You are on page 1of 28

PHOTOCOPY THÀNH ĐẠT

HỌC PHẦN : TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH


MỤC LỤC
Câu 1: Khái niệm, đối tượng nghiên cứu, ý nghĩa của việc học tập môn TTHCM. ....... 2
Câu 2: Các phương pháp luận nghiên cứu TTHCM ( đb lưu ý đến pp thống nhất lý
luận và thực tiễn) ............................................................................................................. 3
Câu 3: Cơ sở hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh ............................................................. 4
Câu 4: Qúa trình hình thành và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh ( thời kỳ 1,2,3) ......... 8
Câu 5: Tư tưởng HCM về cách mạng giải phóng dân tộc ( luận điểm 1,3,4) ............... 11
Câu 6: Quan điểm của HCM về đặc trưng cơ bản của xã hội xhcn ở VN. ................... 13
Câu 7: Quan điểm HCM về tính chất, đặc điểm, nhiệm vụ của thời kỳ quá độ lên
CNXH ở VN. ................................................................................................................. 14
Câu 8: Quan điểm HCM xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên. .................................... 15
Câu 9: Quan điểm HCM về bản chất giai cấp của Nhà nước, Nhà nước của nhân dân,
Nhà nước vì dân............................................................................................................. 16
Câu 10: Quan điểm HCM về nhà nước hợp pháp, hợp hiến. ........................................ 18
Câu 11: Quan điểm HCM về lực lượng, điều kiện của khối đại đoàn kết toàn dân tộc.19
Câu 12: Quan điểm HCM về lực lượng đoàn kết quốc tế. ............................................ 20
Câu 13: Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức: Vai trò và sức mạnh của đạo đức cách
mạng; Chuẩn mực đạo đức cách mạng (Trung với nước, hiếu với dân; Cần, kiệm, liêm,
chính, chí công vô tư; Yêu thương con người, sống có tình nghĩa); Nguyên tắc nói đi
đôi với làm, phải nêu gương về đạo đức trong xây dựng đạo đức cách mạng. ............. 21
Câu 14: Quan điểm của Hồ Chí Minh về vai trò con người và xây dựng con người.... 26

Chuyên tài liệu chuẩn 1 SĐT: 0986 319 118


PHOTOCOPY THÀNH ĐẠT

Câu 1: Khái niệm, đối tượng nghiên cứu, ý nghĩa của việc học tập môn
TTHCM.
a, Khái niệm
- Tư tưởng HCM là một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về
những vấn đề cơ bản của cm VN, kết quả của sự vận dụng và phát triển sáng tạo
chủ nghĩa Mác-Leenin vào điều kiện cụ thể nước ta, kế thừa và phát triển các giá
trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại; là tài
sản tinh thần vô cùng to lớn và quý giá của Đảng và dân tộc ta, mãi mãi soi
đường cho sự nghiệp cách mạng của nhân dân ta giành thắng lợi.
b, Đối tượng nghiên cứu
- Hệ thống các quan điểm, lý luận được thể hiện trong toàn bộ di sản của
HCM.
- Qúa trình vận động, hiện thực hóa các quan điểm, lý luận của HCM vào
thực tiễn cách mạng VN.Đây là quá trình mang tính quy luật bao gồm 2 mặt
thống nhất biện chứng: sản sinh tư tưởng và thực hiện hóa tư tưởng
c, Y nghĩa
- Nâng cao năng lực tư duy lý luận và phương pháp công tác:
+ Nâng cao nhận thức về vai trò, vị trí của TTHCM, làm cho tư tưởng
HCM ngày càng giữ vai trò chủ đạo trong đời sống tinh thần của thế hệ trẻ.
+ Bồi dưỡng củng cố cho sinh viên lập trường quan điểm CM, Kiên định
mục tiêu ĐLDT gắn liền với CNXH.
+ Tích cực, chủ động trong đấu tranh phê phán những quan điểm sai trái,
bảo vệ CN MLN, TTHCM, đường lối chính sách PL của Đảng và nhà nước
+ Vận dụng vào giải quyết những vấn đề trong cuộc sống
- Bồi dưỡng phẩm chất đạo đức CM và rèn luyện bản lĩnh chính trị
+ Nâng cao lòng tự hào về người: “ Anh hùng dân tộc”, “Nhà Văn hóa kiệt
xuất” từ đó sống chiến đấu, lao động và học tập theo tư tưởng, đạo đức, phong
cách HCM.
+Tăng niềm tự hào dân tộc, về nhân dân và Đảng, có niềm tin vào tương lai
tươi sáng của đất nước
Chuyên tài liệu chuẩn 2 SĐT: 0986 319 118
PHOTOCOPY THÀNH ĐẠT
+ Vận dụng kiến thức đã học vào cuộc sống, tu dưỡng rèn luyện bản thân
để hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình, đóng góp thiết thực hiệu quả vào sự
nghiệp cách mạng theo con đường mà HCM và Đảng ta chọn
Câu 2: Các phương pháp luận nghiên cứu TTHCM ( đb lưu ý đến pp
thống nhất lý luận và thực tiễn)
a, Thống nhất tính đảng và tính khoa học
- Tính đảng và tính khoa học thống nhất với nhau trong phản ánh trung
thực, khách quan TTHCM tên cơ sở lập trường, phương pháp luận và định
hướng chính trị:
+ Phải đứng trên lập trường, quan điểm, phương pháp luận chủ nghĩa
Mác-lenin và quan điểm, đường lối của ĐCSVN.
+ Bảo đảm tính khách quan khi phân tích, lý giải và đánh giá TTHCM.
b, Thống nhất lý luận và thực tiễn.
- HCM coi trọng lý luận và thực tiễn thống nhất chặt chẽ với nhau
+ Lý luận là đem thực tế trong lịch sử, trong kinh nghiệm, trong các cuộc
tranh đấu, xem xét, so sánh thật kỹ lưỡng rõ ràng, làm thành kết luận. Rồi lại
đem nó chứng minh với thực tế. Đó là lý luận chân chính. Lý luận như cái kim
chỉ nam, nó chỉ phương hướng cho chúng ta trong công việc thực tế. Không có
lý luận thù lúng túng như nhắm mắt mà đi.
+ HCM phê bình sự chủ quan, kém lý luận, “ mắc phải cái bệnh khinh lý
luận”.
+ HCM chỉ rõ con người sẽ mắc phải căn bệnh “ lý luận suông” nếu
không áp dụng vào thực tế.
c, Quan điểm lịch sử - cụ thể
- Nghiên cứu TTHCM phải xem xét các quan điểm của Người đã xuất
hiện trong lịch sử như thế nào, đã trải qua những giai đoạn phát triển chủ yếu
nào và hiện nay trở thành như thế nào.
- Nắm vững quan điểm này, chúng ta sẽ nhận thức được bản chất tư tưởng
HCM mang đậm dấu ấn của quá trình phát triển lịch sử, quá trình phát triển sáng
tạo, đổi mới.
Chuyên tài liệu chuẩn 3 SĐT: 0986 319 118
PHOTOCOPY THÀNH ĐẠT

