiện một kinh doanh đặc biệt
tạo lợi nhuận hỗ tương ho các nhà hùn vốn. Mỗi nhà lên doanh thường năng nổ trong quản lý hợp
doanh và tham gia thảo luận để có đồng ý của từng thành viên trong các quyết định quan trọng liên
quan đến sở hữu cổ quyền.

Các cơ cấu tổ chức của hợp doanh (Organizational Structures of Joint Ventures)

Các công ty hợp doanh có thể tổ chưc thành công ty, các nhà hùn vốn , hay cổ quyền không phân
chia. Những hình thức nầy được định nghĩa trên văn bản của AICPA về “ Kế toán cho đầu tư trong
các hợp doanh địa ốc” như sau:

Xí nghiệp hợp doanh (Corporate Joint Venture) - Một công ty hay xí nghiệp bị sở hữu và
điều hành bởi một nhóm nhỏ ngừơi hùn vốn để thực hiện các kinh doanh hay dự án sinh
lợi
Công ty hợp doanh thường vô hạn (General Partnership) - Một hiệp hội trong đó mỗi đối
tác có trách nhiệm vô hạn (unlimited liability).
Công ty hùn vốn, công ty hợp tư (Limited Partnersip) - Một hiệp hội trong đó một hay
nhiều đối tác thường có trách nhiệm vô hạn và một hay nhiều đối tác có trách nhiệm hữu
hạn. Một ông ty hợp tư thì thường điều hành bởi một hay nhiều hội viên quản lý, bị hạn
chế về thời hiệu, nếu có, do thoả thuận khi hùn vốn
Cổ quyền không chia (Undivided Interest) - Một sự thoả thuận về quyền sở hữu trong đó
một hay nhiều bên hợp sở hữu tài sản và chứng từ sở hữu (title) được giữ cá nhân theo
mức độ cổ quyền của mỗi phần.

Các yêu cầu báo cáo tài chánh cho các nhà đầu tư trong hợp doanh khác nhau tuỳ theo cơ cấu tổ chức.

Kế toán cho xí nghiệp hợp doanh (Accounting for Corporate Joint Ventures)

Các nhà đầu tư có thể tham dự vào việc quản lý tổng thể của xí nghiệp hợp doanh , nên báo cáo đầu
tư của họ như là đầu tư vốn (hợp nhất một-dòng) theo các điều của APB Opinion No 18. Biện pháp
để thiết lập quyền ảnh hưởng quan trọng trong xí nghiệp hợp doanh thì khác hoàn toàn với phần lớn
đầu tư ổ phần thường bởi vì mỗi nhà hùn vốn thường phải đồng ý với quyết định mạo hiểm kinh
doanh quan trọng (significant venture decision), như vậy lập nên quyền ảnh hưởng quan trọng
không cần biết đến cổ quyền sở hữu. Cho dù như thế, khi một người hùn vốn không thực thi được
quyền ảnh hưởng quan trọng trên xí nghiệp hợp doanh với bất ứ lý do gì, thì đầu tư của nó vào hợp
doanh được tính toán theo phương pháp định giá phí tổn (cost method).
Một cuộc đầu tư trong cổ phần thường của một xí nghiệp hợp doanh mà vượt hơn 50% cổ
phần lưu hành ủa hợp doanh là cuộc đầu tư vào công ty con, thì các yêu cầu về báo cáo và kế toán
công ty mẹ- công ty con được áp dụng. Một công ty hợp doanh mà bị sở hữu hơn 50% bởi một công
ty khác thì không được coi là một xí nghiệp hợp doanh để áp dụng được các khoản của APB
Opinion No 18 cho dù nó tiếp tục được mô tả là một xí nghiệp hợp doanh trong các bảng công bố tài
chánh.
Xí nghiệp hợp doanh được mô tả trong Opinion No 18 , chương 2d, như sau:

Xí nghiệp hợp doanh đề cập đến một công ty xí nghiệp bị sở hữu và điều hành bở một
nhóm nhỏ doanh nghiệp như là một doanh nghiệp riêng biệt hay dự án cho lợi ích chung
cho các thành viên trong nhóm. Một chính quyền cũng có thể là thành viên của nhóm.
Mục đích của xí nghiệp hợp doanh thường là để chia sẻ rủi ro và thưởng lợi trong phát
triển một thị trường mới , một sản phẩm hay kỹ thuật ; để kết hợp tri thức kỹ thuật bổ
sung; hay để góp tài nguyên trong phát triển sản xuất hay tiện ích khác. Một xí nghiệp
công ty hợp doanh cũng thường cung cấp sắp xếp theo đó mỗi thành viên có thể tham gia,
trực tiếp hoặc gián tiếp, trong việc quản lý tổng thể xí nghiệp hợp doanh. Do đó các thành
viên trong hợp doanh có quyền lợi và mối liên hệ khác hơn là những nhà đầu tư thụ động.
Một thực thể mà Là công ty con của một trong những công ty hùn vốn thành viên thì
không phải là một thành viên hùn vốn. Quyền sở hữu trong một xí nghiệp hợp doanh ít
khi thay đổi , và cổ phần của nó không buôn bán công khai. Tuy nhiên một quyền sở hữu
công khai thiểu số, không thể cấm cản một công ty thành một công ty hợp doanh được

