Professional Documents
Culture Documents
Bìa chính
Họ tên:…………………………......
Mã sinh viên: …………………………….
Lớp: …………………………………………
Họ tên:…………………………......
Mã sinh viên: …………………………….
Lớp: …………………………………………
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả trong nghiên cứu là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đúng
quy định.
Tác giả
Ký và ghi rõ họ tên)
….………………
4
1. Về thời gian và tiến độ thực hiện bài tập lớn (đúng hạn hay quá hạn)
………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
2. Về tinh thần, thái độ nghiên cứu của sinh viên (trong quá trình thực hiện
khóa luận)
………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
3. Về kiến thức, sự hiểu biết và những kinh nghiệm của sinh viên
………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
4. Về nội dung và hình thức, kết cấu của bài tập lớn
………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
5. Nhận xét chung
………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
Giảng viên hướng dẫn
(Ký và ghi rõ họ tên)
……………………………
5
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Giai đoạn nửa cuối 2019 - nửa đầu năm 2022 được xem là ‘’bức tranh đen tối’’
đối với nền kinh tế trên toàn thế giới vì sức công phá khủng khiếp của dịch bệnh
COVID 19. Kể từ tháng 12/2019, Việt Nam đã trải qua 4 lần bùng phát dịch lớn.
Trong đó, ảnh hưởng nặng nề nhất là đợt dịch lần thứ 4 vừa bùng phát vào cuối
tháng 4/2021 đã gây ra nhiều tổn thương cho nền kinh tế Việt Nam. [3]
Thông tin trên là một trong số những minh chứng rõ nét nhất cho việc thị trường
lao động tại Việt Nam đã và đang trải qua giai đoạn biến động không hề nhỏ. Một
số ngành nghề dần trở nên bão hòa và mất đi sự ổn định hay phát triển vốn có.
Chính vì vậy, các bạn sinh viên hiện nay nói chung và sinh viên trực thuộc nhóm
ngành ngôn ngữ nói riêng luôn phải cập nhật xu hướng ngành nghề và chuẩn bị
một cách kỹ lưỡng để có thể hòa nhập với trạng thái ‘Bình thường mới’ sao cho tối
ưu và hiệu quả nhất”sau thời kỳ hậu COVID.
3.2 Nhiệm vụ
Tìm hiểu, phân tích và đánh giá các cơ sở lí luận liên quan đến vai trò của
việc định hướng nghề nghiệp, hiểu rõ năng lực của bản thân đối với sinh
viên năm 2 khoa Ngôn ngữ và Văn hóa Nhật Bản.
Tìm hiểu quan điểm, nguyện vọng của sinh viên về việc làm mong muốn
trong tương lai; những khó khăn chung và tác động từ môi trường ngoại
cảnh (gia đình, nhà trường…) tới quyết định của mỗi người.
Đề xuất giải pháp nhằm khắc phục những khó khăn, đồng thời hỗ trợ sinh
viên nhận thức được kĩ năng, giá trị của bản thân để cân bằng giữa việc
nâng cao trình độ chuyên môn và tìm kiếm môi trường làm việc phù hợp.
Phương pháp thống kê toán học: Dùng để xử lí các số liệu thu thập được
trong quá trình nghiên cứu.
Phương pháp phân tích, tổng hợp: Dựa trên cơ sở những thông tin thu thập
được, phân tích, chọn lọc và tổng hợp các thông tin cần thiết nhằm đưa ra
những đánh giá, nhận xét bám sát vào đề tài.
ngành ta sẽ giảm, tác động đến tình trạng thất nghiệp sau tốt nghiệp theo hướng
tích cực hơn
- Nhà trường
- Xã hội
- Bản thân
Chương 3: Phương hướng và giải pháp nhằm giúp đỡ, hỗ trợ sinh viên năm 2 khoa
Ngôn ngữ và Văn hóa Nhật Bản, Trường Đại học Ngoại ngữ- Đại học Đà Nẵng
3.1 Các yếu tố cần thiết mà sinh viên cần chuẩn bị trước khi ra trường
- Bằng cấp, chứng chỉ
- Kiến thức chuyên môn
- Kỹ năng mềm
- Tinh thần thực tế
3.2 Những lưu ý khi lựa chọn công việc tương lai
- Đánh giá chính xác về phẩm chất nhân cách và năng lực của mình
- Mọi ý kiến luôn được nhìn nhận dưới những góc độ và nhận xét khác nhau
- Chọn một công việc không phải là “bản án chung thân”, mà là khởi điểm.