d, Quan điểm toàn diện và hệ thống


- Phải luôn luôn quán triệt mối liên hệ qua lại của các yếu tố, các bộ phận
khác nhau trong sự gắn kết tất yếu của hệ thống TTHCM xung quanh hạt nhân
cốt lõi là tư tưởng độc lập, tự do, dân chủ và CNXH.
- Phương pháp luận này chỉ dẫn cho những người nghiên cứu môn học
TTHCM giải quyết một cách biện chứng, đúng đắn một loạt các mối quan hệ
trong tiến trình CMVN mà TTHCM đã thể hiện.
e, Quan điểm kế thừa và phát triển
- Nghiên cứu, học tập TTHCM đòi hỏi không chỉ biết kế thừa, vận dụng
mà phải biết phát triển sáng tạo tư tưởng của Người trong điều kiện lịch sử mới.
- Phương pháp luận HCM cho thấy, con người phải luôn luôn thích nghi
với mọi hoàn cảnh. Muốn thích nghi, phải luôn luôn tự đổi mới để phát triển.
Câu 3: Cơ sở hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh
3.1: Cơ sở thực tiễn
a, Thực tiễn Việt Nam cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX
- Từ năm 1858, đế quốc Pháp bắt đầu tiến hành xâm lược Việt Nam.Triều
đình nhà Nguyễn lần lượt ký kết các hiệp ước đầu hàng, từng bước trở thành tay
sai của thực dân Pháp.
Từ 1958 đến cuối tk XIX, các phong trào chống pháp xâm lược liên tục nổ
ra. Các cuộc khởi nghã tuy anh dũng nhưng đều thất bại chứng tỏ nhân dân ta
yêu nc nhưng giai cấp phong kiến và hệ tư tưởng của n đã suy tàn, bất lực trc
nhiệm vụ bc độc lập dân tộc.
+ Sau khi đã hoàn thành căn bản việc bình định Việt Nam về mặt quân
sự, td Pháp đã bắt tay vào khai thác thuộc địa VN biến nước ta từ một nước
phong kiến trở thành nước “ thuộc địa nửa phong kiến” dẫn tới sự biến đổi về cơ
cấu giai cấp, tầng lớp trong xã hội.
- Pháp duy trì nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu vs 95% là nông dân, giai cấp
địa chủ đc bổ sung tăng cg thêm điền chủ ng pháp và nước ngoài. Bên cạnh thợ
thủ công, tiêu thương xã hội VN xuất hiện những giai cấp mới: công nhân, tư
sản, tiểu tư sản. Từ đó bên cạnh những mâu thuẫn cơ bản trong xã hội phong
Chuyên tài liệu chuẩn 4 SĐT: 0986 319 118
PHOTOCOPY THÀNH ĐẠT
kiến là nông dân với địa chủ phong kiến thì đã có sự xuất hiện các mâu thuẫn
mới: mâu thuẫn giữa gc công nhân Việt Nam với giai cấp tư sản, mâu thuẫn giữa
toàn thể nhân dân VN với chủ nghĩa đế quốc Pháp.
+ Các phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc dấy lên mạnh mẽ nhưng
đều thất bại. Song, cuộc khủng hoảng về đường lối cứu nước diễn ra sâu sắc.
Để giải quyết các mâu thuẫn khách quan đó, các phong trào yêu nước đã nổ
ra liên tiếp nhưng đều không thành công. Sự thất bại của phong trào yêu nước
nói lên sự khủng hoảng về đường lối cứu nước diễn ra sâu sắc do đó, đòi hỏi
khách quan của thực tiễn lúc này là phải tìm kiếm một đường lối mới để giải
phóng dân tộc Việt Nam. Hồ Chí Minh ra đi tìm đường cứu nước là một tất yếu
lịch sử.
b, Thực tiễn thế giới cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX
- CNTB chuyển sang giai đoạn chủ nghĩa đế quôc, CNTB xác lập sự thống
trị trên phạm vi thế giới. Lúc này không chỉ dừng lại ở sự áp bức giai cấp trong
chính quốc mà đã mở rộng ra sự áp bức đối với các dân tộc khác. Vì thế, cuộc
đấu tranh giải phóng dân tộc không chỉ còn là hành động riêng lẻ nữa mà trở
thành cuộc đấu tranh chung của dân tộc thuộc địa chống đế quốc.
- Thắng lợi của CM tháng 10 Nga mở ra thời đại cách mạng chống đế
quốc, giải phóng dân tộc.
- Sự ra đời của nhà nước Xô viết, Quốc tế Cộng sản và thực tiễn xây dựng
chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô cùng với sự phát triển mạnh mẽ phong trào cộng
sản, công nhân và phog trào giải phóng dân tộc trên thế giới ảnh hưởng sâu sắc
tới HCM trên hành trình đi ra thế giới tìm mục tiêu và con đường cứu nước.
3.2: Cơ sở lý luận.
a, Gía trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc VN
- Chủ nghĩa yêu nước,ý chí quật cường, đấu tranh bất khuất.
- Tinh thần đoàn kết, tương thân, tương ái.
- Cần cù, chịu khó, thông minh, sáng tạo, quý trọng người tài.
- Tinh thần lạc quan, ý chí vươn lên vượt qua mọi khó khăn thử thách,…

Chuyên tài liệu chuẩn 5 SĐT: 0986 319 118


PHOTOCOPY THÀNH ĐẠT

b, Tinh hoa văn hóa nhân loại


Tinh hoa văn hóa phương Đông
* Nho giáo
- HCM chú ý kế thừa và đổi mới tư tưởng dùng nhân trị, đức trị để quản lý
xã hội. Kế thừa và phát triển quan niệm của Nho giáo về việc xây dựng một xã
hội lý tưởng trong đó công bằng, bác ái, nhân, nghĩa, trí, dũng, tín, liêm được coi
trọng để có thể đi đến 1 thế giới đại đồng với hòa bình, không có chiến tranh,
các dân tộc có quan hệ hữu nghị và hợp tác. Đặc biệt, HCM chú ý kế thừa, đổi
mới, phát triển tinh thần trọng đạo đức của Nho giáo trong việc tu dưỡng, rèn
luyện đạo đức con người; trong công tác xây dựng Đảng về đạo đức.
- Người dẫn lời của Leenin: “ Chỉ có những người cm chân chính mới thu
hái được những điều hiểu biết quý báu của các đời trước để lại”.
* Phật giáo
- HCM chú ý kế thừa, phát triển tư tưởng từ bi, vị tha, yêu thương con
người, khuyến khích làm việc thiện, chống lại điều ác; đề cao quyền bình đẳng
con người cà chân lý; khuyên con người sống hòa đồng, gắn bó với đất nước của
Đạo Phật.
- Những quan điểm tích cực của Đạo Phật được HCM vận dụng sáng tạo để
đoàn kết đồng bào theo Đạo Phật, đoàn kết toàn dân vì nước Việt Nam hòa bình
thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh.
- HCM chú trọng kế thừa, phát triển những tư tưởng nhân bản, đạo đức tích
cực trong Phật giáo vào việc xây dựng xã hội mới VN hiện nay.
* Lão giáo
- HCM chú ý kế thừa, phát triển tư tưởng của Lão Tử, khuyên con người
nên sống gắn bó với thiên nhiên, hòa đồng với thiên nhiên, hơn nữa là phải biết
bảo vệ môi trường sống.
- HCM chú ý kế thừa phát triển tư tưởng thoát mọi ràng buộc của vòng
danh lợi trong Lão giáo.
* Chủ nghĩa “ tam dân” của Tôn Trung Sơn

Chuyên tài liệu chuẩn 6 SĐT: 0986 319 118


PHOTOCOPY THÀNH ĐẠT
- HCM đã phát triển sáng tạo các quan điểm về dân tộc, dân quyền, dân
sinh của TTS trong cách mạng dân chủ tư sản thành tư tưởng đấu tranh cho Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc của con người và dân tộc VN theo con đường cm vô
sản.
- HCM đã kế thừa và pt những tinh hoa trong tư tưởng, văn hóa phương
Đông để giải quyết những vấn đề thực tiễn của cm VN thời hiện đại.
Tinh hoa văn hóa phương Tây
- Tư tưởng tự do, bình đẳng, bác ái của các nhà khai sáng Pháp thế kỷ
XVIII
- Các giá trị về nhân quyền, dân quyền trong hai bản Tuyên ngôn của Mỹ
( 1776), Pháp (1791).
c, Chủ nghĩa Mác - Lênin
- Là cơ sở thế giới quan và phương pháp luận của HCM
- Qúa trình tiếp nhận chủ nghĩa Mác-Lênin: từ những nhận thức ban đầu
(cảm tính) đi đến nhận thức lý tính.
- HCM tiếp thu chủ nghĩa Mác-Lênin một cách có chọn lọc, phù hợp với đk
Việt Nam.
→ Chủ nghĩa Mác-Lênin là nhân tố quyết định trực tiếp đến bản chất Cách
mạng và khoa học của TTHCM.
3.3: Nhân tố chủ quan Hồ Chí Minh
a, Phẩm chất của Hồ Chí Minh
- HCM có lý tưởng cao cả và hoài bão lớn cứu dân, cứu nước thoát khỏi
cảnh lầm than, cơ cực để đuổi kịp các nước tiên tiến rên thế giới. Người có ý chị
nghị lực to lớn,.
- Là người có bản lĩnh tư duy độc lập, tự chủ, sáng tạo, giàu tính phê
phán, đổi mới cách mạng.
- Là người có tầm nhìn chiến lược, bao quát thời đại, có năng lực tổng kết
thực tiễn, năng lực tiên tri, dự báo tương lai chính xác.
- Là người suốt đời tận trung với nước, tận hiếu với dân,suốt đời đấu tranh
cho sự nghiệp cách mạng Việt Nam và thế giới.
Chuyên tài liệu chuẩn 7 SĐT: 0986 319 118
PHOTOCOPY THÀNH ĐẠT

b, Tài năng hoạt động, tổng kết thực tiễn phát triển lý luận.
- HCM là người có vốn sống và thực tiễn cách mạng phong phú, phi
thường
- Người thấu hiểu về phong trào giải phóng dân tộc, về xây dựng xã hội
chủ nghĩa, về xây dựng đảng cộng sản,…
- Là nhà tổ chức vĩ đại của CMVN. Người đac thực hiện hóa tư tưởng, lý
luận cách mạng thành hiện thực sinh động; đồng thời tổng kết thực tiễn cách
mạng, bổ sung, phát triển lý luận, tư tưởng cách mạng.

