Professional Documents
Culture Documents
CH3 OH
CH3 OH
1
Phân biệt giữa hỗ biến và đồng phân
C C C C C N C N
O H OH O H OH
CH C N C C NH CH N O C N OH
Trong một số trường hợp chất hữu cơ có thể tồn tại cùng một lúc
ở hai dạng cân bằng khác nhau
nhau..
Sự hỗ biến có được là do sự dịch chuyển của nguyên tử H từ
nguyên tử này sang nguyên tử khác
Hai dạng hỗ biến không thể tách được do chúng chúng chuyển
hóa (biến đổi
đổi)) liên tục qua lại → như vậy hỗ biến không phải hiện
tượng đồng phân
phân..
o
C 109 28'
H H
H H
H
H
2
MÔ HÌNH PHÂN TỬ
3
Công thức phối cảnh
Hai nối trong mặt phẳng được biểu diễn bằng nét liền
Nối nằm phía trước mặt phẳng được biểu diễn bằng
nét đậm
Nối nằm sau mặt phẳng được biểu diễn bằng nét đứt
Sai
= =
4
Thuyết quay giới hạn của nối đơn s
Nối s có được là do sự xen phủ giữa hai vân đạo theo
hướng trục liên nhân
nhân..
Như vậy nối s có tính đối xứng trục nghĩa là khi xoay
2 vân đạo xen phủ phủ,, độ xen phủ hay độ bền (năng
lượng)) liên kết không đổi
lượng đổi.. Do đó
đó,, 2 nguyên tử của nối
s có thể xoay quanh liên kết s.
sp3 sp3
sp3
s
C-H C-C
Cấu trạng
trạng:: là các dạng khác nhau của cấu hình có
được do sự quay quanh nối đơn s. Ví dụ
dụ:: xét phân tử
n-butan
Cấu trạng đối lệch Cấu trạng che khuất bán phần Cấu trạng bán lệch Cấu trạng che khuất toàn phần
H H H H H H
CH3 H H H
H CH3
H H
5
Cấu trạng lệch bền hơn cấu trạng che khuất rất nhiều,
trong đó bền nhất là cấu trạng đối lệch, cấu trạng che
khuất toàn phần kém bền nhất
nhất..
6
Công thức chiếu Newman
- Trục C-C được đặt thẳng góc với mặt phẳng chiếu (tờ giấy hoặc
tấm bảng
bảng)).
- C ở xa được biểu diễn bằng đường tròn
tròn,, C ở gần được biểu diễn
bằng dấu chấm ở tâm đường tròn đóđó..
- Các nối của C ở gần xuất phát từ tâm đường tròn
tròn,, Các nối của C
ở xa xuất phát từ trên đường tròn
tròn.. Các nối tạo với nhau góc
120o.
H H H H
H H H
H CH3
H H
CH3 CH3
H CH3 CH3
H
CH3
H
H H H
CH3 H H H H
H H
H CH3
HCH3 CH3 CH3
A C C C
B
A B A B = A B
D D D
D
F E D C A A
D C D C
G A =
F D F E F E
G A
E C G G
7
Trong trường hợp nhiều C (từ 2C trở lên
lên),
), nếu dùng cấu trạng
lệch để chiếu thì dù đứng từ phía nào để chiếu thì đều không
thỏa mãn công thức chiếu Fisher (không phải tất cả các nối
ngang hướng ra phía trước mặt phẳng
phẳng)) do vậy thu được hình
chiếu sai
sai..
C1 A2 A1
C2
A
B1 B2
D1 D2
D1 C1 B1 A2
A
D2 C2 B2 A1
G
D C F E D C
E F
A G A
D C F D
G A
F E E C
G
8
Phân loại đồng phân lập thể
Định nghĩa
nghĩa:: là những hợp chất có cùng CTCT nhưng
cách sắp xếp của những nguyên tử hay nhóm nguyên
tử khác nhau đối với một mặt phẳng quy chiếu
chiếu..
