You are on page 1of 31

Tài liệu ôn thi tham khảo Tư tưởng Hồ Chí Minh

MOTIF BÀI THI VÀ LƯU Ý NÊN ĐỌC

1. Cấu trúc bài thi:


- 2 câu hỏi TỰ LUẬN, mỗi câu 5 điểm.
- Câu hỏi = 1 yêu cầu nêu/trình bày + 1 yêu cầu phân tích.
- Yêu cầu 1 = 1,5 điểm, yêu cầu 2 = 3,5 điểm.
2. Lưu ý với cách chấm điểm:
- PHẢI làm đủ cả 2 câu, dù ngắn hay dài, chép lại đề cũng được.
- Khi làm cả hai câu = tối thiểu 5 điểm (1 câu làm ổn là được).
- Trả lời TRỌNG TÂM:
+ Yêu cầu 1 đa số là nêu = GẠCH Ý CHÍNH (dài cũng chỉ 1,5).
+ Yêu cầu 2 là phân tích, TẬP TRUNG yêu cầu này (3,5)

3. Lưu ý với tài liệu này:

- Ý CHÍNH bao gồm các đề mục, KEY WORDS in đậm.


- Các phần PHÂN TÍCH đạt TRÊN 90% nội dung chi tiết.
- Các mốc năm lịch sử, trích dẫn có thể BỎ QUA nếu khó nhớ.
- Ngoài ra, có thể chỉ học nguyên KEY WORDS và Ý CHÍNH nếu hiểu.
- Chỉ mang tính THAM KHẢO, không coi nó là đáp án.
- Quá trình soạn tài liệu có tham khảo từ giáo trình, các nguồn trên Internet
và được tổng hợp đồng thời rút gọn nội dung.
- Tài liệu không tránh sẽ có phần thiếu sót, vì vậy có thể tự hoàn thiện thêm
cho đầy đủ và chính xác hơn.
- Có thể copy hoặc tạo bản sao để chỉnh sửa cá nhân, sẽ không được chỉnh
sửa trực tiếp trên file này.
- Môn này khó và dài, quá trình làm tài liệu mình cũng lú nhiều phần, các bạn
không thuộc được thì cũng không bất ngờ 🙂
- Cuối cùng, xin chúc các bạn ôn thi không vui vẻ. Học nhớ ý đi nhé, cầm
phao mà bị tóm là học thêm năm nữa 😀

Nguyễn Gia Thăng B21 DCTT 097


Tài liệu ôn thi tham khảo Tư tưởng Hồ Chí Minh

Chương 1: Khái niệm, ý nghĩa học tập môn Tư tưởng HCM.CÂU 1


(Với câu này thì mình nghĩ rất khó thi vào, tuy nhiên đọc qua nhỡ đen)

- Khái niệm TTHCM: Là một hệ thống lý luận, tư tưởng Hồ Chí Minh có cấu
trúc logic chặt chẽ và có hạt nhân cốt lõi đó là tư tưởng về độc lập dân tộc, dân
chủ và chủ nghĩa xã hội; độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội nhằm
giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp và giải phóng con người.

Cụ thể:
+ TT HCM là hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn đề
cơ bản của Cách mạng Việt Nam, từ đó phản ánh những vấn đề có tính
quy luật của Cách mạng Việt Nam.
+ Tư tưởng Hồ Chí Minh là hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về
mục tiêu xây dựng về một đất nước Việt Nam hòa bình và thống nhất,
độc lập, dân chủ và giàu mạnh, góp phần xứng đáng vào sự nghiệp cách
mạng thế giới. Để đạt mục tiêu đó, con đường độc lập của dân tộc Việt
Nam là độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội.
+ Mục tiêu và con đường này đúng theo lý luận Mác- Lênin; khẳng định
vai trò lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam và sự quản lý của Nhà
nước cách mạng, xác định lực lượng cách mạng là toàn thể nhân dân
Việt Nam yêu nước, xây dựng con người Việt Nam có năng lực và phẩm
chất đạo đức cách mạng; kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời
đại trên cơ sở quan hệ quốc tế hòa bình, hữu nghị, hợp tác cùng phát
triển; với phương pháp cách mạng phù hợp.

- Ý nghĩa học tập: Đối với sinh viên, đội ngũ trí thức tương lai của nước nhà,
việc học tập tư tưởng Hồ Chí Minh có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, nhất là trong
thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa. hiện đại hóa đất nước, gắn liền với phát
triển kinh tế tri thức, hội nhập vào đời sống toàn cầu.

Cụ thể:

(1) Nâng cao năng lực tư duy Lý luận và phương pháp công tác
+ Tư tưởng Hồ Chí Minh soi đường cho Đảng và nhân dân Việt Nam trên con
đường thực hiện mục tiêu: dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ,
văn minh.

Nguyễn Gia Thăng B21 DCTT 097


Tài liệu ôn thi tham khảo Tư tưởng Hồ Chí Minh

+ Thông qua việc làm rõ và truyền thụ nội dung hệ thống quan điểm của Hồ Chí
Minh về những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam, làm cho sinh viên
nâng cao nhận thức về vai trò, vị trí tư tưởng Hồ Chí Minh đối với đời sống
cách mạng Việt Nam; làm cho tư tưởng của Người ngày càng giữ vai trò chủ
đạo trong đời sống tinh thần của thế hệ trẻ nước ta.
+ Thông qua học tập nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh để bồi dưỡng, củng cố
cho sinh viên, thanh niên lập trường, quan điểm cách mạng trên nền tảng chủ
nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; kiên định mục tiêu độc lập dân tộc
gắn liền với chủ nghĩa xã hội; tích cực, chủ động đấu tranh phê phán những
quan điểm sai trái, bảo vệ chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường
lối, chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước ta; biết vận dụng tư tưởng Hồ
Chí Minh vào giải quyết các vấn đề đặt ra trong cuộc sống.
(2) Bồi dưỡng phẩm chất đạo đức, rèn luyện bản lĩnh chính trị.
+ Học tập TTHCM góp phần giáo dục đạo đức, tư cách, phẩm chất cách mạng,
biết sống ở đời và làm người hợp đạo lý, yêu cái tốt, cái thiện, ghét cái ác, cái
xấu; nâng cao lòng tự hào về Người, về ĐCS Việt Nam, tự nguyện “sống, chiến
đấu, lao động, học tập theo gương Bác Hồ vĩ đại”.
+ Trên cơ sở kiến thức đã được học, sinh viên vận dụng vào cuộc sống, tu dưỡng,
rèn luyện bản thân, hoàn thành tốt chức trách của mình, đóng góp thiết thực và
hiệu quả cho sự nghiệp cách mạng, con đường cách mạng mà Hồ Chí Minh và
Đảng ta đã lựa chọn. Đối với sinh viên, giáo dục tư tưởng, văn hóa, đạo đức Hồ
Chí Minh là giáo dục lý luận sống, đạo làm người, hoàn thiện nhân cách cá
nhân, trang bị cho họ trí tuệ và phương pháp tư duy biện chứng để họ trở thành
những chiến sĩ đi tiên phong trong sự nghiệp bảo vệ, xây dựng một nước Việt
Nam đàng hoàng hơn, to đẹp hơn như mong muốn và khát vọng của Hồ Chí
Minh.

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ HÌNH THÀNH TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH

1. Cơ sở khách quan hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh CÂU 2

a) Bối cảnh lịch sử hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh

- Bối cảnh lịch sử Việt Nam cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX

Nguyễn Gia Thăng B21 DCTT 097


Tài liệu ôn thi tham khảo Tư tưởng Hồ Chí Minh

+ Chính quyền nhà Nguyễn từng bước khuất phục, ký kết các hiệp ước
đầu hàng, thừa nhận nền bảo hộ của thực dân Pháp.
+ Các cuộc khởi nghĩa khẩu hiệu "Cần vương" do các sĩ phu, văn thân lãnh
đạo cuối cùng đã thất bại.
+ Xã hội biến chuyển và phân hóa, giai cấp công nhân, tầng lớp tiểu tư sản và
tư sản bắt đầu xuất hiện.
+ Phong trào yêu nước của nhân dân ta chuyển dần sang xu hướng dân

chủ tư sản.

+ Các sĩ phu Nho học có tư tưởng tiến bộ như: Phan Bội Châu, Phan Châu
Trinh vận động cuộc đấu tranh yêu nước chống Pháp với những chủ trương
cầu ngoại viện, dùng bạo lực để khôi phục độc lập, khai thông dân trí, ... đều
thất bại.
+ Khởi nghĩa của người anh hùng Hoàng Hoa Thám thì vẫn mang nặng "cốt
cách phong kiến", chưa phải là lối thoát rõ ràng, hướng đi đúng đắn.

- Bối cảnh thời đại

+ CNTB từ giai đoạn cạnh tranh tự do chuyển sang giai đoạn độc quyền đã
xác lập quyền thống trị của chúng trên phạm vi toàn thế giới. Chủ nghĩa đế
quốc đã trở thành kẻ thù chung của các dân tộc thuộc địa.
+ Sự bóc lột tư bản chủ nghĩa ở các nước thuộc địa đã làm xuất hiện thêm các

giai cấp, tầng lớp xã hội mới, trong đó tiêu biểu là giai cấp công nhân và

giai cấp tư sản.