Câu 4: Qúa trình hình thành và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh ( thời
kỳ 1,2,3)
4.1: Thời kỳ trước ngày 5-6-1911: Hình thành tư tưởng yêu nước và có
chí hướng tìm con đường cứu nước mới.
- Trong thời kỳ này, HCM tiếp thu truyền thống tốt đẹp của quê hương,
gia đình và của dân tộc hình thành nên tư tưởng yêu nước và tìm đường cứu
nước.
+ Nghệ An là vùng đất địa linh nhân kiệt, giàu truyền thống yêu nước,
lắm nhân tài và anh hùng yêu nước nổi tiếng trong lịch sử dân tộc.
+ HCM sinh ra trong một gia đình khoa bảng. Tinh thần yêu nước, thương
dân và nhân cách của cụ Nguyễn Sinh Sắc có ảnh hưởng lớn lao đến tư tưởng,
nhân cách HCM thuở niên thiếu.
+ HCM cũng chịu ảnh hưởng sâu sắc tình cảm của người mẹ - cụ Hoàng
Thị Loan.
- Tuy rất khâm phục tinh thần yêu nước của các vị tiền bối cách mạng
nhưng Người sáng suốt phê phán, không tán thành, không đi theo các phương
pháp, khuynh hướng cứu nước của các vị đó.
- Ngày 5-6-1911 trên một chiếc tàu buôn của Pháp, Nguyễn Tất Thành đã
rời Bến cảng Nhà Rồng ra đi tìm đường cứu nước.
4.2: Từ giữa năm 1911 đến cuối năm 1920: dần dần hình thành tư
tưởng cứu nước, giải phóng dân tộc theo con đường Cách mạng vô sản.
Chuyên tài liệu chuẩn 8 SĐT: 0986 319 118
PHOTOCOPY THÀNH ĐẠT
- Trước hết, Người xác định đúng đắn bản chât, thủ đoạn, tội ác của chủ
nghĩa thực dân và tình cảnh nhân dân các nước thuộc địa.
- Từ năm 1911 đến năm 1917: Nguyễn Ái Quốc đến và sống ở nhiều
nước, qua lao động kiếm sống và hoạt động cách mạng, từng bước Người nhận
rõ vấn đề bạn - thủ …
- Năm 1919, NAQ đã gửi đến HN Vécxay bản “ Yêu sách của nhân dân
An Nam” đòi chính phủ Pháp thừa nhận quyền dân chủ tự do, bình đẳng của
nhân dân VN.
- Bản yêu sách không được chấp nhận , NAQ rutus ra kết luận: Muốn cứu
nước phải dựa vào sức mạnh của chính bản thân mình.
- 7/1920 khi được đọc Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề
dân tộc thuộc địa của Lênin, NAQ đã tìm thấy con đường cứu nước cho dân tộc
Việt Nam - Con đường CMVS.
- HCM nói: “ Luận cương của Lênin làm cho tôi rất cảm động, phấn khởi,
sáng tỏ, tin tưởng biết bao! Tôi vui mừng đến phát khóc lên. Ngồi một mình
trong buồng mà tôi nói to lên như đang nói trước quần chúng đông đảo: Hỡi
đồng bào bị đọa đầy đau khổ! Đây là cái cần thiết cho chúng ta, đây là con
đường giải phóng chúng ta”.
- 12/1920 tại Đại hội Tua, NAQ đã bỏ phiếu tán thành Quốc tế Cộng sản,
tham gia sáng lập ĐCS Pháp.
→ Từ đây NAQ trở thành người cộng sản VN đầu tiên, đánh dấu bước
chuyển biến về chất trong tư tưởng của Người ( và của phong trào GPDT VN).
4.3: Từ cuối năm 1920 đến đầu 1930: Hình thành những nội dung cơ
bản tư tưởng về CMVN.
* Hoạt động thực tiễn
- Thời kỳ hình thành cơ bản tư tưởng Hồ Chí Minh về con đường cách
mạng Việt Nam: vừa khoa học vừa thực tiễn. Hồ Chí Minh đã hoạt động thực
tiễn và lý luận phong phú:
+ Pháp (1921-1923) : Thành lập Hội Liên hiệp thuộc địa
Xuất bản Báo Người cùng khổ
Chuyên tài liệu chuẩn 9 SĐT: 0986 319 118
PHOTOCOPY THÀNH ĐẠT
+ Liên Xô (1923-1924): Tham dự các đại hội Quốc Tế lớn
Tham dự Đại hội V của Quốc tế Cộng sản
+ Trung Quốc (1924-1927) : Sáng lập Hội Việt Nam Thanh niên cách
mạng (6/1925)
Xuất bản báo “ Thanh niên” bằng tiếng Việt
Mở lớp huấn luyện chính trị cho thanh niên yêu nước tại
Quảng Châu (1925-1927)
* Hoạt động lý luận:
- Trong thời gian này HCM viết nhiều tác phẩm có giá trị: Đông Dương
(1923-1924), Bản án chế độ thực dân Pháp (1925), Đường kach mệnh (1927),
Công tác quân sự của Đảng trong nông dân (1928), Chính cương vắn tắt, sách
lược vắn tắt, điều lệ vắn tắt(1930).
- Mục tiêu, phương hướng cách mạng giải phóng dân tộc VN từng bước
được cụ thể hóa, thể hiện rõ trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên của ĐCSVN.
- Những tư tưởng lớn của HCM về con đường CMVN:
+ Mục tiêu và con đường CM là “ làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ
địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản”.
+ Đối tượng CM: “ đánh đổ đế quốc Pháp, PK An Nam và giai cấp tư sản
phản cách mạng”. CMGPDT và CMVS có quan hệ khăng khít; CMTĐ trước hết
là một cuộc “ dân tộc cách mệnh”, đánh đuổi giặc ngoại xâm, giành ĐL tự do.
+ Lực lượng lãnh đạo: CM muốn thành công phải do Đảng lãnh đạo. Nền
tảng tư tưởng của Đảng là CNM-LN
+ Lực lượng tham gia CMGPDT là toàn thể dân tộc, trong đó phải xây
dựng khối liên minh công nông là lực lượng nòng cốt.
+ Cách mạng Việt Nam là một bộ phận của cách mạng thế giới.