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN LIÊN QUAN ĐẾN VIỆC ĐỊNH HƯỚNG NGHỀ NGHIỆP
DÀNH CHO SINH VIÊN NĂM 2 NGÀNH NGÔN NGỮ NHẬT
1.1 CƠ SỞ LÍ LUẬN
Ý nghĩa của nghề nghiệp: Nghề nghiệp đem lại của cải vật chất, cho chúng ta
một chỗ đứng vững chắc trong xã hội, giúp chúng ta phù hợp với xã hội hơn trong
mọi thời đại. Và khi lựa chọn, quyết định được nghề nghiệp cũng là lúc mỗi người
chọn được con đường riêng cho mình, đủ trưởng thành, suy nghĩ chín chắn. Không
những thế, việc lựa chọn nghề nghiệp đã phần nào phản ánh các đặc điểm tính cách
độc đáo và các giá trị cuộc sống cơ bản của chúng ta.
chỉnh, thúc đẩy các mặt hoạt động của các SV nhằm hướng đến việc duy trì,
phát triển nghề nghiệp tương lai. [10]
Từ góc độ xã hội: Định hướng nghề nghiệp là hệ thống những biện pháp
Tâm lý – Giáo dục và y học được tổ chức đặc biệt, có hệ thống, có mục đích
nhằm hình thành ở mỗi cá nhân một xu hướng ra nghề nghiệp cụ thể có tính
đến những nhu cầu của nền kinh tế quốc dân và toàn xã hội. Trên cơ sở đó,
mỗi cá nhân tự xác định nghề nghiệp của mình sao cho phù hợp với nguyện
vọng, niềm say mê, năng lực, khả năng rèn luyện của mỗi cá nhân. [10]
Từ góc độ tâm lí học: Trong tâm lí học tồn tại ba quan điểm lý luận bàn về
định hướng nghề nghiệp: [10]
Quan điểm thứ nhất, xuất phát từ tư tưởng về tính ổn định và sự không
thay đổi các phẩm chất cá nhân mà năng lực và thành tích hoạt động của con người
phụ thuộc vào nó. Theo quan điểm này một mặt tuyển chọn những người thích hợp
nhất với một loại hoạt động nào đó, mặt khác là chọn loại nào đó.
Quan điểm thứ hai, dựa trên tư tưởng hình thành có phương hưởng các
năng lực, vì cho rằng ở mỗi một người có thể rèn luyện được những phẩm chất cần
thiết nào đó về nghề nghiệp.
Quan điểm thứ ba, là sự định hướng vào việc hình thành phong cách cá
nhân của hoạt động.
→ Như vậy, từ nhiều quan điểm khác nhau về định hướng nghề nghiệp, ở đề tài
này định hướng nghề nghiệp được nghiên cứu theo hướng cho rằng: định hướng
nghề nghiệp vừa là sự lựa chọn chủ quan của cá nhân đối với các nghề nghiệp
trong xã hội dựa trên hệ thống các giá trị, tính cách, năng lực, nguyện vọng, sở
thích, hứng thú của cá nhân về nghề nghiệp nào đó, vừa là q trình cá nhân ra quyết
định dựa trên sự hiểu biết về nhu cầu nghề nghiệp, về hệ thống phân công lao động
trong xã hội hiện hành dưới sự tác động của hệ thống các biện pháp Tâm lý – Giáo
dục phù hợp. [10]
13
Biểu đồ 1.1.2
26.4
73.6
Có Chưa
Biểu đồ 1.1.2(1)
3.8
96.2
Có Không
Một số lợi ích của việc định hướng nghề nghiệp được tổng kết lại như sau:
1.1.2.1 Xác định được hướng đi, mục tiêu nghề nghiệp
Định hướng nghề nghiệp giúp nhiều người, đặc biệt là các bạn sinh viên xác định
được hướng đi phù hợp với riêng mình. Từ đó, xác định được mục tiêu nghề
nghiệp để theo đuổi, khẳng định mình trên hành trình sự nghiệp sau này. [8]
15
1.1.2.2 Khoanh vùng phạm vi nghề nghiệp, từ đó đưa ra những lựa chọn
phù hợp với bản thân.
Đây là bước đầu tiên, cũng là bước quan trọng nhất trên hành trình tìm kiếm,
theo đuổi và chinh phục ước mơ, sự thành công. [8]
1.1.2.3 Hạn chế các rủi ro trong tương lai như bỏ nghề, làm trái nghề, làm
nhiều nghề khác nhau hay thậm chí thất nghiệp.
