Professional Documents
Culture Documents
Mô tả
được cấu Trình bày
-Viết được cấu trúc được cơ
trúc không
các loại đồng chế của
gian một phân không gian một số
phân tử hợp -Giải thích được ảnh phản ứng
chất hữu cơ hưởng của cấu hữu cơ
đơn giản trúc phân tử đến tính
chất của hợp chất
hữu cơ
1. Cấu trúc không gian của phân tử
hợp chất hữu cơ
Hoá trị II
CH4
H H
C C Phân tử C2H4
Phân tử C2H2
(1 liên kết ba)
H C C H
1
sp3 sp2
sp
C C C
109028’
1200 sp3
1800
Mỗi chất hữu cơ chỉ có một cấu tạo hóa học.
C6H12
Cis- Trans-
A, B khác H
COOH COOH
Cl
HO Br
OH
H H
CH3 CH3
gương
Nguyên tử C bất đối (C*) là nguyên tử C liên kết
với 4 nguyên tử hoặc nhóm nguyên tử khác nhau.
Bài tập: Chỉ rõ nguyên tử C* trong
phân tử các hợp chất sau đây:
CH2OH-CH(OH)-CHO CH2OH-CH2-CHO
CH3-CH2-COOH CH3-CH(NH2)-COOH
CH3-CH(OH)-COOH NH2-CH2-CH2-COOH
Đồng phân quang học với hợp chất có 1C*
CH2OH-CHOH-CHO, CH3-CHOH-COOH,
CH3-CHNH2-COOH,
CHO CHO
HO C* H H C* OH
CH2OH CH2OH
HO C* H H C* OH
CH3 CH3
Acid L(+) lactic Acid D(-) lactic
COOH COOH
H 2N C* H H C* NH2
CH3 CH3
L(+) alanin D(-) alanin
Đồng phân làm quay mặt phẳng ánh sáng
phân cực sang phải là đồng phân quay phải
hay đồng phân (+).
HOOC-CH2-CH2-COOH
CH2OH-CHOH-CHOH-CHO
Đồng phân quang học với hợp chất có 2C*
CH2OH-CHOH-CHOH-CHO
CHO CHO
HO H H OH
HO H H OH
CH2OH CH2OH
L- CHO CHO D-
H OH HO H
HO H H OH
CH2OH CH2OH
HOOC-CHOH-CHOH-COOH
COOH COOH
HO H H OH
HO H H OH
COOH D,L COOH
Đp D: C* cuối cùng tương tự
Acid meso D(+) glyceraldehyd;
tartric (acid D,L tartric)
Đồng phân meso Đpkhông
L: C* cuối cùng
có tính tươnghoạt
quang tự
? L(-) glyceraldehyd.
Đp D,L là quyước Chú ý: Ngoài hệ danh pháp
D, L còn có hệ danh pháp R, S.
Đp (+), (-) xác định bằng máy đo
Acid L (+) tartric Acid D (-) tartric
CH2OH CHO
COOH (CHOH)n
H C* NH2 H C* OH
R CH2OH
Amino acid dãy D Đường dãy D
Một số đồng phân L
CHO
L(-) glyceraldehyd
HO C* H
CHO
CH2OH
COOH (CHOH)n
H 2N C* H HO C* H
R CH2OH
Amino acid dãy L Đường dãy L
Đồng phân quang học và hoạt tính sinh học
Trong protein, các amino acid đều có cấu hình L
ở nguyên tử C (trừ glycin không có nguyên tử
carbon bất đối).
Trong tự nhiên, các aldohexose đều là đồng
phân quang học dãy D.
L-dopa (Levodopa) làm thuốc điều trị Parkinson.
Đồng phân D-dopa gây giảm bạch cầu hạt.
Sử dụng sự khác nhau về hoạt tính sinh học của
các đồng phân quang học để tách chúng ra khỏi
hỗn hợp racemic.
Ví dụ: tách D,L-leucin hoặc tách D,L-alanin(1).
Đồng phân quang học và hoạt tính sinh học
Trong khi các hợp chất tự nhiên (protein, enzym,
aminoacid, carbohydrat, nucleosid,… một số
alcaloid và hormon) đều là các hợp chất đối
quang và thường chỉ tồn tại ở một dạng đồng
phân thì hầu hết các thuốc tổng hợp hóa học đều
có cấu trúc phân tử bất đối xứng nhưng không
hoạt quang do tồn tại ở dạng hỗn hợp racemic.
