You are on page 1of 6

So sánh IFRS 10 và VAS 25

Tiêu chí IFRS 10

Nhà đầu tư kiểm soát bên được đầu tư khi và chỉ


khi đáp ứng được tất cả các điều kiện sau:

(a) Có quyền chi phối đối với bên được đầu tư;
Kiểm soát
(b) Gánh chịu rủi ro hoặc có quyền đối với lợi ích
khả biến từ việc tham gia vào bên được đầu tư

(c) Có khả năng sử dụng quyền chi phối đối với
bên được đầu tư để tác động đến các khoản lợi ích
của nhà đầu tư.

Công ty mẹ phải xác định liệu mình có phải là đơn


vị quản lý quỹ đầu tư hay không. Đơn vị quản lý
quỹ đầu tư là đơn vị:
(a) Có được quỹ từ một hoặc nhiều nhà đầu tư với
mục đích cung cấp cho các nhà đầu tư đó các dịch
Xác định đơn vị quản vụ quản lý quỹ đầu tư ;
lý quỹ đầu tư (b) Cam kết với các nhà đầu tư của mình rằng mục
đích kinh doanh của đơn vị chỉ là đầu tư quỹ để
thu lợi từ việc tăng giá khoản đầu tư, từ cổ tức,
hoặc cả hai
(c) Xác định giá trị và đánh giá tất cả các khoản
đầu tư của mình trên cơ sở giá trị hợp lý.
Đơn vị quản lý quỹ đầu tư không phải thực hiện
hợp nhất các công ty con của nó hoặc không phải
áp dụng IFRS 3 khi đạt được quyền kiểm soát đối
với các đơn vị khác. Thay vào đó, đơn vị quản lý
quỹ đầu tư phải xác định giá trị khoản đầu tư vào
công ty con theo giá trị hợp lý thông qua báo cáo
lãi, lỗ như quy định tại IFRS 9.

Trường hợp miễn trừ


hợp nhất các đơn vị
quản lý đầu tư
Nếu đơn vị quản lý quỹ đầu tư có công ty con mà
bản thân công ty con đó không phải là một đơn vị
Trường hợp miễn trừ quản lý quỹ đầu tư và mục đích và các hoạt động
hợp nhất các đơn vị chính của công ty con đó là cung cấp các dịch vụ
quản lý đầu tư liên quan đến hoạt động đầu tư của đơn vị quản lý
quỹ đầu tư, đơn vị quản lý quỹ đầu tư phải thực
hiện hợp nhất công ty con đó và áp dụng IFRS 3
khi mua bất cứ công ty con nào như vậy.

Công ty mẹ của đơn vị quản lý quỹ đầu tư phải


hợp nhất toàn bộ các đơn vị mà nó kiểm soát, bao
gồm cả các công ty bị kiểm soát thông qua công ty
con của đơn vị quản lý quỹ đầu tư, trừ trường hợp
bản thân công ty mẹ này cũng là đơn vị quản lý
quỹ đầu tư.

Công ty mẹ không cần lập báo cáo tài chính hợp


nhất nếu đáp ứng được tất cả các điều kiện sau:

1. Công ty mẹ đó là công ty con thuộc sở hữu toàn


bộ hoặc một phần của một đơn vị khác và tất cả
các chủ sở hữu của công ty mẹ đó, bao gồm cả
những đối tượng không có quyền biểu quyết được
thông báo và không phản đối việc công ty mẹ
không lập báo cáo tài chính hợp nhất;

2. Các công cụ nợ hoặc công cụ vốn của công ty


mẹ đó không được giao dịch trên thị trường đại
chúng (thị trường chứng khoán trong nước, nước
Không yêu cầu lập ngoài hoặc thị trường OTC, bao gồm cả thị trường
BCTC hợp nhất khi địa phương và thị trường khu vực);

3. Công ty mẹ đó không thuộc đối tượng phải nộp,


cũng như không trong quá trình chuyển đổi thành
đối tượng phải nộp báo cáo tài chính lên Ủy ban
Chứng khoán hoặc cơ quan có thẩm quyền khác
với mục đích phát hành các loại công cụ tài chính
ra thị trường đại chúng; và

