Professional Documents
Culture Documents
* DAO ĐỘNG
Dao động cơ là dao động của vật quanh một vị trí cân bằng (thường là
vị trí của vật khi đứng yên).
Dao động cơ của một vật có thể là tuần hoàn hoặc không tuần hoàn.
Sau những khoảng thời gian bằng nhau, vật trở lại vị trí cũ theo hướng cũ thì
dao động của vật đó là tuần hoàn (dao động lặp lại có chu kỳ quanh một vị
trí cân bằng).
Dao động tuần hoàn có thể có mức độ phức tạp khác nhau tùy theo vật
hay hệ vật dao động. Dao động tuần hoàn đơn giản nhất là dao động điều
hòa.
Phương trình của dao động điều hòa:
x Acos(t )
Trong đó A, ω và φ là các hằng số. Vì hàm sin hay cosin là một hàm
điều hòa, nên dao động này là dao động điều hòa:
- Tọa độ x được gọi là li độ x của vật, vì nó cho biết độ lệch và chiều
lệch của vật ra khỏi gốc tọa độ.
- A là biên độ dao động. Nó là độ lệch cực đại của vật, là một số
dương.
- (ωt + φ) là pha dao động tại “thời điểm” t, đơn vị là rađian (rad).
Với một biên độ đã cho thì pha là một đại lượng xác định vị trí và
chiều chuyển động của vật tại thời điểm t.
- φ là pha ban đầu của dao động có giá trị nằm trong khoảng từ - π đến
+ π.
Dao động điều hòa là dao động trong đó li độ của vật là một hàm
cosin (hay sin) của thời gian.
Liên hệ giữa dao động điều hòa và chuyển động tròn đều: Điểm P dao
động điều hòa trên một đoạn thẳng luôn luôn có thể được coi là hình chiếu
của một điểm M chuyển động tròn đều lên đường kính là đoạn thẳng đó.
Quy ước: Chọn trục x làm gốc để tính pha của dao động và chiều tăng
của pha tương ứng với chiều tăng của góc POM
1 trong chuyển động tròn đều
(ngược chiều quay của kim đồng hồ).
Giống như chuyển động tròn đều, dao động điều hòa cũng có tính chất
tuần hoàn.
Chu kì T của dao động điều hòa là khoảng thời gian để vật thực hiện
một dao động toàn phần. Đơn vị của chu kì là giây (s).
Tần số f của dao động điều hòa là số dao động toàn phần thực hiện
được trong một giây. Đơn vị của tần số là 1/s, gọi là Héc ký hiệu Hz.
Trong dao động điều hòa ω được gọi là tần số góc có đơn vị rad/s
giống tốc độ góc. Mối liên hệ giữa tần số góc, chu kỳ và tần số có mối liên
hệ:
2
2 f
T
Vận tốc của vật dao động điều hòa là đạo hàm của li độ theo thời gian:
v x ' A sin(t )
Gia tốc của vật dao động điều hòa là đạo hàm của vận tốc theo thời
gian:
a v ' 2 Acos(t ) 2 x
* CON LẮC LÒ XO
Tần số góc và chu kì của con lắc lò xo:
k
m
m
T 2
k
Lực luôn hướng về vị trí cân bằng gọi là lực kéo về. Lực kéo về có độ
lớn tỉ lệ với li độ là lực gây ra gia tốc cho vật dao động điều hòa và biến
thiên điều hòa cùng tần số với li độ.
Đối với con lắc lò xo lực kéo về là: F = -kx = - mω2x (trong trường
hợp con lắc lò xo nằm ngang, Δl = x).
Chú ý: Đối với lò xo thẳng đứng:
Lưu ý: S0 đóng vai trò như A còn s đóng vai trò như x.
Hệ thức độc lập với thời gian:
a 2 s
v
S02 s 2 ( ) 2
v2
0
2 2
gl
g
Với và S0 l 0 , s l , s là li độ cong, α là li độ góc.
l
Động năng của con lắc đơn là động năng của vật coi là chất điểm:
1 2
Wđ mv
2
Thế năng của con lắc đơn là thế năng trọng trường của vật. Nếu chọn
mốc tính thế năng là vị trí cân bằng thì thế năng của con lắc đơn ở li độ góc
α là:
Wt mgl (1 cos )
Nếu bỏ qua mọi ma sát thì cơ năng của con lắc được bảo toàn. Nó chỉ
biến đổi từ dạng thế năng sang động năng và ngược lại:
1 2 1 1
W mv mgl (1 cos ) m 2 s 02 mgl 02 const
2 2 2
Công thức trên đúng với mọi li độ góc 900 .
