You are on page 1of 20

CÁC KHÁI NIỆM VẬT LÝ LỚP 12

* DAO ĐỘNG
Dao động cơ là dao động của vật quanh một vị trí cân bằng (thường là
vị trí của vật khi đứng yên).
Dao động cơ của một vật có thể là tuần hoàn hoặc không tuần hoàn.
Sau những khoảng thời gian bằng nhau, vật trở lại vị trí cũ theo hướng cũ thì
dao động của vật đó là tuần hoàn (dao động lặp lại có chu kỳ quanh một vị
trí cân bằng).
Dao động tuần hoàn có thể có mức độ phức tạp khác nhau tùy theo vật
hay hệ vật dao động. Dao động tuần hoàn đơn giản nhất là dao động điều
hòa.
Phương trình của dao động điều hòa:
x  Acos(t   )

Trong đó A, ω và φ là các hằng số. Vì hàm sin hay cosin là một hàm
điều hòa, nên dao động này là dao động điều hòa:
- Tọa độ x được gọi là li độ x của vật, vì nó cho biết độ lệch và chiều
lệch của vật ra khỏi gốc tọa độ.
- A là biên độ dao động. Nó là độ lệch cực đại của vật, là một số
dương.
- (ωt + φ) là pha dao động tại “thời điểm” t, đơn vị là rađian (rad).
Với một biên độ đã cho thì pha là một đại lượng xác định vị trí và
chiều chuyển động của vật tại thời điểm t.
- φ là pha ban đầu của dao động có giá trị nằm trong khoảng từ - π đến
+ π.
Dao động điều hòa là dao động trong đó li độ của vật là một hàm
cosin (hay sin) của thời gian.
Liên hệ giữa dao động điều hòa và chuyển động tròn đều: Điểm P dao
động điều hòa trên một đoạn thẳng luôn luôn có thể được coi là hình chiếu
của một điểm M chuyển động tròn đều lên đường kính là đoạn thẳng đó.
Quy ước: Chọn trục x làm gốc để tính pha của dao động và chiều tăng
của pha tương ứng với chiều tăng của góc POM
1 trong chuyển động tròn đều
(ngược chiều quay của kim đồng hồ).
Giống như chuyển động tròn đều, dao động điều hòa cũng có tính chất
tuần hoàn.
Chu kì T của dao động điều hòa là khoảng thời gian để vật thực hiện
một dao động toàn phần. Đơn vị của chu kì là giây (s).
Tần số f của dao động điều hòa là số dao động toàn phần thực hiện
được trong một giây. Đơn vị của tần số là 1/s, gọi là Héc ký hiệu Hz.
Trong dao động điều hòa ω được gọi là tần số góc có đơn vị rad/s
giống tốc độ góc. Mối liên hệ giữa tần số góc, chu kỳ và tần số có mối liên
hệ:
2
  2 f
T
Vận tốc của vật dao động điều hòa là đạo hàm của li độ theo thời gian:
v  x '   A sin(t   )

Gia tốc của vật dao động điều hòa là đạo hàm của vận tốc theo thời
gian:
a  v '   2 Acos(t   )   2 x

Công thức trên cho thấy:


- Gốc tọa độ O là vị trí cân bằng của vật vì khi x = 0 thì a = 0 và hợp
lực F = 0 (Định luật 1 và 2 Niutơn).
- Gia tốc luôn luôn ngược dấu với li độ (hay vectơ gia tốc luôn hướng
về vị trí cân bằng) và có độ lớn tỉ lệ với độ lớn của li độ.
Người ta còn gọi dao động điều hòa là dao động hình sin vì đồ thị của
x là một đường hình sin.
Hệ thức độc lập với thời gian:
a   2 x
2
v
A  x  
2 2

 
* CON LẮC LÒ XO
Tần số góc và chu kì của con lắc lò xo:
k

m

m
T  2
k
Lực luôn hướng về vị trí cân bằng gọi là lực kéo về. Lực kéo về có độ
lớn tỉ lệ với li độ là lực gây ra gia tốc cho vật dao động điều hòa và biến
thiên điều hòa cùng tần số với li độ.
Đối với con lắc lò xo lực kéo về là: F = -kx = - mω2x (trong trường
hợp con lắc lò xo nằm ngang, Δl = x).
Chú ý: Đối với lò xo thẳng đứng:

- Chiều dài lò xo tại vị trí cân bằng: lCB  l0  l .


