You are on page 1of 13

PHỤ LỤC 2: HƯỚNG DẪN KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP

PHẦN 1. GIỚI THIỆU CHUNG


1.Mở đầu: Tài liệu “Hướng dẫn khoá luận tốt nghiêp” này giúp cho sinh viên khoa Nông học,
Học viện Nông nghiệp Việt Nam thực hiện thực tập tốt nghiệp một cách chủ động và có hiệu quả
2.Mục tiêu: Giúp cho sinh viên làm quen với việc xây dựng đề cương nghiên cứu và giải quyết
một đề tài khoa học.
3. Điều kiện để sinh viên nhận đề tài khoá luận tốt nghiệp
- Sinh viên không bị kỷ luật từ hình thức Cảnh cáo trở lên tại thời điểm xét.
- Tiêu chuẩn được nhận khóa luận tốt nghiệp khi sinh viên đã tích lũy ít nhất được 70 % số
tín chỉ đối với hệ 4 năm và điểm trung bình chung tích lũy tại thời điểm xét ≥ 2,00. Đối với
những sinh viên đã hoàn thành đủ số tín chỉ tích lũy bắt buộc của Chương trình đào tạo và chỉ
còn 10 tín chỉ của đồ án, khóa luận tốt nghiệp. Tiêu chuẩn được nhận khóa luận tốt nghiệp khi
sinh viên đạt điểm tích lũy từ 1,95 trở lên.
4. Thời gian sinh viên làm Khoá luận tốt nghiệp và nộp khoá luận tốt nghiệp
Có 2 đợt giao đề tài chính thức và 2 đợt giao đề tài bổ sung
- Đợt 1 chính thức (Học kỳ 1 của năm học): Khoa thông báo cho sinh viên đủ điều kiện nộp
đơn đăng ký làm KLTN tại Khoa vào tháng 4 và thông báo những sinh viên được giao KLTN
vào đợt 1 trước ngày 30/4. Thời gian thực hiện KLTN từ 1/7 đến 31/12. Thời gian nộp KLTN
ngày 15±2 của tháng 1 năm sau.
- Đợt 1 bổ sung (Học kỳ 1 của năm học): Khoa thông báo cho sinh viên đủ điều kiện nộp
đơn đăng ký làm KLTN tại Khoa vào tháng 7 và thông báo những sinh viên được giao KLTN
vào đợt 1 bổ sung trước ngày 15/7. Thời gian thực hiện KLTN từ 1/9 đến 28/2 năm sau. Thời
gian nộp KLTN ngày 15±2 của tháng 3 năm sau.
- Đợt 2 chính thức (Học kỳ 2 của năm học): Khoa thông báo cho sinh viên đủ điều kiện nộp
đơn đăng ký làm KLTN tại Khoa vào tháng 11 và thông báo những sinh viên được giao KLTN
vào đợt 1 trước ngày 15/11. Thời gian thực hiện KLTN từ 1/1 đến 30/6. Thời gian nộp KLTN
ngày 30±1 của tháng 7.
- Đợt 2 bổ sung (Học kỳ 2 của năm học): Khoa thông báo cho sinh viên đủ điều kiện nộp
đơn đăng ký làm KLTN tại Khoa vào tháng 2 và thông báo những sinh viên được giao KLTN
vào đợt 1 bổ sung trước ngày 15/2. Thời gian thực hiện KLTN từ 1/4 đến 30/9 năm sau. Thời
gian nộp KLTN ngày 30±1 của tháng 10.

PHẦN 2. ĐỀ CƯƠNG KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP


1. Đề tài và đề cương:
1.1. Các bộ môn giao đề tài, SV đăng ký đề tài, sau khi được sự chấp nhận của Khoa, SV đến các
Bộ môn để được bộ môn phân công Giáo viên hướng dẫn, SV gặp Giáo viên hướng dẫn để thảo
luận viết đề cương Khoá luận tốt nghiệp.
1.2 Đề cương viết ngắn gọn trong 5-6 trang (không kể bìa):
+ Trang bìa gồm tên đề tài, người hướng dẫn, người thực hiện, địa điểm thực tập và thời gian
thực tập.
+ Nội dung đề cương gồm các phần: Đặt vấn đề, mục đích, yêu cầu của đề tài; Đối tượng, vật
liệu, nội dung và phương pháp nghiên cứu; dự kiến kết quả, tài liệu tham khảo.