Tùy vào mặt phẳng qui chiếu đó là mặt phẳng p (mặt
phẳng chứa nối s và p) hay mặt phẳng vòng
(xicloankan
xicloankan)) mà ta đồng phân hình học tương ứng
ứng::
9
Đồng phân hình học của nối đôi
H H H COOH
Cl F Cl I
Br I Br F
Do đó các nhà hóa học phải đề ra một cách gọi tên
khác tốt hơn
hơn.. Đó là tên gọi E-Z.
10
Cách gọi tên E-Z
Bước 1: So sánh độ ưu tiên của 2 nhóm thế trên mỗi
cacbon nối đôi theo quy tắc Cahn
Cahn--Ingold
Ingold--Prelog
Prelog..
Bước 2: Gọi tên
CH3
F CH2 C CH3
CH3
- Nhóm thế có nối đôi hay nối ba được xem như tương đương với 2
nối đơn, 3 nối đơn.
H O
C C C C C C
H O C
C C C O C C
C C C
11
Ví dụ
dụ::
CH3 CH3
Cl F Cl I
H
H
Br I Br F
H CH3
H CH3 H Cl
trans cis
(Z) (E)
Coâng thöùc
khai trieån phaúng
12
- Ví dụ
dụ:: Hợp chất 1-Hidroxi
Hidroxi--4-brom
brom--ciclohexan có 2
đồng phân hình học được trình bày ở dạng đơn giản
và cấu trạng ghế
ghế..
OH Br OH H
H H H Br
cis-1-Hidroxi-4-bromociclohexan trans-1-Hidroxi-4-bromociclohexan
Br H
H Br
OH OH
H H
13
- Những hợp chất này được gọi là những chất có tính
triền quang hay có tính quang hoạt
hoạt..
- Tính quang hoạt của một số hợp chất hữu cơ được
giải thích là do tính bất đối xứng trong phân tử hợp
chất đó
đó..
- Có một số nguyên nhân dẫn đến tính bất đối xứng
nhưng phổ biến nhất là trong phân tử hữu cơ có chứa
ít nhất một C phi đối xứng hay còn gọi là C thủ tính
(kí hiệu C*)
C*)..
14
- C phi đối xứng : là C sp3 có chứa bốn nhóm thế khác nhau
nhau..
Không C* Có C*
15
- Ví dụ
dụ:: Xét phân tử axit lactic CH3 CH COOH
OH
- Ứng với một C*, có thể có hai cách sắp xếp 4 nhóm
thế trên C đó
đó,, hai cách sắp xếp này nếu trình bày
trong không gian là hai hình đối xứng với nhau qua
gương phẳng và không trùng khít lên nhau
nhau.. Như vậy
vậy,,
chúng không phải là cùng một chất mà là hai chất
khác nhau tức hai đồng phân
phân.. Trong hóa học người ta
gọi chúng là hai đối phân
phân..
16
GỌI TÊN ĐỒNG PHÂN QUANG HỌC – R-S
Bước 1: Dựa trên quy tắc Cahn
Cahn--Ingold
Ingold--Prelog sắp xếp thứ tự ưu
tiên 4 nhóm thế trên C phi đối xứng và đánh số 1>2>3>4.
Bước 2: Chọn hướng quan sát ngược với nhóm có độ ưu tiên
thấp nhất (4) (tức nhìn từ C phi đối xứng đến (4). Xem xét
nhóm 1 → 2 → 3 theo chiều kim đồng hồ hay ngược lại lại.. Nếu
cùng chiều kim → cấu hình R, ngược chiều kim đồng hồ → cấu
hình S.
Thứ tự ưu tiên
tiên:: a>b>c>d
17
Trường hợp có 2 cacbon phi đối xứng
xứng,, ví dụ xét hợp chất 2-Brom
Brom--3-
clobutan .Ứng với 1 C phi đối xứng ta có 2 cách sắp xếp là R, S. Như
vậy ứng với 2 C phi đối xứng ta có thể có 4 cách sắp xếp trong không
gian tức có 4 đồng phân quang học
học..