+ Cao trào mới của CM Tháng Mười Nga năm 1917 thắng lợi, lật đổ nhà nước
tư sản, giành quyền về tay giai cấp vô sản. Chính cuộc cách mạng vĩ đại này đã
làm "thức tỉnh các dân tộc châu Á", nêu một tấm gương sáng về sự giải phóng
các dân tộc bị áp bức, mở ra trước mắt họ thời đại cách mạng chống đế quốc,
thời đại giải phóng dân tộc".
+ Từ sau CMT10 Nga, với sự ra đời của Quốc tế Cộng sản (3/1919). phong trào
công nhân trong các nước tư bản chủ nghĩa phương Tây và phong trào giải

Nguyễn Gia Thăng B21 DCTT 097


Tài liệu ôn thi tham khảo Tư tưởng Hồ Chí Minh

phóng dân tộc ở các nước thuộc địa phương Đông càng có quan hệ mật thiết
với nhau hơn trong cuộc đấu tranh chống kẻ thù chung là chủ nghĩa đế quốc.

b) Những tiền đề tư tưởng - lý luận

- Giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam

Dân tộc Việt Nam trong hàng ngàn năm lịch sử dựng nước và giữ nước đã tạo lập cho
mình một nền văn hóa riêng, phong phú và bền vững với những truyền thống tốt đẹp
và cao quý.

+ Chủ nghĩa yêu nước với ý chí bất khuất, tự lực, tự cường để dựng nước và
giữ nước tồn tại trong suốt lịch sử của dân tộc. Đồng thời, trong quá trình
dựng nước, giữ nước, tinh thần đoàn kết và ý thức dân chủ cũng xuất hiện.
Tinh thần đoàn kết và ý thức dân chủ làm cho mối quan hệ Cá nhân - Gia đình -
Làng - Nước ngày càng trở nên bền chặt và nương tựa vào nhau để sinh tồn và
phát triển.

+ Tinh thần nhân nghĩa, truyền thống đoàn kết, tương thân, tương ái.
Truyền thống này cũng hình thành cùng với sự hình thành dân tộc, từ hoàn
cảnh và nhu cầu đấu tranh quyết liệt với thiên nhiên và với giặc ngoại xâm.
Bước sang thế kỷ XX, mặc dù xã hội Việt Nam đã có sự biến đổi sâu sắc về cơ
cấu giai cấp – xã hội, nhưng truyền thống này vẫn bền vững. Hồ Chí Minh đã
kế thừa, phát huy sức mạnh của truyền thống nhân nghĩa, đoàn kết, tương thân
tương ái thể hiện tập trung trong bốn chữ “đồng” (đồng tình, đồng sức, đồng
lòng, đồng minh).

+ Dân tộc Việt Nam là một dân tộc có truyền thống lạc quan, yêu đời. Tinh thần
lạc quan đó có cơ sở từ niềm tin vào sức mạnh của bản thân mình, tin vào sự
tất thắng của chân lý, chính nghĩa. Hồ Chí Minh là hiện thân của truyền thống
lạc quan đó.

+ Dân tộc Việt Nam là dân tộc cần cù, dũng cảm, thông minh, sáng tạo, ham
học hỏi và mở rộng cửa đón nhận tinh hoa văn hóa của nhân loại. Người việt
Nam từ xưa đã rất xa lạ với đầu óc hẹp hòi, thủ cựu, thói bài ngoại cực đoan.
Trên cơ sở giữ vững bản sắc của dân tộc, nhân dân ta đã biết chọn lọc, tiếp thu,
cải biến những cái hay, cái tốt, cái đẹp của người thành những giá trị riêng của
mình. Hồ Chí Minh là hình ảnh sinh động và trọn vẹn của truyền thống đó.

-Tinh hoa văn hóa nhân loại

Nguyễn Gia Thăng B21 DCTT 097


Tài liệu ôn thi tham khảo Tư tưởng Hồ Chí Minh

+ Tư tưởng văn hóa phương Đông

● Nho giáo. Nho giáo có những yếu tố duy tâm, lạc hậu, nhưng nho giáo cũng có
nhiều yếu tố tích cực, nên có ảnh hưởng khá lâu dài trong lịch sử. Đó là triết lý
hành động, tư tưởng nhập thế, hành đạo, giúp đời; lý tưởng về một xã hội
bình trị; triết lý nhân sinh: tu thân dưỡng tính góp phần đề cao văn hóa, lễ
giáo, đề cao tinh thần hiếu học. Hồ Chí Minh đã khai thác nho giáo, lựa chọn
những yếu tố tích cực, phù hợp để phục vụ cho nhiệm vụ cách mạng. Người
dẫn lời của Lênin: “Chỉ có những người cách mạng chân chính mới thu hái
được những điều hiểu biết quý báu của các đời trước để lại”.

● Phật giáo. Phật giáo là một trong những tôn giáo du nhập vào Việt Nam khá
sớm. Những mặt tích cực của Phật giáo đã để lại những dấu ấn sâu sắc trong tư
duy, hành động, cách ứng xử của con người Việt Nam. Phật giáo có tư tưởng
vị tha, từ bi, bác ái, cứu khổ, cứu nạn, thương người như thể thương thân;
xây dựng nếp sống có đạo đức, trong sạch, giản dị, chăm lo làm điều thiện;
đề cao tinh thần bình đẳng, tinh thần dân chủ chất phác chống lại mọi
phân biệt đẳng cấp. Phật giáo Thiền tông coi trọng lao động, chống lười
biếng. Phật giáo vào Việt Nam, gặp chủ nghĩa yêu nước, ý chí độc lập, tự chủ
đã hình thành nên Thiền phái trúc lâm Việt Nam, chủ trương không xa đời mà
sống gắn bó với nhân dân, với đất nước, tham gia vào cộng đồng, vào cuộc đấu
tranh của nhân dân chống kẻ thù dân tộc. Phật giáo Việt Nam đã đi vào đời
sống tinh thần dân tộc và nhân dân lao động, để lại dấu ấn sâu sắc trong tư
tưởng Hồ Chí Minh.

● Hồ Chí Minh cũng nghiên cứu và thấu hiểu tư tưởng của các nhà tư tưởng
phương Đông như Lão tử, Mặc tử, Quản tử... Khi đã trở thành người mácxít,
Hồ Chí Minh vẫn tìm hiểu thêm về chủ nghĩa Tam dân của Tôn Trung Sơn.
Hồ Chí Minh đã biết khai thác những yếu tố tích cực của tư tưởng và văn hóa
phương Đông để phục vụ cho sự nghiệp cách mạng của Người.

+ Tư tưởng và văn hóa phương Tây

● Ngay từ khi còn học ở Trường tiểu học Đông Ba rồi vào Trường Quốc học
Huế, HCM đã làm quen với văn hóa Pháp. Đặc biệt, Người rất ham mê
môn lịch sử, và say sưa tìm hiểu cuộc Đại cách mạng Pháp 1789.

● Khi xuất dương, Người đã từng sang Mỹ, đến sống ở New York, làm thuê ở
Bruclin và thường đến thăm khu Haclem của người da đen. Người thường suy

Nguyễn Gia Thăng B21 DCTT 097


Tài liệu ôn thi tham khảo Tư tưởng Hồ Chí Minh

nghĩ về tự do, độc lập, quyền sống của con người... được ghi trong Tuyên
ngôn độc lập 1776 của nước Mỹ.

● Đến Pháp, Hồ Chí Minh được tiếp xúc trực tiếp với tác phẩm của các nhà tư
tưởng khai sáng như tinh thần pháp luật của Môngtétxkiơ, khế ước xã
hội của Rútxô... Tư tưởng dân chủ của các nhà khai sáng đã có ảnh hưởng
lớn tới tư tưởng của Người.

● Hồ Chí Minh hình thành phong cách dân chủ của mình từ trong cuộc sống
thực tiễn. Người học được cách làm việc dân chủ trong cách sinh hoạt khoa
học ở Câu lạc bộ Phôbua (Faubourg), trong sinh hoạt chính trị của Đảng xã hội
Pháp.

=> Nói tóm lại, trên hành trình cứu nước, Hồ Chí Minh đã tự biết làm giàu trí
tuệ của mình bằng vốn trí tuệ của thời đại, Đông và Tây vừa tiếp thu, vừa gạn
lọc để từ tầm cao tri thức nhân loại mà suy nghĩ, lựa chọn, kế thừa và đổi mới,
vận dụng và phát triển.