1
1.3. Đề cương khoá luận tốt nghiệp được làm thành 4 (5) bản (Bộ môn giữ 1 bản, mỗi thày hướng
dẫn giữ 1 bản, Khoa giữ 1 bản, sinh viên giữ 1 bản), sinh viên nộp cho bộ môn chậm nhất 30
ngày tính từ ngày giao đề tài. Do điều kiện đặc biệt, đề tài có thể được thay đổi nhưng không
được chậm quá 2 tuần sau khi nộp đề cương lần 1.

PHẦN 3. THỰC HIỆN THỰC TẬP TỐT NGHIỆP (TTTN)


1. Thực hiện đề tài:
1.1. Sinh viên chịu sự quản lý của Giáo viên hướng dẫn và Cán bộ hướng dẫn ở cơ sở (nếu có),
tuyệt đối tuân thủ nội quy, quy định của địa điểm thực tập (Bộ môn hoặc cơ sở TTTN). Khi rời
điểm TTTN cần được phép của Giáo viên hoặc Cán bộ hướng dẫn.
1.2. Có 2 sổ ghi chép: Sổ nhật ký ghi công việc hàng ngày và sổ để ghi các số liệu điều tra, theo
dõi thí nghiệm (còn gọi là sổ ghi số liệu thô). Số liệu phải được ghi chép đầy đủ và trung thực.
1.3. Thường xuyên báo cáo tình hình thực hiện đề tài tốt nghiệp cho thầy hướng dẫn (15 ngày 1
lần) trực tiếp hoặc qua điện thoại, qua thư gửi Bưu điện hoặc thư điện tử (Email).
1.4. Trường hợp thí nghiệm bị hỏng do nguyên nhân khách quan ( thiên tai ….), SV cần báo cáo
kịp thời cho thầy hướng dẫn, thầy hướng dẫn báo cáo Ban chủ nhiệm Khoa để được xem xét.
2. Hoàn chỉnh và nộp khoá luận tốt nghiệp)
2.1. Khi hết thời gian TTTN, sinh viên phải về Trường báo cáo kết quả và số liệu thu được với
thầy hướng dẫn, viết hoàn chỉnh khoá luận tốt nghiệp.
2.2. Quy cách trình bày khoá luận tốt nghiệp: Theo mẫu qui định của nhà trường
2.3. Nộp khoá luận tốt nghiệp: Căn cứ vào kết quả TTTN và ý thức chấp hành nội qui TTTN
của sinh viên, giáo viên hướng dẫn sẽ quyết định việc sinh viên có được nộp khoá luận tốt nghiệp
hay không được nộp
2.4. Túi hồ sơ khoá luận tốt nghiệp
- Túi hồ sơ bằng bìa hoặc nilon (túi My Clear)
- Ngoài túi hồ sơ ghi đủ các mục sau:
+ Họ và tên sinh viên, lớp, khóa
+ Chức danh, học vị, họ và tên thầy hướng dẫn và bộ môn.
- Trong túi hồ sơ gồm:
+ Khoá luận tốt nghiệp: 2 cuốn
+ Số liệu thô: Đóng thành quyển
+ Nhật ký thực tập 1 quyển
+ Nhận xét quá trình TTTN có dấu của cơ sở thực tập (nếu TTTN ở ngoài trường)
+ Nhận xét của thầy hướng dẫn.

