You are on page 1of 36

Mẫu 1.

Bìa chính

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI NGỮ


KHOA NGÔN NGỮ VÀ VĂN HÓA NHẬT BẢN
*

BÀI TẬP LỚN


PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

ĐỊNH HƯỚNG NGHỀ NGHIỆP CHO SINH VIÊN


NĂM 2 NGÀNH NGÔN NGỮ VÀ VĂN HÓA NHẬT
BẢN TRƯỜNG ĐHNN ĐÀ NẴNG

Họ tên:…………………………......
Mã sinh viên: …………………………….
Lớp: …………………………………………

Đà Nẵng, năm 20……


2

Mẫu 2. Bìa phụ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI NGỮ


KHOA NGÔN NGỮ VÀ VĂN HÓA NHẬT BẢN
*

BÀI TẬP LỚN


PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

ĐỊNH HƯỚNG NGHỀ NGHIỆP CHO SINH VIÊN


NĂM 2 NGÀNH NGÔN NGỮ VÀ VĂN HÓA NHẬT
BẢN TRƯỜNG ĐHNN ĐÀ NẴNG

Họ tên:…………………………......
Mã sinh viên: …………………………….
Lớp: …………………………………………

Đà Nẵng, năm 20……


3

Mẫu 3. Lời cam đoan

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả trong nghiên cứu là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đúng
quy định.

Tác giả
Ký và ghi rõ họ tên)

….………………
4

Mẫu 4. Xác nhận của giảng viên hướng dẫn

XÁC NHẬN CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN


----

1. Về thời gian và tiến độ thực hiện bài tập lớn (đúng hạn hay quá hạn)
………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
2. Về tinh thần, thái độ nghiên cứu của sinh viên (trong quá trình thực hiện
khóa luận)
………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
3. Về kiến thức, sự hiểu biết và những kinh nghiệm của sinh viên
………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
4. Về nội dung và hình thức, kết cấu của bài tập lớn
………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
5. Nhận xét chung
………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
Giảng viên hướng dẫn
(Ký và ghi rõ họ tên)

……………………………
5

Mẫu 5. Mục lục


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 6
1. Lí do chọn đề tài 6
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 6
3. Mục tiêu và nhiệm vụ của đề tài 7
4. Phương pháp nghiên cứu 7
5. Ý nghĩa lí luận và thực tiễn của đề tài 8
6. Bố cục 9
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1.: CƠ SỞ LÍ LUẬN LIÊN QUAN ĐẾN ĐỊNH HƯỚNG NGHỀ NGHIỆP
DÀNH CHO SINH VIÊN NĂM 2 NGÀNH NGÔN NGỮ NHẬT 10
1.1. Những khái niệm liên quan 10
1.2. Lợi ích của việc định hướng nghề nghiệp thông qua các đối tượng cụ thể 13
CHƯƠNG 2.: QUAN ĐIỂM, NGUYỆN VỌNG CỦA SINH VIÊN VÀ NHỮNG YẾU
TỐ THEN CHỐT ẢNH HƯỞNG ĐẾN SINH VIÊN TRONG QUÁ TRÌNH TÌM KIẾM,
LỰA CHỌN VIỆC LÀM 15
2.1. Nhận định chung về sinh viên ngành ngôn ngữ Nhật 15
2.2. Các loại hình công việc cụ thể sau khi tốt nghiệp 16
2.3. Khu vực dự định làm việc trong tương lai 22
2.4.Những yếu tố then chốt ảnh hưởng đến sinh viên trên con đường tìm kiếm và lựa
chọn công việc phù hợp với bản thân 24
CHƯƠNG 3.: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM GIÚP ĐỠ, HỖ TRỢ SINH
VIÊN NĂM 2 KHOA NGÔN NGỮ VÀ VĂN HÓA NHẬT BẢN TRONG VIỆC NÂNG
CAO NHẬN THỨC NGHỀ NGHIỆP 26
3.1. Các yếu tố cần thiết mà sinh viên cần chuẩn bị trước khi ra trường 26
3.2. Những lưu ý khi lựa chọn công việc tương lai 28
KẾT LUẬN………………………………………………………………………30
Danh mục tài liệu tham khảo
Phụ lục
Nhận xét, đánh giá và chấm điểm
6

MỞ ĐẦU

1. Lí do chọn đề tài
Giai đoạn nửa cuối 2019 - nửa đầu năm 2022 được xem là ‘’bức tranh đen tối’’
đối với nền kinh tế trên toàn thế giới vì sức công phá khủng khiếp của dịch bệnh
COVID 19. Kể từ tháng 12/2019, Việt Nam đã trải qua 4 lần bùng phát dịch lớn.
Trong đó, ảnh hưởng nặng nề nhất là đợt dịch lần thứ 4 vừa bùng phát vào cuối
tháng 4/2021 đã gây ra nhiều tổn thương cho nền kinh tế Việt Nam. [3]
Thông tin trên là một trong số những minh chứng rõ nét nhất cho việc thị trường
lao động tại Việt Nam đã và đang trải qua giai đoạn biến động không hề nhỏ. Một
số ngành nghề dần trở nên bão hòa và mất đi sự ổn định hay phát triển vốn có.
Chính vì vậy, các bạn sinh viên hiện nay nói chung và sinh viên trực thuộc nhóm
ngành ngôn ngữ nói riêng luôn phải cập nhật xu hướng ngành nghề và chuẩn bị
một cách kỹ lưỡng để có thể hòa nhập với trạng thái ‘Bình thường mới’ sao cho tối
ưu và hiệu quả nhất”sau thời kỳ hậu COVID.

2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

2.1 Đối tượng nghiên cứu


 Đối tượng nghiên cứu: Định hướng nghề nghiệp cho sinh viên
 Khách thể nghiên cứu: Sinh viên năm 2 ngành ngôn ngữ và văn hóa Nhật
Bản

2.2 Phạm vi nghiên cứu


 Không gian: Khoa Ngôn ngữ và Văn hóa Nhật Bản, Trường Đại học Ngoại
Ngữ - Đại học Đà Nẵng
 Thời gian: 2021-2022
7

3. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài

3.1 Mục tiêu


 Nâng cao nhận thức nghề nghiệp cho sinh viên ngay từ sớm.
 Nghiên cứu những khó khăn thường gặp phải trong việc xác định lộ trình
xây dựng và phát triển bản thân sao cho phù hợp với công việc mong muốn
cũng như một số cơ hội nghề nghiệp trước khi ra trường của sinh viên
ngành ngôn ngữ Nhật.
 Góp phần đưa ra các giải pháp để kết nối nguồn nhân lực ngoại ngữ với các
nhà tuyển dụng trong và ngoài nước phù hợp với năng lực sở trường của
mỗi người một cách tối ưu nhất

3.2 Nhiệm vụ
 Tìm hiểu, phân tích và đánh giá các cơ sở lí luận liên quan đến vai trò của
việc định hướng nghề nghiệp, hiểu rõ năng lực của bản thân đối với sinh
viên năm 2 khoa Ngôn ngữ và Văn hóa Nhật Bản.
 Tìm hiểu quan điểm, nguyện vọng của sinh viên về việc làm mong muốn
trong tương lai; những khó khăn chung và tác động từ môi trường ngoại
cảnh (gia đình, nhà trường…) tới quyết định của mỗi người.
 Đề xuất giải pháp nhằm khắc phục những khó khăn, đồng thời hỗ trợ sinh
viên nhận thức được kĩ năng, giá trị của bản thân để cân bằng giữa việc
nâng cao trình độ chuyên môn và tìm kiếm môi trường làm việc phù hợp.

4. Phương pháp nghiên cứu


 Phương pháp sử dụng tài liệu: Đọc và phân tích các tài liệu trên sách báo,
giáo trình liên quan đến đề tài.
 Phương pháp điều tra: Để thu thập được những thông tin khách quan và
đương thời, ta tiến hành khảo sát với đối tượng nghiên cứu là sinh viên năm
2 ngành ngôn ngữ Nhật tại trường ĐHNN Đà Nẵng.
Hình thức: Tạo web khảo sát online nhằm tìm hiểu về khả năng nhận thức nghề
nghiệp, những thách thức và cơ hội xoay quanh vấn đề này.
8

 Phương pháp thống kê toán học: Dùng để xử lí các số liệu thu thập được
trong quá trình nghiên cứu.
 Phương pháp phân tích, tổng hợp: Dựa trên cơ sở những thông tin thu thập
được, phân tích, chọn lọc và tổng hợp các thông tin cần thiết nhằm đưa ra
những đánh giá, nhận xét bám sát vào đề tài.