+ Chủ nghĩa Mác — Lênin: là cơ sở thế giới quan và phương pháp luận

của tư tưởng Hồ Chí Minh => Quyết định nhất

● Tác động của mối quan hệ biện chứng giữa cá nhân với dân tộc và thời đại

đã đưa HCM đến với CN Mác – Lênin, từ người yêu tước trở thành người

cộng sản. Nhờ có thế giới quan và phương pháp luận của CN Mác – Lênin,
HCM đã hấp thụ và chuyển hóa được những nhân tố tích cực và tiến bộ của
truyền thống dân tộc cũng như của tư tưởng – văn hóa nhân loại để tạo nên
hệ thống tư tưởng của mình. Vì vậy, tư tưởng HCM thuộc hệ tư tưởng Mác –
Lênin, những phạm trù cơ bản của tư tưởng Hồ Chí Minh nằm trong những
phạm trù cơ bản của lý luận mác – Lênin.

● Sở dĩ HCM đã lựa chọn các nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin, vận
dụng sáng tạo và phát triển chủ nghĩa Mác – Lênin trên một loạt luận điểm cơ
bản hình thành nên tư tưởng Hồ Chí Minh có nguyên nhân sâu xa là:

Nguyễn Gia Thăng B21 DCTT 097


Tài liệu ôn thi tham khảo Tư tưởng Hồ Chí Minh

★ Khi đi tìm đường cứu nước, ở tuổi 20, Hồ Chí Minh đã đến nhiều nước
thuộc địa và nhiều nước tư bản đế quốc. Trong khoảng thời gian đó,
Hồ Chí Minh được bổ sung thêm những nhận thức mới về những gì ẩn
dấu đằng sau các từ Tự do, Bình đẳng, Bác ái.

★ Khoảng cuối năm 1917, khi trở lại Pari, Hồ Chí Minh đã làm quen
với nhiều nhà hoạt động chính trị, xã hội của nước Pháp và nhiều
nước trên thế giới. Năm 1919, Hồ Chí Minh tham gia Đảng Xã hội
Pháp (SFIO), một đảng tiến bộ lúc bấy giờ thuộc Quốc tế II. Hồ Chí
Minh đã có một vốn học vấn chắc chắn, một năng lực trí tuệ sắc sảo.
Nhờ vậy Người quan sát, phân tích, tổng kết một cách độc lập tự
chủ và sáng tạo; không rơi vào sao chép, giáo điều, rập khuôn; tiếp
thu và vận dụng CN Mác – Lênin một cách sáng tạo, phù hợp với
hoàn cảnh và điều kiện cụ thể của Việt Nam.

★ Hồ Chí Minh đến với chủ nghĩa Mác – Lênin là để tìm đường cứu nước,
giải phóng dân tộc, tức là từ nhu cầu thực tiễn của cách mạng Việt
Nam.Chính Người đã viết: “Lúc đầu, chính là chủ nghĩa yêu nước, chứ
chưa phải chủ nghĩa cộng sản đã đưa tôi tin theo Lênin ,tin theo Quốc
tế III”. Nhờ Lênin, người đã tìm thấy “Con đường giải phóng chúng ta”
và từ Lênin, Người đã trở lại nghiên cứu Mác sâu sắc hơn.

★ Hồ Chí Minh đã tiếp thu lý luận Mác – Lênin theo phương pháp nhận
thức mácxít, cốt nắm lấy cái tinh thần, cái bản chất chứ không tự trói
buộc trong cái vỏ ngôn từ. Người vận dụng lập trường, quan điểm và
phương pháp của chủ nghĩa Mác – Lênin để tự tìm ra những chủ
trương, giải pháp, đối sách phù hợp với từng hoàn cảnh cụ thể, từng
thời kỳ cụ thể của cách mạng VN chứ không đi tìm những kết luận có
sẵn trong sách vở kinh điển.

Nguyễn Gia Thăng B21 DCTT 097


Tài liệu ôn thi tham khảo Tư tưởng Hồ Chí Minh

2. Nêu các giai đoạn hình thành và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh. Chọn 1
giai đoạn mà bạn thấy ấn tượng/thích nhất và trình bày. CÂU 3

a. Hình thành tư tưởng yêu nước (1890-1911)


b. Tìm ra con đường giải phóng dân tộc (1911-1920)
c. Hình thành tư tưởng cơ bản về Cách Mạng Việt Nam (1920-1930)
d. Vượt qua thử thách, giữ vững lập trường cách mạng (1930-1941)
e. Tiếp tục phát triển và hoàn thiện tư tưởng (1941-1969)

NHỚ: (1)1911 - (2)1920 - (3) 1930) - (4)1941/69

Thời kỳ 2 Tìm kiếm và xác định con đường giải phóng dân tộc

- Hồ Chí Minh đến nhiều nước trên thế giới để tìm hiểu, khảo sát, lựa chọn con
đường cứu nước. (rời nước tới Pháp 1911, tới Mỹ 1912-1913, sang Anh 1913-
1917, trở lại Pháp 1913-1917).
- Qua cuộc hành trình này, ở Người hình thành một nhận thức mới:
Nhân dân lao động các nước, trong đó có giai cấp công nhân, đều bị bóc lột có
thể là bạn của nhau; còn chủ nghĩa đế quốc, bọn thực dân ở đâu cũng là kẻ
bóc lột, là kẻ thù của nhân dân lao động.
- 1 số hoạt động tiêu biểu:
+ Cuối năm 1917, Bác trở lại Pháp trực tiếp hoạt động trong phong trào
Việt kiều và phong trào công nhân Pháp.
+ CMT10 Nga diễn ra và thắng lợi, Bác có ấn tượng, cảm tình
sâu sắc với cuộc cách mạng này và với lãnh tụ Lenin.
+ Tại pháp, bác tham gia vào hội những người VN yêu nước, vào Đảng xã
hội Pháp lúc bấy giờ, tiếp xúc, làm bạn với nhiều nhà chính trị - xã hội -
văn hóa nổi tiếng của pháp, châu Âu.
+ 1919, Bác gia nhập Đảng Xã hội của giai cấp công nhân Pháp - tổ chức
theo đuổi lý tưởng cao quý của Đảng Cách mạng Pháp: Tự do, bình
đẳng, bác ái.
+ CTTG T1 kết thúc đại biểu các nước đế quốc tham gia chiến tranh họp
Hội nghị Vecxai giải quyết các vấn đề của chiến tranh. Thay mặt Hội
những người yêu nước Việt Nam tại Pháp, Bác cùng Phan Châu Trinh,
Phan Văn Trường thảo bản “Yêu sách của nhân dân An Nam” gửi tới
Hội nghị => Đánh dấu lần đầu tiên Bác bước lên vũ đài trị thế giới.
+ Bản yêu sách này không được chấp nhận. Qua đó, Bác đã rút ra 1 bài
học kinh nghiệm “Muốn được giải phóng, các dân tộc chỉ có thể trông
cậy vào mình, trông cậy vào lực lượng của bản thân mình”.

Nguyễn Gia Thăng B21 DCTT 097


Tài liệu ôn thi tham khảo Tư tưởng Hồ Chí Minh

Hồ Chí Minh đã tìm thấy và xác định rõ phương hướng đấu tranh giải
phóng dân tộc Việt Nam theo con đường cách mạng vô sản qua nghiên cứu
“Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc
địa” vào tháng 7-1920. Người đã "cảm động, phấn khởi, sáng tỏ, tin tưởng., vui
mừng đến phát khóc. Bác khẳng định con đường cứu nước của mình: giải
phóng dân tộc bằng con đường cách mạng vô sản, gắn giải phóng dân tộc với
giải phóng giai cấp vô sản.
- Tháng 12-1920, đại hội lần thứ 18 của Đảng Xã hội Pháp, Bác bỏ phiếu tán
thành Quốc Tế Cộng Sản, tham gia sáng lập ĐCS Pháp, Bác trở thành người
cộng sản đầu tiên của Việt Nam.

=> Đánh dấu bước ngoặt trong quá trình phát triển tư tưởng và cuộc đời
hoạt động cách mạng của Người - chủ nghĩa yêu nước chân chính đã gặp
chủ nghĩa quốc tế vô sản chân chính.

Nguyễn Gia Thăng B21 DCTT 097


Tài liệu ôn thi tham khảo Tư tưởng Hồ Chí Minh

Chương 3: Tư tưởng HCM về độc lập dân tộc và CNXH

1. Tư tưởng Hồ Chí Minh về cách mạng giải phóng dân tộc.

- Cách mạng giải phóng dân tộc muốn thắng lợi phải đi theo con đường
cách mạng vô sản câu5
+ Rút bài học từ sự thất bại của các con đường cứu nước trước đó:
● Con đường cứu nước theo lập trường phong kiến: phong trào Cần
vương, khởi nghĩa nông dân Yên Thế.
● Con đường cứu nước theo lập trường tư sản: Phan Bội Châu, Phan Chu
Trinh.
● Khủng hoảng về đường lối cứu nước: các phong trào yêu nước theo
nhiều xu hướng chính trị khác nhau đều bị thất bại > VN khủng hoảng
về đường lối cứu nước.
+ Cách mạng tư sản là không triệt để

● Cách mạng tư sản Mỹ (1776)

● Cách mạng tư sản Pháp (1789)

=> Đều là những cuộc cách mạng không đến nơi, bởi vì: “tiếng là cộng hòa và
dân chủ, kỳ thực trong thì nó tước lục công nông, ngoài thì nó áp bức thuộc
địa”.