- Chiều dài cực tiểu (khi vật ở vị trí cao nhất): lmin  l0  l  A
- Chiều dài cực đại (khi vật ở vị trí thấp nhất): lmax  l0  l  A
lmax  lmin lmax  lmin
 lCB  và A 
2 2
- Lực đàn hồi cực đại : Fmax  k (l  A)
- Lực đàn hồi cực tiểu:
+ Nếu A  l : Fmin  k (l  A) (Lò xo luôn dãn)

+ Nếu A  l : Fmin  0 (Lúc vật đi qua vị trí lò xo không biến dạng).


Động năng của con lắc lò xo là động năng của vật m:
1 2
Wđ  mv
2
Công thức tính thế năng của con lắc lò xo:
1 2
Wt  kx
2
Cơ năng của con lắc lò xo là tổng động năng và thế năng của con lắc:
1 2 1 2
W mv  kx
2 2
Khi không có ma sát, cơ năng của con lắc là đại lượng được bảo toàn:
1 2 1 2 1 2 1 2 1
W mv  kx  kA  mvmax  m 2 A2  const
2 2 2 2 2
 Cơ năng của con lắc tỉ lệ với bình phương của biên độ dao động.
Lực kéo đàn hồi là lực đàn hồi xuất hiện khi lò xo bị giãn. Lực đẩy
đàn hồi xuất hiện khi lò xo bị nén.
* CON LẮC ĐƠN
Con lắc đơn gồm một vật nhỏ, khối lượng m, treo ở đầu của một sợi
dây không dãn, khối lượng không đáng kể dài l.
Vị trí cân bằng của con lắc là vị trí mà dây treo có phương thẳng
đứng. Con lắc sẽ đứng yên mãi ở vị trí này nếu lúc đầu nó đứng yên.
Nếu li độ góc α nhỏ thì sin    (rad) khi ấy lực kéo về (lực hồi phục)
có độ lớn tỉ lệ với li độ:
mg
Pt   mg   s
l
Lưu ý:
+ Với con lắc đơn lực hồi phục tỉ lệ thuận với khối lượng.
+ Với con lắc lò xo lực hồi phục không phụ thuộc vào khối lượng.
Khi dao động nhỏ ( sin    ), con lắc đơn dao động điều hòa theo
phương trình:
s  S0 cos(t   )
    0 cos(t   )
 v  s '   S0 sin(t   )
 a  v '   2 S0 cos(t   )

Lưu ý: S0 đóng vai trò như A còn s đóng vai trò như x.
Hệ thức độc lập với thời gian:
a   2 s
v
S02  s 2  ( ) 2

v2
0   
2 2

gl
g
Với   và S0  l 0 , s  l , s là li độ cong, α là li độ góc.
l
Động năng của con lắc đơn là động năng của vật coi là chất điểm:
1 2
Wđ  mv
2
Thế năng của con lắc đơn là thế năng trọng trường của vật. Nếu chọn
mốc tính thế năng là vị trí cân bằng thì thế năng của con lắc đơn ở li độ góc
α là:
Wt  mgl (1  cos )
Nếu bỏ qua mọi ma sát thì cơ năng của con lắc được bảo toàn. Nó chỉ
biến đổi từ dạng thế năng sang động năng và ngược lại:
1 2 1 1
W mv  mgl (1  cos )  m  2 s 02  mgl  02  const
2 2 2
Công thức trên đúng với mọi li độ góc   900 .
Tại cùng một nơi con lắc đơn có chiều dài l1 có chu kỳ T1, con lắc đơn
có chiều dài l2 có chu kỳ T2, con lắc đơn chiều dài l1 + l2 có chu kỳ T3, con
lắc đơn chiều dài l1 - l2 (l1 > l2 ) có chu kỳ T4. Thì ta có:
T32  T12  T22 và T42  T12  T22
Khi con lắc đơn dao động với α0 bất kỳ. Cơ năng, vận tốc và lực căng
của sợi dây con lắc đơn:
W  mgl (1  cos 0 )
v 2  2 gl (cos  cos 0 )
Tc  mg (3cos  2cos 0 )
Lưu ý:
- Các công thức này áp dụng đúng cho cả khi α0 có giá trị lớn.
- Khi con lắc đơn dao động điều hòa (α0 << 1 rad) thì:
1
W mgl 02
2
v  gl ( 02   2 )
2