Nên nhớ rằng ông ty con (bị sở hữu hơn 50%) của một thành viên hùn vốn thì không phải là công ty
hợp doanh theo APB Opinion No 18. Thay vào đó, nó sẽ phải hợp nhất theo các khoản của FASB
No 94 “Hợp nhất các công ty con bị sở hữu đa phần”.
Opinion No 18 kết luận rằng các nhà đầu tư cổ phần thường của công ty hợp doanh nên
tính toán đầu tư của họ theo phương pháp làm cho tương đương tren các báo cáo tài hánh hợp nhất.
Phương pháp làm cho tương đương giúp các nhà đầu tư phản ánh tốt nhất tính chất quan trọng của
việc mạo hiểm kinh doanh
Đầu tư trong cổ phần thường của các hợp doanh , hay các cuộc đầu tư khác được tính
toán bằng phương pháp làm cho tương đương , có thể là hữu hình liên quan đến tình hình tài chánh
hay kết quả hoạt động của nhà đầu tư vào hợp doanh . Nếu như vậy, thì cần cho người đầu tư cung
cấp các thông tin tóm tắt về tài sản, nợ và kết quả hoạt động của các công ty bị đầu tư trên các báo
cáo tài chánh riêng của nó. Sự công khai cần thiết nầy phải được trình bày từng cá nhân cho các
cuộc đầu tư vào các hợp doanh hữu hình liên quan đến tình hình tài chánh hay kết quả hoạt động
của nhà đầu tư. Tiếp theo, các công khai cần thiết có thể tập hợp lại cho các cuộc đầu tư mà hữu
hình như là một nhóm, nhưng không hữu hình cá nhân.

Kế toán cho hợp doanh không có tư cách pháp nhân


(Accounting for Unnorporated Joinh Ventures)

Giải thích kế toán số 2 của APB Opinion số 18 có nêu tính khả thi của Opinion No 18 vào đầu tư
trong hùn vốn và ổ quyền kông hia trong các hợp doanh . Mặc dù các điều khoản của Opinion 18 chỉ
áp dụng cho đầu tư vào cổ phần thường, và do đó, không bao trùm các hợp doanh không có tư cách
pháp nhân , Giải thích số 2 giải thích rằng nhiều điều khoản của Opinion No 18 thì thích hợp cho
tính toán đầu tư vào các thực thể không có tư cách pháp nhân. Thí dụ như, lãi và lỗ phần hùn tính
dồn bởi các nhà đầu tư-đối tác thì thường được phản ánh trên các báo cáo tài chánh của đối tác. Loại
trừ lãi liên công ty trong tính toán lãi hội viên cũng xem ra thích hợp, như cung áp số liệu ho nợ thuế
lợi tức triển hạn trên lãi tính dồn bởi các nhà đầu tư-đối tác. Một thí dụ cho loại hợp doanh nầy là sự
thành lập một xí nghiệp hợp doanh kinh doanh quốc phòng giữa công ty Harsco và ông ty FMC
vào năm 1994. Công ty mới có tên là United Defense, L.P. đượ thành lập bằng liên kết phân bộ hệ
thống tác chiến-BMY của Harsco và nhóm hệ thống quốc phòng của FMC. Phần ghi chú báo cáo tài
chánh từng phần sau đây mô tả hợp doanh như sau:

Các báo cáo tài chánh hợp nhất gồm các tài khoản của công ty Harsco và các công ty con bị
nó sở hữu đa số (“Company”).Các đầu tư trong United Defense.L.P.. môt công ty bị sở hữu
40% và một số thực thể không hợp nhất khác được tính toán trên phương pháp làm cho
tương đương . Lợi tức của các thực thể không hợp nhất thì trên cơ bản trước thuế cho United
Defense L.P. như nó là một công ty, và tịnh (ròng) của thuế cho tất cả các thực thể không hợp
nhất khác.

Trong thí dụ của Harsco, sở hữu cổ quyền của Harsco trong công ty hợp doanh chỉ là 40%, và
Harsco tính toán đầu tư của nó theo phương pháp làm cho tương đương. Tương phản lại, Southdown
sở hữu cổ quyền 75% hợp doanh trong công ty xi măng Kosmos, còn 25% kia thì công ty Lone Star
Cement sở hữu. Southdown gồm phần ghi chú trên báo cáo tài chánh từng phần sau đây trong báo
cáo hàng năm ủa nó:

Công ty xi măng Kormos là một hợp doanh gồm một nhà máy xi măng toạ lạc tại
Kosmosdale, Kentucky và một nhà máy xi măng gần Pittsburgh, Pennsylvania cùng với các
tiện nghi và thiết bị đầu cuối. Hợp doanh bị sở hữu 25% bởi Lone Star và điều hành và 75%
sở hữu bởi Company (Southdown). Bảng cân đối hợp nhất của Company gồm 100% tài sản
và nợ của Kosmos Cement. 25% cổ quyền của Lone Star trong Kosmos và doanh lợi từ cổ
quyền nầy được phản ánh như là “Cổ quyền thiểu số trong ông ty hợp doanh hợp nhất” và
“Cổ quyền thiểu số trong doanh lợi của hợp doanh hợp nhất” lần lượt trên các bảng cân đối
hợp nhất và trên báo cáo doanh lợi hợp nhất của Company.