PHẦN 4. QUI ĐỊNH VỀ KẾT CẤU CỦA KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP

TT Nội dung Số trang (tối thiểu)


1 Hình thức bao gồm: Dung lượng (in vi tính theo mẫu, không 45
tính phụ lục và tài liệu tham khảo)
2 Phần 1: Đặt vấn đề 2
3 Phần 2: Tổng quan tình hình nghiên cứu ở trong và ngoài nước 15
4 Phần 3: Phương pháp nghiên cứu 5
5 Phần 4: Kết quả và thảo luận 22
6 Phần 5: Kết luận và đề nghị 1
2
* Các trường hợp số liệu không trung thực, sao chép số liệu của người khác sẽ bị điểm 0
* Báo cáo KLTN dưới 45 trang, không đúng format quy định: không đạt yêu cầu, không được
nộp hồ sơ KLTN
* Đối với sinh viên ngành Công nghệ Rau hoa quả và Cảnh quan: ngoài các quy đinh chung của
Khoa cần phải tuân thủ hướng dẫn của ngành.

PHẦN 5. HƯỚNG DẪN VIẾT


ĐỀ CƯƠNG KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
(5-6 trang)
Phần 1: Mở đầu: 1 trang
1.1 Đặt vấn đề
1.2 Mục đích và yêu cầu
1.2.1. Mục đích
1.2.2. Yêu cầu
Phần 2: Tổng quan tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước: 1-2 trang
2.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước
2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước

Phần 3: Nội dung và phương pháp nghiên cứu: 4-5 trang


3.1. Đối tượng và vật liệu nghiên cứu
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
3.3. Nội dung nghiên cứu
Trình bày những nội dung chủ yếu của đề tài
3.4. Phương pháp nghiên cứu
Trình bày đầy đủ những phương pháp nghiên cứu cần áp dụng để đạt được những nội
dung chủ yếu của đề tài: Bố trí thí nghiệm, Phương pháp theo dõi các chỉ tiêu, phương pháp điều
tra, thu thập số liệu, phương pháp phân tích vv….

Phần 4: Kế hoạch và dự kiến kết quả đạt được


Nếu kế hoạch thực hiện đề tài theo thời gian là tháng hoặc ½ tháng và kết quả chính dự
kiến sẽ đạt được

Phần 5: Tài liệu tham khảo


Ghi các tài liệu đã tham khảo có liên quan trong quá trình xây dựng đề cương

Ngày tháng năm


Giáo viên hướng dẫn Sinh viên
(ký và ghi đầy đủ họ và tên) (ký và ghi đầy đủ họ và tên)

Định dạng : font : Time New Roman, cỡ chữ 14, dãn dòng: single; lề trái: 3 cm; lề phải: 2 cm; lề
trên: 2 cm; lề dưới: 2 cm, đánh số trang giữa trang phiá dưới.

3
Mẫu bìa đề cương Khoá luận tốt nghiệp

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM


(Times New Roman, hoa, 14)

KHOA NÔNG HỌC


(Times New Roman, hoa, đậm, 16)

ĐỀ CƯƠNG
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
(Times New Roman, hoa, đậm 30)

TÊN ĐỀ TÀI: (Times New Roman, hoa, đậm, 18)

Người thực hiện: (Times New Roman, hoa, đậm, 14)


Mã SV: ………… Lớp:………… (Times New Roman, hoa, đậm, 14)

Người hướng dẫn: Chức danh, học vị, họ và tên (Times New Roman, hoa, đậm,14)
Bộ môn : ……………………..(Times New Roman, hoa, đậm, 14

4
HÀ NỘI – 2011…. (Times New Roman, hoa, đậm, 14)

PHẦN 6. HƯỚNG DẪN VIẾT KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP


QUY ĐỊNH VỀ KHOÁ LUẬN VÀ ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
(Áp dụng đối với hệ chính quy)