1.1.2.4 Phát triển thế mạnh của bản thân ngày từ sớm
1.1.2.5 Tăng năng suất lao động, hiệu quả làm việc
Có thể phát huy được các điểm mạnh của mình cũng như giảm thiểu được các
điểm yếu sẵn có. Khi tìm được một công việc phù hợp, chúng ta sẽ trở nên cố
gắng, sẽ có động lực để sáng tạo, dồn thật nhiều tâm huyết vào nhiệm vụ được giao
và từ đó đem đến những đóng góp thật sự có ích cho công ty. [8]
CHƯƠNG 2
QUAN ĐIỂM, NGUYỆN VỌNG CỦA SINH VIÊN VÀ NHỮNG YẾU TỐ
THEN CHỐT ẢNH HƯỞNG ĐẾN SINH VIÊN TRONG QUÁ TRÌNH TÌM
KIẾM, LỰA CHỌN VIỆC LÀM
2.1 Nhận định chung về sinh viên ngành ngôn ngữ Nhật
Về sinh viên ngành ngôn ngữ Nhật trên địa bàn thành phố Đà Nẵng nói chung và
sinh viên ngành ngôn ngữ Nhật trực thuộc trường Đại học Ngoại Ngữ - Đại học Đà
Nẵng nói riêng, họ đều được trang bị những kiến thức chung của hệ đào tạo chuẩn
bậc cử nhân do Đại học Đà Nẵng và Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định. Ngành
ngôn ngữ Nhật cũng như bất kì ngành học ngôn ngữ nào khác, ngoài trang bị kiến
thức từ cơ bản đến chuyên sâu; bao gồm từ vựng, ngữ pháp, phát âm, sinh viên sẽ
được tìm hiểu thêm về văn hóa của nước đó. Khung chương trình này không
những giúp sinh viên có thể sử dụng lưu loát, thành thạo 4 kĩ năng nghe, nói, đọc,
viết ngay từ khi còn ngồi trên ghế trường mà còn tạo cơ hội để họ tiếp thu một nền
16
tảng nhất định liên quan tới: văn hóa, lịch sử, kinh tế, xã hội, đất nước, con người
Nhật Bản… với mong muốn sinh viên khi ra trường có thể tự tin hòa nhập, nhanh
chóng bắt kịp và làm việc hiệu quả trong các lĩnh vực khác nhau. Bên cạnh đó,
xuyên suốt quá trình học tập tại trường Đại học Ngoại Ngữ Đà Nẵng - nơi được
xem là một trong những cơ sở đào tạo ngôn ngữ và văn hóa Nhật Bản có uy tín
hàng đầu tại Việt Nam, sinh viên có khả năng rèn luyện, trau dồi các kỹ năng mềm
cần thiết nhằm hướng tới một môi trường làm việc năng động, lành mạnh sau này
như: kỹ năng thuyết trình trước đám đông, kỹ năng phân tích và giải quyết vấn đề,
kỹ năng làm việc theo nhóm,…Quan trọng hơn cả, khoa Ngôn ngữ và văn hóa
Nhật Bản luôn tích cực đề cao những nguyên tắc giao tiếp, ứng xử cùng với thái độ
làm việc vô cùng chuyên nghiệp của con người “xứ sở hoa anh đào”, hỗ trợ sinh
viên phát triển, ngày càng hoàn thiện phẩm chất, đạo đức nghề nghiệp.
Sinh viên sau khi tốt nghiệp chương trình đào tạo trình độ đại học ngành Ngôn
ngữ Nhật có khối lượng kiến thức thực tế vững chắc, lý thuyết chuyên môn sâu,
rộng trong phạm vi của ngành đào tạo; Sử dụng tiếng Nhật lưu loát, thành thạo
trong các bối cảnh đời sống thường nhật và môi trường công sở. [5] Khi sinh viên
đã chọn theo học ngành này đồng nghĩa với việc họ đã chọn một mảnh đất màu mỡ
để khai thác và thể hiện bản thân mình.
2.2 Các loại hình công việc cụ thể sau khi tốt nghiệp
làm và thất nghiệp chính là một rủi ro lớn hoàn toàn có thể xảy ra bất cứ lúc nào
với những cá nhân thụ động, không tích cực nắm bắt cơ hội. Đặc biệt, với tư cách
là 1 thế hệ gen Z năng động, nhạy bén trong thời đại công nghệ mới, đa số các bạn
sinh viên thuộc khoa ngôn ngữ và văn hóa Nhật Bản trường Đại học Ngoại ngữ Đà
Nẵng đã bày tỏ quan điểm theo nhiều hướng khác nhau của mình về ngành học
hiện tại.
Dựa trên kết quả bảng khảo sát, sinh viên chọn theo học ngành văn hóa và ngôn
ngữ Nhật Bản vì cho rằng đây là ngành nghề có khả năng kiếm được nhiều tiền
trong tương lai chiếm tỉ lệ cao nhất (45,6% trong tổng số mẫu); lí do tiếp theo được
đưa ra là ngôn ngữ Nhật phù hợp với sở trường, năng lực ngoại ngữ cũng chiếm tỉ
lệ cao đáng kể (30,4% trong tổng số mẫu) và hầu như rất ít sinh viên lựa chọn
ngành này theo sự tư vấn của bạn bè ( cụ thể là 5,5%).