4. Công ty mẹ cuối cùng hoặc các công ty mẹ


trung gian lập báo cáo tài chính công bố rộng rãi ra
công chúng tuân thủ theo các IFRS, trong đó các
công ty con được hợp nhất hoặc được xác định
theo giá trị hợp lý thông qua báo cáo lãi, lỗ phù
hợp với Chuẩn mực này.
Lợi ích của cổ đông không kiểm soát được trình
bày trong phần nguồn vốn trên Bảng cân đối kế
toán hợp nhất, riêng biệt với vốn chủ của công ty
mẹ
Lợi ích của cổ đông
không kiểm soát Những thay đổi trong tỷ lệ lợi ích của công ty mẹ
tại công ty con mà không dẫn đến sự mất đi quyền
kiểm soát được hạch toán là các giao dịch trong
khoản mục nguồn vốn (cụ thể: các giao dịch với
chủ sở hữu với vai trò là chủ sở hữu)
Khi mất quyền kiểm soát đối với công ty con,
công ty mẹ phải:
(a) Dừng ghi nhận tài sản và nợ phải trả của công
ty con trước đây trên báo cáo tình hình tài chính
hợp nhất.

(b) Ghi nhận khoản đầu tư còn lại ở công ty con


trước đây và sau đó kế toán khoản đầu tư còn lại
này và các nghĩa vụ đối với công ty con đó theo
Mất quyền kiểm soát các chuẩn mực báo cáo tài chính có liên quan. Giá
trị được xác định tại ngày mất quyền kiểm soát
được coi như giá trị hợp lý tại thời điểm ghi nhận
ban đầu của tài sản tài chính theo IFRS số 9 hoặc
là giá gốc tại thời điểm ghi nhận ban đầu của
khoản đầu tư vào công ty liên kết hoặc liên doanh.

(c) Ghi nhận lãi hoặc lỗ phát sinh từ việc mất


quyền kiểm soát đối với phần lợi ích kiểm soát
trước đây theo quy định.
sánh IFRS 10 và VAS 25

VAS 25
Quyền kiểm soát của công ty mẹ đối với công ty con được xác định khi công ty mẹ
nắm giữ trên 50% quyền biểu quyết ở công ty con (công ty mẹ có thể sở hữu trực tiếp
công ty con hoặc sở hữu gián tiếp công ty con qua một công ty con khác) trừ trường
hợp đặc biệt khi xác định rõ là quyền sở hữu không gắn liền với quyền kiểm soát.
Trong các trường hợp sau đây, quyền kiểm soát còn được thực hiện ngay cả khi công
ty mẹ nắm giữ ít hơn 50% quyền biểu quyết tại công ty con:
(a) Có hợp đồng thỏa thuận dành cho công ty mẹ hơn 50% quyền biểu quyết;

(b) Công ty mẹ có quyền chi phối các chính sách tài chính và hoạt động theo quy chế
thoả thuận;

(c) Công ty mẹ có quyền bổ nhiệm hoặc bãi miễn đa số các thành viên Hội đồng quản
trị hoặc cấp quản lý tương đương;

(d) Công ty mẹ có quyền bỏ đa số phiếu tại các cuộc họp của Hội đồng quản trị hoặc
cấp quản lý tương đương.

Không đề cập

Không đề cập
Công ty mẹ đồng thời là công ty con bị một công ty khác sở hữu toàn bộ hoặc gần
như toàn bộ và nếu được các cổ đông thiểu số trong công ty chấp thuận thì không
phải lập và trình bày báo cáo tài chính hợp nhất.
Thuật ngữ “lợi ích của cổ đông thiểu số” được dùng thay thế cho thuật ngữ “lợi ích
của cổ đông không kiểm soát” và phải được trình bày trong mục Nguồn vốn trên
Bảng cân đối kế toán hợp nhất, và trình bày riêng biệt với khoản mục vốn chủ sở hữu
của công ty mẹ

Không đề cập

Không đề cập

You might also like