+ Con đường giải phóng dân tộc

● CM Tháng Mười Nga (1917) là một tấm gương sáng về việc giải
phóng các dân tộc thuộc địa.
● Lý luận cách mạng của Lênin và Quốc tế Cộng sản bênh vực quyền lợi
cho các dân tộc bị áp bức và đề ra phương hướng mới để giải phóng
dân tộc, đó là con đường CM vô sản.
● “Chỉ có giải phóng giai cấp vô sản thì mới giải phóng được dân tộc;
cả hai cuộc giải phóng này chỉ có thể là sự nghiệp của chủ nghĩa cộng
sản và cách mạng thế giới”. “Muốn cứu nước và giải phóng dân tộc
không có con đường nào khác con đường cách mạng vô sản”.

Nguyễn Gia Thăng B21 DCTT 097


Tài liệu ôn thi tham khảo Tư tưởng Hồ Chí Minh

- Cách mạng giải phóng dân tộc trong thời đại mới phải do Đảng Cộng sản
lãnh đạo
+ Cách mạng trước hết phải có Đảng

● Muốn làm cách mệnh trước hết phải có Đảng cách mệnh.

● Để tổ chức và giác ngộ quần chúng.


● Phải liên lạc với cách mạng thế giới.
● Phải có cách làm đúng.
● Đảng có vững cách mệnh mới thành công.
+ Đảng Cộng sản Việt Nam là người lãnh đạo duy nhất
● Đảng mang bản chất giai cấp công nhân
● Đảng của giai cấp công nhân, của nhân dân lao động và của dân tộc:
lấy chủ nghĩa Mác – Lênin làm cốt, có tổ chức chặt chẽ, có kỷ luật
nghiêm minh, liên lạc mật thiết với quần chúng.
- Cách mạng giải phóng dân tộc phải dựa trên lực lượng Đại đoàn kết dân
tộc, lấy liên minh công-nông-tri thức làm nền tảng câu 6
+ Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng bị áp bức.
+ Một cuộc khởi nghĩa phải được chuẩn bị trong quần chúng.
+ Cách mạng giải phóng dân tộc là sự nghiệp chung của toàn dân tộc.
+ Sức mạnh của quần chúng là then chốt bảo đảm thắng lợi CM.

+ Lực lượng toàn dân tộc:

● Công nhân, nông dân;

● Tiểu tư sản, trí thức, trung nông: lôi kéo họ về phe vô sản giai

cấp;

● Phú nông, trung – tiểu địa chủ và tư bản.


+ Động lực cách mạng: Công nông “là gốc cách mệnh”;

+ Đồng minh của cách mạng: Tiểu tư sản, tư sản dân tộc và một bộ phận
giai cấp địa chủ .
- Cách mạng giải phóng dân tộc cần được tiến hành chủ động, sáng tạo và
có khả năng giành thắng lợi trước cách mạng vô sản ở chính quốc:

Nguyễn Gia Thăng B21 DCTT 097


Tài liệu ôn thi tham khảo Tư tưởng Hồ Chí Minh

+ CM giải phóng dân tộc cần được tiến hành chủ động, sáng tạo.
● Sức sống của chủ nghĩa tư bản chủ yếu tập trung ở các nước thuộc địa
(cung cấp nguyên vật liệu, nhân công rẻ mạt và tiêu thụ hàng hoá cho
chính quốc).
● Khả năng cách mạng to lớn của nhân dân các dân tộc thuộc địa.
● Chủ nghĩa dân tộc là một động lực lớn.
● CN dân tộc chân chính “là một bộ phận của tinh thần quốc tế”
● Công cuộc giải phóng nhân dân thuộc địa chỉ có thể thực hiện được
bằng sự nỗ lực tự giải phóng: Người chủ trương phát huy sự nỗ lực chủ
quan của dân tộc, tránh tư tưởng bị động trông chờ vào sự giúp đỡ của
bên ngoài.
+ Quan hệ của CM thuộc địa với cách mạng vô sản ở chính quốc.
● Cùng chống kẻ thù chung là chủ nghĩa đế quốc: CM giải phóng dân tộc
ở thuộc địa và CMVS ở chính quốc có quan hệ mật thiết với nhau, tác
động qua lại lẫn nhau.
● Quan hệ bình đẳng với cách mạng vô sản: CM giải phóng dân tộc, quan
hệ bình đẳng, không lệ thuộc vào CMVS.
● Cách mạng GPDT ở thuộc địa có thể giành thắng lợi trước CMVS ở
chính quốc: đây là một luận điểm sáng tạo, có giá trị lý luận và thực tiễn
của Hồ Chí Minh, một cống hiến quan trọng của Người vào kho tàng lý
luận của Chủ nghĩa Mác – Lênin.
- Cách mạng giải phóng dân tộc phải được tiến hành bằng con đường cách
mạng bạo lực cách mạng
+ Quan điểm về bạo lực cách mạng
● Tính tất yếu: Muốn chống lại bạo lực phản cách mạng của các thế lực đế
quốc cần phải sử dụng bạo lực cách mạng.
● Bạo lực cách mạng là bạo lực của quần chúng.
● Hình thức: gồm cả đấu tranh chính trị và đấu tranh vũ trang.
● Gắn bó với tư tưởng nhân đạo và hoà bình.
● Tận dụng mọi khả năng giải quyết xung đột bằng hoà bình, chủ động
đàm phán, thương lượng, chấp nhận những nhượng bộ có nguyên tắc.

Nguyễn Gia Thăng B21 DCTT 097


Tài liệu ôn thi tham khảo Tư tưởng Hồ Chí Minh

● Chiến tranh chỉ là giải pháp bắt buộc cuối cùng.


+ Hình thái bạo lực cách mạng
● Khởi nghĩa toàn dân: toàn dân nổi dậy.
● Chiến tranh nhân dân: dựa vào lực lượng toàn dân, có lực lượng vũ trang
làm nòng cốt, đấu tranh toàn diện với kẻ thù, với tư tưởng chiến lược
tiến công, phương châm chiến lược đánh lâu dài, dựa vào sức mình là
chính.
2. Tư tưởng Hồ Chí Minh về đặc trưng của CNXH ở Việt Nam. Câu 7
- Thứ nhất, về chính trị: XH XHCN là XH có chế độ dân chủ.
+ Chủ nghĩa xã hội có chế độ chính trị dân chủ, nhân dân lao động làm chủ. Nhà

nước là của dân, do dân và vì dân, dựa trên khối đại đoàn kết toàn dân mà nòng

cốt là liên minh công - nông - trí thức, do Đảng cộng sản lãnh đạo.

+ Mọi quyền lực trong xã hội đều tập trung trong tay nhân dân. Hồ Chí Minh coi

nhân dân có vị trí tối thượng trong mọi cấu tạo quyền lực, nhân dân làm gốc.

- Thứ hai, về kinh tế: có nền kinh tế phát triển cao dựa trên LLSX hiện đại và
chế độ công hữu về TLSX chủ yếu.
+ Để có được một xã hội giàu mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh, điều tiên
quyết là xã hội đó phải có một nền kinh tế phát triển.
+ Lực lượng sản xuất hiện đại quyết định việc nâng cao năng suất của nền sản
xuất - yếu tố quy định sự phát triển lên trình độ cao của phương thức sản xuất
mới.
+ Quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa tiến bộ phù hợp để thúc đẩy lực lượng sản
xuất phát triển.
- Thứ ba, về văn hóa, đạo đức và các quan hệ xã hội: XH XHCN có trình độ
phát triển cao về văn hóa, đạo đức, đảm bảo sự công bằng, hợp lý trong các
quan hệ xã hội.
+ Xã hội không còn chế độ người bóc lột người, con người được tôn trọng, được
đảm bảo đối xử công bằng, bình đẳng, các dân tộc đoàn kết, gắn bó với nhau.
+ Về quan hệ lợi ích, chỉ có CNXH mới “Chú ý xem xét những lợi ích cá nhân
đúng đắn và đảm bảo cho nó được thỏa mãn” , “chỉ ở trong chế độ xã hội chủ

Nguyễn Gia Thăng B21 DCTT 097


Tài liệu ôn thi tham khảo Tư tưởng Hồ Chí Minh

nghĩa thì mỗi người mới có điều kiện để cải thiện đời sống riêng của minh, phát
huy tính cách riêng, sở trường riêng” .
+ Chủ nghĩa xã hội là cơ sở, là tiền đề để tiến tới chế độ xã hội hòa bình, đoàn
kết, ấm no, tự do, hạnh phúc, bình đẳng, bác ái, không còn phân biệt chủng tộc,
những người lao động hiểu nhau và thương yêu nhau.
+ Quyền bình đẳng trước pháp luật cho mọi công dân; các cộng đồng người đoàn
kết chặt chẽ trên cơ sở bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ.
- Thứ tư, về chủ thể xây dựng CNXH: CNXH là công trình tập thể của nhân dân
dưới sự lãnh đạo của ĐCS.
+ Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa là nhà nước quản lý và điều hành đất
nước và xã hội bằng pháp luật thể hiện quyền lợi và ý chí của nhân dân; vì vậy,
là nhà nước của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân.
+ Tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân với nền tảng là liên minh giữa
giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức.
+ Xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân,
vì nhân dân không thể nào khác là dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản - đảng
mang bản chất, lý tưởng, nội dung xã hội chủ nghĩa, là đảng thực hiện mục tiêu
và lý tưởng xã hội chủ nghĩa.