5. Ý nghĩa lí luận và thực tiễn của đề tài

5.1 Ý nghĩa lí luận


Góp phần làm phong phú cơ sở lí luận trong quá trình định hướng nghề nghiệp
và rút ra được một số nhận định chung về:
→ Sự thay đổi cách suy nghĩ của sinh viên qua từng thời kì
→ Những yếu tố khách quan tác động tới tâm lý lựa chọn việc làm của sinh
viên ngành ngôn ngữ Nhật….
Ngoài ra, kết quả từ các phương pháp nghiên cứu khác nhau cung cấp cho sinh
viên cái nhìn tổng quan hơn về nhu cầu việc làm hiện nay:
→ Hiểu được lợi ích của việc định hướng nghề nghiệp ngay từ sớm
→ Nhìn nhận, tham khảo và vận dụng chúng một cách tương ứng với trình độ,
năng lực chuyên môn của bản thân thông qua sự cải thiện học tập làm việc có mục
đích, sử dụng quỹ thời gian hợp lý, lựa chọn làm những việc cần thiết ứng với mục
tiêu mà bản thân đưa ra…

5.2 Ý nghĩa thực tiễn


Làm tài liệu tham khảo cho sinh viên đang theo học ngôn ngữ Nhật và các
ngành khoa học khác có các vấn đề nghiên cứu liên quan. Đóng góp, gợi ý thêm
một số giải pháp cho các nhà nghiên cứu và sinh viên có thêm cơ sở thực tiễn khi
tiếp tục quá trình nghiên cứu.
Đối với nhà trường, một khi sinh viên có nhận thức và định hướng nghề nghiệp
đúng đắn sẽ góp phần tăng hiệu quả và kết quả công việc, học tập. Từ đó, tăng chất
lượng đầu ra của trường, của ngành => Chất lượng đầu ra tăng, viêc đáp ứng được
yêu cầu của nhà tuyển dụng tăng thì tình trạng làm trái ngành trái nghề trong nhóm
9

ngành ta sẽ giảm, tác động đến tình trạng thất nghiệp sau tốt nghiệp theo hướng
tích cực hơn

6. Bố cục của bài nghiên cứu


Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, đề tài gồm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận liên quan đến việc định hướng nghề nghiệp dành cho sinh
viên năm 2 ngành ngôn ngữ Nhật
1.1 Các khái niệm liên quan
- Nghề nghiệp
- Định hướng nghề nghiệp
1.2 Lợi ích của việc định hướng nghề nghiệp
- Xác định được mục tiêu, hướng đi của nghề nghiệp sau khi ra trường
- Phát triển thế mạnh của bản thân ngày từ sớm
- Hạn chế các rủi ro như làm trái nghề, thất nghiệp,...
- Tăng năng suất lao động, hiệu quả làm việc
Chương 2: Quan điểm, nguyện vọng của sinh viên về công việc tương lai và
những yếu tố then chốt ảnh hưởng đến sinh viên trong quá trình tìm kiếm, lựa chọn
việc làm
2.1 Nhận định chung về sinh viên ngành ngôn ngữ Nhật
2.2 Các loại hình công việc cụ thể sau khi tốt nghiệp
- Lí do chính lựa chọn ngành học hiện tại
- Hình dung về công việc trong tương lai
- Dự định sau khi tốt nghiệp Đại học
- Định hướng công việc trong tương lai
2.3 Khu vực dự định làm việc trong tương lai
- Nhà nước
- Tư nhân trong nước
- Tư nhân nước ngoài
2.4 Yếu tố ảnh hưởng
- Gia đình
10

- Nhà trường
- Xã hội
- Bản thân
Chương 3: Phương hướng và giải pháp nhằm giúp đỡ, hỗ trợ sinh viên năm 2 khoa
Ngôn ngữ và Văn hóa Nhật Bản, Trường Đại học Ngoại ngữ- Đại học Đà Nẵng
3.1 Các yếu tố cần thiết mà sinh viên cần chuẩn bị trước khi ra trường
- Bằng cấp, chứng chỉ
- Kiến thức chuyên môn
- Kỹ năng mềm
- Tinh thần thực tế
3.2 Những lưu ý khi lựa chọn công việc tương lai
- Đánh giá chính xác về phẩm chất nhân cách và năng lực của mình
- Mọi ý kiến luôn được nhìn nhận dưới những góc độ và nhận xét khác nhau
- Chọn một công việc không phải là “bản án chung thân”, mà là khởi điểm.

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN LIÊN QUAN ĐẾN VIỆC ĐỊNH HƯỚNG NGHỀ NGHIỆP
DÀNH CHO SINH VIÊN NĂM 2 NGÀNH NGÔN NGỮ NHẬT

1.1 CƠ SỞ LÍ LUẬN

1.1.1 Những khái niệm liên quan

1.1.1.1 Nghề nghiệp


Nghề nghiệp nghĩa là gì? Hiểu một cách đơn giản, nghề nghiệp là công việc được
xã hội chấp nhận, tạo nên thu nhập cho bản thân và đem lại giá trị cho cộng đồng.
Nghề nghiệp cũng là đích đến mà mỗi người đều muốn gắn kết lâu dài. Vì thế nghề
nghiệp được lựa chọn dựa trên đam mê, khả năng cũng như sự suy xét kĩ lưỡng. [7]
11

Ý nghĩa của nghề nghiệp: Nghề nghiệp đem lại của cải vật chất, cho chúng ta
một chỗ đứng vững chắc trong xã hội, giúp chúng ta phù hợp với xã hội hơn trong
mọi thời đại. Và khi lựa chọn, quyết định được nghề nghiệp cũng là lúc mỗi người
chọn được con đường riêng cho mình, đủ trưởng thành, suy nghĩ chín chắn. Không
những thế, việc lựa chọn nghề nghiệp đã phần nào phản ánh các đặc điểm tính cách
độc đáo và các giá trị cuộc sống cơ bản của chúng ta.

1.1.1.2 Định hướng nghề nghiệp


Vì nghề nghiệp là một mục đích công việc cuối cùng của mỗi người cho nên nó
luôn cần có một định hướng nghề nghiệp. Định hướng nghề nghiệp đương nhiên
luôn kèm theo tư duy nghề nghiệp là gì mà chúng ta sẽ cần dành thời gian để suy
nghĩ và theo đuổi nó. Có thể hiểu đơn giản, định hướng nghề nghiệp là việc mỗi cá
nhân vạch ra các tùy chọn nghề nghiệp trong tương lai dựa trên khả năng, sở thích,
tính cách, mức thu nhập trung bình, tỷ lệ cơ hội việc làm, điều kiện kinh tế gia
đình…[3]
Thông thường, các học sinh, sinh viên sẽ có những buổi định hướng nghề
nghiệp cho tương lai của mình.Các buổi định hướng nghề nghiệp thường chủ yếu
xoay quanh về sở thích các môn học cũng như những lĩnh vực mà các bạn học
sinh,sinh viên cảm thấy thích. Từ đó, có thể dựa vào kinh nghiệm đi trước để
truyền lại cho các bạn học sinh, sinh viên lựa chọn ngành học cho đúng đắn. [1]
Định hướng nghề nghiệp là một khái niệm rộng được tiếp cận từ nhiều góc độ
khác nhau:
 Từ góc độ cá nhân: Định hướng nghề nghiệp là sự thiên về một nghề nào
đó, sự hướng tới việc lựa chọn chủ quan của cá nhân đối với các nghề
nghiệp trong xã hội, là hệ thống các giá trị, sở thích, hứng thú của cá nhân
về nghề nào đó, là quá trình cá nhân ra quyết định dựa trên sự hiểu biết về
nghề nghiệp, dựa trên nhu cầu của hệ thống phân công lao động xã hội hiện
hành và dựa trên tính cách, năng lực, nguyện vọng của mỗi cá nhân. Đối với
sinh viên, định hướng nghề nghiệp có tác dụng đáng kể trong việc điều
12

chỉnh, thúc đẩy các mặt hoạt động của các SV nhằm hướng đến việc duy trì,
phát triển nghề nghiệp tương lai. [10]
 Từ góc độ xã hội: Định hướng nghề nghiệp là hệ thống những biện pháp
Tâm lý – Giáo dục và y học được tổ chức đặc biệt, có hệ thống, có mục đích
nhằm hình thành ở mỗi cá nhân một xu hướng ra nghề nghiệp cụ thể có tính
đến những nhu cầu của nền kinh tế quốc dân và toàn xã hội. Trên cơ sở đó,
mỗi cá nhân tự xác định nghề nghiệp của mình sao cho phù hợp với nguyện
vọng, niềm say mê, năng lực, khả năng rèn luyện của mỗi cá nhân. [10]
 Từ góc độ tâm lí học: Trong tâm lí học tồn tại ba quan điểm lý luận bàn về
định hướng nghề nghiệp: [10]