Bản thảo luận trước của tính khả thi của Opinion No 18 áp dụng cho ác ông ty hợp doanh cũng áp
dụng cho các cổ quyền không chia trong các công ty hợp doanh, ở đó nhà đầu tư-hùn vốn sở hữu
một cổ quyền không chia trong mỗi tài sản và chịu tr1ch nhiệm theo tỷ lệ về phần của nó trong tài
sản nợ. Tuy nhiên, các điều khoản của Opinion No 18 không áp dụng trong vài cơ xưởng mà có
những hoạt động kỹ nghệ đặc biệt. Thí dụ như, hoạt động kỹ nghệ thành lập trong các hợp doanh
ngành dầu khí thì dành cho nhà đầu tư-góp vốn tính toán phần chia theo tỷ lệ của tài sản, nợ, lợi
nhuận, và chi phí của một hợp doanh trên báo cáo tài chánh của riêng nó. Phương thức báo cáo nầy
được đề cập như là hợp nhất theo tỷ lệ. Công ty USX gồm một ghi chú trên bảng Tổng kết của nó về
các chính sách kế toán chính rằng “ Đầu tư trong các hợp doanh dầu khí không có tư cách pháp
nhân, các nhà máy ống đầu cổ quyền không chia và các nhà máy đồng sở hữu dầu khí được tính toán
trên một cơ bản tỷ lệ.
Tiếp theo, SOP 78-9 đề nghị chống lại sự hợp nhất theo tỷ lệcho các cổ quyền không chia
trong các hợp doanh lãnh vực địa ốc chịu sự kiểm soát hổn hợp bởi các nhà đầu tư. Một công ty hợp
doanh chịu kiểm soát hổn hợp nếu ác quyết định liên quan đến tài chánh, phát triển hay bán tài sản
đò hỏi phải có sự đồng thuận của 2 hay nhiều hơn nhà đầu tư. Kế tiếp, AICPA năm 1979 phát hành
văn kiện tựa “ Kế toán hợp doanh ” (Joint Venture Accounting)gợi ý rằng một hợp doanh mà không
chịu kiểm soát hổn hợp , bởi vì nợ của nó là liên đới hơn là phối hợp (its liabilities are rather several
than joint), thì rất cần để sử dụng phương pháp hợp nhất theo tỷ lệ.

Hợp nhất một-dòng và hợp nhất tỷ lệ


(One-line Consolidation and Proportionate Consolidation)

Để mnh hoạ lần lược các phương pháp báo cáo cho các hợp doanh không có tư cách pháp nhân, cho
rằng công ty Price có một cổ Phương pháp làm
quyền không chiacho Công
50% trong ty không
công có một hợpHợp
ty Shield, nhấtthương
doanh
tương đương tư cách pháp nhân
mại.Các báo cáo tài chánh so sánh theo 2 giả thiết (kế toán theo phương pháp làm cho tương theo tỷ lệ -
đương
Công ty Price Price Price và Shield
và hợp nhất tỷ lệ) xuất hiện trên Exhibit 11-10. Cột 1 trình bày tóm tắt báo cáo lợi tức và cân dối của
Price, cho rằng nó sử dụng phương pháp kế toán làm cho tương đương cho đầu tư nó vào Shield,
một côngBáoty cáo
hợplợi tức không hợp nhất.Bảng cân đối và báo cáo lợi tức của Shield được tóm tắt ở
doanh
Lợi nhuận
cột 2. Ở cột 3, Price đã hợp nhất phần chia của nó 50% trong tài sản , nợ, lợi nhuận,và chi phí của
Shield (từ Số
cộtbán $2.000.000
2)- nói cách khác là một hợp nhất tỷ lệ. $ 500.000 $2.250.000
Lợi
Ghitứcnhớtừrằng
Shield
vốn hợp doanh100.000
$1.000.000 của Shield bị loại--- --- với
trừ trong tổng thể đối chọi
$500.000 đầuTổng lợi tức
tư trong 2.100.000
cân đối của Shield, và đối chọi với phân 500.000 2.250.000
nửa tài sản, nợ, lợi nhuận của Shield
Chiđối
và các cân phítài khoản chi phí trong hợp nhất tỷ lệ.
Phí tổn hàng
Uỷ ban bán tiêu chuẩn
thi hành 1.200.000
kế toán của AICPA đang200.000 1.300.000
xem xét lại vài tính bất nhất quán
Chi phí khác 400.000 100.000
trong báo cáo các hợp doanh không có tư cách pháp nhân đã nảy sinh do thiếu hướng dẫn 450.000
có thẩm
quyền. Vã lại,Tổng
EITFchi củaphí
FASB hiện 1.600.000
đang xem xét lại kế toán cho300.000
hợp doanh. 1.750.000
Lợi tức ròng $ 500.000 $ 200.000 $ 500.000

Bảng cân đối


Tiền mặt $ 200.000 $ 50.000 $ 225.000
Tài khoản phải thu 300.000 150.000 375.000
Hàng tồn 400.000 300.000 550.000
Tài sản nhà máy 800.000 800.000 1.200.000
Đầu tư vào Shield 500.000 --- ---
Tổng tài sản $2.200.000 $1.300.000 $2.350.000

Tài khoản phải trả $ 400.000 $ 200.000 $ 500.000


Nợ khác 500.000 100.000 550.000
Vốn cổ phần 1.000.000 --- 1.000.000
Doanh lợi giữ lại 300.000 --- 300.000
Vốn hợp doanh --- 1.000.000 ---
Tổng vốn $2.200.000 $1.300.000 $2.350.000
Exhibit 11-10 So sánh Phương pháp làm cho tương đương và Hợp nhất tỷ lệ
(The equity Method and Proportionate Consolidation Compared)

TÓM TẮT (Summary)