Nguyễn Gia Thăng B21 DCTT 097


Tài liệu ôn thi tham khảo Tư tưởng Hồ Chí Minh

Chương 4: Tư tưởng HCM về Đảng cộng sản Việt Nam

và Nhà nước của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân

1. TT HCM về những nguyên tắc xây dựng Đảng. (không rõ)


- Tập trung dân chủ

Theo Hồ Chí Minh, tập trung dân chủ là nguyên tắc tổ chức của Đảng. Đây là
nguyên tắc cơ bản nhất trong việc xây dựng Đảng thành một tổ chức chặt chẽ.
Người cho rằng, “tập trung” và “dân chủ” có mối quan hệ khăng khít với nhau,
là hai vế của một nguyên tắc.

Dân chủ để đi đến tập trung, là cơ sở của tập trung chứ không phải là dân chủ
theo kiểu phân tán, tuỳ tiện, vô tổ chức. Tập trung là tập trung trên cơ sở dân
chủ chứ không phải là tập trung quan liêu theo kiểu độc đoán, chuyên quyền.

Về tập trung, Người nhấn mạnh: phải thống nhất về tư tưởng, tổ chức và hành
động. Do đó, thiểu số phải phục tùng đa số, cấp dưới phục tùng cấp trên, mọi
đảng viên phải chấp hành vô điều kiện nghị quyết của Đảng. Từ đó làm cho
“Đảng ta tuy nhiều người nhưng khi tiến đánh thì chỉ như một người”. Còn dân
chủ, Người khẳng định, đó là “của quý báu nhất của nhân dân”, là thành quả
của cách mạng. Người viết: “Chế độ ta là chế độ dân chủ, tư tưởng phải được
tự do. Tự do là thế nào? Đối với mọi vấn đề, mọi người tự do bày tỏ ý kiến của
mình, góp phần tìm ra chân lý. Đó là một quyền lợi mà cũng là một nghĩa vụ
của mọi người. Khi mọi người đã phát biểu ý kiến, đã tìm thấy chân lý, lúc đó
quyền tự do tư tưởng hoá ra quyền tự do phục tùng chân lý”.

- Tập thể lãnh đạo cá nhân phụ trách

Theo Hồ Chí Minh đây là nguyên tắc lãnh đạo của Đảng. Người khẳng định
lãnh đạo không tập thể thì sẽ đi đến cái tệ bao biện, độc đoán, chủ quan. Kết

Nguyễn Gia Thăng B21 DCTT 097


Tài liệu ôn thi tham khảo Tư tưởng Hồ Chí Minh

quả là hỏng việc. Phụ trách không do cá nhân thì sẽ đi đến cái tệ bừa bãi, lộn
xộn, vô chính phủ. Kết quả cũng là hỏng việc. Thể lãnh đạo và cá nhân phụ
trách phải luôn luôn đi đôi với nhau”.

- Tự phê bình và phê bình

Hồ Chí Minh rất coi trọng nguyên tắc này. Người coi đây là nguyên tắc sinh
hoạt của Đảng, là luật phát triển của Đảng. Người khẳng định đây vũ khí để rèn
luyện đảng viên, nhằm làm cho mỗi người tốt hơn, tiến bộ hơn và tăng cường
đoàn kết nội bộ hơn. Đó cũng là vũ khí để nâng cao trình độ lãnh đạo của
Đảng, giúp Đảng làm tròn trách nhiệm trước giai cấp và dân tộc.

Để rèn luyện đảng viên và toàn Đảng một cách hiệu quả, Hồ Chí Minh yêu cầu
mỗi đảng viên, mỗi cấp bộ đảng phải thực hiện tự phê bình và phê bình một
cách thường xuyên, liên tục, thẳng thắn, chân thành và “có tình đồng chí yêu
thương lẫn nhau”.

- Kỷ luật nghiêm minh và tự giác

Người rất coi trọng việc xây dựng một kỷ luật nghiêm minh và tự giác trong
Đảng để tạo nên sức mạnh to lớn của Đảng. Tính nghiêm minh của kỷ luật
Đảng đòi hỏi mọi tổ chức đảng, mọi đảng viên đều phải bình đẳng trước Điều
lệ Đảng, trước pháp luật của Nhà nước, trước mọi quyết định của Đảng. Đồng
thời, đảng ta là một tổ chức gồm những người tự nguyện phấn đấu cho lý tưởng
cộng sản chủ nghĩa cho nên tự giác là một yêu cầu bắt buộc đối với mọi tổ chức
Đảng và đảng viên. Người viết: “Kỷ luật này là do lòng tự giác của đảng viên
về nhiệm vụ của họ đối với Đảng”.

Yêu cầu cao nhất của kỷ luật Đảng là chấp hành các chủ trương, nghị quyết của
Đảng, Điều lệ Đảng, tuân thủ các nguyên tắc tổ chức, lãnh đạo và sinh hoạt
Đảng, các nguyên tắc xây dựng Đảng.

Nguyễn Gia Thăng B21 DCTT 097


Tài liệu ôn thi tham khảo Tư tưởng Hồ Chí Minh

- Đoàn kết thống nhất trong Đảng

Hồ Chí Minh đặc biệt quan tâm đến việc xây dựng sự đoàn kết, thống nhất
trong Đảng. Người khẳng định: “Đoàn kết là một truyền thống cực kỳ quý báu
của Đảng và của dân ta. Các đồng chí từ Trung ương đến các chi bộ cần phải
giữ gìn sự đoàn kết, nhất trí của Đảng như giữ gìn con ngươi của mắt mình”.

Để xây dựng sự đoàn kết, thống nhất trong Đảng, Người thường nêu những yêu
cầu như: phải dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin, Cương lĩnh,
Điều lệ Đảng, đường lối, quan điểm của Đảng, nghị quyết của tổ chức Đảng
các cấp; mở rộng dân chủ nội bộ, thường xuyên thực hiện tự phê bình và phê
bình; thường xuyên tu dưỡng đạo đức CM.

Nguyễn Gia Thăng B21 DCTT 097


Tài liệu ôn thi tham khảo Tư tưởng Hồ Chí Minh

2. TTHCM về Nhà nước (Nhà nước của dân, do dân, vì dân).

a. Nhà nước của dân

- Theo tư tưởng Hồ Chí Minh, Nhà nước của dân là Nhà nước được tổ chức sao cho
tất cả quyền lực trong nước là của toàn thể nhân dân. Điều 1 Hiến Pháp năm 1946,
do Người làm Trưởng ban soạn thảo, đã khẳng định rõ: “Nước Việt Nam là một
nước dân chủ cộng hoà. Tất cả quyền bính trong nước là của toàn thể nhân dân
Việt Nam, không phân biệt nòi giống, gái trai, giàu nghèo, giai cấp, tôn giáo”.
- Quyền lực trong nước là của toàn thể nhân dân, theo Hồ Chí Minh, phải được thể
hiện ở chỗ:
+ “Dân làm chủ và dân là chủ”. Dân có quyền làm bất cứ việc gì mà pháp
luật không cấm, đồng thời có nghĩa vụ tuân theo pháp luật.
+ “Những việc quan hệ đến vận mệnh quốc gia sẽ đưa ra nhân dân phúc
quyết” (Điều 32 – Hiến pháp 1946).
+ Sau khi giành được chính quyền, dân uỷ quyền cho các đại diện do mình
bầu ra. Đồng thời, dân có quyền bãi miễn đại biểu quốc hội, đại biểu hội
đồng nhân dân nếu những đại biểu ấy tỏ ra không xứng đáng với sự tín
nhiệm của nhân dân.
- Yêu cầu đối với Nhà nước của dân là:
+ Phải bằng mọi nỗ lực hình thành được các thiết chế dân chủ để thực thi
quyền làm chủ của nhân dân.
+ Các vị đại diện của dân, do dân cử ra phải xác định rõ mình chỉ là thừa uỷ
quyền của dân, là “công bộc” của dân.

b. Nhà nước do dân

Theo tư tưởng Hồ Chí Minh, Nhà nước do dân là:

- Do dân lựa chọn, bầu ra rừ những đại biểu của mình vào các cơ quan quyền lực
của Nhà nước.
- Do dân ủng hộ, giúp đỡ, đóng thuế để Nhà nước chi tiêu hoạt động.
- Do dân phê bình, giám sát, xây dựng.