Quan điểm thứ nhất, xuất phát từ tư tưởng về tính ổn định và sự không
thay đổi các phẩm chất cá nhân mà năng lực và thành tích hoạt động của con người
phụ thuộc vào nó. Theo quan điểm này một mặt tuyển chọn những người thích hợp
nhất với một loại hoạt động nào đó, mặt khác là chọn loại nào đó.

Quan điểm thứ hai, dựa trên tư tưởng hình thành có phương hưởng các
năng lực, vì cho rằng ở mỗi một người có thể rèn luyện được những phẩm chất cần
thiết nào đó về nghề nghiệp.

Quan điểm thứ ba, là sự định hướng vào việc hình thành phong cách cá
nhân của hoạt động.
→ Như vậy, từ nhiều quan điểm khác nhau về định hướng nghề nghiệp, ở đề tài
này định hướng nghề nghiệp được nghiên cứu theo hướng cho rằng: định hướng
nghề nghiệp vừa là sự lựa chọn chủ quan của cá nhân đối với các nghề nghiệp
trong xã hội dựa trên hệ thống các giá trị, tính cách, năng lực, nguyện vọng, sở
thích, hứng thú của cá nhân về nghề nghiệp nào đó, vừa là q trình cá nhân ra quyết
định dựa trên sự hiểu biết về nhu cầu nghề nghiệp, về hệ thống phân công lao động
trong xã hội hiện hành dưới sự tác động của hệ thống các biện pháp Tâm lý – Giáo
dục phù hợp. [10]
13

1.1.2 Lợi ích của việc định hướng nghề nghiệp


Mỗi cá nhân đều mang trong mình những màu sắc riêng thông qua việc sở hữu
cả 2 yếu tố chủ đạo là ưu điểm và khuyết điểm. Chúng đóng vai trò không hề nhỏ
trong quá trình xây dựng, hoàn thiện, phát triển bản thân trở thành một phiên bản
ưu tú nhất theo định nghĩa của từng người. Tuy nhiên, không phải lúc nào chúng ta
cũng thực sự hiểu được giá trị mình đem lại cho xã hội là gì, đồng thời có thể rơi
vào trạng thái căng thẳng, khủng hoảng trước sự thành công của bạn bè đồng trang
lứa bất cứ lúc nào nếu không sớm định hình sẵn một hướng đi phù hợp cho tương
lai. Trên thực tế, sinh viên mới ra trường luôn phải chuẩn bị tâm lí để đối mặt với
một lượng đáng kể áp lực khi bước ra khỏi cánh cổng đại học. Với họ, tạo ra được
một thành công nhất định và thực hiện những bước đi đầu tiên trong môi trường
làm việc mới chính là sự quyết tâm lớn nhất lúc này.Mặc dù vậy, có 1 hiện trạng
đang trở nên rõ ràng rằng phần lớn các sinh viên đều không thể trình bày ý tưởng
cụ thể về những gì họ muốn ở công việc hay kế hoạch thay đổi bản thân sau nhiều
năm làm việc tại công ty. Điều này một lần nữa nhấn mạnh tầm quan trọng của
định hướng nghề nghiệp, bởi lẽ, nếu không cẩn thận xem xét, chọn lọc và quyết
định hướng đi đúng đắn, xu hướng sinh viên mới tốt nghiệp dễ dàng chấp nhận
công việc đầu tiên được cung cấp một cách tạm bợ, qua loa chỉ để lấp đầy nỗi lo
lắng, áp lực sẽ ngày càng tăng cao.
Khi tiến hành khảo sát nhóm đối tượng là sinh viên năm 2 khoa Ngôn ngữ và
Văn hoá Nhật Bản trường ĐHNN Đà Nẵng, hầu hết các bạn đều đã tự trang bị cho
mình định hướng nghề nghiệp rõ ràng dựa trên năng lực, sở thích và trình độ
chuyên môn của bản thân ( tỉ lệ cụ là 73.6%- tức 39/53 câu trả lời). Mặc dù vẫn
còn nhiều bạn chưa thể đưa ra kế hoạch chi tiết về công việc mà bản thân muốn
theo đuổi trong thời gian sắp tới là gì nhưng tỉ lệ sinh viên đồng tình với câu hỏi
“Sinh viên có nên định hướng nghề nghiệp càng sớm càng tốt không?” chiếm tới
96.2%, tức 51/53 câu trả lời. ( biểu đồ 1.1.2(1))
14

Biểu đồ 1.1.2

26.4

73.6

Có Chưa

Biểu đồ 1.1.2(1)
3.8

96.2

Có Không

Một số lợi ích của việc định hướng nghề nghiệp được tổng kết lại như sau:

1.1.2.1 Xác định được hướng đi, mục tiêu nghề nghiệp
Định hướng nghề nghiệp giúp nhiều người, đặc biệt là các bạn sinh viên xác định
được hướng đi phù hợp với riêng mình. Từ đó, xác định được mục tiêu nghề
nghiệp để theo đuổi, khẳng định mình trên hành trình sự nghiệp sau này. [8]
15

1.1.2.2 Khoanh vùng phạm vi nghề nghiệp, từ đó đưa ra những lựa chọn
phù hợp với bản thân.
Đây là bước đầu tiên, cũng là bước quan trọng nhất trên hành trình tìm kiếm,
theo đuổi và chinh phục ước mơ, sự thành công. [8]

1.1.2.3 Hạn chế các rủi ro trong tương lai như bỏ nghề, làm trái nghề, làm
nhiều nghề khác nhau hay thậm chí thất nghiệp.

1.1.2.4 Phát triển thế mạnh của bản thân ngày từ sớm

1.1.2.5 Tăng năng suất lao động, hiệu quả làm việc
Có thể phát huy được các điểm mạnh của mình cũng như giảm thiểu được các
điểm yếu sẵn có. Khi tìm được một công việc phù hợp, chúng ta sẽ trở nên cố
gắng, sẽ có động lực để sáng tạo, dồn thật nhiều tâm huyết vào nhiệm vụ được giao
và từ đó đem đến những đóng góp thật sự có ích cho công ty. [8]

CHƯƠNG 2
QUAN ĐIỂM, NGUYỆN VỌNG CỦA SINH VIÊN VÀ NHỮNG YẾU TỐ
THEN CHỐT ẢNH HƯỞNG ĐẾN SINH VIÊN TRONG QUÁ TRÌNH TÌM
KIẾM, LỰA CHỌN VIỆC LÀM