Tại cùng một nơi con lắc đơn có chiều dài l1 có chu kỳ T1, con lắc đơn
có chiều dài l2 có chu kỳ T2, con lắc đơn chiều dài l1 + l2 có chu kỳ T3, con
lắc đơn chiều dài l1 - l2 (l1 > l2 ) có chu kỳ T4. Thì ta có:
T32 T12 T22 và T42 T12 T22
Khi con lắc đơn dao động với α0 bất kỳ. Cơ năng, vận tốc và lực căng
của sợi dây con lắc đơn:
W mgl (1 cos 0 )
v 2 2 gl (cos cos 0 )
Tc mg (3cos 2cos 0 )
Lưu ý:
- Các công thức này áp dụng đúng cho cả khi α0 có giá trị lớn.
- Khi con lắc đơn dao động điều hòa (α0 << 1 rad) thì:
1
W mgl 02
2
v gl ( 02 2 )
2
Tc mg (1 1,5 2 02 )
Con lắc đơn có chu kỳ đúng T ở độ cao h1, nhiệt độ t1, khi đưa tới độ
cao h2, nhiệt độ t2 thì ta có:
T T ' T h t
T T R 2
Với R = 6400 km là bán kính trái đất, còn λ (đơn vị là độ -1, hoặc K-1)
là hệ số nở dài của thanh con lắc, Δh = h2 – h1, Δt = t2 – t1 là độ biến thiên
nhiệt độ.
Với con lắc đơn có chu kỳ “đúng” T ở độ sâu d1, nhiệt độ t1. Khi đưa
tới độ sâu d2, nhiệt độ t2 thì ta có:
T T ' T d t
T T 2R 2
Với Δd = d2 – d1, Δt = t2 – t1.
Lưu ý :
- Nếu ΔT > 0 thì đồng hồ chạy chậm (đồng hồ đếm giây sử dụng con
lắc đơn).
- Nếu ΔT < 0 thì đồng hồ chạy nhanh.
- Nếu ΔT = 0 thì đồng hồ chạy đúng.
T
- Thời gian chạy sai mỗi ngày (24 giờ = 86400 s) : t .86400 (s) .
T
* Khi con lắc đơn chịu thêm tác dụng của lực phụ không đổi, lực phụ
không đổi thường là:
- Lực đẩy Ácsimét: F = DgV ( F luôn thẳng đứng hướng lên). Trong
đó:
+ D là khối lượng riêng của chất lỏng hay chất khí.
+ g là gia tốc rơi tự do.
+ V là thể tích của phần vật chìm trong chất lỏng hay chất khí đó.
Khi đó: P ' P F gọi là trọng lực hiệu dụng hay trọng lực biểu kiến
P' P F
F
g' g
m
g ' gọi là gia tốc trọng trường hiệu dụng hay gia tốc trọng trường biểu
kiến.
Chu kỳ dao động của con lắc đơn khi đó:
l
T ' 2
g'
Các trường hợp đặc biệt:
- F có phương ngang:
+ Tại VTCB dây treo lệch với phương thẳng đứng một góc có:
F
tan .
P
2
F
+ g g
' 2
m
Biểu diễn phương trình của dao động điều hòa bằng một vectơ quay
được vẽ tại thời điểm ban đầu. Vectơ quay có những đặc điểm sau đây:
- Có gốc tại gốc tọa độ của trục Ox.
- Có độ dài bằng biên độ dao động.
- Hợp với trục Ox một góc bằng pha ban đầu (chọn chiều dương là
chiều dương của đường tròn lượng giác).
Đường tròn lượng giác, còn được gọi là đường tròn đơn vị, có bán
kính R = 1, tâm trùng với gốc tọa độ. Chiều dương là chiều ngược chiều kim
đồng hồ, chiều âm cùng chiều kim đồng hồ.
Li độ của dao động tổng hợp bằng tổng đại số hai li độ của dao động
thành phần: x = x1 + x2.
x1 = A1cos(ωt + φ1)
x2 = A2cos(ωt + φ2)
Dao động tổng hợp của hai dao động điều hòa cùng phương, cùng tần
số là một dao động điều hòa cùng phương, cùng tần số với hai dao động đó.