Biểu đồ 2.2.1
5.5
18.5
45.6
Biểu đồ 2.2.2
11.3
52.3
27.7
Từ kết quả của bảng khảo sát trên cho thấy, số lượng sinh viên mong muốn có
việc làm ổn định, thu nhập cao chiếm tỉ lệ cao nhất trong số các giá trị việc làm
19
(52,3%). Tính ổn định nhưng phải đi kèm tiêu chí thu nhập cao luôn là mục tiêu
phấn đấu mà hầu hết các bạn sinh viên trẻ đề ra trong dự định nghề nghiệp tương
lai nhằm góp phần cải thiện cuộc sống vật chất và tinh thần cho mỗi thành viên và
gia đình. Để đạt được giá trị việc làm vừa ổn định vừa có thu nhập cao, sinh viên
trước khi ra trường cần phải sở hữu chuyên môn giỏi, đồng thời không quên trang
bị cho mình đầy đủ các điều kiện cần thiết để hoàn thành tốt công việc với năng
suất và chất lượng tốt nhất.
Những vị trí tiếp theo xuất hiện trong bảng khảo sát về hình dung công việc
tương lai của sinh viên ngành ngôn ngữ và văn hóa Nhật Bản lần lượt là công việc
ổn định, thu nhập bình thường (27,7%), công việc có thể không ổn định nhưng thu
nhập cao (11,3%) – tiêu chí này sẽ hoàn toàn phù hợp với những sinh viên muốn
cải thiện vấn đề tài chính nhưng không bó buộc bản thân phải công tác và làm việc
trong 1 môi trường nhất định mà có thể thử sức ở nhiều công ty khác nhau. Từ đó
có thể nâng cao trải nghiệm, tinh thần học hỏi và khả năng thích ứng trước nhiều
tình huống. Vị trí cuối cùng là công việc có thể không ổn định nhưng thu nhập cao
(chiếm tỉ lệ 8%).
2.2.3 Những dự định của sinh viên sau khi tốt nghiệp Đại học
Khi được hỏi về dự định công việc tương lai, sinh viên sẽ có hướng đi gì sau khi
hoàn thành chương trình đào tạo bậc cử nhân, kết quả thu nhận là những con số
khá tích cực, chứng tỏ rằng hầu hết sinh viên đã bước đầu vạch ra lộ trình phù hợp
với bản thân để phấn đấu và phát triển. Cụ thể, số sinh viên xác định sẽ đi làm
ngay khi tốt nghiệp Đại học ( chiếm 52,8%), sẽ học lên cao học rồi mới đi làm
( chiếm 30,2%) – điều này đồng nghĩa rằng một khi trình độ chuyên môn càng
nâng cao thì thu nhập cũng theo đó mà tăng lên một vị trí thích đáng và tương
xứng. Trên cơ sở của việc thu nhập cao bằng chuyên môn, người lao động sẽ
khẳng định được vị thế xã hội của mình và được mọi người tôn trọng. Ngoài ra, dự
định vừa học vừa làm thêm cũng là một lựa chọn thu hút sự quan tâm của một bộ
phận các bạn sinh viên ( chiếm 13,2% tổng giá trị)
20
Biểu đồ 2.2.3
13.2 3.8
52.8
30.2
Nhìn chung, định hướng sau khi tốt nghiệp Đại học sinh viên có rất nhiều lựa
chọn khác nhau, trong đó lựa chọn phổ biến nhất của sinh viên ngành ngôn ngữ và
văn hóa Nhật Bản là đi làm.
Biểu đồ 2.2.4
3.3
12.5
8 38
13.2
25
Bảng khảo sát trên đã liệt kê một số công việc liên quan tới ngành ngôn ngữ và
văn hóa Nhật Bản mà các bạn sinh viên có thể muốn thử sức hoặc gắn bó lâu dài ở
tương lai.
Trong bối cảnh đại dịch COVID hết sức khó khăn những năm vừa qua, công
nghệ và công nghệ số đang được xem là chìa khóa quan trọng giúp con người,
doanh nghiệp, nền kinh tế thích ứng và bứt phá. Đặc biệt, đất nước Nhật Bản, là số
ít các quốc gia có sự phát triển tột bậc về ngành công nghệ. Hiện nay, sự phát triển
của công nghệ tại xứ sở Mặt Trời được xếp thứ 3 chỉ sau Mỹ và Trung Quốc. [4]
Cũng chính vì lí do này mà các công việc liên quan tới IT thu hút số lượng đông
đảo sinh viên hướng tới ( chiếm 38% tổng gợi ý). Tuy nhiên, song song với trình
độ ngôn ngữ là tiếng Nhật, sinh viên khi theo đuổi ngành nghề này cần bổ sung
thêm các bằng cấp, chứng chỉ liên quan tới IT để phục vụ quá trình làm việc.