2.1 Nhận định chung về sinh viên ngành ngôn ngữ Nhật
Về sinh viên ngành ngôn ngữ Nhật trên địa bàn thành phố Đà Nẵng nói chung và
sinh viên ngành ngôn ngữ Nhật trực thuộc trường Đại học Ngoại Ngữ - Đại học Đà
Nẵng nói riêng, họ đều được trang bị những kiến thức chung của hệ đào tạo chuẩn
bậc cử nhân do Đại học Đà Nẵng và Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định. Ngành
ngôn ngữ Nhật cũng như bất kì ngành học ngôn ngữ nào khác, ngoài trang bị kiến
thức từ cơ bản đến chuyên sâu; bao gồm từ vựng, ngữ pháp, phát âm, sinh viên sẽ
được tìm hiểu thêm về văn hóa của nước đó. Khung chương trình này không
những giúp sinh viên có thể sử dụng lưu loát, thành thạo 4 kĩ năng nghe, nói, đọc,
viết ngay từ khi còn ngồi trên ghế trường mà còn tạo cơ hội để họ tiếp thu một nền
16

tảng nhất định liên quan tới: văn hóa, lịch sử, kinh tế, xã hội, đất nước, con người
Nhật Bản… với mong muốn sinh viên khi ra trường có thể tự tin hòa nhập, nhanh
chóng bắt kịp và làm việc hiệu quả trong các lĩnh vực khác nhau. Bên cạnh đó,
xuyên suốt quá trình học tập tại trường Đại học Ngoại Ngữ Đà Nẵng - nơi được
xem là một trong những cơ sở đào tạo ngôn ngữ và văn hóa Nhật Bản có uy tín
hàng đầu tại Việt Nam, sinh viên có khả năng rèn luyện, trau dồi các kỹ năng mềm
cần thiết nhằm hướng tới một môi trường làm việc năng động, lành mạnh sau này
như: kỹ năng thuyết trình trước đám đông, kỹ năng phân tích và giải quyết vấn đề,
kỹ năng làm việc theo nhóm,…Quan trọng hơn cả, khoa Ngôn ngữ và văn hóa
Nhật Bản luôn tích cực đề cao những nguyên tắc giao tiếp, ứng xử cùng với thái độ
làm việc vô cùng chuyên nghiệp của con người “xứ sở hoa anh đào”, hỗ trợ sinh
viên phát triển, ngày càng hoàn thiện phẩm chất, đạo đức nghề nghiệp.
Sinh viên sau khi tốt nghiệp chương trình đào tạo trình độ đại học ngành Ngôn
ngữ Nhật có khối lượng kiến thức thực tế vững chắc, lý thuyết chuyên môn sâu,
rộng trong phạm vi của ngành đào tạo; Sử dụng tiếng Nhật lưu loát, thành thạo
trong các bối cảnh đời sống thường nhật và môi trường công sở. [5] Khi sinh viên
đã chọn theo học ngành này đồng nghĩa với việc họ đã chọn một mảnh đất màu mỡ
để khai thác và thể hiện bản thân mình.

2.2 Các loại hình công việc cụ thể sau khi tốt nghiệp

2.2.1 Lí do chính lựa chọn ngành học hiện tại


Khi chính thức bước vào ngưỡng cửa Đại học, mỗi người trong chúng ta đều
nung nấu những lí tưởng, mục tiêu để thỏa mãn ước mơ và khát vọng cống hiến
sức trẻ cho nghề nghiệp trong tương lai. Và không thể phủ nhận rằng,việc đưa ra
lựa chọn ngành học cũng như môi trường giáo dục đào tạo phù hợp nhằm phát
triển năng lực, thế mạnh của mỗi người chính là cơ sở vững chắc đầu tiên trong
quá trình định hướng nghề nghiệp sau này. Hiện nay, xã hội đã không còn phổ biến
tình trạng “việc chờ người” ( việc làm có sẵn chỉ cần cá nhân chấp nhận theo quyết
định phân công của cơ quan Nhà nước) mà mỗi người phải chủ động tìm kiếm việc
17

làm và thất nghiệp chính là một rủi ro lớn hoàn toàn có thể xảy ra bất cứ lúc nào
với những cá nhân thụ động, không tích cực nắm bắt cơ hội. Đặc biệt, với tư cách
là 1 thế hệ gen Z năng động, nhạy bén trong thời đại công nghệ mới, đa số các bạn
sinh viên thuộc khoa ngôn ngữ và văn hóa Nhật Bản trường Đại học Ngoại ngữ Đà
Nẵng đã bày tỏ quan điểm theo nhiều hướng khác nhau của mình về ngành học
hiện tại.
Dựa trên kết quả bảng khảo sát, sinh viên chọn theo học ngành văn hóa và ngôn
ngữ Nhật Bản vì cho rằng đây là ngành nghề có khả năng kiếm được nhiều tiền
trong tương lai chiếm tỉ lệ cao nhất (45,6% trong tổng số mẫu); lí do tiếp theo được
đưa ra là ngôn ngữ Nhật phù hợp với sở trường, năng lực ngoại ngữ cũng chiếm tỉ
lệ cao đáng kể (30,4% trong tổng số mẫu) và hầu như rất ít sinh viên lựa chọn
ngành này theo sự tư vấn của bạn bè ( cụ thể là 5,5%).

Biểu đồ 2.2.1

5.5

18.5

45.6

Ngành nghề có thể kiếm được nhiều tiền


30.4
Phù hợp với sở trường, năng lực ngoại ngữ
Gia đình khuyên nên vào ngành này
Theo sự tư vấn của bạn bè
18

2.2.2 Hình dung về công việc trong tương lai


Sự phát triển không ngừng của xã hội kéo theo sự biến động lớn về các ngành
nghề. Theo một số liệu mới đây nhất, ước tính mỗi năm trên thế giới có khoảng
600 nghề bị biến mất, thay vào đó là 500 ngành nghề mới xuất hiện. [7] Xuất phát
từ mong muốn có được công việc đảm bảo chất lượng cuộc sống cũng như tương
xứng với trình độ chuyên môn, sinh viên cần xác định rõ giá trị việc làm mà bản
thân hướng tới trong tương lai là gì? Bởi lẽ, đây là tiêu chuẩn quan trọng chi phối
đến quá trình sống và lao động của mỗi con người, tầm quan trọng của giá trị việc
làm còn chịu sự ảnh hưởng từ các yếu tố như điều kiện về kinh tế, xã hội, đặc điểm
của mỗi gia đình và mỗi cá nhân con người. Bên cạnh đó, giá trị này cũng góp
phần phản ánh mục tiêu định hướng việc làm cho mỗi sinh viên khi tốt nghiệp.

Biểu đồ 2.2.2

11.3

52.3
27.7

Sẽ có công việc ổn định, thu nhập cao


Có công việc ổn định, thu nhập bình thường
Công việc có thể không ổn định nhưng thu nhập cao
Công việc đúng sở thích

Từ kết quả của bảng khảo sát trên cho thấy, số lượng sinh viên mong muốn có
việc làm ổn định, thu nhập cao chiếm tỉ lệ cao nhất trong số các giá trị việc làm
19

(52,3%). Tính ổn định nhưng phải đi kèm tiêu chí thu nhập cao luôn là mục tiêu
phấn đấu mà hầu hết các bạn sinh viên trẻ đề ra trong dự định nghề nghiệp tương
lai nhằm góp phần cải thiện cuộc sống vật chất và tinh thần cho mỗi thành viên và
gia đình. Để đạt được giá trị việc làm vừa ổn định vừa có thu nhập cao, sinh viên
trước khi ra trường cần phải sở hữu chuyên môn giỏi, đồng thời không quên trang
bị cho mình đầy đủ các điều kiện cần thiết để hoàn thành tốt công việc với năng
suất và chất lượng tốt nhất.
Những vị trí tiếp theo xuất hiện trong bảng khảo sát về hình dung công việc
tương lai của sinh viên ngành ngôn ngữ và văn hóa Nhật Bản lần lượt là công việc
ổn định, thu nhập bình thường (27,7%), công việc có thể không ổn định nhưng thu
nhập cao (11,3%) – tiêu chí này sẽ hoàn toàn phù hợp với những sinh viên muốn
cải thiện vấn đề tài chính nhưng không bó buộc bản thân phải công tác và làm việc
trong 1 môi trường nhất định mà có thể thử sức ở nhiều công ty khác nhau. Từ đó
có thể nâng cao trải nghiệm, tinh thần học hỏi và khả năng thích ứng trước nhiều
tình huống. Vị trí cuối cùng là công việc có thể không ổn định nhưng thu nhập cao
(chiếm tỉ lệ 8%).