Trong trường hợp tổng quát, biên độ và pha ban đầu được tính bằng
các công thức sau đây:
A2 A12 A22 2 A1 A2 cos(2 1 ) Ax2 Ay2
A1 A2 A A1 A2
Ay A1 sin 1 A2 sin 2
tan
Ax A1cos1 A2cos2
* SÓNG CƠ
Sóng cơ là dao động cơ lan truyền trong một môi trường. Sóng cơ chỉ
truyền được trong môi trường vật chất đàn hồi, không lan truyền được trong
chân không. Đây là khác biệt cơ bản của sóng cơ và sóng điện từ (sóng điện
từ lan truyền rất tốt trong chân không).
Sóng cơ là sự lan truyền dao động, lan truyền năng lượng, lan truyền
pha dao động (trạng thái dao động) chứ không phải quá trình lan truyền vật
chất (các phần tử sóng) và lan truyền theo thời gian chứ không phải hiện
tượng tức thời, trong môi trường vật chất đồng tính và đẳng hướng các phần
tử gần nguồn sóng sẽ nhận được sóng sớm hơn các phần tử ở xa nguồn.
Tốc độ và mức độ lan truyền của sóng cơ phụ thuộc rất nhiều vào tính
đàn hồi của môi trường, môi trường có tính đàn hồi càng càng cao (mật độ
vật chất càng cao) tốc độ sóng cơ càng lớn và khả năng lan truyền càng xa,
bởi vậy tốc độ và mức độ lan truyền sóng cơ giảm theo thứ tự môi trường:
Rắn > Lỏng > Khí.
Dựa vào phương dao động của các phần tử và phương lan truyền của
sóng người ta phân sóng thành hai loại là sóng dọc và sóng ngang.
Sóng trong đó các phần tử của môi trường dao động theo phương
vuông góc với phương truyền sóng gọi là sóng ngang. Trừ trường hợp sóng
mặt nước (hay bề mặt chất lỏng), còn sóng ngang chỉ truyền được trong chất
rắn. Sóng ngang không truyền được trong chất lỏng và khí.
Sóng trong đó các phần tử của môi trường dao động theo phương
trùng với phương truyền sóng gọi là sóng dọc. Sóng dọc có khả năng lan
truyền trong cả ba trạng thái của môi trường vật chất là rắn, lỏng, khí.
Sóng hình sin có dạng một đường hình sin, với các đỉnh không cố
định mà dịch chuyển theo phương truyền sóng với tốc độ v như hình dưới
đây với PP1 = λ = vT.
Sóng hình sin được đặc trưng bằng các đại lượng:
- Biên độ của sóng: Biên độ A của sóng là biên độ dao động của một
phần tử của môi trường có sóng truyền qua.
- Chu kì (hoặc tần số) của sóng: Chu kì T của sóng là chu kì dao động
1
của một phần tử của môi trường có sóng truyền qua. f gọi là tần số của
T
sóng.
- Tốc độ truyền sóng: Tốc độ truyền sóng v là tốc độ lan truyền dao
động trong môi trường. Đối với mỗi môi trường, tốc độ truyền sóng v có
một giá trị không đổi.
Chú ý: Tốc độ truyền sóng là vận tốc lan truyền của sóng trong không
gian chứ không phải vận tốc dao động của các phần tử.
- Bước sóng: Bước sóng λ là quãng đường mà sóng truyền được trong
một chu kỳ.
v
vT
f
Hai phần tử cách nhau một bước sóng thì dao động đồng pha với
nhau.
- Năng lượng sóng: Năng lượng sóng là năng lượng dao động của các
phần tử của môi trường có sóng truyền qua.
Phương trình của một sóng hình sin truyền theo trục x cho biết li độ u
của phần tử tại M có tọa độ x vào thời điểm t:
2 x
uM Acos (t )
Nguồn sóng phát ra tại điểm O như hình vẽ, có gốc thời gian và gốc
tọa độ tại O có phương trình:
uO Acos(t ) (1)
Với uO là li độ tại O vào thời điểm t, còn t trong phương trình (1) ở
trên là thời gian dao động của nguồn (trùng với thời điểm vì gốc thời gian
lấy từ lúc nguồn bắt đầu dao động).