Chương nầy gồm nhiều lý thuyết khác nhau liên quan đến việc hợp nhất các báo cáo tài chánh của
công ty mẹ và công ty con. Nó cũng xem xét “kế toán mới” cho tài sản và nợ trong các báo cáo tài
chánh riêng của công ty con theo kế toán đẩy-xuống , và minh hoạ kế toán cho các công ty hợp
doanh.
Các quan niệm và phương thức làm nền cho các cách thực tiển hợp nhất hiện hành đượ
biết như là lý thuyết hiện đại của hợp nhất để phân biệt đuợc các cáh thông thường hiện hành với
các cách thực tiển về kế toán theo hai lý thuyết công ty mẹ và thực thể. Các khác biệt cơ bản trong
ba lý thuyết được so sánh trong một ma trận (matrix) ở Exhibit 11-1. Gần như tất cả các khác biệt
biến mất khi các công ty bị sở hữu toàn thể.
Theo kế toán đẩy-xuống, các sai biệt của phí tổn / giá trị sổ sách xác định trong một liên
kết doanh nghiệp theo cách mua được vào sổ sách riêng của công ty con. Kế toán đẩy-xuống thì
SEC thường yêu cầu cho các liên kết doanh nghiệp dạng mua trong đó tất cả hay gần hết cổ quyền
sở hữu trong công ty bị mua thay chủ. Vài cuộc mua lại có thể được cơ cấu để tránh kế toán đẩy-
xuống (push-down accounting).
Một công ty hợp doanh là một thực thể kinh doanh bị sở hữu, bị điều hành, và bị kiểm
soát hổn hợp bời một nhóm nhỏ nhà đầu tư vì cùng lợi ích. Các nhà đầu tư hợp doanh thường tích
cực trong quản lý hợp doanh, và mỗi nhà hùn vốn thường có khả năng hành sử quyền ảnh hưởng
quan trọng đối với công ty bị đầu tư hợp doanh. Các nhà đầu tư tính toán đầu tư của họ vào công ty
hợp doanh như là hợp nhất một-dòng theo phương pháp làm cho tương đương. Tương tự, nhà đầu tư
tính toán đầu tư vào các công ty hợp doanh không có tư cách pháp nhân (công ty hợp tư, và cổ
quyền không chia) như hợp nhất một-dòng hay hợp nhất tỷ lệ, tuỳ theo cách thực tiển của kế toán
của các xí nghiệp mà họ tham gia.

PHỤ LỤC: HỢP NHẤT THEO MỘT HỆ THỐNG PHÍ TỔN HIỆN HÀNH
(Appendix: Consolidation Under a Current Cost System)

Nhiều khác biệt giữa các lý thuyết về công ty mẹ, về thực thể và hiện đại về việc hợp nhất phát sinh
bởi vì các thay đổi về giá trị không được ghi vào các tài khoản cùa các công ty trong liên doanh như
chúng đã xảy ra. Mặc dù lý thuyết thực thể dự định cung cấp một cách đánh giá nhất quán cho cổ
quyền đa và thiểu số, nó cũng không hoàn thành mục tiêu của nó bởi vì không có các cuộc tái dánh
giá sau ngày liên kết doanh nghiệp.
Đoạn của chương nầy cung cấp một nghị luận thêm ngắn (brief digression) từ các nguyên
tắc kế toán được chấp nhận hầu xem xét tiến trình hợp nhất có thể bị thay đổi như thế nào nếu chấp
nhận biện pháp phí tổn hiện hành. Hiểu như thế nầy, chấp nhận biện pháp phí tổn hiện hành là loại
trừ nhiều tính phức tạp và không nhất quán phát sinh khi soạn các báo cáo tài chánh hợp nhất.

Kế toán phí tổn hiện hành (Current Cost Accounting)

Các công ty Mỹ có thể bổ sung các báo cáo tài chánh của họ bằng các thông tin về phí tổn hiện hành
như có nêu trong FASB Statement No 89. Thông tin bổ sung nầy gồm phí tổn hiện hành của hàng
tồn, bất động sản, nhà máy , và thiết bị, và hậu quả trên lợi tức do các hoạt động liên tục đo lường
phí tổn hàng bán và khấu hao trên cơ bản phí tổn. Các cơ quan kế toán có thẩm quyền không đòi hỏi
các xí nghiệp kinh doanh phải lập báo cáo tài chánh về phí tổn hiện hành, nên đoạn nầy giới hạn
trong xem xét những thay đổi mà một hệ thống phí tổn hiện hành có thể có khi soạn báo cáo tài
chánh hợp nhất. Thảo luận nầy giả thiết rằng khi hoàn tất một hệ thống phí tổn hiện hành sẽ tạo nên
sự tái đánh giá táât cả tài sản và nợ nhận biết trên cơ bản phí tổn vào mỗi thời điểm báo cáo và cho
rằng tài sản không nhận biết (tài sản vô thể) sẽ tiếp tục vào sổ và khấu trừ trên cơ bản phí tổn*.Tất
cả mọi thay đổi trong phí tổn hiện hành của tài sản nhận biết và nợ được cho là được gồm trong đo
lường lợi tức ròng trong thời kỳ thay đổi. Cũng vậy, tài sản vô thể hay bất lợi thế cửa hàng
(goodwill or negative goodwill) đượ ho là được đo lường bằng sai biệt giữa giá mua và phí tổn hiện
hành của tài sản ròng mua được và sẽ khấu trừ trong thời gian tối đa là 40 năm. Theo những giả thiết
nầy, nhiều mảng vấn đề của hợp nhất có thể tin là tránh được .
Ít điều chỉnh hợp nhất cần để hợp nhất các tài khoản của công ty mẹ và công ty con nếu
tất các thành viên liên doanh định giá tài sản và nợ trên cơ bản phí tổn hiện hành. Các tài khoản
tương quan nhau vẫn phải bị loại trừ, nhưng tiến trình loại trừ thì cực kỳ đơn giản. Các cân đối phải
thu và phải trả gồm cả các tài khoản cho đầu tư trái phiếu liên công ty và nợ trái phiếu **, phải được
coi đúng là tương quan nhau theo hệ thống phí tổn hiện hành, như thể không có tài khoản nào về lợi
tức hay vốn bị gồm trong tiến trình loại trừ. Hơn nữa, không có lãi hay lỗ suy định trên các món
mua trái phiếu liên công ty bởi vì giá mua trái phiếu liên công ty thì tương đương với phí tổn hiện
hành của nợ vào thời điểm thanh lý suy định của nó.
Theo hệ thống phí tổn lịch sử (gốc) của kế tóan, cơ bản của công nhận lợi tức là bán hàng
hoá và cung cấp dịch vụ cho các thự thể khác. Ở một hệ thống như thề, tất cả lãi và lỗ trên cách
chuyển nhượng liên công ty được triển khai (chưa thực hiện) cho đến khi có lần bán tiếp theo ra bên
ngoài của công ty hợp nhất. Bởi vì các thay đổi trong phí tổn hiện hành hình thành nên cái cơ bản để
công nhận lợi tức theo hệ thống kế toán phí tổn hiện hành, nên không cần triển hạn công nhận lãi và
lỗ trên các vhuyển giao liên công ty.Tài sản được xác định theo giá trị hiện hành của chúng chứ
không phải theo giá cả chuyển nhượng của chúng, trên các báo cáo tài chánh của cả hai công ty hợp
nhất và công ty riêng. Do đó, theo hệ thống phí tổn hiện hành được giả định ở đoạn nầy, không có
lãi hay lỗ chưa thực hiện trên các vụ mua liên công ty và giao dịch bán. Ấy là bởi vì cái cơ bản để
công nhận lợi tức trở thành các thay đổi trong phí tổn hiện hành, và bất cứ sai biệt nào giữa giá
chuyển nhượng liên công ty và phí tổn hiện hành đều được công nhận trên sổ sách của bên liên
doanh mua trong thời kỳ của các giao dịch liên công ty.
Đầu tư vào công ty con và các tài khoản vốn trọng yếu công ty con theo hệ thống phí tổn
hiện hành phải là tương quan nhau ngoải trừ bất cứ số vượt chưa khấu trừ nào của giá mua trên phí
tổn hiện hành của tài sản ròng mua được. Nói cách khác, sai biệt ban đầu giữa phí tổn đầu tư và giá
trị hiện hành của tài sản ròng mua được sẽ chỉ nằm ở tài sản vô thể hay bất lợi thế cửa hàng
(goodwill and negative goodwill) kết hợp với liên kết doanh nghiệp theo cách mua. Trong những
năm liền sau khi mua, sai biệt nầy phải được giảm qua khấu trừ tài sản vô thể và không có sai biệt
nào phát sinh nữa bởi vì không có lãi hay lỗ chưa thực hiện hay suy định nào cả.