2.2.3 Những dự định của sinh viên sau khi tốt nghiệp Đại học
Khi được hỏi về dự định công việc tương lai, sinh viên sẽ có hướng đi gì sau khi
hoàn thành chương trình đào tạo bậc cử nhân, kết quả thu nhận là những con số
khá tích cực, chứng tỏ rằng hầu hết sinh viên đã bước đầu vạch ra lộ trình phù hợp
với bản thân để phấn đấu và phát triển. Cụ thể, số sinh viên xác định sẽ đi làm
ngay khi tốt nghiệp Đại học ( chiếm 52,8%), sẽ học lên cao học rồi mới đi làm
( chiếm 30,2%) – điều này đồng nghĩa rằng một khi trình độ chuyên môn càng
nâng cao thì thu nhập cũng theo đó mà tăng lên một vị trí thích đáng và tương
xứng. Trên cơ sở của việc thu nhập cao bằng chuyên môn, người lao động sẽ
khẳng định được vị thế xã hội của mình và được mọi người tôn trọng. Ngoài ra, dự
định vừa học vừa làm thêm cũng là một lựa chọn thu hút sự quan tâm của một bộ
phận các bạn sinh viên ( chiếm 13,2% tổng giá trị)
20

Biểu đồ 2.2.3

13.2 3.8

52.8
30.2

Đi làm Học lên cao rồi mới đi làm


Vừa học vừa làm thêm Chưa có dự định

Nhìn chung, định hướng sau khi tốt nghiệp Đại học sinh viên có rất nhiều lựa
chọn khác nhau, trong đó lựa chọn phổ biến nhất của sinh viên ngành ngôn ngữ và
văn hóa Nhật Bản là đi làm.

2.2.4 Định hướng công việc tương lai

Biểu đồ 2.2.4
3.3
12.5

8 38

13.2

25

Các công việc liên quan tới IT Biên, phiên dịch


Giáo viên Nhân viên văn phòng
Hướng dẫn viên du lịch Khác
21

Bảng khảo sát trên đã liệt kê một số công việc liên quan tới ngành ngôn ngữ và
văn hóa Nhật Bản mà các bạn sinh viên có thể muốn thử sức hoặc gắn bó lâu dài ở
tương lai.
Trong bối cảnh đại dịch COVID hết sức khó khăn những năm vừa qua, công
nghệ và công nghệ số đang được xem là chìa khóa quan trọng giúp con người,
doanh nghiệp, nền kinh tế thích ứng và bứt phá. Đặc biệt, đất nước Nhật Bản, là số
ít các quốc gia có sự phát triển tột bậc về ngành công nghệ. Hiện nay, sự phát triển
của công nghệ tại xứ sở Mặt Trời được xếp thứ 3 chỉ sau Mỹ và Trung Quốc. [4]
Cũng chính vì lí do này mà các công việc liên quan tới IT thu hút số lượng đông
đảo sinh viên hướng tới ( chiếm 38% tổng gợi ý). Tuy nhiên, song song với trình
độ ngôn ngữ là tiếng Nhật, sinh viên khi theo đuổi ngành nghề này cần bổ sung
thêm các bằng cấp, chứng chỉ liên quan tới IT để phục vụ quá trình làm việc.
Những gợi ý tiếp theo như biên, phiên dịch; giáo viên; hướng dẫn viên du lịch và
nhân viên văn phòng lần lượt chiếm tỉ lệ là 25%, 13.2%, 12.5%, 8%. Trước đây,
hướng dẫn viên du lịch vốn là một công việc được các bạn sinh viên ngoại ngữ sau
khi ra trường rất ưa chuộng. Nhưng vì ảnh hưởng nặng nề của đại dịch COVID 19,
ngành du lịch nước ta đã hứng chịu những tổn thất không hề nhỏ, nhiều doanh
nghiệp kinh doanh dịch vụ, khách sạn lao đao. Trong tương lai, nếu nhanh chóng
khắc phục được tình hình dịch bệnh, hướng dẫn viên du lịch sẽ tiếp tục quay trở lại
là một trong những công việc nhận được sự yêu thích của sinh viên ngành ngôn
ngữ.
22

2.2.5 Tiêu chí lựa chọn công việc tương lai

Biểu đồ 2.2.5
1.8
7.2

13.6

38.1

16.4

22.9

Phù hợp với trình độ chuyên môn Thu nhập cao


Môi trường làm việc chuyên nghiệp Thu nhập ổn định
Có chính sách đãi ngộ tốt Khác

Dựa trên kết quả của bảng khảo sát, sinh viên định hướng lựa chọn công việc
tương lai theo những tiêu chí như: phù hợp với chuyên môn được đào tạo (38,1%),
thu nhập cao (22,9%) và môi trường làm việc chuyên nghiệp (16,4%),...
Trong các tiêu chí được nhắc đến, có thể thấy rằng một công việc phù hợp với
trình độ chuyên môn vẫn luôn là ưu tiên hàng đầu của đa số các bạn sinh viên hiện
nay. Bởi lẽ, người đã trải qua quá trình đào tạo bài bản sẽ nắm bắt và thực hiện
công việc hiệu quả hơn, từ đó dần tạo ra một chiến lược thông minh, truyền cảm
hứng cho chính bản thân họ để hoàn thành mục tiêu đã đề ra. Đồng thời, việc sở
hữu trình độ chuyên môn vững vàng cộng thêm kinh nghiệm dày dặn cũng góp
phần mở ra nhiều cơ hội phát triển chuyên sâu về mọi mặt.

2.3 Khu vực dự định làm việc trong tương lai:


Dựa vào bảng khảo sát có thể thấy đa số sinh viên đều muốn được công tác tại
những công ty tư nhân nước ngoài, chiếm 61,5%. Tiếp theo là loại hình tư nhân
trong nước và loại hình tổ chức nhà nước (đều chiếm 19,2%). Chứng tỏ rằng thế hệ
trẻ hiện nay là những con người năng động và muốn thử thách bản thân trong một
23

môi trường làm việc cao hơn, chuyên nghiệp hơn. Ở môi trường tư nhân nước
ngoài sẽ đòi hỏi sinh viên không chỉ là năng lực chuyên môn mà còn cả sức trẻ,
niềm đam mê và đặc biệt là “kĩ năng mềm”. Cơ hội làm việc làm việc trong khu
vực kinh tế này luôn mở cửa đối với sinh viên vừa tốt nghiệp. Môi trường làm việc
nhà nước và tư nhân trong nước ít sinh viên lựa chọn (19,2% theo bảng khảo sát)
vì sinh viên đều có mong muốn công tác ở môi trường chuyên, năng động hơn.

Biểu đồ 2.3

19.2

61.5 19.2

Nhà nước Tư nhân trong nước


Tư nhân nước ngoài

Mối liên hệ giữa tiêu chí lựa chọn việc làm và đặc điểm khu vực mong muốn
công tác trong tương lai được thể hiện rất rõ nét qua 2 bảng khảo sát. Sinh viên
chọn môi trường làm việc tư nhân nước ngoài là vì lí do môi trường làm việc
chuyên nghiệp (16,4%) và thu nhập cao (22,9%).. Còn đối với khu vực tư nhân
trong nước, khu vực nhà nước thì sinh viên lựa chọn với các lí do xấp xỉ nhau như
thu nhập ổn định (13,6%), phù hợp với trình độ chuyên môn (38,1%) và có chính
sách đãi ngộ tốt (34%),…
Sinh viên đã có những yêu cầu về công việc tương lai như là môi trường làm việc
chuyên nghiệp, có chính sách đãi ngộ tốt,có cơ hội thăng tiến,… Để thực hiện
được mong muốn này sinh viên cần phát huy năng lực chuyên môn và “kĩ năng
mềm” để thích nghi và đáp ứng được “môi trường làm việc chuyên nghiệp”. Bên
cạnh đó, tiêu chí “thu nhập cao” được sinh viên lựa chọn khá cao khi mong muốn
24

được làm việc ở môi trường tư nhân nước ngoài. Thu nhập có tác động rất lớn đến
mức sống cả về vật chất lẫn tinh thần. Chứng tỏ sinh viên đã định hướng rất rõ
ràng khi lựa chọn công việc, khu vực làm việc cũng như định hướng bước đường
tương lai.