Chuyên tài liệu chuẩn 10 SĐT: 0986 319 118


PHOTOCOPY THÀNH ĐẠT

Câu 5: Tư tưởng HCM về cách mạng giải phóng dân tộc ( luận điểm
1,3,4)
5.1: CMGPDT muốn thắng lợi phải đi theo con đường CMVS
- Từ sự thất bại của phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc cuối thế kỷ
XIX, đầu thế kỷ XX, HCM ra đi tìm đường cứu nước và đã tìm được con đường
cứu nước mới, đó là con đường CMVS
- HCM khẳng định trong thời đại mới, cách mạng giải phóng dân tộc
muốn giành được thắng lợi phải đi theo con đường cách mạng vô sản. Vì: Đây là
con đường cách mạng triệt để nhất phù hợp với yêu cầu của cách mạng VN và
xu thế phát triển của thời đại.
- HCM đã vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác-lênin vào điều kiện Việt
Nam, Người khẳng định :
1. Giair phóng dân tộc gắn liền với giải phóng giai cấp, trong đó giải phóng
dân tộc là trước hết, trên hết
2. Độc lập dân tộc phải gắn liền với Chủ nghĩa xã hội…
5.2: CMGPDT phải dựa trên lực lượng đại đoàn kết toàn dân tộc,lấy
liên minh công - nông làm nền tảng
- HCM khẳng định: “ cách mệnh là việc chung cả dân chúng chứ không
phải việc một hai người”.
- HCM xác định lực lượng cách mạng bao gồm toàn dân: Đảng phải thu
phục đại bộ phận giai cấp công nhân , tập hợp đại bộ phận dân cày và phải dựa
vào dân cày nghèo làm thổ địa cách mạng; liên lạc với tiểu tư sản, trí thức, trung
nông … để lôi kéo họ về phía vô sản giai cấp; còn đối với phú nông, trung, tiểu
địa chủ và tư bản Việt Nam mà chưa rõ mặt phản cách mạng thì phải lợi dụng, ít
ra cũng làm cho họ tập trung.
- Khi phát động cuộc khánh chiến toàn quốc chống thực dân Pháp. Người
kêu gọi toàn dân đánh giặc và đánh giặc bằng mọi vũ khí có trong tay. Bất kỳ
đàn ông, đàn bà, bất kỳ người già, người trẻ, không chia tôn giáo, đảng phái, dân
tộc. Hễ là người VN thì phải đứng lên đánh thực dân Pháp để cứu nước.

Chuyên tài liệu chuẩn 11 SĐT: 0986 319 118


PHOTOCOPY THÀNH ĐẠT
- HCM lưu ý rằng, không được quên “ công nông là chủ cách mệnh…là
gốc cách mệnh”.
? Tại sao liên minh công - nông lại làm nền tàng.
- Chiếm số lượng đông đảo > 90% dân số → tạo sức mạnh
- Bị áp bức bóc lột nặng nề nhất → Tinh thần đấu tranh kiên quyết, triệt để
- Công nhân xuất thân từ nông dân thế nên họ liên kết với nha
- Được soi sáng bởi chủ nghĩa Mác-Leenin.
5.3: CMGPDT cần chủ động, sáng tạo, có khả năng giành thắng lợi
trước cách mạng vô sản ở chính quốc.
* Quan điểm của quốc tế cộng sản:
- Do chưa đánh giá hết tiềm lực và khả năng to lớn của cách mạng thuộc
địa nên Quốc tế cộng sản có lúc xem nhẹ vai trò của cách mạng thuộc địa, coi
cách mạng thuộc địa phụ thuộc vào cách mạng vô sản ở chính quốc.
* Quan điểm của Hồ Chí Minh
- Nội dung quan điểm:
+ CMGPDT cần được tiến hành chủ động, sáng tạo.
+ CMGPDT có khả năng giành thắng lợi trước CMVS ở chính quốc.
- Cơ sở đưa ra quan điểm:
+ Nhận thức sâu sắc vai trò của thuộc địa với sự tồn tại và phát triển của
CNTB, CNĐQ
+ Nhận thức rõ tiềm năng, khả năng cách mạng của các dân tộc thuộc địa
là rất to lớn.
- Gía trị:
+ Gía trị lý luận
+ Gía trị thực tiễn
CMGPDT CMVS ở chính quốc
Địa điểm Diễn ra ở thuộc địa Diễn ra ở chính
quốc
(nước đi xâm lược)

Chuyên tài liệu chuẩn 12 SĐT: 0986 319 118


PHOTOCOPY THÀNH ĐẠT

Tính chất Gp dân tộc Gp giai cấp


Mục tiêu Lật đổ ách thống trị của Lật đổ ách thống trị
thực dân Pháp + tay sai để cntb (ts Pháp) đi lên
gpdt và đi lên xhcn xhcn
Lãnh đạo ĐCS ĐCS
Tham gia Lực lượng đại đoàn kết toàn Gc công nhân +
dân nhân dân lao động

Câu 6: Quan điểm của HCM về đặc trưng cơ bản của xã hội xhcn ở VN.
a, Về chính trị: Xã hội XHCN là xh có chế độ dân chủ
- Chế dộ chính trị dân chủ, nhân dân lao động là chủ và làm chủ dưới sự
lãnh đạo của Đảng Cộng sản trên nền tảng liên minh công - nông.
- Nhà nước là của dân, do dân, vì dân, dựa trên khối đại đoàn kết toàn dân.
- Mọi quyền lợi, quyền lực, quyền hạn thuộc về nhân dân.
- CNXH dựa vào sức mạnh của nhân dân để đem lại lợi ích cho nhân dân.
b, Về kinh tế: Xã hội XHCN là xã hội có nền kinh tế phát triển cao dựa trên
lực lượng sản xuất hiện đại và chế độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu
- Dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế độ công hữu về tư liệu sản
xuất.
- Phát triển khoa học - kỹ thuật hiện đại, tiên tiến.
- Đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân được cải thiện và nâng cao.
c, Về văn hóa, đạo đức và các quan hệ xã hội: Xã hội XHCN có trình độ
phát triển cao về văn hóa và đạo đức, bảo đảm sự công bằng, hợp lý trong các
quan hệ xã hội.
- Xã hội không còn hiện tượng người bóc lột người, con người được tôn
trọng, được bảo đảm đối xử công bằng và các dân tộc đoàn kết, gắn bó với nhau.
- Con người có điều kiện để cải thiện đời sống riêng, phát huy tính cách
riêng và sở trường riêng của mình.
- CNXH bảo đảm tính công bằng, hợp lý trong các quan hệ xã hội.

Chuyên tài liệu chuẩn 13 SĐT: 0986 319 118


PHOTOCOPY THÀNH ĐẠT
d, Về chủ thể xây dựng chủ nghĩa xã hội: Chủ nghĩa xã hội là công trình tập
thể của nhân dân dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản.
- Nhân dân là chủ thể, là lực lượng quyết định tốc độ xây dựng và sự vững
mạnh của CNXH.
- Cần có sự lãnh đạo của một đảng cách mạng chân chính của giai cấp
công nhân, toàn tâm toàn ý phục vụ nhân dân.

Câu 7: Quan điểm HCM về tính chất, đặc điểm, nhiệm vụ của thời kỳ
quá độ lên CNXH ở VN.
a, Tính chất: Đây là thời kỳ cải biến sâu sắc nhất nhưng phức tạp, lâu dài,
khó khăn, gian khổ.
- Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xh ở Việt Nam là thời kỳ cải biến xã hội cũ
thành xã hội mới - một xã hội hoàn toàn chưa từng có trong lịch sử dân tộc ta.
- Phải thay đổi triệt để những thói quen, nếp sống và thành kiến có gốc rễ
sâu xa, xóa bỏ giai cấp bóc lột: xây dựng một nước văn hóa cao, đời sống tươi
vui, hạnh phúc.
- Tiến lên XHCN không thể 1 sớm 1 chiều, không thể làm mau mà phải
làm dần dần.
b, Đặc điểm: Từ một nước công nghiệp lạc hậu tiến thẳng lên CNXH,
không trải qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa.
- Sự tồn tại đan xen giuwaxcacs yếu tố xã hội cũ bên cạnh những yếu tố
mới của xã hội.
- Là giai đoạn đầu khi các yếu tố của xã hội cũ còn cụm lại thành 1 thế lực
có khi nó còn chiến thắng nhưng yếu tố của xã hội mới vừa xuất hiện.
- Đặc điểm này quy định nhiệm vụ của dân tộc ta trong thời kỳ quá độ.
c, Nhiệm vụ: Đấu tranh cải tạo, xóa bỏ tàn tích của chế độ xã hội cũ, xây
dựng các yếu tố mới phù hợp với quy luật tiến lên chủ nghĩa xã hội trên tất cả
các lĩnh vực của đời sống, trong đó:

Chuyên tài liệu chuẩn 14 SĐT: 0986 319 118


PHOTOCOPY THÀNH ĐẠT
- Về chính trị: xây dựng được chế dộ dân chủ - bản chất chủ nghĩa xã hội.
Muốn vậy, phải chống lại tất cả các biểu hiện của chủ nghĩa cá nhân,bồi dưỡng,
giáo dục để nhân dân có tri thức, có năng lực làm chủ chế đô xã hội.
- Về kinh tế: cải tạo nền kinh tế cũ, xây dựng nền kinh tế mới có công
nghiệp và nông nghiệp hiện đại. Giữa cải tạo và xây dựng thì xây dựng là nhiệm
vụ chủ chốt và lâu dài và phải luôn gắn với việc thực hiện đầy đủ quyền làm chủ
của dân.
- Về văn hóa: triệt để tẩy trừ mọi di tích thuộc địa và ảnh hưởng nô dịch
của văn hóa đế quốc, phát triển truyền thống tốt đẹp của văn hóa dân tộc, hấp
thụ cái mới của văn hóa tiến bộ trên thế giới để xây dựng một nền văn hóa Việt
Nam có tính chất dân tộc, khoa học và đại chúng.
- Về quan hệ xã hội: thay đổi triệt để các quzn hệ cũ, xây dựng 1 xã hội
công bằng, dân chủ, văn minh, tôn trọng con người, chú ý xem xét những lợi ích
cá nhân đúng đắn và đảm bảo thỏa mãn, điều kiện cải thiện đời sống riêng,phát
huy tính cách,sở trường hài hòa với đời sống chung và lợi ích tập thể.