I. Những vấn đề chung


 Tên đề tài do giảng viên trực tiếp hướng dẫn giao cho sinh viên hoặc sinh viên có thể
được lựa chọn;
 Thời gian áp dụng bắt đầu từ khóa 55.
II. Kết cấu và hình thức khoá luận (đồ án)
1. Kết cấu
- Trang bìa và trang phụ bìa
 Trang bìa
 Trang phụ
- Lời cám ơn
Tác giả bày tỏ lời cám ơn đối với người hướng dẫn khoa học và những người đã giúp
đỡ hay động viên trong quá trình tiến hành nghiên cứu và viết khóa luận/đồ án.
- Mục lục
Tạo mục lục tự động và trình bày như sau:
Tiêu đề của trang là “MỤC LỤC” in hoa, cỡ chữ 13, căn ở giữa trang.
Từ “Chương”, cỡ chữ 13 Times New Roman thường kèm theo số Ả Rập của số
chương, tên chương in hoa, cỡ chữ 13 Times New Roman; nếu tên chương nhiều hơn một
dòng, từ dòng thứ hai trở đi thụt vào 10 ký tự so với chữ cái đầu của dòng thứ nhất.
Tiểu mục cấp 1 trình bày thẳng cột với chương, các cấp mục nhỏ hơn theo thụt vào so
với cấp trên nó 0,5cm, cỡ chữ 13 Times New Roman thường.
- Ví dụ:
MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan ii
Lời cám ơn iii
Danh mục bảng
Danh mục hình, đồ thị,… Danh
mục chữ viết tắt
5
MỞ ĐẦU 1
Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 5

6
1.1. Nuôi cấy mô ở cây bông
1.2. Chuyển gen nhờ Agrobacterium
1.2.1. Chi Agrobacterium
1.2.2. Chức năng của các gen Vir
1.2.2.1 ……
Chương 3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 40
3.1. Xác định nồng độ Kanamycin trong môi trường chọn lọc thích hợp 40

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 85


……
- Danh mục chữ viết tắt
Danh mục chữ viết tắt xếp theo thứ tự ABC.
- Danh mục bảng
Liệt kê theo thứ tự bảng trình bày trong khóa luận/đồ án kèm theo số trang căn bên phải.
Nếu tên bảng có từ hai dòng trở lên, dòng thứ hai trở đi thụt vào 5 ký tự so với chữ đầu tiên
của dòng thứ nhất.
- Danh mục đồ thị
Liệt kê số hình, đồ thị, sơ đồ, ảnh,... theo thứ tự giống như danh mục bảng.
- Bố cục khóa luận/đồ án
 Mở đầu hay Đặt vấn đề
 Chương 1: Tổng quan tài liệu
 Chương 2: Nội dung và phương pháp nghiên cứu
 Chương 3: Kết quả và thảo luận
 Kết luận và đề nghị
 Tài liệu tham khảo
 Phụ lục
 Xác nhận của cơ sở thực tập (nếu có)
2. Hình thức trình bày
2.1. Bìa
 Trang bìa (phụ lục)
 Trang phụ bìa (phụ lục)
2.2. Trình bày, in ấn và đóng quyển
2.2.1.Khoá luận/ đồ án tốt nghiệp phải đánh máy vi tính, in trên giấy trắng, khổ A4;
 Phông (Fonts) chữ Times New Roman
 Cỡ chữ 14