Nguyễn Gia Thăng B21 DCTT 097


Tài liệu ôn thi tham khảo Tư tưởng Hồ Chí Minh

- Khi các cơ quan Nhà nước không đáp ứng được lợi ích và nguyện vọng của nhân
dân thì nhân dân sẽ bãi miễn nó. Hồ Chí Minh khẳng định: “Nếu Chính phủ làm
hại dân thì dân có quyền đuổi Chính phủ”.

c. Nhà nước vì dân

- Theo Hồ Chí Minh, Nhà nước vì dân là Nhà nước phục vụ lợi ích và nguyện vọng
của nhân dân, không có đặc quyền, đặc lợi, thực sự trong sạch, cần, kiệm, liêm,
chính. Như vậy, theo quan niệm của Hồ Chí Minh, chỉ có một Nhà nước thực sự
của dân, do dân tổ chức, xây dựng và kiểm soát trên thực tế mới có thể là Nhà
nước vì dân.
- Người cho rằng, trong Nhà nước vì dân, dân là chủ, là người được phục vụ thì cán
bộ nhà nước, từ chủ tịch trở xuống đều là công bộc của dân, làm đầy tớ cho dân.
Để làm tốt vai trò của mình, xứng đáng với sự tín nhiệm của nhân dân, Hồ Chí
Minh yêu cầu cán bộ nhà nước phải:
+ “Việc gì có lợi cho dân, ta phải hết sức làm. Việc gì hại đến dân, ta phải
hết sức tránh”.
+ Là người đầy tớ phục vụ nhân dân, cán bộ nhà nước phải đồng thời là
người lãnh đạo, người hướng dẫn nhân dân.

Nguyễn Gia Thăng B21 DCTT 097


Tài liệu ôn thi tham khảo Tư tưởng Hồ Chí Minh

Chương 5: TT HCM về đoàn kết dân tộc và đoàn kết quốc tế

TTHCM về đoàn kết dân tộc: hình thức, nguyên tắc tổ chức

Mặt trận Dân tộc thống nhất và vận dụng trong giai đoạn hiện nay

a) Hình thức tổ chức của đoàn kết dân tộc là Mặt trận dân tộc thống nhất

- Trong tư tưởng Hồ Chí Minh, đại đoàn kết dân tộc không thể chỉ dừng lại ở quan

niệm, ở những lời kêu gọi, những lời hiệu triệu mà phải trở thành một chiến lược

cách mạng, phải trở thành khẩu hiệu hành động của toàn Đảng, toàn dân tộc. Nó

phải biến thành sức mạnh vật chất, trở thành lực lượng vật chất có tổ chức. Tổ

chức đó chính là mặt trận dân tộc thống nhất.

- Toàn dân tộc chỉ trở thành lực lượng to lớn, có sức mạnh vô địch trong đấu tranh

bảo vệ và xây dựng Tổ quốc khi được tập hợp, tổ chức lại thành một khối vững

chắc, được giác ngộ về mục tiêu chiến đấu chung và hoạt động theo một đường

lối chính trị đúng đắn. Nếu không được như vậy, thì quần chúng nhân dân dù có

đông tới hàng triệu, hàng trăm triệu con người cũng chỉ là một số đông không có

sức mạnh. Thất bại của các tổ chức yêu nước và giải phóng dân tộc ở VN trước

khi Đảng ta ra đời đã chứng minh rất rõ điều này.

- Mặt trận dân tộc thống nhất ở từng thời kỳ, giai đoạn có thể khác nhau, song tựu

chung lại đó là tổ chức chính trị - xã hội rộng lớn của nhân dân Việt Nam, nơi

quy tụ, tập hợp đông đảo các giai cấp, tầng lớp, dân tộc, tôn giáo, đảng phái, các

tổ chức và cá nhân yêu nước ở trong và ngoài nước, phấn đấu vì mục tiêu chung

là độc lập dân tộc, thống nhất của Tổ quốc, tự do và hạnh phúc của nhân dân.

b) Một số nguyên tắc cơ bản về xây dựng và hoạt động của Mặt trận dân tộc

thống nhất câu 13

Nguyễn Gia Thăng B21 DCTT 097


Tài liệu ôn thi tham khảo Tư tưởng Hồ Chí Minh

- Mặt trận dân tộc thống nhất phải được xây dựng trên nền tảng khối liên

minh công - nông - trí thức, đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng.

=> Đây là nguyên tắc cốt lõi của chiến lược đại đoàn kết dân tộc.

+ Liên minh công, nông, tri thức là nền tảng cho khối đại đoàn kết dân tộc vì họ

là người trực tiếp sản xuất ra của cải vật chất cho xã hội, là các giai cấp đông

đảo nhất, bị áp bức bóc lột nặng nề nhất và chí khí cách mạng của họ cũng

chắc chắn, bền bỉ hơn các tầng lớp khác.

+ Hồ Chí Minh coi quan hệ giữa Mặt trận đoàn kết dân tộc và liên minh công,

nông, trí thức là mối quan hệ giữa dân tộc và giai cấp. Mối quan hệ biện chứng

đó tạo ra sức mạnh to lớn cho cách mạng mà không kẻ thù nào phá nổi.

+ Đảng phải lãnh đạo Mặt trận thống nhất vì chỉ có Đảng mới vạch ra đường lối

đúng đắn để lôi kéo, tập hợp quần chúng nhân dân vào khối đại đoàn kết trong

mặt trận.

+ Hồ Chí Minh luôn xác định, mối quan hệ giữa Đảng và Mặt trận là mối quan

hệ máu thịt. Không có Mặt trận, Đảng không có lực lượng không thể thực hiện

được những nhiệm vụ cách mạng; Không có sự lãnh đạo của Đảng, Mặt trận

không thể hình thành, phát triển và không có phương hướng hoạt động đúng

đắn.

+ Đảng Cộng sản Việt Nam vừa là một thành viên của Mặt trận dân tộc thống

nhất vì Đảng ra đời là kết quả của cuộc đấu tranh của dân tộc và giai cấp,

Đảng là sản phẩm của sự kết hợp CN Mác - Lênin và phong trào nhân dân lao

động. Do vậy, ĐCS VN là đại biểu cho lợi ích, trí tuệ, danh dự của dân tộc VN

và nhân dân lao động.

+ Để lãnh đạo được mặt trận, ĐCS Việt Nam phải có chính sách Mặt trận đúng

đắn, phù hợp với từng giai đoạn, từng thời kỳ cách mạng, phù hợp với quyền

Nguyễn Gia Thăng B21 DCTT 097


Tài liệu ôn thi tham khảo Tư tưởng Hồ Chí Minh

lợi và nguyện vọng của đại đa số nhân dân. Đảng phải dùng phương pháp

giáo dục, thuyết phục, nêu gương, lấy lòng chân thành để đối xử, cảm

hóa.

- Mặt trận dân tộc thống nhất phải hoạt động trên cơ sở bảo đảm lợi ích tối

cao của dân tộc, quyền lợi cơ bản của các tầng lớp nhân dân.

+ Mặt trận chỉ có thể thực hiện được mục tiêu đoàn kết khi có sự nhất trí về mục

tiêu và lợi ích. Theo Hồ Chí Minh thì chỉ có thể thực hiện đoàn kết khi có

chung một mục đích, một số phận. Nếu không suy nghĩ như nhau, nếu không

có chung một mục đích, chung một số phận thì cộ kêu gọi đoàn kết thế nào đi

nữa, đoàn kết vần không thể nào có được.

+ Độc lập, Tự do là mục đích chung, là ngọn cờ đoàn kết và là mẫu số chung để

quy tụ, tập hợp đông đảo nhân dân.

+ Trên cơ sở xác định lợi ích chung tối cao của dân tộc còn phải xác định những

quyền lợi cơ bản của các tầng lớp nhân dân trong Mặt trận. Quyền lợi cơ bản

đó được xác định cụ thể hóa trong từng giai đoạn, trên các lĩnh vực cụ thể.

- Mặt trận dân tộc thống nhất phải hoạt động theo nguyên tắc hiệp thương dân

chủ bảo đảm đoàn kết ngày càng rộng rãi và bền vững

+ Mặt trận dân tộc thống nhất là tổ chức chính trị - xã hội rộng lớn của cả dân

tộc, bao gồm nhiều giai cấp, tầng lớp, đảng phái, dân tộc. tôn giáo khác nhau

với nhiều lợi ích khác nhau.

+ Nguyên tắc hiệp thương dân chủ:

● Tất cả mọi vấn đề của Mặt trận đều phải được đem ra để tất cả các

thành viên cùng nhau bàn bạc công khai để đi đến nhất trí.

Nguyễn Gia Thăng B21 DCTT 097


Tài liệu ôn thi tham khảo Tư tưởng Hồ Chí Minh

● Đảng là lực lượng lãnh đạo mặt trận, nhưng mọi chủ trương, chính

sách phải trình bày trước Mặt trận , cùng với các thành viên khác

của Mặt trận bàn bạc, hiệp thương để đi đến thống nhất.

+ Để thực hiện nguyên tắc hiệp thương dân chủ:

● Phải đứng vững trên lập trường giai cấp công nhân

● Giải quyết hài hòa quan hệ giữa lợi ích dân tộc và ích lợi giai cấp,

lợi ích chung và lợi ích riêng, lợi ích lâu dài và lợi ích trước

mắt.

● Phải thấm nhuần lợi ích chung, tôn trọng lợi ích riêng.