CH3 CH3
H Br Br H
Đối phân
Cl H H Cl
CH3 CH3
(2S,3S)-2-Bromo-3-clorobutan
? (2R,3R)-2-Bromo-3-clorobutan
CH3 CH3
H Br H
Br
Đối phân
H Cl Cl H
CH3 CH3
(2S,3R)-2-Bromo-3-clorobutan (2R,3S)-2-Bromo-3-clorobutan
Khi trình bày 4 đồng phân quang học ở trên dưới dạng công thức
chiếu Fisher ta thấy công thức chiếu của hai đối phân cũng đối xứng
với nhau qua gương phẳng
phẳng..
Hai đồng phân quang học mà không phải là đối phân của nhau được
gọi là hai xuyên lập thể phân
phân..
(1), (2): cấu hình treo
treo;; (3), (4): cấu hình eritro
1CH3 CH 3
2 Br H
H Br
3
Cl H H Cl
CH3 C H3
H Br Br H
H Cl Cl H
18
Như vậy càng nhiều C* ta càng có thể có nhiều đồng phân quang
học..
học
Quy tắc Van Hoff
Hoff:: Nếu có nC*, ta sẽ có 2n đồng phân quang học
nC*, học..
Nhưng quy tắc Van Hoff trong một số trường hợp lại không đúngđúng..
Ví dụ
dụ:: xét hợp chất 2,3-Dibrombutan CH3 CH CH CH3
Br Br
(2S,3S)-2,3-Dibromobutan (2R,3R)-2,3-Dibromobutan
C H3 CH 3 CH3 CH3
H Br H Br Br H Br H
Là một
H Br H Br Br H Br H
C H3 CH 3 CH3 CH3
Đó là do đồng phân này có một mặt phẳng đối xứng vuông góc với
nối C2-C3. Và cũng vì vậy đồng phân này không có tính quang hoạt
(không có tính triền quang)
quang).. Người ta không dùng tên gọi eritro
nữa mà gọi đồng phân này là meso
meso..
CH3
CH3
H H Br
Br
CH3
H H Br
Br
CH3
Meso
Như vậy quy tắc Van Hoff không đúng mà phải phát biểu lại là nếu
một chất có nC* thì có thể có tối đa 2n đồng phân quang học
học..
Bất kỳ yếu tố đối xứng nào cũng sẽ làm giảm số đồng phân quang
học..
học
Đồng phân quang học nào có chứa ít nhất một yếu tố đối xứng sẽ
không có tính quang hoạt (không có tính triền quang)
quang)..
19
Lưu ý khi đọc tên eritro
eritro,, treo
treo,, meso cho các hợp chất có 2C* C*::
- Mạch cacbon chính phải đặt trên trục dọc của công thức chiếu
Fisher.. Đặt C số 1 lên trên cùng
Fisher cùng..
- Nếu 2 nhóm thế giống nhau ở cùng bên → eritro eritro,, khác bên →
treo.. Nhưng không phải lúc nào ta cũng đọc được tên eritro
treo eritro,, treo
treo..
1 CH3
Br
2
Br H H Cl H CH 3 H CH3
CH3 Br H Cl
3
H Cl H H
CH3
CH 3 Br
4 CH3 Cl CH3 Sai
1
H Cl H CH3
H Cl Br H
3 2
3 2
4
CH3 Br
4 CH3 1 CH3
1 CH3 H Br
CH3 CH3
Br H Cl H
2
3
H Cl
4 CH3
H OH OH H
CH2OH CH2OH
D-(+)-glicerandehit (L)-(-)-glicerandehit
Dựa theo quy ước nàynày,, người ta gọi tên các cacbohidrat khác
khác..