2.4 Những yếu tố then chốt ảnh hưởng đến sinh viên trên con đường tìm kiếm
và lựa chọn công việc phù hợp với bản thân

2.4.1 Yếu tố xã hội


Hiện nay trong công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, xã hội cần
tuyển dụng người lao động có kiến thức và năng lực chuyên môn cao. Nhiều sinh
viên hiện nay lựa chọn ngành nghề theo nhu cầu xã hội
Theo bảng khảo sát dưới đây thì sinh viên đã chọn ngành ngôn ngữ Nhật do yếu
tố xã hội tác động nhiều nhất

Biểu đồ 2.4.1
0.9

21.4

54.5
23.2

Xã hội Gia đình Bản thân Bạn bè

Sinh viên hiện nay đứng trước quyết định chọn ngành nghề chọn trường sẽ theo
xu hướng với quan niệm ra trường sẽ có một công việc ổn định, lương cao. Hơn
50% sinh viên chọn yếu tổ xã hội đã làm tác động tới việc chọn ngành nghề của họ
(theo bảng khảo sát) bởi sinh viên đã có sự tìm hiểu về nhu cầu của thị trường, xã
25

hội từ đó mà đưa ra kết luận ngành ngôn ngữ là một ngành nghề rất có tiềm năng
trong tương lai.

2.4.2 Yếu tố gia đình


Theo bảng thống kê, yếu tố gia đình đã có tác động khá lớn tới việc chọn ngành
nghề của sinh viên (chiếm 23,3%). Gia đình là chốn sinh thành, nuôi dưỡng, việc
định hướng nghề nghiệp cho con cái là trách nhiệm của người làm cha,làm mẹ. Xã
hội đang trong thời kì hội nhập, kinh tế phát triển, vậy nên đã xuất hiện nhiều
ngành nghề, nhu cầu việc làm của xã hội ngày càng thay đổi.Nhiều sinh viên còn
lúng túng trong việc chọn ngành nghề thì gia đình chính là nơi để sinh viên bày tỏ
sự mong muốn, suy nghĩ của mình từ đó mà lựa chọn được ngành nghề phù hợp.
Đối với một gia đình thì những yếu tố ảnh hưởng đến việc chọn ngành của con cái
đó là nguyện vọng, ước muốn của cha mẹ.

2.4.3 Yếu tố bản thân


Lựa chọn ngành nghề dựa vào sở thích, thế mạnh của bản thân cũng là một trong
những tiêu chí quan trọng trong việc lựa chọn ngành nghề. Nếu không có sở thích,
đam mê thì sẽ không có hứng thú trong học tập và công việc, từ đó khó có được
thành công. Điều này cũng đã tác động đến sinh viên đại học Ngoại ngữ Đà Nẵng,
chiếm 21,4% trên tổng số.

2.4.5 Yếu tố bạn bè


Tâm lí của sinh viên bị tác động do nhóm bạn đồng lứa, thần tượng,…Và việc
chọn ngành nghề cũng không tránh khỏi sự tác động này. Chọn nghề theo phong
trào. Chọn nghề nổi tiếng, dễ kiếm tiền mà không biết nghề đó có phù hợp với bản
thân mình hay không . Thấy những người xung quanh mình đều chọn nghề này và
chọn theo mà không xác định được tương lai sau này. Điều này cũng đã có ảnh
hướng tới sinh viên Ngoại ngữ Đà Nẵng, tuy nhiên chỉ chiếm tỉ lệ rất thấp là 0,9%
theo khảo sát.
26

CHƯƠNG 3:
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM GIÚP ĐỠ, HỖ TRỢ SINH
VIÊN NĂM 2 KHOA NGÔN NGỮ VÀ VĂN HÓA NHẬT BẢN TRƯỜNG
ĐẠI HỌC NGOẠI NGỮ - ĐH ĐÀ NẴNG

3.1 Các yếu tố cần thiết mà sinh viên cần chuẩn bị trước khi ra trường

3.1.1 Bằng cấp, chứng chỉ


Hiện nay vẫn nhiều người quan niệm rằng tấm bằng tốt nghiệp đại học có hay
không cũng không cần thiết, nhưng vẫn không thể phủ nhận rằng nó là một yếu tố
quan trọng để nhà tuyển dụng xét tuyển. Mặc dù nó có thể không phải dùng để
quyết định việc sinh viên có được nhận vào làm việc hay không, nhưng sẽ là điều
kiện cần để họ đi xin việc. Nhưng với thực trạng ngày nay, vẫn có rất nhiều người
chưa được tốt nghiệp chỉ vì thiếu điểm. Điều này sẽ ảnh hưởng khá nhiều đến quá
trình xin việc trong tương lai của sinh viên. Vì vậy, trong quá trinh học tập, sinh
viên cần phải nỗ lực phấn đấu, cố gắng hòan thành các môn học chuyên ngành, đại
cương với một kết quả khá hoặc tốt.
Ngoài tấm bằng đại học ra thì sinh viên cần phải có cho minh những bằng chứng
chỉ kỹ năng khác. Đối với sinh viên ngoại ngữ, ngoài chứng chỉ ngoại ngữ ra thì
cũng cần học thêm các các chứng chỉ liên quan đến chuyên môn như ACCA,
CFA…,. Điều đó sẽ có ích cho các sinh viên mong muốn ứng tuyển vào những vị
trí liên quan đến tài chính, kế toán. Ngoài ra, nếu sinh viên có định hướng muốn
làm ở những vị trí khác trong ngành thì nên vừa làm vừa học thêm những chứng
chỉ tương tự. Tất cả các chứng chỉ đó đều cần thiết cho hồ sơ xin việc. Ngoài ra,
sinh viên cũng nên tìm hiểu những yêu cầu cần thiết cho một CV xin việc chuyên
nghiệp để có cho minh sự chuẩn bị chu đáo hơn.

3.1.2 Kiến thức chuyên môn


Thực trạng ngày nay có rất nhiều sinh viên ra trường yếu kiến thức chuyên môn.
Họ thường thích thực hành hơn là việc nắm vững lý thuyết. Tuy nhiên, khi đã trở
thành nhân viên chính thức trong công ty, những kỹ năng cũng không thể giúp họ
27

hoàn thành công việc của mình một cách tốt nhất nếu như thiếu các kiến thức
chuyên ngành. Bất cứ một công việc nào cũng đều đòi hỏi cần có kỹ năng chuyên
môn, vì nó là một căn cứ để các doanh nghiệp đánh giá về năng lực của nhân viên.
Vì thế nên sinh viên cần chuẩn bị cho mình những kiến thức chuyên ngành trước
khi ra trường để có thể có một tâm thế thật tốt trong các cuộc phỏng vấn sau này .
Thêm vào đó, kiến thức chuyên môn chinh là cơ sở để sinh viên có thể chuyển
hướng nghề nghiệp. Nếu cảm thấy công việc hiện tại không phù hợp với năng lực
và cuộc sống của bạn thân, thì sinh viên có thể căn cứ vào kiến thức chuyên môn
để đổi sang công việc khác thích hợp hơn.
Bên cạnh đó, sinh viên nên tìm hiểu thêm những thay đổi mới nhất trong chuyên
ngành mình. Sống trong thời đại mà nền kinh tế ngày càng phát triển và thay đổi,
các kiến thức chuyên môn cũng đổi mới. Những kiến thức đó đều cần phải cập
nhật và tiếp thu bằng cách xem trên tin tức, sinh viên nên dành ra cho mình ít nhất
30 phút mỗi ngày để theo dõi các tin tức chuyên ngành ở các kênh chuyên nhanh
trên Youtube, các trang web, radio,…. Sinh viên sẽ không thể trở thành một ứng
viên tốt nếu không thể hiểu tất cả những câu hỏi của nhà tuyển dụng, trong khi đó
nhà tuyển dụng thì luôn cần một người có thể giúp họ phát triển và theo kịp thời
đại. Thêm vào đó, hằng năm số lượng sinh viên tốt nghiệp, ra trường đều rất lớn,
cho nên tỉ lệ cạnh tranh trong việc làm tăng cao. Chính vì thế, để có cơ hội tìm
được một công việc tốt thì sinh viên cần có kiến thức và kỹ năng chuyên môn.