+ Hồ Chí Minh chỉ rõ, nếu làm tốt hiệp thương dân chủ sẽ củng cố được

mối quan hệ bền chặt, đồng thuận nhằm thực hiện mục tiêu 4 đồng: "Đồng

tình, đồng sức, đồng lòng, đồng minh".

- Mặt trận dân tộc thống nhất là khối đoàn kết chặt chẽ lâu dài, đoàn kết thật

sự, chân thành, thân ái giúp đỡ nhau cùng tiến bộ

+ Mặt trận là một tập hợp nhiều giai tầng, dân tộc, tôn giáo, đảng phái, bên cạnh

những chung thì vẫn sẽ có những khác biệt, cục bộ.

+ Hiệp thương dân chủ để thu hẹp những nhân tố khác biệt, cục bộ, nhân lên

những nhân tố tích cực, nhân tố chung, đi đến thống nhất, đoàn kết.

+ Để làm được điều này thì cần:

● Phải lấy cái chung để hạn chế cái riêng, ”cầu đồng, tồn dị”.
● Đoàn kết phải gắn với đấu tranh.
● Phải có tấm lòng khoan dung, độ lượng, nhân ái .
● Phải nêu cao tự phê bình và phê bình.
c) Liên hệ ngày nay (cái này khum rõ nữa, nhiều tài liệu tham khảo)

Nguyễn Gia Thăng B21 DCTT 097


Tài liệu ôn thi tham khảo Tư tưởng Hồ Chí Minh

- Phát huy truyền thống yêu nước, lòng tự hào dân tộc, ý chí tự lực tự cường, đoàn

kết mọi người Việt Nam nhằm mục tiêu giữ vững độc lập thống nhất chủ quyền

quốc gia toàn vẹn lãnh thổ, thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện

đại hóa đất nước, vì dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh; sự

nghiệp hòa bình, dân chủ và tiến bộ xã hội trên thế giới.

- Xây dựng Nhà nước nhằm phục vụ nhân nhân, nơi thể hiện ý chí,

nguyện vọng, tập hợp khối đại đoàn kết toàn dân, phát huy quyền làm chủ của

nhân dân, nơi hiệp thương, phối hợp và thống nhất hành động của các thành viên.

- Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong giai đoạn hiện nay có nhiệm vụ:
+ Tập hợp, xây dựng, phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc.
+ Thực hiện dân chủ, tăng cường đồng thuận xã hội.
+ Đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng, hợp pháp của nhân dân.
+ Giám sát và phản biện xã hội.
+ Tham gia xây dựng Đảng, Nhà nước.
+ Hoạt động đối ngoại nhân dân, góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
- Ngoài ra, để thực hiện tốt Mặt trận đoàn kết dân tộc, cần phải:

+ Một là, thường xuyên làm tốt công tác tuyên truyền, giáo dục cho mọi
người dân về tinh thần đoàn kết của dân tộc.
+ Hai là, đa dạng hoá các nội dung, hình thức, phương pháp khơi dậy tinh thần

đoàn kết của con người Việt Nam.

+ Ba là, phát huy vai trò, trách nhiệm của đội ngũ cán bộ cơ sở trong hướng
dẫn, đồng hành cùng với nhân dân tham gia vào các hoạt động chung của xã
hội.

Nguyễn Gia Thăng B21 DCTT 097


Tài liệu ôn thi tham khảo Tư tưởng Hồ Chí Minh

Chương 6: Tư tưởng HCM về văn hóa, đạo đức và con người

1. TTHCM về khái niệm văn hóa và vai trò của văn hóa
a. Quan niệm của Hồ Chí Minh về văn hoá.
- Khi bị giam trong nhà tù của Tưởng Giới Thạch 8/1943, Bác đưa ra quan
niệm:
“Vì lẽ sinh tồn cũng như mục đích của cuộc sống, loài người mới sáng tạo và
phát minh ra ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp luật, khoa học, tôn giáo, văn
học, nghệ thuật, những công cụ cho sinh hoạt hằng ngày về mặc, ăn, ở và các
phương thức sử dụng. Toàn bộ những sáng tạo và phát minh đó tức là văn
hóa”.

Giá trị vật chất + Giá trị tinh thần = Văn hóa HCM
=> Nhằm đáp ứng sự sinh tồn cũng là mục đích sống của loài người
- Nghĩa rộng: Tất cả các sản phẩm tạo ra trong đời sống sinh hoạt của con
người đều được coi là văn hóa: văn hóa vật chất (ăn, mặc, ở) và văn hóa tinh
thần (phong tục, tập quán, lối sống).
- Nghĩa hẹp: Trong mối quan hệ với kinh tế, thuộc kiến trúc thượng tầng.
- Hẹp hơn: Liên quan đến giáo dục, chỉ khi người dân có hiểu biết thì văn hóa
mới phát triển.
- Tiếp cận văn hóa theo phương thức sản xuất công cụ sinh hoạt.
=> Quan niệm về văn hóa vị nhân sinh: văn hóa phải vì con người. Bác nói
“nền văn hóa Việt Nam phải lấy hạnh phúc của nhân dân làm cơ sở”.

b. Quan điểm của Hồ Chí Minh về vai trò của văn hóa

Văn hóa là mục tiêu, động lực của sự nghiệp cách mạng

Văn hóa là mục tiêu: - tìm hiểu thêm ví dụ thực tiễn

Mục tiêu của cách mạng Việt Nam là độc lập dân tộc gắn liền chủ nghĩa xã
hội, cùng với chính trị, kinh tế, xã hội, văn hoá nằm trong mục tiêu chung của
toàn bộ tiến trình cách mạng Việt Nam.

+ Hiện nay nước ta đề ra mục tiêu chiến lược phát triển văn hóa đất nước
với các mục tiêu dài hạn để phát triển toàn diện kinh tế - chính trị - văn
hóa - xã hội (các mục tiêu phát triển 2030).
+ Tư tưởng HCM có sự tương đồng với các mục tiêu phát triển của TG (8
mục tiêu phát triển của LHQ).

Nguyễn Gia Thăng B21 DCTT 097


Tài liệu ôn thi tham khảo Tư tưởng Hồ Chí Minh

Văn hóa là động lực: - tìm hiểu thêm ví dụ thực tiễn

Tất cả các động lực phát triển đất nước đều được xem xét dưới góc độ văn
hoá. Các góc độ cụ thể:

+ Văn hóa chính trị: là động lực có ý nghĩa soi đường cho quốc dân đi,
lãnh đạo quốc dân thực hiện độc lập, tự chủ, tự cường. Liên quan đến
xây dựng con người với hệ tư tưởng chính trị gắn với văn hóa dân tộc,
phục vụ nhân dân => Xây dựng Đảng.

+ Văn hóa giáo dục: xây dựng con người vừa có đức vừa có tài “học để
làm việc, làm người, làm cán bộ” => Diệt giặc dốt => 1945, phong trào
xóa nạn mù chữ, mở lớp “bình dân học vụ”, bổ túc văn hóa”. “một dân tộc
dốt

+ Văn hóa văn nghệ: góp phần giáo dục lòng yêu nước, lý tưởng, tình

cảm lạc quan cách mạng.

+ Văn hóa đạo đức: Rèn về lối sống, phẩm chất, đạo làm người. Xây
dựng đức tính và phẩm chất Cần -Kiệm - Liêm - Chính.
+ Văn hóa pháp luật: đảm bảo cho xã hội thượng tôn pháp luật, dân chủ
được phát huy.

Văn hóa là một mặt trận:

- “Văn hóa, nghệ thuật cũng là 1 mặt trận. Ace là chiến sĩ trên mặt trận ấy”.
- Những người thuộc lĩnh vực văn hóa đều là chiến sĩ. Giá trị mà họ đem lại gắn
liền với lợi ích của nhân dân, vì nhân dân mà phục vụ.
- Những người làm nghệ thuật nhằm phục vụ cho nhân dân có những danh hiệu
cao quý như nghệ sĩ ưu tú, nghệ sĩ nhân dân.
- Để làm tròn nhiệm vụ, các chiến sĩ nghệ thuật phải:
+ Có lập trường tư tưởng vững vàng

+ Ủng hộ điều đúng, loại bỏ điều sai trái.


+ Đi vào cuộc sống thực tiễn, phê bình những thói xấu và ca tụng những
người tốt việc tốt để làm gương mẫu.
- Văn nghệ theo Bác phải có chất thép: “tinh thần kháng chiến hóa văn hóa, văn
hóa kháng chiến”.

Nguyễn Gia Thăng B21 DCTT 097


Tài liệu ôn thi tham khảo Tư tưởng Hồ Chí Minh

Văn hóa phục vụ quần chúng nhân dân:

- Văn hóa xuất phát từ thực tiễn, phản ánh cuộc sống ,khát vọng của quần
chúng nhân dân, phục vụ nhân dân. Văn hóa quần chúng nhân nhân:”Từ trong
quần chúng mà ra. Về sâu trong quần chúng”.
- Nếu như văn hóa tư sản nói chung là văn hóa chính trị - làm cái gì cũng là để
kiếm tiền. Văn hóa theo Bác là văn hóa quần chúng, phục vụ nhân dân, gần
gũi với đời sống nhân dân. Cần phải để nhân dân tham gia vào văn hóa, nghệ
thuật, thể dục, thể thao để phục vụ quần chúng thì đó mới là văn hóa.