Câu 8: Quan điểm HCM xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên.
Xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên vừa có đức, vừa có tài trong sạch,
vững mạnh:
- Phải tuyệt đối trung thành với Đảng: phấn đấu cho lợi ích cách mạng, vì
mục tiêu lí tưởng của Đảng “ Người đặt lợi ích của Đảng lên trên hết, lên trước
hết, vì lợi ích của Đảng tức là lợi ích dân tộc của Tổ quốc.. luôn đặt lợi ích của
Đảng ra trước, lợi ích các nhân lại sau”.
- Phải là những người nghiêm chỉnh thực hiện cương lĩnh, đường lối, quan
diểm, chủ trương, nghị quyết của Đảng và các nguyên tắc xây dựng Đảng.
- Phải luôn tu dưỡng, rèn luyện, trau dồi đạo đức cách mạng.
- Phải luôn học tập, nâng cao trình độ về mọi mặt.
- Phải có mối liên hệ mật thiết với nhân dân: phải làm đầy tớ chung thành
cho nhân dân; tôn trọng, gương mẫu, chịu khổ trước nhân dân và vui sau nhân
dân “ đảng viên đi trước, làng nước đi sau”
Chuyên tài liệu chuẩn 15 SĐT: 0986 319 118
PHOTOCOPY THÀNH ĐẠT
- Phải luôn chịu trách nhiệm, năng động sáng tạo:
+ Không thụ động, không lười biếng, luôn sáng tạo, hăng hái,nêu cao trách
nhiệm, dám chịu trách nhiệm trước Đảng, trước nhân dân.
- Phải là những người luôn phòng và chống các tiêu cực:
+ Đặc biệt phòng chống tham ô, lãng phí, quan liêu → HCM cho là giặc
nội xâm, là những kẻ địch bên trong.
+ HCM chỉ ra rất sớm, nêu rõ tiêu cực của cán bộ, đảng viên, chỉ rõ biện
pháp khắc phục.
+ HCM còn cho rằng,một đảng giấu diếm khuyết điểm của mình là một
đảng hỏng.
- HCM đặc biệt coi trọng công tác cán bộ:
+ Cán bộ là người đem chính sáng của Đảng, của chính phủ giải thích cho
dân chúng hiểu rõ và thi hành và đem tình hình nhân dân báo cáo cho Đảng.
+ Cán bộ là gốc của mọi việc
+ Trong công tác cán bộ, HCM yêu cầu: phải đánh giá đúng cán bộ; chú
trọng huấn luyện cán bộ hiệu quả, thiết thực; phải sắp xếp sử dụng cán bộ cho
đúng; phải kết hợp “ cán bộ cấp trên phải đến và cán bộ địa phương” phải chống
bệnh địa phương cục bộ; kết hợp cán bộ trẻ với cũ phòng chống tiêu cực trong
công tác cán bộ; thường xuyên kiểm tra và giúp đỡ cán bộ.

Câu 9: Quan điểm HCM về bản chất giai cấp của Nhà nước, Nhà nước
của nhân dân, Nhà nước vì dân.
a, Bản chất giai cấp của nhà nước
- Nhà nước Việt Nam là nhà nước dân chủ và mang bản chất của giai cấp
công nhân.
+ Đảng Cộng sản giữ vị trí và vai trò cầm quyền. Đảng cầm quyền bằng
những phương thức thích hợp sau đây: bằng đường lối, quan điểm, chủ trương
để Nhà nước thể chế hóa thành pháp luật, chính sách, kế hoạch; bằng hoạt động
của các tổ chức đảng và đảng viên của mình trong bộ máy, cơ quan nhà nước;
bằng công tác kiểm tra.
Chuyên tài liệu chuẩn 16 SĐT: 0986 319 118
PHOTOCOPY THÀNH ĐẠT
+ Bản chất giai cấp của Nhà nước VN thể hiện ở tính định hướng xhcn
trong sự phát triển đất nước. Đưa đất nước đi lên CNXH và chủ nghĩa cộng sản
là mục tiêu nhất quán của HCM.
+ Bản chất gccn của Nhà nước thể hiện ở nguyên tắc tổ chức và hoạt động
của nó là nguyên tắc tập trung dân chủ.
- Bản chất giai cấp công nhân thống nhất với tính nhân dân và tính dân
tộc.
+ Nhà nước VN ra đời là kết quả của cuộc đấu tranh lâu dài, gian khổ của
rất nhiều thế hệ người VN của toàn dân tộc.
+ Nhà nước Việt Nam ngay từ khi ra đời đã xác định rõ và luôn luôn kiên
trì, nhất quán mục tiêu vì lợi ích, quyền lợi của nhân dân, lấy quyền lợi của dân
tộc làm nền tảng.
+ Trong thực tế, nhà nước mới ở VN đã đảm đương nhiệm vụ mà toàn thể
dân tộc VN giao phó là tổ chức nhân dân tiến hành các cuộc kháng chiến để bảo
vệ nền độc lập, dân chủ tự do của Tổ quốc, xây dựng một nước VN hòa bình,
thống nhất, độc lập, dân chủ, giàu mạng, góp phần vào sự phát triển tiến bộ thế
giới.
b, Nhà nước của nhân dân
- Là nhà nước mà tất cả mọi quyền luwcjtrong nhà nước và trong xã hội
đều thuộc về nhân dân - một nhà nước “ dân là chủ”.
- Trong nhà nước dân chủ,nhân dân thực thi quyền lực thông qua 2 hình
thức dân chủ trực tiếp và dân chủ gián tiếp.
- HCM coi trọng hình thức dân chủ trực tiếp, đồng thời sử dụng rộng rãi
hình thức dân chủ gián tiếp. Theo HCM, dân chủ gián tiếp bao gồm:
+ Quyền lực nhà nước là “ thừa ủy quyền” của nhân dân. Quyền lực nha
nước do nhân dân ủy thác, xác định mối quan hệ giữa nhân dân với cán bộ đồng
thời kịch liệt phê phán những cán bộ thoái hóa biến chất, đứng trên dân, coi
khinh dân,…

Chuyên tài liệu chuẩn 17 SĐT: 0986 319 118


PHOTOCOPY THÀNH ĐẠT
+ Nhân dân có quyền kiểm soát, phê bình nhà nước có quyền bãi miễn
những đại diện mà họ đã lựa chọn bầu ra và cơ quan giải tán những thiết chế
quyền lực mà họ lập nên.
+ Luật pháp dân chủ là công cụ quyền lực của nhân dan. Luật pháp là của
nhân dân, là công cụ thực thi và kiểm soát quyền lực của nhân dân.
c, Nhà nước vì dân
- Nhà nước phục vụ lợi ích và nguyện vọng của nhân dân, không có đặc
quyền đặc lợi, thực sự trong sạch, cần kiệm liêm chính.
- Thước đo một Nhà nước vì dân là phải được lòng dân.
- Trong Nhà nước vì dân, cán bộ vừa là đầy tớ, nhưng đồng thời phải vừa là
người lãnh đạo của nhân dân.
- Nhà nước cần coi trọng việc giáo dục nhân dân, đồng thời nhân dân cũng
phải tự giác phấn đấu để có đủ năng lực thực hiện quyền dân chủ của mình.