3.1.3 Kỹ năng mềm


Kỹ năng mềm là một thành phần có tầm ảnh hưởng rất quan trọng trong đời sống
con người và nó góp phần vào sự thành bại của một cá nhân trong công việc. Nó
chính là chìa khóa dẫn đến sự thành công của mỗi người. Đây chính là nguyên
nhân mà hầu hết các doanh nghiệp hiện nay sẽ ưu ái những ứng viên sở hữu nhiều
kỹ năng mềm hơn, vì họ muốn hợp tác với những người nhanh nhạy, hoạt bát, điều
này sẽ mang đến hiệu quả cao trong công việc và giúp các doanh nghiệp phát triển.
Chính vì vậy, sinh viên cũng không nên mãi tập trung vào kiến thức chuyên môn
mà quên trau dồi cho bản thân những kỹ năng mềm cần thiết như : kỹ năng giao
28

tiếp, ứng biến xử lý tình huống, làm việc nhóm, thuyết trình…Nếu sinh viên có kỹ
năng thì họ có thể ứng xử tốt, có tư duy và sáng tạo hơn trong công việc. Người tốt
về kỹ năng mềm cũng là người năng động trong cuộc sống cũng như công việc, nó
giúp sinh viên phát triển tối đa điểm mạnh của bản thân và định hướng công việc,
vì vậy cần phải tập trau dồi những kỹ năng ấy ngay khi còn là sinh viên.
Ngày nay, các nhà tuyển dụng đều có xu hướng đề cao những nhân viên có cả kỹ
năng làm việc độc lập, làm việc nhóm. Vì khi các nhân viên biết cách làm việc
nhóm thì họ đã nắm bắt và hiểu rõ được khả năng, thế mạnh của đồng nghiệp. [6]
Từ đó họ có thể biết cách kết hợp với các thành viên trong nhóm. Ngoài ra thì
trong công việc hay cũng như trong cuộc sống chắc chắc sẽ có những vấn đề va
chạm, sinh viên cần bình tĩnh và linh hoạt ứng phó, xử lý vấn đề.

3.1.4 Tinh thần thực tế


Hiện nay có rất nhiều bạn trẻ khi mới ra trường không thể tìm được việc, họ
không thể chịu cảnh thất nghiệp liên tục trong một thời gian dài. Quá trình xin việc
rải hồ sơ cho nhiều công ty cùng một lúc, chuẩn bị phỏng vấn không chu đáo,…
như vậy cứ diễn ra khiến họ chán nản và mệt mỏi. Chính vì suy nghi thiếu thực tế
về vì trí của bản thân đã dẫn đến những hậu quả tiêu cực này.

Không giống với quá trình tuyển chọn nhân viên làm thêm part- time hay các câu
lạc bộ trên trường, việc phỏng vấn nhân viên chính thức vào công ty là một thế
giới hoàn toàn khác đòi hỏi sinh viên cần có sự chuẩn bị một cách chỉn chu, lựa
chọn phù hợp và có kế hoạch rõ ràng. [9] Cần nên xem xét lại vì sao mình trượt
phỏng vấn để tìm ra cách giải quyết và hướng đi tốt nhất. Tinh thần thực tế chính
là sinh viên cần phải nhìn nhận bản thân và công việc theo hướng khách quan. Mỗi
sự lựa chọn cần phù hợp với chinh mình thay vì hướng đến những mục tiêu xa vời.
Ngược lại, nếu sinh viên muốn chinh phục thử thách thì cần phải chấp nhận sự thất
bại ấy và tiếp tục hoàn thiện mình hơn.

3.2 Những lưu ý khi lựa chọn công việc tương lai
29

3.2.1 Đánh giá chính xác về phẩm chất nhân cách và năng lực của bản thân
Đánh giá chính xác về phẩm chất nhân cách và năng lực của bản thân về là khả
năng tự nhận xét và phát hiện những kỹ năng, năng lực đặc thù hay tố chất của
mình theo những khía cạnh khác nhau. Đó là quá trình giúp sinh viên hiểu rõ về
bản thân và song song với đó có thể định hướng nghề nghiệp cho mình. Muốn
đánh giá đúng về bản thân thì cần có thời gian để khám phá ra mình thích và không
thích gì, biết ưu điểm, khuyết điểm, tố chất của bản thân và cái gì là phù hợp với
mình nhất. Những vấn đề đó sinh viên cần phải làm rõ trong đầu, từ đó sinh viên sẽ
tìm được đam mê của mình, định hướng bản thân và phát triển nghề nghiệp trong
tương lai. Để tìm cho mình một công việc phù hợp là một quá trình. Nó đòi hỏi sự
phân tích, chiêm nghiệm của từng cá nhân, sinh cần tự trải nghiệm và tự rút ra kinh
nghiệm, tự nhận thức công việc hiện tại có phù hợp hay là không.

Sự thiết sót trầm trọng nhất trong việc định hướng nghề nghiệp chính là không
thấu hiểu bản thân. Điều đó dẫn đến các bạn trẻ đi sai hướng và sau này sẽ hối hận
về sự lựa chọn của mình, vừa tốn thời gian, tiền bạc và cả sức khỏe. Sinh viên cần
rèn luyện kỹ năng tự nhận thức bằng cách học tập và làm việc siêng năng, qua đó
có thể tự đánh giá bản thân khi đứng trước các quyết định quan trọng như định
hướng nghề nghiệp.

3.2.2 Chọn lọc những tác động tư tưởng và quan điểm của người khác

Cuộc sống chính là con đường dài với những ngã rẽ mà ta không ngờ đến. Trên
hành trình đó, chúng ta đều sẽ tự đưa ra quyết định của bản thân và luôn bước về
phía trước. Những lựa chọn về nghề nghiệp sẽ ảnh hưởng rất lớn đến tương lai sau
này. Tuy nhiên không phải ai cũng hoàn toàn có thể tự định hướng được bản thân,
có rất nhiều bạn trẻ vẫn không biết chinh xác việc mình phù hợp với điều gì và sẽ
làm nghề gì. Bởi vì họ không danh nhiều thời gian để tự tìm hiểu minh, xem minh
là ai trước khi đưa ra quyết định về những gì mà họ muốn trở thành.

Phần lớn các lựa chọn đều do ảnh hưởng từ môi trường sống, có thể là từ lời
khuyên, tư vấn của cha mẹ, bạn bè; văn hóa vùng miền; định kiến xã hội. Và rồi họ
30

sẽ có khuynh hướng đi theo nó hoặc miễn cưỡng chấp nhận các lựa chọn. Vì vậy
mà khi định hướng nghề dựa trên lời khuyên hay tư vấn của những người khác thì
sinh viên phải biết cách tiếp thu và chọn lọc kỹ càng, đối chiếu những lời từ vấn đó
với bản thân của mình, xem nó có thật sự phù hợp hoặc mình có thích điều đó
không. Từ đó đưa ra quyết định đúng đắn cho tương lai sau này. Bên cạnh đó, sinh
viên nên tránh chọn nghề nghiệp dựa trên xu hướng đám đông, đừng thấy nghề nào
đang hot, dễ kiểm tiền mà chọn một cách bất chấp, không nghĩ việc bản thân có
phù hợp hay không.

3.2.3 Chọn một công việc không phải là “bản án chung thân”, mà là khởi
điểm.

Tương lai tùy thuộc vào nghề nghiệp của mỗi người. Không quan trọng ở việc
nghề đó mang lại nguồn thu nhập lớn hay không, có xây dựng được danh tiếng hay
không, mà chính là công việc đó có phù hợp với bản thân hay không.[2] Chỉ có
như thế thì các bạn trẻ mới có thể tận hưởng niềm vui trong công việc, đem lại cảm
giác hài lòng, một ngày làm việc cũng trở nên ý nghĩa hơn. Khi đã lựa chọn đúng
ngành nghề thì việc học sẽ dễ dàng hơn, giúp mình phát huy được khả năng, tố
chất, tăng hiệu quả làm việc.Và sau khi ra trường chỉ cần bắt đầu công việc, ngành
nghề mình đã chọn. Sinh viên sẽ có con đường thăng tiến dễ dàng hơn, nhanh hơn
vì bạn hiểu rõ công việc và đã có sẵn vốn kiến thức đã học. Chọn cho mình một
nghề đồng nghĩa với việc chọn cho mình một tương lai.