Những gợi ý tiếp theo như biên, phiên dịch; giáo viên; hướng dẫn viên du lịch và
nhân viên văn phòng lần lượt chiếm tỉ lệ là 25%, 13.2%, 12.5%, 8%. Trước đây,
hướng dẫn viên du lịch vốn là một công việc được các bạn sinh viên ngoại ngữ sau
khi ra trường rất ưa chuộng. Nhưng vì ảnh hưởng nặng nề của đại dịch COVID 19,
ngành du lịch nước ta đã hứng chịu những tổn thất không hề nhỏ, nhiều doanh
nghiệp kinh doanh dịch vụ, khách sạn lao đao. Trong tương lai, nếu nhanh chóng
khắc phục được tình hình dịch bệnh, hướng dẫn viên du lịch sẽ tiếp tục quay trở lại
là một trong những công việc nhận được sự yêu thích của sinh viên ngành ngôn
ngữ.
22
Biểu đồ 2.2.5
1.8
7.2
13.6
38.1
16.4
22.9
Dựa trên kết quả của bảng khảo sát, sinh viên định hướng lựa chọn công việc
tương lai theo những tiêu chí như: phù hợp với chuyên môn được đào tạo (38,1%),
thu nhập cao (22,9%) và môi trường làm việc chuyên nghiệp (16,4%),...
Trong các tiêu chí được nhắc đến, có thể thấy rằng một công việc phù hợp với
trình độ chuyên môn vẫn luôn là ưu tiên hàng đầu của đa số các bạn sinh viên hiện
nay. Bởi lẽ, người đã trải qua quá trình đào tạo bài bản sẽ nắm bắt và thực hiện
công việc hiệu quả hơn, từ đó dần tạo ra một chiến lược thông minh, truyền cảm
hứng cho chính bản thân họ để hoàn thành mục tiêu đã đề ra. Đồng thời, việc sở
hữu trình độ chuyên môn vững vàng cộng thêm kinh nghiệm dày dặn cũng góp
phần mở ra nhiều cơ hội phát triển chuyên sâu về mọi mặt.
môi trường làm việc cao hơn, chuyên nghiệp hơn. Ở môi trường tư nhân nước
ngoài sẽ đòi hỏi sinh viên không chỉ là năng lực chuyên môn mà còn cả sức trẻ,
niềm đam mê và đặc biệt là “kĩ năng mềm”. Cơ hội làm việc làm việc trong khu
vực kinh tế này luôn mở cửa đối với sinh viên vừa tốt nghiệp. Môi trường làm việc
nhà nước và tư nhân trong nước ít sinh viên lựa chọn (19,2% theo bảng khảo sát)
vì sinh viên đều có mong muốn công tác ở môi trường chuyên, năng động hơn.
Biểu đồ 2.3
19.2
61.5 19.2
Mối liên hệ giữa tiêu chí lựa chọn việc làm và đặc điểm khu vực mong muốn
công tác trong tương lai được thể hiện rất rõ nét qua 2 bảng khảo sát. Sinh viên
chọn môi trường làm việc tư nhân nước ngoài là vì lí do môi trường làm việc
chuyên nghiệp (16,4%) và thu nhập cao (22,9%).. Còn đối với khu vực tư nhân
trong nước, khu vực nhà nước thì sinh viên lựa chọn với các lí do xấp xỉ nhau như
thu nhập ổn định (13,6%), phù hợp với trình độ chuyên môn (38,1%) và có chính
sách đãi ngộ tốt (34%),…
Sinh viên đã có những yêu cầu về công việc tương lai như là môi trường làm việc
chuyên nghiệp, có chính sách đãi ngộ tốt,có cơ hội thăng tiến,… Để thực hiện
được mong muốn này sinh viên cần phát huy năng lực chuyên môn và “kĩ năng
mềm” để thích nghi và đáp ứng được “môi trường làm việc chuyên nghiệp”. Bên
cạnh đó, tiêu chí “thu nhập cao” được sinh viên lựa chọn khá cao khi mong muốn
24
được làm việc ở môi trường tư nhân nước ngoài. Thu nhập có tác động rất lớn đến
mức sống cả về vật chất lẫn tinh thần. Chứng tỏ sinh viên đã định hướng rất rõ
ràng khi lựa chọn công việc, khu vực làm việc cũng như định hướng bước đường
tương lai.