Tc  mg (1  1,5 2   02 )
Con lắc đơn có chu kỳ đúng T ở độ cao h1, nhiệt độ t1, khi đưa tới độ
cao h2, nhiệt độ t2 thì ta có:
T T '  T h t
  
T T R 2
Với R = 6400 km là bán kính trái đất, còn λ (đơn vị là độ -1, hoặc K-1)
là hệ số nở dài của thanh con lắc, Δh = h2 – h1, Δt = t2 – t1 là độ biến thiên
nhiệt độ.
Với con lắc đơn có chu kỳ “đúng” T ở độ sâu d1, nhiệt độ t1. Khi đưa
tới độ sâu d2, nhiệt độ t2 thì ta có:
T T '  T d t
  
T T 2R 2
Với Δd = d2 – d1, Δt = t2 – t1.
Lưu ý :
- Nếu ΔT > 0 thì đồng hồ chạy chậm (đồng hồ đếm giây sử dụng con
lắc đơn).
- Nếu ΔT < 0 thì đồng hồ chạy nhanh.
- Nếu ΔT = 0 thì đồng hồ chạy đúng.
T
- Thời gian chạy sai mỗi ngày (24 giờ = 86400 s) : t    .86400 (s) .
T
* Khi con lắc đơn chịu thêm tác dụng của lực phụ không đổi, lực phụ
không đổi thường là:

- Lực quán tính: Độ lớn F = ma, Fqt   ma ( Fqt  a )


Lưu ý:
+ Chuyển động nhanh dần đều v  a .
+ Chuyển động chậm dần đều v  a .

- Lực điện trường: F  qE , độ lớn F  q E (nếu q > 0 thì F  E ;

nếu q < 0 thì F  E ).

- Lực đẩy Ácsimét: F = DgV ( F luôn thẳng đứng hướng lên). Trong
đó:
+ D là khối lượng riêng của chất lỏng hay chất khí.
+ g là gia tốc rơi tự do.
+ V là thể tích của phần vật chìm trong chất lỏng hay chất khí đó.

Khi đó: P '  P  F gọi là trọng lực hiệu dụng hay trọng lực biểu kiến

( có vai trò như trọng lực P ).

P'  P  F
F
 g'  g 
m

g ' gọi là gia tốc trọng trường hiệu dụng hay gia tốc trọng trường biểu
kiến.
Chu kỳ dao động của con lắc đơn khi đó:

l
T '  2
g'
Các trường hợp đặc biệt:

- F có phương ngang:
+ Tại VTCB dây treo lệch với phương thẳng đứng một góc có:
F
tan   .
P
2
F
+ g  g  
' 2

m

- F có phương thẳng đứng thì:


F
g'  g 
m
+ Nếu F hướng xuống thì:
F
g'  g 
m
+ Nếu F hướng lên thì:
F
g'  g 
m
* DAO ĐỘNG TẮT DẦN VÀ CƯỠNG BỨC
Con lắc dao động với biên độ và tần số riêng (kí hiệu là f0). Gọi là tần
số riêng vì nó chỉ phụ thuộc vào đặc tính của hệ dao động.
Dao động tắt dần: Khi con lắc dao động, nó chịu lực cản của không
khí (ma sát) làm tiêu hao cơ năng của con lắc, chuyển hóa cơ năng dần thành
nhiệt năng, vì thế biên độ của con lắc giảm dần và cuối cùng dừng lại.
Dao động duy trì của con lắc: Muốn giữ cho biên độ dao động của con
lắc không đổi mà không làm thay đổi chu kỳ dao động riêng của nó phải
cung cấp cho nó sau mỗi chu kỳ một phần năng lượng đúng bằng phần năng
lượng tiêu hao do ma sát.
Cách đơn giản nhất làm cho một hệ dao động không tắt là tác dụng
vào nó một ngoại lực cưỡng bức tuần hoàn. Lực này cung cấp năng lượng
cho hệ để bù lại phần năng lượng mất mát do ma sát. Khi ấy dao động của
hệ được gọi là dao động cưỡng bức.
Đặc điểm của dao động cưỡng bức:
- Dao động cưỡng bức có biên độ không đổi và có tần số bằng tần số
của lực cưỡng bức.
- Biên độ lực cưỡng bức càng lớn thì biên độ dao động cưỡng bức
càng lớn.
- Biên độ của dao động cưỡng bức không chỉ phụ thuộc vào biên độ
của lực cưỡng bức mà còn phụ thuộc cả vào cả độ chênh lệch giữa tần số của
lực cưỡng bức và tần số riêng của hệ dao động. Khi tần số của lực cưỡng
bức càng gần tần số riêng thì biên độ dao động cưỡng bức càng lớn.
- Lực cản, ma sát của môi trường càng nhỏ thì biên độ dao động
cưỡng bức càng lớn.
 Biên độ dao động cưỡng bức không phụ thuộc vào pha ban đầu của
ngoại lực tuần hoàn tác dụng lên vật mà phụ thuộc vào hệ số lực cản, biên độ
và tần số của ngoại lực.
Hiện tượng biên độ dao động cưỡng bức tăng đến giá trị cực đại khi
tần số f của lực cưỡng bức tiến đến bằng tần số riêng f 0 của hệ dao động gọi
là hiện tượng cộng hưởng. Điều kiện f = f0 gọi là điều kiện cộng hưởng.
Khi tần số của lực cưỡng bức bằng tần số riêng của hệ dao động thì hệ
được cung cấp năng lượng một cách nhịp nhàng đúng lúc, do đó biên độ dao
động của hệ tăng dần lên. Biên độ dao động đạt tới giá trị không đổi và cực
đại khi tốc độ tiêu hao năng lượng do ma sát bằng tốc độ cung cấp năng
lượng cho hệ.
Sự khác nhau giữa dao động duy trì và dao động cưỡng bức:
Dao động duy trì Dao động cưỡng bức
Về sự bù đắp năng Cung cấp một lần năng Sẽ bù đắp năng lượng
lượng lượng (năng lượng được cho con lắc từ từ trong
dự trữ dưới dạng thế từng chu kỳ và do ngoại
năng), sau đó hệ sẽ tự lực thực hiện thường
bù đắp năng lượng từ từ xuyên.
cho con lắc
Về tần số Dao động được duy trì Dao động được duy trì
và theo tần số f0 của hệ và theo tần số f của
ngoại lực

Biểu diễn phương trình của dao động điều hòa bằng một vectơ quay
được vẽ tại thời điểm ban đầu. Vectơ quay có những đặc điểm sau đây:
- Có gốc tại gốc tọa độ của trục Ox.
- Có độ dài bằng biên độ dao động.
- Hợp với trục Ox một góc bằng pha ban đầu (chọn chiều dương là
chiều dương của đường tròn lượng giác).
Đường tròn lượng giác, còn được gọi là đường tròn đơn vị, có bán
kính R = 1, tâm trùng với gốc tọa độ. Chiều dương là chiều ngược chiều kim
đồng hồ, chiều âm cùng chiều kim đồng hồ.
Li độ của dao động tổng hợp bằng tổng đại số hai li độ của dao động
thành phần: x = x1 + x2.
x1 = A1cos(ωt + φ1)
x2 = A2cos(ωt + φ2)
Dao động tổng hợp của hai dao động điều hòa cùng phương, cùng tần
số là một dao động điều hòa cùng phương, cùng tần số với hai dao động đó.
Trong trường hợp tổng quát, biên độ và pha ban đầu được tính bằng
các công thức sau đây:
A2  A12  A22  2 A1 A2 cos(2  1 )  Ax2  Ay2