KẾT LUẬN
Từ những số liệu khảo sát cũng như nội dung đã phân tích ở từng chương, có thể
thấy rằng cốt lõi của hướng nghiệp là định hướng để cá nhân với khả năng chuyên
môn nghề nghiệp đã được tu dưỡng có một nghề nghiệp ổn định, đồng thời mang
đến lợi ích thiết thực và ý nghĩa to lớn đối với chính xã hội chúng ta đang sống.
Định hướng nghề nghiệp ngay từ sớm sẽ giúp ích rất nhiều cho công tác đào tạo,
làm việc, phân bổ nguồn lực sau này. Hơn thế nữa, công tác hướng nghiệp dành
cho sinh viên thuộc các trường Đại học ngoại ngữ, đặc biệt là sinh viên khoa ngôn
31

ngữ và văn hoá Nhật Bản cần được phổ biến và chú trọng một cách chặt chẽ, tối ưu
hoá trong tương lai. Bởi lẽ, các khối ngành xã hội, trong đó có ngoại ngữ vốn dĩ rất
linh hoạt ở nhiều lĩnh vực khác nhau và hầu như không có bất cứ một quy chuẩn
nào cho từng ngành nghề. Chính vì vây, nếu không sớm nâng cao nhận thức cũng
như đặt ra kế hoạch dài hạn, mục tiêu rõ ràng thì các bạn sinh viên rất dễ nảy sinh
cảm giác thiếu an toàn và không chắc chắn đối với ngành học hiện tại. Có được
một định hướng phù hợp, đúng đắn, sinh viên sẽ học được cách phân bổ thời gian,
sức lực hiệu quả nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, hoàn thiện các kĩ năng còn
thiếu để tập trung theo đuổi công việc tương lai.

TÀI LIỆU THAM KHẢO


[1] Admits (17/08/2021), “Nghề nghiệp là gì? Thế nào là định hướng nghề
nghiệp”, Bản tin thời sự Việt Nam và Thế giới 24h qua.
[2] Blog (2021), “Tại sao phải chọn nghề phù hợp với bản thân?”, Khóa học Lập
trình Web Front-end chuyên nghiệp- CodeGym Online.
[3] Bảo Thư (27/10/2021), “Top 4 lĩnh vực sẽ tăng trưởng mạnh mẽ thời kì hậu
COVID-19”, Trường Đại học Ngoại ngữ - Tin họ Hồ Chí Minh – HUFLIT.
[4] DoanAnh (2021), “Đất nước Nhật Bản và sự phát triển của ngành công nghệ”,
Xuất khẩu lao động Nhật Bản.
[5] Khoa Ngôn ngữ và Văn hóa Nhật Bản, Đại học Ngoại ngữ- Đại học Đà Nẵng.
[6] Khoa Triết học- Đại học Quốc gia TP.HCM- Trường Đại học Khoa học Xã hội
và Nhân văn, “7 kỹ năng mềm cho sinh viên để thành công trong mọi công việc”.
[7] Pha Lê, “Nghề nghiệp là gì? Vai trò của định hướng nghề nghiệp”, Kiếm việc
làm trên Mạng tuyển dụng| Careerlink.
[8] Phuc Thao (21/02/2021), “Lợi ích và ý nghĩa của việc định hướng nghề
nghiệp”, Blog chia sẻ kinh nghiệm đời sống bổ ích – Sống Đời.
[9] Quang Vũ- Trí thức trẻ, “5 lý do sinh viên thất nghiệp sau khi ra trường”,
Hướng nghiệp GPO.
32

[10] Trần Thị Dương Liễu (2014). Định hướng nghề nghiệp của sinh viên chuyên
ngành Tâm lý học ở một số trường Đại học tại Thành phố Hồ Chí Minh, Luận văn
Thạc sĩ Tâm lí học chuyên ngành Tâm lí học, tr. 34-39.

PHỤ LỤC
1. Bạn đã có định hướng nghề nghiệp của bản thân sau khi ra trường chưa?
 Có
 Không
2. Bạn có nghĩ là sinh viên nên định hướng nghề nghiệp càng sớm càng tốt
không?
 Có
 Không
3. Nếu có bạn hãy chọn những lí do về lợi ích của định hướng nghề nghiệp mà bạn
cho là cần thiết.
 Biết được thế mạnh của bản thân để phát huy chúng
 Khoanh vùng phạm vi nghề nghiệp
 Xác định được hướng đi, mục tiêu nghề nghiệp
 Hạn chế tình trạng làm trái nghề, bỏ nghề… hay thậm chí thất nghiệp
 Tiết kiệm thời gian để đạt được mục tiêu của bản thân
 Tăng năng suất làm việc
 Sớm tìm kiếm được chỗ thực tập phù hợp với năng lực bản thân
4. Lý do chính mà bạn lựa chọn ngành học hiện tại là gì?
 Ngành nghề kiếm được nhiều tiền
 Phù hợp với sở trường, năng lực ngoại ngữ
 Gia đình khuyên nên vào ngành
 Theo lời khuyên, sự tư vấn của bạn bè
 Gia đình có truyền thống làm trong ngành này
5. Hình dung về công việc trong tương lai của bạn như thế nào?
 Sẽ có công việc ổn định, thu nhập cao
33

 Có công việc ổn định, thu nhập bình thường


 Công việc có thể không ổn định nhưng thu nhập cao
 Công việc đúng sở thích
 Công việc đúng chuyên môn
6. Ngành nghề bạn chọn chịu ảnh hưởng nhiều từ yếu tố nào sau đây?
 Xã hội
 Gia đình
 Bản thân
 Bạn bè
7. Dự định sau khi tốt nghiệp Đại học của bạn.
 Đi làm
 Học lên cao học rồi mới đi làm
 Vừa học vừa làm thêm
 Chưa có dự định
8. Công việc mà bạn đang định hướng cho bản thân
 Biên dịch
 Phiên dịch cho các hội nghị hoặc công ty
 Hướng dẫn viên du lịch
 Giáo viên
 Ngoại giao (làm việc cho văn phòng quan hệ quốc tế)
 Tiếp viên hàng không
 IT ( kĩ sư cầu nối, BrSE..)
9. Tiêu chí lựa chọn công việc trong tương lai
 Phù hợp với trình độ chuyên môn
 Thu nhập ổn định
 Thu nhập cao
 Môi trường làm việc chuyên nghiệp
 Lãnh đạo có năng lực tốt
 Có chính sách đãi ngộ tốt (ngày nghỉ, mức thưởng, liên hoan, du lịch..)
 Cơ hội thăng tiến rộng mở
34

10.Bạn mong muốn công tác trong khu vực kinh tế nào sau đây?
 Tư nhân
 Tư nhân trong nước
 Tư nhân nước ngoài
35

Mẫu 6. Bảng nhận xét, đánh giá của giảng viên chấm
(Yêu cầu sinh viên đóng tập mẫu phiếu này vào bài tập lớn)

NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ VÀ CHẤM ĐIỂM


-----
1. Nhận xét: (Yêu cầu giảng viên nhận xét rõ ràng từng ưu điểm, hạn chế của nghiên cứu. Ví dụ: cấu
trúc các chương, nội dung trình bày gắn với tên đề tài, cập nhật số liệu, chất lượng của các giải pháp, kiến nghị,
văn phong, hình thức có dấu hiệu sao chép từ các kết quả đã công bố hay không?,….)
+ Ưu điểm:
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………
+ Hạn chế:
………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
Kết quả
TT Nội dung
Điểm tối đa Điểm thực tế
1. Mở đầu 1,0
Nội dung
Cơ sở lý luận 1,5
2.
Thực trạng 3,0
Phương hướng, mục tiêu, giải pháp 2,5
3. Kết luận và kiến nghị 1,0
4. Hình thức 1,0
Tổng cộng 10,0

Điểm bằng số: ……………………; Điểm bằng chữ: …………………


Đà Nẵng, ngày ... tháng….năm….
Giảng viên chấm
(Ký và ghi rõ họ tên)
36

………………………..

You might also like