7
 Dãn dòng (line spacing) đặt ở chế độ 1,5 lines, cách khổ trên hoặc duới
(before/after) 0,5 pt);
 Căn lề cân bằng 2 bên trái - phải (Justified Alignment);
 Chấm xuống dòng phải thụt đầu dòng 1Tab
2.2.2. Đánh số trang phía duới góc phải
2.2.3. Các phần thuộc nội dung chính của khoá luận/ đồ án từ phần 1 đến phần 5 phải
bắtđầu từ đầu trang
2.2.4. Đánh số trang:
 Từ trang lời cảm ơn đến hết danh mục các từ viết tắt – đánh số trang theo số La
Mã kiểu chữ nhỏ (i, ii, iii, iv,...);
 Từ nội dung chính của khoá luận/ đồ án (Phần I đến hết phần Phụ lục) theo số từ
1,2,3...
2.2.5. Số thứ tự của các mục (trong từng phần) và tiểu mục được đánh số bằng hệ thống
số Ả-Rập, không dùng số La Mã. Các mục và tiểu mục được đánh số bằng các nhóm
hai hoặc ba chữ số, cách nhau một dấu chấm:
3. Bảng, biểu ,hình vẽ, sơ đồ và đồ thị
 Phải đánh số thứ tự cho hình vẽ, bảng, biểu, sơ đồ và đồ thị trong khoá luận /đồ án và có
dẫn giải bằng lời. Thứ tự của bảng, biểu, hình vẽ, sơ đồ và đồ thị là thứ tự trong từng
phần.
Ví dụ: Hình 2.3 là hình thứ 3 trong Phần 2.
Bảng 3.3 là bảng thứ 3 trong Phần 3.
 Tên của bảng để phía trên. Nếu cần ghi nguồn, ghi chú, giải thích các chữ viết tắt trong
bảng hay nêu các nguồn thông tin của bảng sẽ để ngay bên dưới bảng.
 Tên của sơ đồ, hình, đồ thị để phía dưới.
4. Danh mục tài liệu tham khảo
Tất cả tài liệu được sử dụng trong khoá luận phải được liệt kê đầy đủ ở phần tài liệu
tham khảo. Danh mục tài liệu tham khảo phải đầy đủ để người đọc quan tâm có khả năng tìm
được.
Cách trích dẫn và trình bày danh mục tài liệu tham khảo cũng thống nhất chung cho tất
cả các tài liệu khoa học của Học viện Nông nghiệp Việt Nam. Cụ thể như sau:
4.1. Trích dẫn nguồn trong văn bản khóa luận (đồ án)
Có hai cách viết trích dẫn nguồn trong Khóa luận:
(i) Trích dẫn nguyên văn, tức là sao chép chính xác từ ngữ, câu, đoạn văn mà tác giả dùng.
Trích dẫn nguyên văn phải được để trong dấu ngoặc kép. Ví dụ: Nguyễn Văn An (2009) nêu rõ:
“Yếu tố C có ảnh hưởng mạnh nhất đến sản lượng nền kinh tế quốc dân”.
(ii) Trích dẫn thông qua diễn giải, trình bày nội dung của các tác giả khác bằng câu chữ của
mình mà không làm khác đi nghĩa nguyên gốc.
Trích dẫn nguồn trong Khóa luận gồm thông tin về tác giả và năm công bố tài liệu. Trình
bày theo các cách sau:

8
+ Nêu tác giả trước, diễn giải sau, viết tên tác giả, dấu cách, năm xuất bản trong ngoặc đơn,
sau ngoặc đơn là dấu phẩy, ví dụ: Theo Smith (1988), kỹ thuật xử lý gen được thông qua phương
pháp...
+ Diễn giải trước, nêu tác giả sau thì viết tên tác giả và năm xuất bản trong ngoặc đơn, giữa tên
tác giả và năm có dấu phẩy, ví dụ: Kỹ thuật xử lý gen được thông qua phương pháp... (Smith, 1998).
Nếu tác giả là người nước ngoài ghi họ và năm, nếu là người Việt Nam ghi đủ cả họ tên và
năm (với tài liệu tiếng Việt), ví dụ: Smith (1988) hay (Smith, 1988); Nguyễn Văn An (2011) hay
(Nguyễn Văn An, 2011); Đối với tác giả là người Việt Nam xuất bản bằng tiếng nước ngoài thì
viết đúng theo cách viết tên tác giả trong tài liệu tham khảo gốc.
Đối với tài liệu có 2 tác giả, ghi đủ cả hai và dùng chữ “và” (đối với tài liệu tiếng Việt, tài
liệu dịch hay tài liệu bằng các ngôn ngữ khác có thêm phần dịch tiếng Việt); chữ “and” (đối với
tài liệu tiếng Anh) để nối giữa hai tác giả đó, ví dụ Vũ Đình Hòa và Nguyễn Văn Giang (2012)
hay (Vũ Đình Hòa và Nguyễn Văn Giang, 2012); Lawn and Andrew (2011) hay (Lawn and
Andrew, 2011).
Đối với tài liệu có từ 3 tác giả trở lên, ghi như sau: Đối với tài liệu tiếng Việt ghi tên tác
giả đầu và cs. để chỉ các tác giả còn lại và năm, ví dụ: Nguyễn Hữu Đức và cs. (2011) hay
(Nguyễn Hữu Đức và cs., 2011). Đối với tài liệu nước ngoài ghi tên họ tác giả đầu kèm theo et
al. và năm xuất bản, ví dụ: Smith et al. (2009) hay (Smith et al., 2009).
Dẫn liệu từ hai tác phẩm của nhiều tác giả khác nhau cùng được trích dẫn trong một ý/câu,
phải liệt kê đủ tác giả của các dẫn liệu, sắp xếp theo trình tự thời gian và phân cách bằng dấu
chấm phẩy (;). Ví dụ: Kỹ thuật gen được xử lý theo phương pháp... (Smith, 1988; Nguyễn Văn
An, 2012).
Nếu nhiều dẫn liệu cùng tên tác giả thì xếp theo thứ tự thời gian. Các dẫn liệu của cùng tác
giả xuất bản trong cùng một năm thì ghi thêm a, b, c… Ví dụ: (Smith, 1998a, 1998b, 2008).
Nếu dẫn liệu của tác giả là tổ chức có 3 từ trở lên và tên viết tắt của tổ chức này đã trở nên
thông dụng thì có thể dùng tên viết tắt. Ví dụ: WHO (2009) thay cho World Health Organisation
(2009).
Nếu dẫn liệu không tìm được tài liệu gốc mà dẫn qua một tài liệu khác của tác giả khác (hạn
chế tối đa hình thức này) thì ghi như sau: Smith (1998), cho rằng... (dẫn theo Nguyễn Văn An, 2012).
3.2. Danh mục tài liệu tham khảo
Danh mục tài liệu tham khảo phải ghi đầy đủ tất cả tác giả với công trình có liên quan đã
được trích dẫn trong khóa luận (ghi rõ tên từng tác giả thay cho “và cs.” hay “et al.”). Thông tin
phải được ghi đầy đủ, rõ ràng và chính xác để độc giả quan tâm có thể tìm được tài liệu đó.
Sắp xếp tài liệu tham khảo riêng theo từng ngôn ngữ (theo thứ tự Việt, Anh, Pháp, Đức,
Nga...). Tài liệu bằng tiếng nước ngoài phải giữ nguyên văn, không phiên âm, không dịch, kể cả
tài liệu bằng tiếng Trung Quốc, Nhật Bản. Riêng đối với những tài liệu bằng ngôn ngữ còn ít
người biết có thể thêm phần dịch tiếng Việt đi kèm mỗi tài liệu. Nếu tài liệu của người nước
ngoài đã được chuyển sang tiếng Việt thì sắp xếp vào khối tài liệu tiếng Việt. Tác giả là người
Việt nhưng tài liệu bằng tiếng nước ngoài thì liệt kê vào khối tiếng nước ngoài.
Tài liệu tham khảo xếp theo thứ tự ABC theo chữ cái đứng đầu của cách trích dẫn (xem Mẫu