Câu 10: Quan điểm HCM về nhà nước hợp pháp, hợp hiến.
- HCM luôn chú trọng vấn đề xây dựng nền tảng pháp lý cho Nhà nước
VN mới. Người đã sớm thấy rõ tầm quan trọng của Hiến pháp và pháp luật trong
đời sống chính trị - xã hội.
- 2/9/1945, Người đọc bản Tuyên ngôn độc lập tuyên bố với đồng bào cả
nước và nhân dân thế giới về sự khai sinh ra nhà nước là nước Việt Nam dân
chủ cộng hòa.
- 3/9/1945, HCM đã đề nghị tổ chức Tổng tuyển cử với chế độ phổ thông
đầu phiếu, để lập Quốc hội rồi từ đó lập ra Chính phủ và các cơ quan, bộ máy
hợp hiến, thể hiện quyền lực tối cao của nhân dân.
- 6/1/1945: cuộc tổng tuyển cử giành thắng lợi với chế độ phổ thông bầu
cử, trực tiếp và bầu phiếu kín. Tất cả công dân trên 18 tuổi đều được bỏ phiếu
bầu cử những đại biểu của mình tgia quốc hội.
- 2/3/1946: Quốc hội khóa 1 họp phiên lần đầu tiên lập ra các tổ chức, bộ
máy và các chức vụ chính thức của nhà nước VNDCCH, HCM là chủ tịch chính
phủ liên hiệp đầu tiên.
Chuyên tài liệu chuẩn 18 SĐT: 0986 319 118
PHOTOCOPY THÀNH ĐẠT
- 6/3/1946, Hiệp định sơ bộ, Pháp công nhận VN là nước tự do.
- 1951, Trung Quốc công nhận VN dân chủ.
Câu 11: Quan điểm HCM về lực lượng, điều kiện của khối đại đoàn kết
toàn dân tộc.
a, Lực lượng khối đại đoàn kết toàn dân tộc
- Chủ thể của khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
+ Chủ thể của khối đại đoàn kết toàn dân tộc bao gồm toàn thể nhân dân
( tất cả những người VN yêu nước không phân chia giai cấp, tôn giáo đảng phái,
giới tính lứa tuổi, dân tộc, tôn giáo).
+ “ Nhân dân” vừa là con người Việt Nam cụ thể, vừa là một hợp quần
chúng và cả hai đều là chủ thể của khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
+ Đại đoàn kết toàn dân tộc là phải tập hợp tất cả mọi người vào một khối
đấu tranh chung để phụng sự Tổ quốc, phục vụ Nhân dân.sx
+ Trong quá trình xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc phải đứng vững trên
lập trường giai cấp công nhân, giải quyết hài hòa mối quan hệ giữa giai cấp, dân
tộc.
- Nền tảng của khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
+ Muốn xây dựng thành công khối đại đoàn kết toàn dân tộc cần phải xác
định rõ đâu là nền tảng và lực lượng tạo nên nền tảng đó.
+ Theo HCM, nền tảng của khối đại đoàn kết dân tộc là khối liên minh
giữa công nhân, nông dân và trí thức. [ HCM chỉ rõ: “ Đại đoàn kết tức là trước
hết phải đoàn kết đại đa số nhân dân, mà đại đaddaoos nhân dân là công nhân,
nông dân và các tầng lớp nhân dân lao động khác. Đó là nền, gốc của đại đoàn
kết”].
+ Trong khối đại đoàn kết toàn dân tộc, phải đặc biệt chú trọng yếu tố “ hạt
nhân” là sự đoàn kết và thống nhất trong Đảng vì đó là điều kiện cho sự đoàn
kết ngoài xã hội.
b, Điều kiện xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
- Một là, phải kế thừa truyền thống yêu nước, nhân nghĩa, đoàn kết của dân
tộc:
Chuyên tài liệu chuẩn 19 SĐT: 0986 319 118
PHOTOCOPY THÀNH ĐẠT
+ Truyền thống này được hình thành, củng cố và phát triển trong suốt quá
trình dựng nước và giữ nước hằng năm.
+ Là cội nguồn sức mạnh vô địch để cả dân tộc chiến đấu và chiến thắng
thiên tai.
- Hai là, phải có lòng khoan dung, độ lượng với con người:
+ Theo HCM, trong mỗi cá nhân cũng như mỗi cộng đồng đều có những
ưu và khuyết điểm…Vì vậy cần có lòng khoan dung, trân trọng phần thiện dù
nhỏ nhất ở mỗi người, có vậy mới tập hợp quy tụ rộng rãi mọi lực lượng.
- Ba là, phải có niềm tin vào nhân dân
+ Với HCM, yêu dân, tin dân, dựa vào dân, sống phấn đấu vì hạnh phúc
của dân là nguyên tắc tối cao trong cuộc sống.
+ Nguyên tắc này là sự tiếp nối truyền thống dân tộc. Dân là chỗ dựa vững
chắc đồng thời cũng là nguồn sức mạnh vô địch của khối đại đoàn kết dân tộc,
quyết định thắng lợi của cách mạng.

Câu 12: Quan điểm HCM về lực lượng đoàn kết quốc tế.
Bao gồm: phong trào cộng sản và công tác quốc tế; phong trào đấu tranh
giải phóng dân tộc à phong trào hòa bình, dân chủ thế giới, trước hết là phong
trào chống chiến tranh của nhân dân các nước đang xâm lược VN.
- Đối với phong trào cộng sản và công nhân quốc tế
+ HCM cho rằng, sự đoàn kết giữa giai cấp công nhân quốc tế là 1 đảm
bảo vững chắc cho thắng lợi của chủ nghĩa cộng sản. Chủ trương này xuất phát
từ tính tất yếu về vai trò của giai cấp công nhân ngày nay.
+ HCM cho rằng, chủ nghĩa tư bản là 1 lực lượng phản động quốc tế là kẻ
thù chung của nhân dân lao động toàn thế giới. Trong hoàn cảnh đó, chỉ có sức
mạnh của sự đoàn kết nhất trí, sự đồng tình và ủng hộ lẫn nhâu của lao động
toàn thế giới mới có thể chống lại âm mưu của chủ nghĩa đế quốc thực dân.
- Đối với phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc:
+ HCM từ sớm đã thấy rõ âm mưu chia rẽ dân tộc của các nước đế
quốc.Người đã lưu ý Quốc tế cộng sản về những biện pháp làm cho các dân tộc
Chuyên tài liệu chuẩn 20 SĐT: 0986 319 118
PHOTOCOPY THÀNH ĐẠT
thuộc địa hiểu biết nhau hơn và đoàn kết lại để đặt cơ sở cho 1 liên minh phương
Đông.
+ HCM đề nghị Quốc tế Cộng sản bằng mọi cách phải “ làm cho đội quân
tiên phong của lao động thuộc địa tiếp xúc mật thiết với Quốc tế vô sản phương
Tây để dọn đường cho sự hợp tác sau này đảm bảo GCCN quốc tế giành thắng
lợi cuối cùng.
- Đối với các lực lượng tiến bộ, những người yêu chuộng hòa bình.
+ HCM tìm mọi cách để thực hiện đoàn kết
+ HCM đã gắn cuộc đấu tranh vì độc lập ở VN với mục tiêu bảo vệ hòa
bình, tự do, công lý và bình đẳng để tập hợp và ttranh thủ sự ủng hộ của các lực
lượng tiến bộ trên thế giới:
 Gắn cuộc đấu tranh vì độc lập dân tộc với mục tiêu hòa bình, tự do và
công lý → khơi gợi lòng tin và sự ủng hộ.
 Sự kết hợp phong trào cách mạng nước ta với phong trào công nhân của
giai cấp công nhân trong các dân tộc bị áp bức → Đảng đã vượt qua khó khăn,
GCCN & nhân dân thắng lợi vẻ vang.