 A1  A2  A  A1  A2

Ay A1 sin 1  A2 sin 2
tan   
Ax A1cos1  A2cos2
* SÓNG CƠ
Sóng cơ là dao động cơ lan truyền trong một môi trường. Sóng cơ chỉ
truyền được trong môi trường vật chất đàn hồi, không lan truyền được trong
chân không. Đây là khác biệt cơ bản của sóng cơ và sóng điện từ (sóng điện
từ lan truyền rất tốt trong chân không).
Sóng cơ là sự lan truyền dao động, lan truyền năng lượng, lan truyền
pha dao động (trạng thái dao động) chứ không phải quá trình lan truyền vật
chất (các phần tử sóng) và lan truyền theo thời gian chứ không phải hiện
tượng tức thời, trong môi trường vật chất đồng tính và đẳng hướng các phần
tử gần nguồn sóng sẽ nhận được sóng sớm hơn các phần tử ở xa nguồn.
Tốc độ và mức độ lan truyền của sóng cơ phụ thuộc rất nhiều vào tính
đàn hồi của môi trường, môi trường có tính đàn hồi càng càng cao (mật độ
vật chất càng cao) tốc độ sóng cơ càng lớn và khả năng lan truyền càng xa,
bởi vậy tốc độ và mức độ lan truyền sóng cơ giảm theo thứ tự môi trường:
Rắn > Lỏng > Khí.
Dựa vào phương dao động của các phần tử và phương lan truyền của
sóng người ta phân sóng thành hai loại là sóng dọc và sóng ngang.
Sóng trong đó các phần tử của môi trường dao động theo phương
vuông góc với phương truyền sóng gọi là sóng ngang. Trừ trường hợp sóng
mặt nước (hay bề mặt chất lỏng), còn sóng ngang chỉ truyền được trong chất
rắn. Sóng ngang không truyền được trong chất lỏng và khí.
Sóng trong đó các phần tử của môi trường dao động theo phương
trùng với phương truyền sóng gọi là sóng dọc. Sóng dọc có khả năng lan
truyền trong cả ba trạng thái của môi trường vật chất là rắn, lỏng, khí.
Sóng hình sin có dạng một đường hình sin, với các đỉnh không cố
định mà dịch chuyển theo phương truyền sóng với tốc độ v như hình dưới
đây với PP1 = λ = vT.

Sóng hình sin được đặc trưng bằng các đại lượng:
- Biên độ của sóng: Biên độ A của sóng là biên độ dao động của một
phần tử của môi trường có sóng truyền qua.
- Chu kì (hoặc tần số) của sóng: Chu kì T của sóng là chu kì dao động
1
của một phần tử của môi trường có sóng truyền qua. f  gọi là tần số của
T
sóng.
- Tốc độ truyền sóng: Tốc độ truyền sóng v là tốc độ lan truyền dao
động trong môi trường. Đối với mỗi môi trường, tốc độ truyền sóng v có
một giá trị không đổi.
Chú ý: Tốc độ truyền sóng là vận tốc lan truyền của sóng trong không
gian chứ không phải vận tốc dao động của các phần tử.
- Bước sóng: Bước sóng λ là quãng đường mà sóng truyền được trong
một chu kỳ.
v
  vT 
f
Hai phần tử cách nhau một bước sóng thì dao động đồng pha với
nhau.
- Năng lượng sóng: Năng lượng sóng là năng lượng dao động của các
phần tử của môi trường có sóng truyền qua.
Phương trình của một sóng hình sin truyền theo trục x cho biết li độ u
của phần tử tại M có tọa độ x vào thời điểm t:
2 x
uM  Acos (t  )

Nguồn sóng phát ra tại điểm O như hình vẽ, có gốc thời gian và gốc
tọa độ tại O có phương trình:
uO  Acos(t ) (1)