2.4 Những yếu tố then chốt ảnh hưởng đến sinh viên trên con đường tìm kiếm
và lựa chọn công việc phù hợp với bản thân
Biểu đồ 2.4.1
0.9
21.4
54.5
23.2
Sinh viên hiện nay đứng trước quyết định chọn ngành nghề chọn trường sẽ theo
xu hướng với quan niệm ra trường sẽ có một công việc ổn định, lương cao. Hơn
50% sinh viên chọn yếu tổ xã hội đã làm tác động tới việc chọn ngành nghề của họ
(theo bảng khảo sát) bởi sinh viên đã có sự tìm hiểu về nhu cầu của thị trường, xã
25
hội từ đó mà đưa ra kết luận ngành ngôn ngữ là một ngành nghề rất có tiềm năng
trong tương lai.
CHƯƠNG 3:
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM GIÚP ĐỠ, HỖ TRỢ SINH
VIÊN NĂM 2 KHOA NGÔN NGỮ VÀ VĂN HÓA NHẬT BẢN TRƯỜNG
ĐẠI HỌC NGOẠI NGỮ - ĐH ĐÀ NẴNG
3.1 Các yếu tố cần thiết mà sinh viên cần chuẩn bị trước khi ra trường
hoàn thành công việc của mình một cách tốt nhất nếu như thiếu các kiến thức
chuyên ngành. Bất cứ một công việc nào cũng đều đòi hỏi cần có kỹ năng chuyên
môn, vì nó là một căn cứ để các doanh nghiệp đánh giá về năng lực của nhân viên.
Vì thế nên sinh viên cần chuẩn bị cho mình những kiến thức chuyên ngành trước
khi ra trường để có thể có một tâm thế thật tốt trong các cuộc phỏng vấn sau này .
Thêm vào đó, kiến thức chuyên môn chinh là cơ sở để sinh viên có thể chuyển
hướng nghề nghiệp. Nếu cảm thấy công việc hiện tại không phù hợp với năng lực
và cuộc sống của bạn thân, thì sinh viên có thể căn cứ vào kiến thức chuyên môn
để đổi sang công việc khác thích hợp hơn.
Bên cạnh đó, sinh viên nên tìm hiểu thêm những thay đổi mới nhất trong chuyên
ngành mình. Sống trong thời đại mà nền kinh tế ngày càng phát triển và thay đổi,
các kiến thức chuyên môn cũng đổi mới. Những kiến thức đó đều cần phải cập
nhật và tiếp thu bằng cách xem trên tin tức, sinh viên nên dành ra cho mình ít nhất
30 phút mỗi ngày để theo dõi các tin tức chuyên ngành ở các kênh chuyên nhanh
trên Youtube, các trang web, radio,…. Sinh viên sẽ không thể trở thành một ứng
viên tốt nếu không thể hiểu tất cả những câu hỏi của nhà tuyển dụng, trong khi đó
nhà tuyển dụng thì luôn cần một người có thể giúp họ phát triển và theo kịp thời
đại. Thêm vào đó, hằng năm số lượng sinh viên tốt nghiệp, ra trường đều rất lớn,
cho nên tỉ lệ cạnh tranh trong việc làm tăng cao. Chính vì thế, để có cơ hội tìm
được một công việc tốt thì sinh viên cần có kiến thức và kỹ năng chuyên môn.
tiếp, ứng biến xử lý tình huống, làm việc nhóm, thuyết trình…Nếu sinh viên có kỹ
năng thì họ có thể ứng xử tốt, có tư duy và sáng tạo hơn trong công việc. Người tốt
về kỹ năng mềm cũng là người năng động trong cuộc sống cũng như công việc, nó
giúp sinh viên phát triển tối đa điểm mạnh của bản thân và định hướng công việc,
vì vậy cần phải tập trau dồi những kỹ năng ấy ngay khi còn là sinh viên.
Ngày nay, các nhà tuyển dụng đều có xu hướng đề cao những nhân viên có cả kỹ
năng làm việc độc lập, làm việc nhóm. Vì khi các nhân viên biết cách làm việc
nhóm thì họ đã nắm bắt và hiểu rõ được khả năng, thế mạnh của đồng nghiệp. [6]
Từ đó họ có thể biết cách kết hợp với các thành viên trong nhóm. Ngoài ra thì
trong công việc hay cũng như trong cuộc sống chắc chắc sẽ có những vấn đề va
chạm, sinh viên cần bình tĩnh và linh hoạt ứng phó, xử lý vấn đề.