2. Tư tưởng Hồ Chí Minh về những nguyên tắc xây dựng đạo đức mới, liên hệ
với sinh viên hiện nay.
Tư tưởng HCM về những nguyên tắc xây dựng đạo đức mới
- Nói phải đi đôi với làm, phải nêu gương về đạo đức
+ Trong suốt cuộc đời hoạt động của mình, Hồ Chí Minh luôn luôn nêu gương
sáng về đạo đức, Người nói ít làm nhiều, có nhiều vấn đề về đạo đức Người
làm mà không nói, phải đi sâu nghiên cứu hành vi đạo đức của Người mới
thấy được bản chất sâu xa của tư tưởng đạo đức HCM.
+ Đối với cán bộ đảng viên Hồ Chí Minh nêu: "... Trước mặt quần chúng không
phải ta cứ viết lên trán hai chữ cộng sản mà được họ yêu mến. Quần chúng
chỉ yêu mến những người có tư cách, đạo đức muốn hướng dẫn nhân dân
mình phải làm mực thước cho người ta bắt chước".
+ Trong cuốn đường cách mệnh, khi nói về tư cách người cách mệnh HCM viết:

"Nói thì phải làm" "Có lòng bày vẽ cho người" hay trong tác phẩm nâng
cao đạo đức CM quét sạch chủ nghĩa cá nhân, HCM yêu cầu Đảng cần thực
hiện "Đảng viên đi trước, làng nước theo sau" .
+ Những tấm gương về đạo đức phải được hiểu theo cả nghĩa rộng và nghĩa
hẹp, có tấm gương chung và riêng, lớn nhỏ, xa gần. Một nền đạo đức mới chỉ
được xây dựng trên một nền rộng lớn, vững chắc, những phẩm chất chuẩn
mực đạo đức đã trở thành hành vi đạo đức hàng ngày phổ biến trong toàn xã

Nguyễn Gia Thăng B21 DCTT 097


Tài liệu ôn thi tham khảo Tư tưởng Hồ Chí Minh

hội mà những tấm gương đạo đức của những người tiêu biểu, người tốt việc
tốt có ý nghĩa thúc đẩy quá trình đó.
+ Tấm gương đạo đức của Hồ Chí Minh là tấm gương chung cho cả dân tộc,
cho các thế hệ mai mãi về sau. Nhưng còn nhiều tấm gương của các vị anh
hùng, chiến sỹ thi đua những tấm gương của những người tiêu biểu cho từng
ngành, từng cấp, những tấm gương "Người tốt việc tốt" rất gần gũi trong đời
thường có ở mọi lúc mọi nơi mà chúng ta không thể coi thường. Về vấn đề
này Hồ Chí Minh đã nói: "Người tốt, việc tốt nhiều lắm ở đâu cũng có. Ngành
nào, giới nào, địa phương nào, lứa tuổi nào cũng có".

- Xây đi đôi với chống


+ Theo Hồ Chí Minh trong đời sống hàng ngày cái tốt, cái xấu, đạo đức, phi đạo
đức luôn luôn đan xen lẫn nhau. Chính vì vậy vừa phải xây dựng đạo đức mới,
vừa phải chống cái phi đạo đức.
+ Muốn xây phải chống, chống nhằm mục đích cho xây. Cũng vì vậy Hồ Chí
Minh căn dặn toàn Đảng: "Phải cương quyết quét sạch chủ nghĩa cá nhân
nâng cao đạo đức cách mạng bồi dưỡng tư tưởng tập thể, tinh thần đoàn kết,
tính tổ chức và kỷ luật".
+ Việc xây dựng đạo đức mới trước hết phải được tiến hành bằng việc giáo dục
những phẩm chất, chuẩn mực đạo đức từ trong gia đình, nhà trường, xã hội
nhất là trong những tập thể gắn với hoạt động mỗi người. Vấn đề quan trọng
trong việc giáo dục đạo đức là phải khơi dậy ý thức đạo đức lành mạnh ở mọi
người để mọi người tự giác nhận thức được trách nhiệm đạo đức của mình và
thực hiện.
+ Khi xây dựng, bồi dưỡng phẩm chất đạo đức mới phải gắn liền chống lại cái
xấu, cái sai, cái vô đạo đức thường diễn ra hàng ngày.
+ Để xây và chống cần phát huy vai trò của dư luận xã hội, tạo ra phong trào
quần chúng rộng rãi biểu dương cái tốt, phê phán cái xấu. Người đã phát động

Nguyễn Gia Thăng B21 DCTT 097


Tài liệu ôn thi tham khảo Tư tưởng Hồ Chí Minh

cuộc thi đua “3 xây. 3 chống”, viết sách “người tốt, việc tốt” để tuyên
truyền, giáo dục về đạo đức lối sống.
- Phải tu dưỡng đạo đức suốt đời
+ Theo HCM, Người đã nhiều lần chỉ rõ: Mỗi con người phải thường; xuyên
chăm lo tu dưỡng đạo đức như việc rửa mặt hàng ngày đấy cũng là công việc
phải kiên trì bền bỉ suốt đời, không người nào có thể chủ quan tự mãn. Theo
Người: "Đạo đức cách mạng không phải trên trời sa xuống. Nó do đấu tranh
rèn luyện bền bỉ hàng ngày mà phát triển củng cố. Cũng như ngọc càng mài
càng sáng, vàng càng luyện càng trong".
+ Nếu không thường xuyên rèn luyện thì lúc khó khăn có thể vượt qua, có công
với cách mạng, nhưng đến khi an nhàn lại xa vào chủ nghĩa cá nhân trở thành
con người ngăn cản cách mạng, cho dân, cho nước. Tu dưỡng đạo đức phải
gắn với thực tiễn bền bỉ trong mọi lúc mọi nơi, mọi hoàn cảnh, có như vậy mới
phân biệt được đạo đức mới khác với đạo đức cũ.
+ Theo quan điểm của Hồ Chí Minh thì mỗi con người đều có cái tốt, cái xấu vấn
đề là không tự lừa dối mình mà nhìn thẳng vào mình thấy rõ cái tốt, cái thiện
để phát huy, thấy cái xấu, cái ác để khắc phục. Vì vậy việc tu dưỡng rèn luyện
phải được thực hiện trong hoạt động thực tiễn.
+ Hồ Chí Minh là một tấm gương suốt đời tự rèn luyện và trở thành tấm gương
tuyệt vời về con người mới. Những đức tính quý báu của người không phải là
bẩm sinh có được mà do quá trình tu dưỡng rèn luyện học tập, từng bước hấp
thụ tinh hoa đạo đức dân tộc và nhân loại mà đã trở thành tư tưởng bất tử.

Liên hệ: Sinh viên học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh

Trong thời đại hiện nay, đứng trước nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa và hội nhập quốc tế, tư tưởng và đạo đức của người Việt đã bị tác động bởi một
làn sóng mới.

Tích cực: Là cơ hội để chúng ta phát huy những giá trị tốt đẹp truyền thống của dân
tộc như tình yêu nước, tình người, tinh thần đoàn kết, cần cù, … Cùng với đó là sự

Nguyễn Gia Thăng B21 DCTT 097


Tài liệu ôn thi tham khảo Tư tưởng Hồ Chí Minh

học hỏi và hội nhập với những kiến thức mới. Sinh viên có cơ hội để phát triển toàn
diện về cả tài và đức

Tiêu cực: Nhiều sinh viên cũng bị ảnh hưởng bởi những yếu tố thời đại và du nhập
như lối sống thực dụng, chạy theo danh lợi, không nhận thức được những thông tin và
hành động trái chiều, phản động, … Từ đó biểu hiện lối sống tiêu cực, thiếu trách
nhiệm, thờ ô, buông thả bản thân, gian lận trong thi cử,…

Sinh viên ngày nay cần phải: (chỗ này bịa ra nha, tóm ý ngắn quá rồi)

- Trung với nước, tình người, luôn đấu tranh giải phóng dân tộc và giai cấp.
- Học tập, tiết kiệm, trung thực, công bằng, không thiên vị, giữ gìn quyền riêng tư,
sống đơn giản và khiêm tốn.
- Tin tưởng sức mạnh của nhân dân, tôn trọng, phục vụ nhân dân hết lòng, để đất
nước thực sự thuộc về dân, do dân và vì dân.

- Sống nhân hậu, vị tha, yêu thương và chia sẻ với mọi người.

- Có ý chí và nghị lực, quyết tâm vượt qua khó khăn để đạt được những mục tiêu
trong cuộc sống.
- Nói đôi với làm, tu dưỡng suốt đời bằng cách đấu tranh với những cái xấu và rèn
luyện đạo đức kiên trì.

Nguyễn Gia Thăng B21 DCTT 097

You might also like