Như vậy muốn sử dụng tên gọi D,L bắt buộc phải sử dụng công
thức chiếu Fisher
Fisher..
20
Gọi tên D,L cho cacbohidrat
cacbohidrat::
Đặt mạch cacbon chính trên trục dọc
dọc..
Đặt cacbon có mức oxi hóa cao nhất ở vị trí trên cùng
(COOH>CHO>--C-OH) (chính là C số 1).
(COOH>CHO>
Dựa trên nhóm OH ở cacbon phi đối xứng mang số định vị cao
nhất,, nếu nằm bên tay phải → hợp chất có cấu hình D, nếu
nhất
nằm bên tay trái → hợp chất có cấu hình L.
CHO CHO CHO CHO
H OH HO H H OH H OH
HO H H OH HO H HO H
H OH HO H HO H HO H
H OH HO H H OH H OH
CH2OH CH2OH CH2OH CH2OH
1 1
CHO CHO
R2 S2
H OH HO H
S3 R3
HO H H OH
R4 S4
H OH HO H
R5 S5
H OH HO H
CH2OH CH2OH
6 6
D-(+)-glucose L-(-)-glucose
(2R,3S,4R,5R)-2,3,4,5,6-pentahidroxihexanal (2S,3R,4S,5S)-2,3,4,5,6-pentahidroxihexanal
21
Quy tắc sử dụng công thức chiếu Fisher
Quy tắc 1: Nếu đổi chỗ 2 nhóm thế bất kỳ của một C* trên công
thức chiếu Fisher thì ta sẽ làm thay đổi cấu hình của C* đó
(chuyển sang dạng đối hình
hình)).
H H
R Đổi chỗ lần 1 S
Br CH2CH3 CH3CH2 Br
CH3 CH3
H
R
CH3CH2 CH3
Br
- Mở rộng
rộng::
Thay đổi vị trí hai nhóm thế số lẻ lần → làm thay đổi cấu hình
(chuyển sang dạng đối hình
hình)).
Thay đổi vị trí hai nhóm thế số chẵn lần → không làm thay đổi
cấu hình
hình..
- Tuy nhiên cần lưu ý là những điều trên chỉ đúng với trường hợp
một C*, trong trường hợp nhiều C thủ tánh thì kết quả sẽ phức
tạp hơn
hơn..
CHO CHO CHO CHO
R S R S
H OH HO H H OH HO H
S S S R
HO H HO H HO H H OH
R R R S
H OH H OH H OH HO H
R R R S
H OH H OH H OH HO H
22
- Quy tắc này rất hữu ích trong một số trường hợp khi ta vẽ công
thức chiếu Fisher để đọc tên cấu hình, để có thể chiếu đúng thì
góc nhìn lại vô cùng khó khăn dễ dẫn đến nhầm lẫn, khi đó ta có
thể chọn góc chiếu dễ để chiếu rồi đổi chỗ số chẵn lần (thường là
2 lần) để có được công thức Fisher đúng của chất đó rồi đọc tên
cấu hình
hình..
OH OH
CH2OH
H H
CHO
H OH
CH2OH
D
Quy tắc 2: Nếu xoay công thức chiếu Fisher 1800 trong mặt phẳng
thì ta sẽ không làm thay đổi cấu hình của chất đó
đó..
H CH3
R Xoay 1800 trong R
Br CH2CH3 CH3CH2 Br
mặt phẳng
CH3 H
Quy tắc 3: Nếu xoay công thức chiếu Fisher 1800 ngoài mặt phẳng
thì ta sẽ làm thay đổi cấu hình của chất đó
đó..
H H
23
Quy tắc 4: Nếu xoay công thức chiếu Fisher 900 trong mặt phẳng
thì ta sẽ làm thay đổi cấu hình của chất đó
đó..
H Br
R Xoay 900 trong S
Br CH2 CH3 CH3 H
mặt phẳng
CH3 CH2CH3
24