Mặc dù có chung công thức hóa học song các
đồng phân quang học trong hỗn hợp racemic lại
có tác dụng dược lý, dược lực học, độc tính,…
không giống nhau.
http://huepharm-uni.edu.vn/index.php/vi/tin-tuc/thong-tin-y-duoc/379-doi-quang
Đồng phân quang học và hoạt tính sinh học
Một thảm họa y học liên quan đến đồng phân
quang học xảy ra vào những năm 50 – 60 của thế
kỷ 20 đã được ghi nhận trong lịch sử y văn thế giới.
Hàng nghìn thai phụ sử dụng thuốc thalidomid dạng
racemic để điều trị những triệu chứng như chóng
mặt, mất ngủ, buồn nôn trong giai đoạn đầu của
thai kỳ đã sinh ra những đứa trẻ bị dị tật bẩm sinh ở
các chi (hội chứng phocomelia).
Các nghiên cứu chuyên sâu thực hiện sau thảm
họa cho thấy, đồng phân S-thalidomid trong thuốc
racemic ức chế miễn dịch, gây độc đối với tế bào
và là nguyên nhân gây ra hội chứng phocomelia.
Đồng phân quang học và hoạt tính sinh học
Ngành dược quy định sử dụng thuốc ở dạng
racemic trong trường hợp không có hoặc chỉ có sự
khác biệt nhỏ về tác dụng dược lý, độc tính giữa
các đồng phân.
Nếu tác dụng dược lý chính chỉ do một đồng phân
đem lại thì thuốc chỉ nên chứa đồng phân quang
học đó để đạt được hiệu quả điều trị tốt hơn.
Nếu có một đồng phân gây ra độc tính thì thuốc
chỉ được chứa duy nhất một đồng phân quang
học còn lại (có tác dụng dược lý) để đảm bảo an
toàn cho các chỉ định trên lâm sàng.
Đồng phân quang học và hoạt tính sinh học
Trong ngành dược, adrenalin (một hormon của
tuyến thượng thận) được sản xuất bằng
phương pháp tổng hợp hóa học.
Phân tử adrenalin có 2
đồng phân quang học
(do có 1C*) trong đó
thuốc sử dụng là dạng
đồng phân quay trái (do
có tác dụng mạnh hơn
dạng đồng phân quay
Adrenalin
phải 20 lần).
+ - + -
C Cl C O
Khi liên kết được hình thành từ 2 nguyên tử
chênh lệch nhau về độ âm điện, liên kết đó sẽ bị
phân cực về phía nguyên tử có độ âm điện lớn hơn.
CH3-CHCl-CH2-COOH 8,9.10-5
CH2Cl-CH2-CH2-COOH 3,0.10-5
Đặc điểm:
Hiệu ứng cảm ứng I giảm rất nhanh khi kéo
dài mạch truyền cảm ứng (mạch carbon).
Hệ liên hợp - : là hệ có liên kết đôi và
liên kết đơn luân phiên nhau.
C=C—C=C C=C—C=O C 6H 6
Hệ liên hợp -p: là hệ có một hoặc nhiều
liên kết đôi luân phiên với liên kết đơn và với
cặp electron p chưa liên kết.
CH2=CH-Cl
C6H5-OH
C6H5-NH2
Trong hệ liên hợp
các orbital p có trục
song song xen phủ
cùng nhau tạo thành
orbital chung cho
toàn phân tử và các
electron p không
định chỗ ở vùng
giữa hai nguyên tử
mà chuyển động
trong toàn hệ.
Bản chất: Hiệu ứng liên hợp (C) là sự
phân bố lại mật độ electron trong phân tử
theo cơ chế liên hợp, gây ra do sự liên kết
giữa các nguyên tử hoặc nhóm nguyên tử
có khả năng đẩy hoặc hút electron với hệ
liên hợp.
+CH CH CH O-
2
Phuc Phuc
3.2. Phản ứng cộng
3.2.1 Cộng nucleophil AN: đặc trưng cho phản
ứng cộng vào >C=O:
+ - Cham + H+
C=O + A CO Nhanh
C OH
A A
+ - OH
+
C=O + H C
VD: So sánh khả năng cộng với HCN/OH- của
các hợp chất sau:
CH3CHO, (CH3)2CO, C2H5COCH3, HCHO.
HCHO > CH3CHO > (CH3)2CO > C2H5COCH3
3.2.2 Cộng electrophil AE: đặc trưng cho phản
ứng cộng vào C=C:
Y
+ - + - Cham
nhanh
C = C + X Y Y(-) CC (-) CC
+Y
X X
or CC