Với uO là li độ tại O vào thời điểm t, còn t trong phương trình (1) ở
trên là thời gian dao động của nguồn (trùng với thời điểm vì gốc thời gian
lấy từ lúc nguồn bắt đầu dao động).
Phương trình của một sóng hình sin truyền theo trục x cho biết li độ u
của phần tử tại M có tọa độ x vào thời điểm t:
2 x
uM  Acos (t  )

Dao động tại điểm M dao động muộn hơn tại điểm O một khoảng thời
x x
gian là 
v f .
Phương trình trên là một hàm:
- Tuần hoàn theo thời gian: Cứ sau mỗi chu kỳ T thì dao động tại một
điểm trên trục Ox lại lặp lại giống như trước.
-Tuần hoàn theo không gian: Cứ cách nhau một bước sóng λ trên trục
Ox thì dao động tại các điểm lại giống hệt nhau (tức đồng pha với nhau).
Xét một sóng cơ lan truyền theo chiều từ trái qua phải như hình vẽ,
bằng kết quả thực nghiệm cho ta thấy, những điểm nằm ở vế trái bụng sóng
thì dao động đi xuống và những điểm nằm ở vế phải bụng sóng thì dao động
đi lên. Cụ thể ta biểu diễn như sau:
Nếu sóng truyền từ phải qua trái thì ngược lại tức vế phải bụng sóng
thì đi xuống, vế trái bụng sóng thì đi lên.
Đối với sóng truyền từ một nguồn điểm trên mặt phẳng (mặt nước hay
bề mặt chất lỏng), năng lượng sóng giảm tỷ lệ nghịch với quãng đường
truyền sóng vì theo định luật bảo toàn năng lượng, năng lượng sóng ban đầu
từ nguồn truyền đi đã phân tán đều cho các điểm trên đường tròn.
Đối với sóng truyền theo đường thẳng thì cũng theo định luật bảo toàn
năng lượng thì năng của sóng tại mỗi điểm trên đường truyền sóng đều như
sau vì không bị phân tán ra như trường hợp sóng truyền trên mặt phẳng.
Đối với sóng truyền từ một nguồn điểm trong không gian, năng lượng
sóng giảm tỷ lệ nghịch với bình phương quãng đường truyền sóng vì theo
định luật bảo toàn năng lượng, năng lượng sóng ban đầu từ nguồn truyền đi
đã phân tán đều cho các điểm trên toàn bộ mặt cầu.
* GIAO THOA SÓNG
Hiện tượng hai sóng gặp nhau tạo nên những gợn sóng ổn định gọi là
hiện tượng giao thoa của hai sóng. Các gợn sóng có hình các đường hypebol
gọi là các vân giao thoa. Ở trong miền hai sóng gặp nhau, có những điểm
đứng yên, do hai sóng gặp nhau ở đó triệt tiêu nhau. Có những điểm dao
động rất mạnh, do hai sóng gặp nhau ở đó tăng cường lẫn nhau.
Ảnh của các gợn sóng là những đường hypebol rất sáng xen kẽ với
những đường hypebol nhòe và tối.
Hypebol là quỹ tích của các điểm mà hiệu khoảng cách tới hai điểm
cho trước (hai tiêu điểm) là một hằng số.
Để có các vân giao thao ổn định trên mặt nước thì hai nguồn sóng
phải:
- Dao động cùng phương, cùng chu kì (hay tần số).
- Có hiệu số pha không đổi theo thời gian.
Hai nguồn như vậy gọi là hai nguồn kết hợp. Hai sóng do hai nguồn
kết hợp phát ra gọi là hai sóng kết hợp. Hai nguồn kết hợp có cùng pha là hai
nguồn đồng bộ.
Hiện tượng giao thoa là một hiện tượng đặc trưng của sóng, tức là mọi
quá trình sóng đều có thể gây ra hiện tượng giao thoa. Ngược lại quá trình
vật lí nào gây ra được hiện tượng giao thoa cũng tất yếu là một quá trình
sóng.
Xét hai nguồn sóng kết hợp có phương trình:
u1  A cos( t  1 )
u2  Acos( t  2 )
Một phần tử tại điểm M cách hai nguồn này lần lượt là d1 và d2 có hai
phương trình sóng do hai nguồn này truyền đến là:
2 d1
u1M  A cos( t  1  )