Phương trình của một sóng hình sin truyền theo trục x cho biết li độ u
của phần tử tại M có tọa độ x vào thời điểm t:
2 x
uM Acos (t )
Dao động tại điểm M dao động muộn hơn tại điểm O một khoảng thời
x x
gian là
v f .
Phương trình trên là một hàm:
- Tuần hoàn theo thời gian: Cứ sau mỗi chu kỳ T thì dao động tại một
điểm trên trục Ox lại lặp lại giống như trước.
-Tuần hoàn theo không gian: Cứ cách nhau một bước sóng λ trên trục
Ox thì dao động tại các điểm lại giống hệt nhau (tức đồng pha với nhau).
Xét một sóng cơ lan truyền theo chiều từ trái qua phải như hình vẽ,
bằng kết quả thực nghiệm cho ta thấy, những điểm nằm ở vế trái bụng sóng
thì dao động đi xuống và những điểm nằm ở vế phải bụng sóng thì dao động
đi lên. Cụ thể ta biểu diễn như sau:
Nếu sóng truyền từ phải qua trái thì ngược lại tức vế phải bụng sóng
thì đi xuống, vế trái bụng sóng thì đi lên.
Đối với sóng truyền từ một nguồn điểm trên mặt phẳng (mặt nước hay
bề mặt chất lỏng), năng lượng sóng giảm tỷ lệ nghịch với quãng đường
truyền sóng vì theo định luật bảo toàn năng lượng, năng lượng sóng ban đầu
từ nguồn truyền đi đã phân tán đều cho các điểm trên đường tròn.
Đối với sóng truyền theo đường thẳng thì cũng theo định luật bảo toàn
năng lượng thì năng của sóng tại mỗi điểm trên đường truyền sóng đều như
sau vì không bị phân tán ra như trường hợp sóng truyền trên mặt phẳng.
Đối với sóng truyền từ một nguồn điểm trong không gian, năng lượng
sóng giảm tỷ lệ nghịch với bình phương quãng đường truyền sóng vì theo
định luật bảo toàn năng lượng, năng lượng sóng ban đầu từ nguồn truyền đi
đã phân tán đều cho các điểm trên toàn bộ mặt cầu.
* GIAO THOA SÓNG
Hiện tượng hai sóng gặp nhau tạo nên những gợn sóng ổn định gọi là
hiện tượng giao thoa của hai sóng. Các gợn sóng có hình các đường hypebol
gọi là các vân giao thoa. Ở trong miền hai sóng gặp nhau, có những điểm
đứng yên, do hai sóng gặp nhau ở đó triệt tiêu nhau. Có những điểm dao
động rất mạnh, do hai sóng gặp nhau ở đó tăng cường lẫn nhau.
Ảnh của các gợn sóng là những đường hypebol rất sáng xen kẽ với
những đường hypebol nhòe và tối.
Hypebol là quỹ tích của các điểm mà hiệu khoảng cách tới hai điểm
cho trước (hai tiêu điểm) là một hằng số.
Để có các vân giao thao ổn định trên mặt nước thì hai nguồn sóng
phải:
- Dao động cùng phương, cùng chu kì (hay tần số).
- Có hiệu số pha không đổi theo thời gian.
Hai nguồn như vậy gọi là hai nguồn kết hợp. Hai sóng do hai nguồn
kết hợp phát ra gọi là hai sóng kết hợp. Hai nguồn kết hợp có cùng pha là hai
nguồn đồng bộ.
Hiện tượng giao thoa là một hiện tượng đặc trưng của sóng, tức là mọi
quá trình sóng đều có thể gây ra hiện tượng giao thoa. Ngược lại quá trình
vật lí nào gây ra được hiện tượng giao thoa cũng tất yếu là một quá trình
sóng.
Xét hai nguồn sóng kết hợp có phương trình:
u1 A cos( t 1 )
u2 Acos( t 2 )
Một phần tử tại điểm M cách hai nguồn này lần lượt là d1 và d2 có hai
phương trình sóng do hai nguồn này truyền đến là:
2 d1
u1M A cos( t 1 )
2 d 2
u2 M Acos( t 2 )
Dao động của phần tử tại M là tổng hợp của hai dao động điều hòa
cùng phương cùng chu kì nêu trên:
(d2 d1 ) 2 1 (d2 d1 ) 2 1
uM u1M u2 M 2 Acos cos t
2 2