8.9) đánh số liên tục kể cả khối tài liệu tiếng Việt và tiếng nước ngoài, không in nghiêng, không viết
hoa.
Tác giả người Việt và tài liệu viết bằng tiếng Việt thì ghi đầy đủ họ, tên đệm và tên, xếp
thứ tự theo họ, không đảo tên lên trước họ. Nếu nhiều tài liệu có tác giả đứng đầu cùng họ thì
xếp ưu tiên sau họ đến tên của tác giả đứng đầu. Nếu tài liệu có hai tác giả thì nối hai tác giả
với nhau bằng chữ “và”; nếu có nhiều tác giải thì có dấu phẩy sau mỗi tác giả trước và thay dấu
phẩy bằng chữ “và” trước tác giả cuối cùng.
Tác giả nước ngoài thì ghi họ (không có dấu phẩy theo sau), tiếp theo ghi chữ viết tắt của họ
đệm (có dấu chấm) và tên (dấu chấm và dấu phẩy liền sau đó) đối với tác giả đầu tiên hay duy nhất
9
(để dễ xếp thứ tự và tra cứu theo vần ABC). Đối với tác giả thứ hai trở đi thì họ để sau như cách viết
tên thông dụng (họ là last name). Nếu tài liệu có hai tác giả thì nối với nhau bằng chữ “and”, nếu có
nhiều tác giả thì có dấu phẩy sau mỗi tác giả trước và trước tên tác giả cuối cùng có chữ “and”. Ví dụ:
Smith M. C. (1998); Smith M. C. and T. R. Preston (2008); Smith M. C., T. R. Preston, and R. Leng
(2015).
Đối với tác giả là người Việt mà tài liệu viết bằng tiếng nước ngoài thì ghi tên tác giả viết
theo cách viết tác giả sử dụng trên tên công trình của mình.
Tài liệu của cơ quan xếp theo số thứ tự ABC từ đầu của tên cơ quan ban hành ấn phẩm, ví dụ:
Tổng cục Thống kê xếp vào vần T, Bộ Giáo dục và Đào tạo xếp vào vần B, v.v.
Quy định cụ thể trật tự trình bày các loại tài liệu tham khảo khác nhau như sau:
a) Tài liệu tham khảo là sách, luận án, báo cáo
Ghi đầy đủ các thông tin sau (xem ví dụ 1, 3 – 7, 11, 13, 15, 16 Mẫu 1):
- Tên tác giả hoặc cơ quan ban hành (theo hướng dẫn ở trên)
- Năm xuất bản (viết trong ngoặc đơn, theo sau là dấu chấm).
- Tên tài liệu đầy đủ, không ghi tựa đề con (sau tên tài liệu là dấu chấm; tên tập (nếu có),
dấu phẩy; lần tái bản (nếu có, ví dụ tài liệu tái bản lần thứ hai, tiếng Việt ghi “tb. 02”, tiếng
Anh ghi: “2nd ed.), dấu chấm.
- Nhà xuất bản (sau tên nhà xuất bản là dấu phẩy),
- Nơi xuất bản (sau nơi xuất bản là dấu chấm).
- Số trang tham khảo (nếu có), đối với tài liệu tiếng Việt thì ghi “tr.” dấu cách đến số
trang, đối với tiếng nước ngoài ghi “pp.” dấu cách đến số trang, dấu chấm kết thúc tài liệu tham
khảo.
- Đối với sách dịch phải ghi thêm tên người dịch sau tên sách và đặt trong ngoặc đơn (xem ví dụ
8 Mẫu 8.9).
b) Tài liệu tham khảo là bài báo đăng trên tạp chí
Ghi đầy đủ các thông tin sau (xem ví dụ 2, 14 Mẫu 1):
- Tên tác giả
- Năm xuất bản (ghi trong ngoặc đơn, theo sau là dấu chấm).
- Tên bài báo (không in nghiêng, sau tên bài báo là dấu chấm).
- Tên tạp chí (dấu chấm); số (ghi bằng số Ả Rập); kỳ (ghi bằng số Ả Rập trong dấu ngoặc
đơn, dấu chấm).
- Số trang tham khảo, đối với tài liệu tiếng Việt thì ghi “tr.” dấu cách đến số trang, đối
với tiếng nước ngoài ghi “pp.” dấu cách đến số trang, dấu chấm kết thúc tài liệu tham khảo.
c) Tài liệu tham khảo từ Internet (xem ví dụ 9, 12 Mẫu 1).
- Tên tác giả (ghi trong ngoặc đơn, theo sau là dấu chấm).
- Năm xuất bản (ghi trong ngoặc đơn, theo sau là dấu chấm).
- Tên bài đăng (không in nghiêng, sau tên bài là dấu chấm)
- Nguồn xuất bản (theo sau là dấu chấm).
- Ngày truy cập theo sau là đường dẫn trực tuyến.