*Hầu hết các hệ thống phí tổn hiện hành không dự định định giá một doanh nghiệp một cách
tổng quát, nhưng là định giá tài sản và nợ nhận biết. Tài sản không nhận biết chỉ được vào sổ khi cần
phản ánh các cuộc mua các nhóm tài sản hay nguyên cơ xưởng kinh doanh.Một khi vào sổ, các tài
khoản dành cho tài sản không nhận biết thìi không điều chỉnh cho các thay đổi trong phí tổn hiện
hành.
** Phí tổn hiện hành của nợ trái phiếu và đầu tư có thể xác định bằng quy chiếu giá cả thị
trường nếu giá thị trường được công bố. Nếu không, chúng được định bằng qui cho lãi suất hiện
hành và sử dụng cách tính toán giá trị hiện tại.

Các tài sản và nợ nhận biết sẽ giống cho liên kết doanh nghiệp tính toán theo phương
pháp hợp lãi cũng như theo phương pháp mua, bởi vì tất cả tài sản và nợ sẽ được vào sổ theo phí tổn
hiện hành của chúng. Vậy, sai biệt duy nhất ở tài sản ròng theo hai phương pháp nằm ở chỗ định giá
tài sản không nhận biết.
Tính toán cổ quyền thiểu số theo hệ thống phí tổn hiện hành cũng sẽ đơn giản hoá. Lợi
tức của các cổ đông thiểu số theo lý thuyết công ty mẹ hay lý thuyết hiện đại sẽ bằng cổ quyền thiểu
số trong lợi tức ròng của công ty con, và tổng cổ quyền thiểu số vào bất cứ thời điểm nào sẽ bằng
phần chia cho cổ quyền thiểu số từ phí tổn hiện hành của tài sản ròng công ty con

Phương thức hợp nhất theo kế toán phí tổn hiện hành
(Consolidation Procedures under Current Cost Accounting)

Cho rằng công ty Podunk mua 89% cổ phần lưu hành của công ty Sickle vào 2-1-20X1 trong một
liên kết doanh nghiệp theo cách mua. Bảng cân đối của hai công ty trên cơ bản phí tổn hiện hành
ngay trước khi liên kết như sau:

Podunk Sickle

Tài sản
Tiền mặt $ 50.000 $ 20.000
Tài khản phải thu 100.000 50.000
Hàng tồn 250.000 80.000
Tài sản nhà máy – ròng 500.000 300.000
Tổng $900.000 $450.000

Nợ và vốn
Tài khoản phải trả $ 60.000 $ 30.000
9% trái phiếu phải trả --- 100.000
Vốn cổ phần, mệnh giá $!0 500.000 300.000
Doanh lợi giữ lại 340.000 20.000
Tổng $900.000 $450.000

Tài sản ròng nhận biết của cả hai công ty Podunk và Sickle được định giá công bằng theo
phí tổn hiện hành của chúng và không cần điều chỉnh cho mục đích liên kết doanh nghiệp. Nếu
Podunk phát hành 20.000 cổ phiếu tồn kho với giá trị thị thị trường là $400.000 cho 80% cổ phiếu
lưu hành của Sickle, đầu tu được vào sổ như sau:

Đầu tư vào Sickle $400.000


Vốn cổ phần, mệnh giá $10 $200.000
Vốn góp thêm 200.000
Vào sổ mua 80% cổ quyền trong Sickle