Không giống với quá trình tuyển chọn nhân viên làm thêm part- time hay các câu
lạc bộ trên trường, việc phỏng vấn nhân viên chính thức vào công ty là một thế
giới hoàn toàn khác đòi hỏi sinh viên cần có sự chuẩn bị một cách chỉn chu, lựa
chọn phù hợp và có kế hoạch rõ ràng. [9] Cần nên xem xét lại vì sao mình trượt
phỏng vấn để tìm ra cách giải quyết và hướng đi tốt nhất. Tinh thần thực tế chính
là sinh viên cần phải nhìn nhận bản thân và công việc theo hướng khách quan. Mỗi
sự lựa chọn cần phù hợp với chinh mình thay vì hướng đến những mục tiêu xa vời.
Ngược lại, nếu sinh viên muốn chinh phục thử thách thì cần phải chấp nhận sự thất
bại ấy và tiếp tục hoàn thiện mình hơn.
3.2 Những lưu ý khi lựa chọn công việc tương lai
29
3.2.1 Đánh giá chính xác về phẩm chất nhân cách và năng lực của bản thân
Đánh giá chính xác về phẩm chất nhân cách và năng lực của bản thân về là khả
năng tự nhận xét và phát hiện những kỹ năng, năng lực đặc thù hay tố chất của
mình theo những khía cạnh khác nhau. Đó là quá trình giúp sinh viên hiểu rõ về
bản thân và song song với đó có thể định hướng nghề nghiệp cho mình. Muốn
đánh giá đúng về bản thân thì cần có thời gian để khám phá ra mình thích và không
thích gì, biết ưu điểm, khuyết điểm, tố chất của bản thân và cái gì là phù hợp với
mình nhất. Những vấn đề đó sinh viên cần phải làm rõ trong đầu, từ đó sinh viên sẽ
tìm được đam mê của mình, định hướng bản thân và phát triển nghề nghiệp trong
tương lai. Để tìm cho mình một công việc phù hợp là một quá trình. Nó đòi hỏi sự
phân tích, chiêm nghiệm của từng cá nhân, sinh cần tự trải nghiệm và tự rút ra kinh
nghiệm, tự nhận thức công việc hiện tại có phù hợp hay là không.
Sự thiết sót trầm trọng nhất trong việc định hướng nghề nghiệp chính là không
thấu hiểu bản thân. Điều đó dẫn đến các bạn trẻ đi sai hướng và sau này sẽ hối hận
về sự lựa chọn của mình, vừa tốn thời gian, tiền bạc và cả sức khỏe. Sinh viên cần
rèn luyện kỹ năng tự nhận thức bằng cách học tập và làm việc siêng năng, qua đó
có thể tự đánh giá bản thân khi đứng trước các quyết định quan trọng như định
hướng nghề nghiệp.
3.2.2 Chọn lọc những tác động tư tưởng và quan điểm của người khác
Cuộc sống chính là con đường dài với những ngã rẽ mà ta không ngờ đến. Trên
hành trình đó, chúng ta đều sẽ tự đưa ra quyết định của bản thân và luôn bước về
phía trước. Những lựa chọn về nghề nghiệp sẽ ảnh hưởng rất lớn đến tương lai sau
này. Tuy nhiên không phải ai cũng hoàn toàn có thể tự định hướng được bản thân,
có rất nhiều bạn trẻ vẫn không biết chinh xác việc mình phù hợp với điều gì và sẽ
làm nghề gì. Bởi vì họ không danh nhiều thời gian để tự tìm hiểu minh, xem minh
là ai trước khi đưa ra quyết định về những gì mà họ muốn trở thành.
Phần lớn các lựa chọn đều do ảnh hưởng từ môi trường sống, có thể là từ lời
khuyên, tư vấn của cha mẹ, bạn bè; văn hóa vùng miền; định kiến xã hội. Và rồi họ
30
sẽ có khuynh hướng đi theo nó hoặc miễn cưỡng chấp nhận các lựa chọn. Vì vậy
mà khi định hướng nghề dựa trên lời khuyên hay tư vấn của những người khác thì
sinh viên phải biết cách tiếp thu và chọn lọc kỹ càng, đối chiếu những lời từ vấn đó
với bản thân của mình, xem nó có thật sự phù hợp hoặc mình có thích điều đó
không. Từ đó đưa ra quyết định đúng đắn cho tương lai sau này. Bên cạnh đó, sinh
viên nên tránh chọn nghề nghiệp dựa trên xu hướng đám đông, đừng thấy nghề nào
đang hot, dễ kiểm tiền mà chọn một cách bất chấp, không nghĩ việc bản thân có
phù hợp hay không.
3.2.3 Chọn một công việc không phải là “bản án chung thân”, mà là khởi
điểm.