Câu 13: Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức: Vai trò và sức mạnh của
đạo đức cách mạng; Chuẩn mực đạo đức cách mạng (Trung với nước, hiếu
với dân; Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư; Yêu thương con người, sống
có tình nghĩa); Nguyên tắc nói đi đôi với làm, phải nêu gương về đạo đức
trong xây dựng đạo đức cách mạng.
13.1: Vai trò sức mạnh của đạo đức cách mạng
a, Đạo đức là gốc, là nền tảng tinh thần của xã hội, của người cách mạng.
- đạo đức là nguồn nuôi dưỡng và phát triển con ng, HCM khẳng định đạo
đức là gốc, là nền tảng, là sức mạnh là tiêu chuẩn của người cách mạng. Coi đạo
đức như gốc của cây, như ngọn nguồn của sông, suối.
- Người chỉ rõ cán bộ, đảng viên muốn dân tin dân phục cần nhớ rằng dân
chúng chỉ quý mến những người có tư cách, có đạo đức.

Chuyên tài liệu chuẩn 21 SĐT: 0986 319 118


PHOTOCOPY THÀNH ĐẠT
- Đạo đức trở thành nhân tố quyết định sự thành bại của mọi công việc,
phẩm chất của mỗi người.
- Theo HCM, đạo đức cách mạng là chỗ dựa giúp con người vững vàng
trong mọi thử thách.
- Tư tưởng đạo đức HCM là đạo đức trong hành động, lấy hiệu quả thực tế
làm thước đo , HCM luôn đặt đạo đức bên cạnh tài năng gắn với tài, lời nói đi
đôi với hành động và hiệu quả trên thực tế.
- Đức và tài là những phẩm chất thống nhất.
- Vai trò của đạo đức còn thể hiện là thước đo lòng cao thượng của con
người.
- HCM hết sức quan tâm giáo dục toàn diện “ đức, trí, thế, mỹ”.
b, Đạo đức là nhân tố tạo nên sức hấp dẫn của chủ nghĩa xã hội.
- HCM cho rằng, sức hấp dẫn của CNXH trước hết là ở những thống nhất
đạo đức cao đẹp, ở phẩm chất của những người cộng sản ưu tu, chiến đấu cho lí
tưởng XHCN thành hiện thực.
- Phong trào CSQT trở thành lực lượng quyết định vận mệnh của loài
người không chỉ ỏ chiến lược và sách lược của CMVS mà còn do phẩm chất đạo
đức cao quý làm cho CNCS trở thành sức mạnh vô địch.
- HCM là tượng trưng cho tinh hoa dân tộc VN, cho ý chí kiên cường, bất
khuất của nhân dân VN hàng năm lịch sử. Tấm gương đạo đức, nhân cách của
HCM có sức hấp dẫn mạnh mẽ đối với nhân dân VN và thế giới.

Chuyên tài liệu chuẩn 22 SĐT: 0986 319 118


PHOTOCOPY THÀNH ĐẠT

13.2: Chuẩn mực đạo đức cách mạng.


a, Trung với nước, hiếu với dân
- Đây là phẩm chất đạo đưc bao trùm, quan trọng nhất và chi phối các
phẩm chất khác. Trung với nước liền hiếu với dân.
- Tư tưởng này của HCM không những kế thừa giá trị yêu nước truyền
thống của dân tộc mà còn vượt qua những hạn chế của truyền thống đó.
- HCM sử dụng hai khái niệm: “trung”, “ hiếu” với nội hàm mới. Trong
đó:
+ Trung với nước bằng yêu nước, tuyệt đối trung thành với Tổ quốc, trung
thành với sự nghiệp dựng nước và giữ nước suốt đời phấn đấu cho Đảng, cho
cách mạng, làm dân giàu, nước mạnh.
+ HIếu với dân bằng thương dân, tin dân, học dân, kính dân, lấy dân làm
gốc, hết lòng phục vụ nhân dân: phải thật sự tôn trọng quyền làm chủ của nhân
dân.
b, Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư.
- Phẩm chất đạo đức là nội dung cốt lõi của đạo đức cách mạng gắn liền
với hoạt động hằng ngày của mỗi người, là đại cương đạo đức HCM.
- Là một biểu hiện cụ thể, một nội dung của phẩm chất “ trung với nước,
hiếu với dân”
- Là những khái niệm đạo đức cũ được HCM tiếp thu, chọn lọc, đưa vào
những nội dung mới phù hợp với yêu cầu cách mạng:
+ “ Cần” tức là siêng năng, chăm chỉ, cố gắng dẻo dai. “ Muốn cho chữ
Cần có nhiều kết quả hơn, thì phải có kế hoạch cho mọi công việc.” Cần tức là
lao động cần cù, siêng năng, lao động có kế hoạch, sáng tạo, có năng suất cao;
lao động với tinh thần tự lực cánh sinh, không lười biếng.
+ “ Kiệm” tức là tiết kiệm sức lao động, tiết kiệm thì giờ, tiết kiệm tiền
của của dân,của nước, của bản thân mình, không phô trương hình thức, không
liên hoan chè chén lu bù. “ Tiết kiệm không phải là bủn xỉn. Khi không nên tiêu
xài thì một đồng xu cũng không nên tiêu. Khi có việc đáng làm, việc lowin ích
cho đồng bào, cho Tổ quốc, thì dù bao nhiêu công, tốn bao nhiêu của, cũng vui
Chuyên tài liệu chuẩn 23 SĐT: 0986 319 118
PHOTOCOPY THÀNH ĐẠT
lòng. Như thế mới đúng là kiệm. Việc đnags tiêu mà không tiêu, là bủn xỉn, chứ
không phải là kiệm. Tiết kiệm phải kiên quyết không xã xỉ”. Cần với kiệm, phải
đi đôi với nhau, như hai chân của con người. HCM yêu cầu “ Phải cần kiệm xây
dựng nước nhà”.
+ Liêm “ là trong sạch, không tham lam”; là liêm khiết, “ luôn luôn tôn
trọng giữ gìn của công, của dân”, “ Liêm là không tham địa vị, tiền tài, sung
sướng. Không ham tâng bốc mình. Vì vậy mà quang minh chính đại, không bao
giờ hủ hóa. Chỉ có một thứ ham là ham học, ham làm, ham tiến bộ”. “ Chữ liêm
phải đi đôi với chữ Kiệm. Có Kiệm mới Liêm được.”
+ “ Chính nghĩa là không tà, nghĩa là thẳng thắn, đứng đắn. Chính được
thể hiện rõ trong ba mối quan hệ: “ Đối với mình - chớ tự kiêu, tự đại”. “ Đối
với người:… Chớ nịnh hót người trên. Chớ xem khinh người dưới. Thái độ phải
chân thành, khiêm tốn, … Phải thực hành chữ Bác - Aí”. “ Đối với việc: Phải để
công việc nước lên trên, trước việc tư, việc nhà”, “ việc thiện thì dù nhỏ mấy
cũng làm. Việc ác thì dù nhỏ mấy cũng tránh”.
+ “ Chí công vô tư” là hoàn toàn vì lợi ích chung, không vì tư lợi; là hết
sức công bằng, không chút thiên tư, thiên vị, công tâm, luôn đặt lợi ích của
Đảng, của nhân dân, của dân tộc lên trên hết, trước hết. Chí công vô tư là nêu
cao chủ nghĩa tập thể, chống chủ nghĩa cá nhân.
Đối lập với “ Chí công vô tư” là “ dĩ công vi tư”, đó là điều kiện mà đạo
đức mới đòi hỏi phải chống lại:
+ Các đức tính cần kiệm liêm chí có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, là 4
đức tính của con người giống như trời có 4 mùa, đất có 4 phương.
+ Chí công vô tư, về thực chất, vững mạnh về tinh thần: thể hiện sự văn
minh, tiến bộ.
+ Cần kiệm liêm chính còn là nền tảng của đời sống mới, của các phong
trào thi đua yêu nước.
c, Thương yêu con người, sống có tình nghĩa:
- Theo HCM, tình yêu thương con người là một trong những phẩm chất
đạo đức cao đẹp nhất.
Chuyên tài liệu chuẩn 24 SĐT: 0986 319 118
PHOTOCOPY THÀNH ĐẠT
- Theo HCM, người cách mạng là người giàu tình cảm, có tình cảm cách
mạng mới đi làm cm. vì yêu thương nhân dân yêu thương con ng mà HCM sẵn
sàng chấp nhận nh gian khổ, hy sinh để đem lại độc lập, tư do…
- Tình yêu thương con người là tình cảm sâu sắc, rộng lớn, trước hết giành
cho những người nghèo khổ, bị mất quyền, những người bị áp bức bóc lột không
phân biệt màu da, dân tộc.
- Tình thương người, yêu đồng loại, yêu đồng bào yêu đất nước mình là tư
tưởng lớn, là mục tiêu phấn đấu của HCM, thể hiện đc sự ham muốn tột bậc của
người là “ lm s cho nc ta đc hoàn toàn độc lập, nd ta đc hoàn toàn tự do, đồng
bào ta ai cũng có cơm ăn áo mặc, ai cũng đc học hành. Đây là yếu tố cốt lõi đầu
tiên tạo nên nền tảng TT đạo đức HCM.
- Tình thương yêu của HCM không chung chung trừu tượng mà được xây
dựng trên lập trường của giai cấp công nhân
- Tình yêu thương con người của HCM đòi hà:
+ Phải nghiêm khắc với mình, rộng rãi, độ lượng giàu lòng vị tha với người
khác.
+ Phải có thái độ tôn trọng quyền con người tạo điều kiện cho con người
phát huy tài năng phải nâng con người lên.
13.3: Nguyên tắc nói đi đôi với làm, phải nêu gương về đạo đức trong
xây dựng đạo đức cách mạng:
a, Nói đi đôi với làm
- Là nguyên tắc quan trọng bậc nhất trong xây dựng đạo đức, nét đẹp trong
truyền thống đạo đức dân tộc được HCM nâng lên một tầm cao mới.
- Là đặc trưng bản chất của tư tưởng đặc điểm HCM đạo đức cách mạng;
đối lập với thói đạo đức giả của giai cấp bóc lột.
- Nói về đạo đức phải đi đôi với thực hành đạo đức có hiệu quả.
- HCM là tấm gương sáng về lời nói đi đối với việc làm
Ngay sau thắng lợi cm T8/1945, HCM đã chỉ ra những biểu hiện của thói
đạo đức giả ở 1 số cán bộ. Sau này Người nhiều lần bàn đến việ tẩy sạch căn
bệnh quan liêu, coi thường quần chúng của 1 số cán bộ, đảng viên.
Chuyên tài liệu chuẩn 25 SĐT: 0986 319 118
PHOTOCOPY THÀNH ĐẠT
b, Nêu gương đạo đức
- Là một nét đẹp của truyền thống văn hóa phương Đông - HCM đòi hỏi
cán bộ, đnagr viên: “ Trước hết, mình phải làm gương, gắng làm gương cho anh
em và khi đi công tác, gắng làm gương cho dân. Làm gương ở cả 3 mặt: tinh
thần, vật chất và văn hóa.”
- Lời nói đi đôi với việc làm phải gắn liền với nêu gương đọa đức
- Theo HCM, xây dựng nền đạo đức mới phải đặc biệt chú trọng “ Đạo
làm gương”
- Phải chú ý phát hiện, xây dựng những điển hình người tốt việc tốt để nêu
gương và nhân rộng.
- Một nền tảng đạo đức mới chỉ được xây dựng một cái nền lớn vững
chắc, khi những chuẩn mực đạo đức trở thành hành vi đạo đức hằng ngày của cá
nhân và toàn xã hội.