10
Mẫu 1
TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt:
1. Cục Xuất bản - In - Phát hành (2015). Báo cáo tổng kết đánh giá công tác Xuất bản 6
tháng đầu năm. Nghệ An, 25 tháng 7 năm 2015.
2. Đặng Văn Tuấn (2011). Tạp chí trong ngôi nhà chung Báo chí. Tạp chí bảo hiểm xã hội.
03 (12).
tr. 3-6.
3. Đoàn Thị Thanh Nhàn và Ninh Thị Phíp (2015). Giáo trình Cây thuốc. Tập 01, tb. 03.
Nhà xuất bản Đại học Nông nghiệp, Hà Nội. tr. 32-46.
4. Hội đồng Quốc gia chỉ đạo biên soạn Từ điển bách khoa (2003). Từ điển Bách khoa Việt
Nam. Tập 01, 02. Nhà xuất bản Từ điển bách khoa, Hà Nội.
5. Nguyễn Cao Anh (2011). Đánh giá sự hài lòng của người lao động đối với doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh Bến Tre. Luận văn Thạc sĩ. Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí
Minh. tr. 20-29.
6. Phạm Văn Cường, Vũ Văn Liết, Nguyễn Hữu Tề và Tăng Thị Hạnh (2015). Giáo trình
Cây lúa (Ozyra Saltiva L.). Nhà xuất bản Đại học Nông nghiệp, Hà Nội. tr. 15-34.
7. Smith M. C. và D. Rogers (2005). Phương pháp bảo tồn gen trong bảo vệ thực vật
(Nguyễn Văn An biên dịch). Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.
8. Trần Thị Cúc (2014). Công tác chống dịch rầy nâu, bệnh VL – LXL vụ hè Thu – Mùa
năm 2014, Chi cục BVTV Đồng Nai, Truy cập ngày 10/01/2015 tại
http://bvtvld.gov.vn/chuyen-de-ky-thuat/phong-chong-dich-benh-cay-trong/1007-cong-
tac-chong-dich-ray-nau,-benh-vl-%E2%80%93-lxl-vu-he-thu-%E2%80%93-mua-nam
2014.html.
Tiếng Anh:
9. Agricultural Genetics Institute (2011). The construction of genetic bank in Vietnam. Vol
01. Agricultural university press, Hanoi. pp. 10-32.
10. Cuong P. V. (2013). The Ozyra sativa L. Agricultural university press, Hanoi.
11. Gullickson G. (2015). Issue preview: How to make your Landlord’s Day. Retrieved on
10 January 2015 at http://www.agriculture.com/successful-farming/business/issue-
preview-how-to-make-your-llds-day_121-ar49719.
12. Smith D. C., R. G. Camacho, S. K. Fischer and D. F. Caraballo (2014). The results of
protecting plants project in Vietnam. Vol 02, 2 nd ed. Agriculture Publishing House,
Hanoi. pp. 23-86.
13. Smith D. C. (2010). The connection of orgnization system in protecting environment.
Tech. Smart Magazine. Vol 20 (11). pp. 4-8.
14. The Academy of Journalism and Communication (2012). The report of implementation
in rural extension. The Culture and Information Publishing House, Hanoi.
15. Walter R. and D. Rogers (2007). The criteria of genetic selection. Vol 01, 2 nd ed.
Hidenburg Publishing House, Edineburg. pp. 204-208.

11
Mẫu bìa Khoá luận tốt nghiệp

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM


(Times New Roman, hoa, 14)

KHOA NÔNG HỌC


(Times New Roman, hoa, đậm, 16)

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP


(Times New Roman, hoa, đậm 30)

TÊN ĐỀ TÀI: (Times New Roman, hoa, đậm, 18)

Người thực hiện: (Times New Roman, hoa, đậm, 14)


Mã SV: ………… Lớp: (Times New Roman, hoa, đậm, 14)

Người hướng dẫn: Chức danh, học vị, họ và tên (Times New Roman, hoa, đậm,14)
Bộ môn : ……………………..(Times New Roman, hoa, đậm, 14

HÀ NỘI – 20 …. (Times New Roman, hoa, đậm, 14)

12
13

You might also like