2 d 2
u2 M  Acos( t  2  )

Dao động của phần tử tại M là tổng hợp của hai dao động điều hòa
cùng phương cùng chu kì nêu trên:
  (d2  d1 ) 2  1    (d2  d1 ) 2  1 
uM  u1M  u2 M  2 Acos    cos t  
  2    2 

Biên độ dao động của phần tử tại M:


  (d2  d1 ) 2  1 
AM  2 A cos  
  2 
Đặt Δφ = φ2 – φ1. Δφ = k2π thì hai nguồn cùng pha, Δφ = π + k2π thì
hai nguồn ngược pha.
Những điểm cực đại giao thoa là những điểm dao động với biên độ
cực đại. Đó là những điểm ứng với:
  (d 2  d1 ) 2  1 
cos   1
  2 
  (d 2  d1 ) 2  1 
 cos    1
  2 
 (d 2  d1 ) 2  1
   k
 2

 d 2  d1  (k  )
2
Với k  0, 1, 2,...
Quỹ tích của những điểm này là những đường hypebol có hai tiêu
điểm là vị trí tương ứng của hai nguồn sóng, chúng được gọi là những vân
giao thoa cực đại.
Những điểm cực tiểu giao thoa là những điểm đứng yên. Đó là những
điểm ứng với:
  (d 2  d1 ) 2  1 
cos   0
  2 
 (d 2  d1 ) 2  1 
   k 
 2 2
 1
 d 2  d1  (k   )
2 2
Với k  0, 1, 2,...
Quỹ tích của những điểm này là những đường hypebol có hai tiêu
điểm là vị trí tương ứng của hai nguồn sóng, chúng được gọi là những vân
giao thoa cực tiểu.
* SÓNG DỪNG
Khi phản xạ trên vật cản cố định thì tại điểm phản xạ , sóng phản xạ
luôn luôn ngược pha với sóng tới và triệt tiêu lẫn nhau (nút).
Khi phản xạ trên vật cản tự do thì tại điểm phản xạ, sóng phản xạ luôn
luôn cùng pha với sóng tới và tăng cường lẫn nhau (bụng).
Cho đầu một sợi dây dao động liên tục, thì sóng tới và sóng phản xạ
liên tục gặp nhau (truyền theo cùng phương) và giao thoa với nhau vì chúng
là các sóng kết hợp. Kết quả là trên sợi dây xuất hiện những điểm luôn luôn
đứng yên và những điểm luôn luôn dao động với biên độ lớn nhất.
Những điểm luôn luôn đứng yên là những nút. Những điểm luôn luôn
dao động với biên độ lớn nhất là những bụng.
Sóng truyền trên sợi dây trong trường hợp xuất hiện các nút và các
bụng gọi là sóng dừng. Khoảng cách giữa hai nút liên tiếp hoặc hai bụng liên
tiếp thì bằng nửa bước sóng.
Điều kiện để có sóng dừng trên một sợi dây có hai đầu cố định là
chiều dài của sợi dây phải bằng một số nguyên lần nửa bước sóng:

lk
2
Với k = 1, 2, 3…
Số bụng = k , số nút = k + 1
Điều kiện để có sóng dừng trên một sợi dây có một đầu cố định, một

đầu tự do là chiều dài của sợi dây phải bằng số lẻ lần :
4

l  (2k  1)
4
Với k = 0, 1, 2…
Số nút = số bụng = k +1
Khi thổi một cái sáo, thì dao động của cột không khí trong sáo cũng
làm xuất hiện một hệ sóng dừng mà một đầu cố định, một đầu tự do.
Sóng dừng trên hai đầu cố định (hai nút): Các nút nằm cách hai đầu cố
định những khoảng bằng một số nguyên lần nửa bước sóng. Các bụng nằm

cách hai đầu cố định những khoảng bằng một số lẻ lần .
4

You might also like