Tương lai tùy thuộc vào nghề nghiệp của mỗi người. Không quan trọng ở việc
nghề đó mang lại nguồn thu nhập lớn hay không, có xây dựng được danh tiếng hay
không, mà chính là công việc đó có phù hợp với bản thân hay không.[2] Chỉ có
như thế thì các bạn trẻ mới có thể tận hưởng niềm vui trong công việc, đem lại cảm
giác hài lòng, một ngày làm việc cũng trở nên ý nghĩa hơn. Khi đã lựa chọn đúng
ngành nghề thì việc học sẽ dễ dàng hơn, giúp mình phát huy được khả năng, tố
chất, tăng hiệu quả làm việc.Và sau khi ra trường chỉ cần bắt đầu công việc, ngành
nghề mình đã chọn. Sinh viên sẽ có con đường thăng tiến dễ dàng hơn, nhanh hơn
vì bạn hiểu rõ công việc và đã có sẵn vốn kiến thức đã học. Chọn cho mình một
nghề đồng nghĩa với việc chọn cho mình một tương lai.
KẾT LUẬN
Từ những số liệu khảo sát cũng như nội dung đã phân tích ở từng chương, có thể
thấy rằng cốt lõi của hướng nghiệp là định hướng để cá nhân với khả năng chuyên
môn nghề nghiệp đã được tu dưỡng có một nghề nghiệp ổn định, đồng thời mang
đến lợi ích thiết thực và ý nghĩa to lớn đối với chính xã hội chúng ta đang sống.
Định hướng nghề nghiệp ngay từ sớm sẽ giúp ích rất nhiều cho công tác đào tạo,
làm việc, phân bổ nguồn lực sau này. Hơn thế nữa, công tác hướng nghiệp dành
cho sinh viên thuộc các trường Đại học ngoại ngữ, đặc biệt là sinh viên khoa ngôn
31
ngữ và văn hoá Nhật Bản cần được phổ biến và chú trọng một cách chặt chẽ, tối ưu
hoá trong tương lai. Bởi lẽ, các khối ngành xã hội, trong đó có ngoại ngữ vốn dĩ rất
linh hoạt ở nhiều lĩnh vực khác nhau và hầu như không có bất cứ một quy chuẩn
nào cho từng ngành nghề. Chính vì vây, nếu không sớm nâng cao nhận thức cũng
như đặt ra kế hoạch dài hạn, mục tiêu rõ ràng thì các bạn sinh viên rất dễ nảy sinh
cảm giác thiếu an toàn và không chắc chắn đối với ngành học hiện tại. Có được
một định hướng phù hợp, đúng đắn, sinh viên sẽ học được cách phân bổ thời gian,
sức lực hiệu quả nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, hoàn thiện các kĩ năng còn
thiếu để tập trung theo đuổi công việc tương lai.
[10] Trần Thị Dương Liễu (2014). Định hướng nghề nghiệp của sinh viên chuyên
ngành Tâm lý học ở một số trường Đại học tại Thành phố Hồ Chí Minh, Luận văn
Thạc sĩ Tâm lí học chuyên ngành Tâm lí học, tr. 34-39.
PHỤ LỤC
1. Bạn đã có định hướng nghề nghiệp của bản thân sau khi ra trường chưa?
Có
Không
2. Bạn có nghĩ là sinh viên nên định hướng nghề nghiệp càng sớm càng tốt
không?
Có
Không
3. Nếu có bạn hãy chọn những lí do về lợi ích của định hướng nghề nghiệp mà bạn
cho là cần thiết.
Biết được thế mạnh của bản thân để phát huy chúng
Khoanh vùng phạm vi nghề nghiệp
Xác định được hướng đi, mục tiêu nghề nghiệp
Hạn chế tình trạng làm trái nghề, bỏ nghề… hay thậm chí thất nghiệp
Tiết kiệm thời gian để đạt được mục tiêu của bản thân
Tăng năng suất làm việc
Sớm tìm kiếm được chỗ thực tập phù hợp với năng lực bản thân
4. Lý do chính mà bạn lựa chọn ngành học hiện tại là gì?
Ngành nghề kiếm được nhiều tiền
Phù hợp với sở trường, năng lực ngoại ngữ
Gia đình khuyên nên vào ngành
Theo lời khuyên, sự tư vấn của bạn bè
Gia đình có truyền thống làm trong ngành này
5. Hình dung về công việc trong tương lai của bạn như thế nào?
Sẽ có công việc ổn định, thu nhập cao
33
10.Bạn mong muốn công tác trong khu vực kinh tế nào sau đây?
Tư nhân
Tư nhân trong nước
Tư nhân nước ngoài
35
Mẫu 6. Bảng nhận xét, đánh giá của giảng viên chấm
(Yêu cầu sinh viên đóng tập mẫu phiếu này vào bài tập lớn)
………………………..