Câu 14: Quan điểm của Hồ Chí Minh về vai trò con người và xây dựng
con người.
a, Quan điểm của HCM về vai trò con người
* Vai trò: con người là mục tiêu của cách mạng
- Con người là chiến lược số một trong tư tưởng và hành động của HCM.
Mục tiêu này được cụ thể hóa trong 3 giai đoạn cách mạng ( giải phóng dân tộc -
xây dựng chế độ dân chủ nhân dân - tiến dần lên xhcn) nhằm giải phóng dân tộc,
giải phóng xã hội, giải phóng giai cấp, giải phóng con người.
- GPDT là xóa bỏ ách thống trị của chủ nghĩa đế quốc, giành lại độc lập
cho dân tộc.
- GPXH là đưa xã hội phát triển thành 1 xã hội không có chế độ người bóc
lột người, một xã hội có nền sản xuất phát triển cao và bền vững, văn hóa tiên
tiến, mọi người là hcur và làm chủ xã hội, cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc.
- GP con người là xóa bỏ tình trạng áp bức, bóc lột nô dịch con người; xóa
bỏ các điều kiện xã hội làm tha hóa con người, làm cho mọi người được hưởng
tự do, hạnh phúc, … làm chủ xã hội.
Chuyên tài liệu chuẩn 26 SĐT: 0986 319 118
PHOTOCOPY THÀNH ĐẠT
- GPGC là xóa bỏ sự áp bức, bóc lột của giai cấp này đối với giai cấp
khác; xóa bỏ sự bất công, bất bình đẳng xã hội xóa bỏ nền tảng kinh tế - xã hội
đẻ ra sự bóc lột giai cấp.
Các giai cấp đó có sự kết hợp chặt chẽ với nhau, giải phóng dân tộc đã có
1 phần giải phóng xã hội, con người; đồng thời nối tiếp giải phóng dân tộc mở
đường cho gải phóng xã hội, giải phóng giai cấp, giải phóng con người.
* Con người là động lực của cách mạng
- Con người là vốn quý nhất, động lực, nhân tố quyết định thành công của
sự nghiệp cách mạng.
- Nhân dân là những người sáng tạo chân chính ra lịch sử thông qua các
hoạt động thực tiễn cơ bản nhất như lao động sản xuất, đấu tranh chính trị - xã
hội, sáng tạo ra các giá trị văn hóa.
- Nhân dân là lực lượng, trí tuệ, quyền hành, lòng tốt, niềm tin, đó chính là
gốc, động lực cách mạng.
b, Quan điểm của HCM về xây dựng con người
* Y nghĩa của việc xây dựng con người
- Xây dựng con người là yêu cầu khách quan của sự nghiệp cách mạng,
vừa cấp bách vừa lâu dài, có ý nghĩa chiến lược.
- Xây dựng con người là một trọng tâm, bộ phận hợp thành của chiến lược
phát triển đất nước, có mối quan hệ chặt chẽ với nhiệm vụ xây dựng chính trị,
kinh tế, văn hóa, xã hội.
- HCM nêu ra 2 quan điểm về sự cần thiết xây dựng con người:
+ Vì lợi ích trăm năm phải “ trồng người”. Trồng người là công việc lâu
dài, gian khổ, vừa vì lợi ích trước mắt vừa vì lợi ích lâu dìa, là công việc của văn
hóa giáo dục. “ Trồng người” phải được tiến hành thường xuyên trong suốt tiến
trình lên CNXH, được tiến hành song song với nhiệm vụ phát triển lực lượng
sản xuất và quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa.
+ Muốn xây dựng XHCN trước hết phải có những con người XHCN.
CNXH sẽ tạo ra những con người XHCN, con nguời XHCN là động lwucj xây

Chuyên tài liệu chuẩn 27 SĐT: 0986 319 118


PHOTOCOPY THÀNH ĐẠT
dựng CNXH. Việc xây dựng con người XHCN được đặt ra ngay từ đầu và phải
được quan tâm trong suốt tiến trình xây dựng XHCN.
* Nội dung xây dựng con người
- HCM quan tâm xây dựng con người toàn diện vừa “ hồng” vừa “chuyên”.
Xây dựng con người toàn diện với những khía cạnh chủ yếu:
+ Có ý thức làm chủ, tinh thần tập thể XHCN và tư tưởng “ mình vì mọi
người, mọi người vì mình”.
+ Cần kiệm xây dựng đất nước, hăng hái bảo vệ Tổ quốc
+ Có lòng yêu nước nồng nàn, tinh thần quốc tế trong sáng.
+ Có phương pháp làm việc khoa học, phong cách quần chúng, dân chủ,
nêu gương.
* Phương pháp xây dựng con người
- Mỗi người tự rèn luyện, tu dưỡng ý thức kết hợp chặt chẽ với xây dựng
cơ chế, tính khoa học của bộ máy và tạo dựng nền dân chủ.
- Việc nêu gương, nhất là người đứng đầu có ý nghĩa vô cùng quan trọng.
- Biện pháp giáo dục có 1 vị trí quan trọng trong xây dựng con người.
- Chú trọng vai trò của tổ chức Đảng, chính quyền đoàn thể quần chúng
thông qua các phong trào cách mạng: thi đua yêu nước, người tốt việc tốt,…

Chuyên tài liệu chuẩn 28 SĐT: 0986 319 118

You might also like