Một bảng cân đối hợp nhất cho Podunk và Sickle ngay sau khi mua cho thấy tài sản vô thể là
$144.000, bằng số vượt của phí tổn đầu tư trên phí tổn hiện hành của tài sản ròng mua được [$400.000
– ($320.000 x 80%). Một bút toán văn kiện làm việc hợp nhất để hợp nhất các cân đối của hai công ty
là:
Vốn cổ phàân – Sickle $300.000
Doanh lợi giữ lại – Sickle 20.000
Tài sản vô thể 144.000
Đầu tư vào Sickle $400.000
Cổ quyền thiểu số 64.000

Bảng cân đối hợp nhất soạn trên cơ bản phí tổn hiện hành ngay sau khi liên kết doanh nghiệp xuất
hiện như sau:

CÔNG TY POLUNK VÀ CÔNG TY CON


BẢNG CÂN ĐỐI HỢP NHẤT VÀO 2-1-20X1

Tài sản
Tài sản hiện hành
Tiền mặt $ 70.000
Tài khoản phải thu 150.000
Hàng tồn 330.000
Tổng tài sản hiện hành $ 550.000
Tài sản nhà máy – ròng 800.000
Tài sản vô thể 144.000
Tổng tài sản $1.494.000

Nợ và vốn
Nợ:
Tài khoản phải trả $ 90.000
9% trái phiếu phải trả (theo mệnh giá) 100.000
Tổng nợ $ 190.000
Vốn cổ đông
Vốn cổ phần, mệnh giá $10 $ 700.000
Vốn góp thêm 200.000
Doanh lợi giữ lại 340.000
Cổ quyền đa số 1.240.000
Cổ quyền thiểu số 64.000
Tổng vốn cổ đông 1.304.000
Tổng nợ và vốn cổ đông $1.494.000

Bởi vì vốn và nợ nhận biết của cả hai công ty mẹ và con đều hợp nhất theo phí tổn hiện hành của
chúng, tất cả tài sản và nợ được định giá một cách nhất quán ngoại trừ tài sản vô thể, nó chỉ liên quan
đến cổ quyền đa số. Cho rằang tài sản vô thể được khấu trừ trong thời gian 5 năm, tính không nhất
quản sẽ biến mất vào cuối của 5 năm. [Theo phương pháp làm cho tương đương , tài sản vô thể sẽ là
$180.000 ($144.000 -:- 80%), và cổ quyền thiểu số sẽ là $100.000 (20% của $500.000 tổng định giá
hàm ẩn), và ngay cả sự không nhất quán nàây cũng bị loại trừ].

Bán liên công ty các mục hàng tồn trong hệ thống phí tổn hiện hành
(Intercompany Sales of Inventory Items in a Current Cost System)

Cho rằng công ty Podunk bán hàng hoá cho Sickle lấy $20.000, hàng hoá do Podunk sản xuất trong
năm 20X2 với phí tổn là $12.000, và nó có phí tổn hiện hành là $15.000 vào thời điểm bán. Lãi của
Podunk là $8.000 trên món bán được thực hiện năm20X2 , không cần biết Sickle có bán lại hàng hoá
hay kiểm kê vào cuối năm. Tuy nhiên, nếu hàng hoá có phí tổn hiện hành là $15.000 và không bán vào
cuối năm, Sickle sẽ giảm lợi tức của nó cho năm 20X2 trong con số $5.000 bằng cách ghi thấp hàng
hoá xuống $15.000 là phí tổn hiện hành cuối năm. Bút toán trên sổ s1ch của Sickle ghi sự ghi thất nầy
như sau:

Phí tổn hàng bán $5.000


Hàng tồn $5.000
Giảm hàng tồn xuống phí tổn thay thế hiện hành vào cuối năm

Mặc dù có thể sử dụng một tài khoản riêng để ghi $5.000 lỗ trên sự ghi thấp thành phí tổn hiện hành,
điều chỉnh đến phí tổn hàng bán được làm để giữ cho minh hoạ được cơ bản.
Kết quả ròng của các giao dịch bán liên công ty trong năm 20X2 là làm tăng lợi tức liên
kết của Podunk và Sickle được $3.000 - một món tăng $8.000 cho Podunk và món giảm $5.000 cho
Sickle. Lợi tức ròng hợp nhất cho 20X2 ũng tăng $3.000 trong 20X2, không như kết quả của bán liên
công ty, nhưng bợi vì công ty hợp nhất giữ hàng hoá trong 20X2 trong khi phí tổn hiện hành của nó
tăng từ $12.000 đến $15.000.
Một bút toán văn kiện làm việc hợp nhất để hợp nhất các tài khoản của Podunk và Sickle
cho năm đó là cần để loại trừ mua và bán liên công ty như sau:

Số bán $20.000
Phí tổn hàng bán $20.000
Loại trừ bán liên công ty

Bút toán loại trừ văn kiện làm việc nầy là cần để cho thấy các kết quả hoạt động đúng của
công ty hợp nhất, nhưng nó không có hậu quả trên lợi tức ròng hợp nhất. Lưu ý là không cần có bút
toán văn kiện làm việc để điều chỉnh hàng tồn. Ấy là bởi vì hàng tồn được vào sổ trên cơ bản phí tổn
hiện hành trên các tài khoản riêng của Sickle.
Một bảng phân tích tóm tắt của hậu quả báo cáo lợi tức công ty riêng và hợp nhất của
$20.000 số bán liên công ty có lẽ hữu ích. Xem xét các văn kiện làm việc báo cáo lợi tức hợp nhất
từng phần sau đây trong những khoản tăng và giảm:

Điều chỉnh Báo cáo


Podunk Sickle và loại trừ lợi tức hợp nhất

Số bán $+20.000 $ --- $-20.000 $ ---


Phí tổn hàng bán +12.000 +5.000 -20.000 -3.000
Lãi gộp $+ 8.000 $ -5.000 $+3.000

Phí tổn hàng bán công ty riêng gồm $12.000 phí tổn lịch sử trên sổ sách của Podun và
$5.000trên sổ sách của Sikle do nợi điều chỉnh hàng tồn từ $20.000 thành $15.000 phí tổn hiện hành.
Khi bán và mua liên công ty bị loại trừ qua bút toán văn kiện làm việc, thì các hậu quả cuối cùng là
giảm phí tổn hàng hoá $3.000 và tăng lợi tức ròng hợp nhất $3.000. Món $3.000 nầy đơn giản là tăng
trong phí tổn hiện hành của hàng hoá do Podunk sản xuất và giữ trong phạm vi thực thể hợp nhất vào
31-122-20X2. Mặc dù có vài lý thuyết gia sẽ xếp món $3.000 tăng nầy như là một mục báo cáo lợi tức
hợp nhất riêng hơn là một món giảm của phí tổn hàng bán hợp nhất, loại thanh lọc nầy không có vẽ cần
thiết theo quan điểm sử lý thông thường phổ biến phù hợp ở đoạn nầy. Cuộc bàn thảo trước về $20.000
bán thuận hướng từ Podunk đến Sickle cũng áp dụng đồng đều cho bán nghịch hướng từ công ty con
đến công ty mẹ

Bán liên công ty về tài sản nhà máy trong hệ thống phí tổn hiện hành
(Intercompany Sales of Plant Assets in a Current Cost System)

Cho rằng công ty Sickle sở hữu đất đai với phí tổn hiện hành là $8.000 vào 2-1-20X2, và nó bán đất
cho Podunk láây $10.000 trong năm 20X2, và đất có phí tổn hiện hành $8.500 vào 31-12-20X2.
Theo những giả thiết nầy, Sickle sẽ vào sổ $2.000 lãi vào thời điểm bán và Podun sẽ vào sổ $1.500
lỗ vào cuối năm khi nó điều chỉnh tài khoản đất của nó đến cơ bản phí tổn hiện hành. Podun sẽ vào
sổ ghi thấp theo phí tổn hiện hành như sau:

Lỗ trên điều chỉnh đất theo phí tổn hiện hành $ 1.500
Đất đai $ 1.500
Điều chỉnh tài khoản đất theo phí tổn hiện hành vào cuối năm

Hậu quả liên kết do bán đất lỉên công ty là tăng lợi tức $500 cho năm 20X2 - một món lãi $2.000
cho Sickle và món lỗ $1.500 cho Podunk. Những con số nầy được thực hiện lần lượt bởi Sickle và
Podunk. Tuy nhiên vì để cáo hợp nhất, chỉ có món tăng ròng $500 được gồm trong lợi tức ròng hợp
nhất. Số $500 nầy gồm phàân tăng trong phí tổn hiện hành của đất trong khi đáât được giữ trong
phạm vi công ty hợp nhất (từ $8.000 vào đầu năm đến $8500 vào cuối năm)
Đất được điều chỉnh trên sổ sách của Podunk theo phí tổn hiện hành của nó vào cuối
năm, vì vậy chỉ cần bút toán văn kiện làm việc như sau:

Lãi trên đất $ 1.500


Lỗ trên điều chỉnh đất theo phí tổn hiện hành $ 1.500
Cân đối lãi và lỗ do bán đất liên công ty

Lãi $500 không bị loại trừ được gồm trong báo cáo lợi tức hợp nhất như hậu quả báo cáo lợi tức duy
nhất của bán đất liên công ty. Vào lúc nầy, bạn chắc khám phá ra rằng hậu quả của giao dịch liên
công ty trên lợi tức ròng hợp nhất được xác định bởi các thay đổi trong phí tổn hiện hành của tài sản
gữ lại trong phạm vi công ty hợp nhất, mà không bởi các giá chuyển nhượng.* Món tăng $500 trong
lợi tức hợp nhất sẽ đã có nếu bán liên công ty đã xảy ra với giá $7.000, $9.000, hay con số nào khác.
Như trong trường hợp các mục hàng tồn , lãi có thể phản ánh trên báo cáo lợi tức hợp nhất bằng
nhiều cách.

 Không có lãi hay lỗ nào được triển hạn theo hệ thống phí tổn hiện hành được hình dung
trong chương nầy, nên không có sai biệt nếu bán là thuận hay nghịch hướng.

Thanh lý suy định trái phiếu liên công ty trong hệ thống phí tổn hiện hành
(Construtive Retirement of Intercompany Bonds)

Nếu Podunk mua 50% trái phiếu lưu hành của Sickle với $48.000 vào 31-12-20X2, không có lãi suy định
trên trái phiếu. Ấy bởi vì nợ trái phiếu của Sickle vào ngày nầy là $96.000 – phí tổn hiện hành vào 31-12-
20X2 như lập thành bởi Podunk mua 50% trái phiếu với $48.000. Trên sổ sách riêng , Sickle sẽ công nhận
món $4.000 lãi cho năm 20X2 trên việc định giá lại nợ trái phiếu của nó theo cơ bản phí tổn hiện hành .
Tuy nhiên , món lãi nầy được coi như là một điều chỉnh chi phí tiền lãi trái phiếu của Swickle cho năm đó
hơn là một mục báo cáo lợi tức riêng. Món giảm $4.000 trong chi phí tiền lãi của Sickle được phản ánh
trong báo cáo lợi tức riêng của Sickle và trong báo cáo lợi tức hợp nhất cho năm 20X2. Bút toán văn kiện
làm việc duy nhất cần cho việc giữ lại trái phiếu liên công ty là:

9% trái phiếu phải trả $48.000


Đầu tư vào trái phiếu của Sickle $48.000
Loại trừ các số trái phiếu tương quan

Bây giờ cho rằng các trái phiếu của Sickle được mua vào1-7, hơn là vào 31-12-20X2, và rằng Podunk
trả $47.000 để mua 50% trái phiếu của Sickle. Cũng cho rằng tất cả các điều chỉnh theo phí tổn hiện hành
được làm vào cuối năm, vào lúc đó nhân phí tổn hiện hành của trái phiếu là $96.000 ($48.000 cho 50% trái
phiếu). Theo những giả thiết nầy , Podunk và Sickle sẽ làm những bút toán sau đây trên sổ sách riêng trong
năm 20X2:

SỔ SÁCH CỦA PODUNK

1-7-20X2
Đầu tư vào trái phiếu của Sickle $47.000
Tiền mặt $47.000
Vào sổ đầu tư vào trái phiếu

31-12-20X2
Tiền mặt (hay tiền lãi phải thu tính dồn) $ 2.250
Đầu tư vào trái phiếu của Sickle 1.000
Lợi tức tiền lãi $ 3.250
Vào sổ tiền lãi danh nghĩa trên trái phiếu của Sickle
và điều chỉnh lợi tức tiền lãi cho món tăng $1.000
trong phí tổn hiện hành của trái phiếu

SỔ SÁCH CỦA SICKLE

31-12-20X2
Chi phí tiền lãi $ 5.000
9% trái phiếu phải trả 4.000
Tiền mặt (hay tiền lãi tính dồn phải trả) $ 9.000
Vào sổ tiền lãi danh nghĩa cho năm nầy và
điều chỉnh chi phí tiền lãi cho món giảm $4.000
trong phí tổn hiện hành của nợ trái phiếu

Sau khi các bút toán nầy được vào sổ các sổ sách riêng của Podunk cho thấy đầu tư trong trái phiếu Sickle
và lợi tức tiền lãi lần lượt là $48.000 và $3.250. Sổ sách riêng của Sickle cho thấy 9% trái phiếu phải trả và
chi phí tiềm lãi lần lượt là $96.000 và $5.000. Bút toán văn kiện làm việc để loại trừ các số đầu tư vào trái
phiếu và nợ trái phiếu tương quan nhau sẽ dành cho $48.000, y như trong thí dụ trước. Tuy nhiên, cần có
thêm một bút toán văn kiện làm việc thêm để loại trừ lợi tức tiền lãi và chi phí tiền lãi như sau:

Lợi tức tiền lãi $3.250


Chi phí tiền lãi $3.250
Loại trừ lợi tức tiền lãi và chi phí tiền lãi tương quan

Bút toán nầy, trừ ra chi phí tiền lãi cho con số đủ lợi tức tiền lãi liên công ty, kết quả đưa
đến chi phí tiền lãi là $1.750 ($5.000 - $3.250) trong báo cáo lợi tức hợp nhất của năm. Số $1.750 gồm tiền
lãi danh nghĩa $6.750 trên trái phiếu lưu hành trong năm [($100.000 x 9% x ½ năm ) + ($50.000 x 9% x ½
năm)] trừ $5.000 hạ xuống trong phí tổn hiện hành của trái phiếu phải trả. (Những bút toán khác có lẽ thích
cho thấy chi phí tiền lãi là $6.750 và sử lý điều chỉnh $5.000 như là một mục lợi tức riêng.) Số giảm $5.000
trong phí tổn hiện hành gồm món giảm $3.000 trong phí tổn hiện hành của trái phiếu thanh lý suy định
($50.000 - $47.000) cộng món giảm ròng $2.000 trong phí tổn hiện hành của trái phiếu bị cầm giữ ngoài
công ty hợp nhất vào 31-12-20X2 ($50.000 - $48.000).
Loại phân tích nầy sẽ không cần cho các áp dụng kế toán thực tiển bởi vì con số ròng
$1.750 chi phí tiền lãi kết quả tự động từ cân đối lợi tức lãi liên công ty đối chọi với chi phí tiền lãi. Nó
không tạo ra khác biệt nào dù là trái phiếu công ty mẹ hay công ty con được thanh lý suy định bởi vì phân
tích và tính toán theo hệ thống phí tổn hiện hành được mô tả thì giống y nhau trong mỗi trường hợp .

BẢNG KÊ CÁC CHỮ KHÓ (Glossary)


Intity theory – Lý thuyết thựv thể : một lý thuyết theo đó các báo cáo tài chánh hợp nhất được soạn từ
quan điểm của tổng thực thể doanh nghiệp
Parent company theory – Lý thuyết công ty mẹ: các báo cáo tài chánh hợp nhất được soạn từ quan điểm
của cổ đông công ty mẹ
Contemporary theory – Lý thuyết hiện đại: lý thuyết hiện hành đạt nền tảng các báo cáo tài chánh hợp
nhất; nó phản ánh vài mặt của cả hai lý thuyết công ty mẹ và thực thể
Constructive retirement of bonds – Thanh lý suy định trái phiếu: Việc mua lại trái phiếu của một công ty
trong liên doanh bởi một công ty khác để mà các trái phiếu được cầm giữ trong phạm vi liên doanh công ty
mẹ-con, như thế, là được thanh lý.
Equity method – Phương pháp kế toán làm cho tương đương Tính toán đầu tư cổ phiếu thường trên cơ bản
luỹ kế, tính trước từ khi phát xuất, không kể người thụ hưởng thực thu, thực chi lúc nào ; doanh lợi tăng
đầu tư, cổ tức giảm nó.
Push-down accounting - Kế toán đẩy-xuống Lập một cơ bản mới của kế toán công ty con căn cứ trên giá
trả của công ty mẹ.

You might also like