Professional Documents
Culture Documents
mer: đúng shape, đúng góc( vĩ độ vuông góc vs kinh độ), size to hơn về phía 2 cực. có thể dùng compass
để đi theo, k phải đường ngắn nhất để đi nhưng là cách dễ nhất. chỉ được sử dụng trong khu vực kinh
tuyền 70 độ bắc tới kinh tuyền 70 độ nam.
gno: 1 đoạn thẳng trên hải đồ sử dụng phép chiếu này sẽ là đường ngắn nhất giữa 2 điểm. hiệu quả khi
sử dụng ở 2 cực. hình dạng k chính xác nên góc và khoảng cách k chuẩn. càng đi ra khỏi tâm bản đồ thì
càng k chính xác.
2.
Hình thành thủy triều: Lực hấp dẫn từ mặt trăng và mặt trời tạo ra thủy triều.
MLWS - Mean low water springs: Trung bình mức thủy triều 2 lần nước ròng mỗi ngày trong kì bán
nguyệt (kì phạm vi nước cao).
MHWS - Mean high water springs: Trung bình mức thủy triều 2 lần nước lớn mỗi ngày của kì bán nguyệt
(kì phạm vi nước cao).
MHWN - Mean high water neaps: Trung bình mức thủy triều 2 lần nước lớn mỗi ngày của kì bán nguyệt
(kì phạm vi nước thấp).
MLWN - Mean low water neaps: Trung bình mức thủy triều 2 lần nước ròng mỗi ngày của kì bán nguyệt
(kì phạm vi nước thấp).
HAT - Highest astronomical tide: Mức thủy triều cao nhất có thể dự đoán được sẽ xảy ra trong điều kiện
khí tượng trung bình trong 18 năm.
LAT - Lowest astronomical tide: Mức thủy triều thấp nhất có thể dự đoán được sẽ xảy ra trong điều kiện
khí tượng trung bình trong 18 năm.
CD - Chart datum: Mức thủy triều thấp nhất được dự đoán. Mực nước này được sử dụng để viết trên hải
đồ.
3.
Mức thủy triều tối thiểu tàu cần để vào luồng là 9,6 m
Mực nước thấp nhất tại Bình khánh là 7.9 . mực thủy triều thấp nhất cả ngày là 1.7m từ 0000 tới 0100
=9.6m
Quãng đường từ phao số 0 tới bình chánh, cần giờ = 40 hải lý
Tàu nên vào luồng từ 1900 ngày 1/3 hoặc 2200 ngày 1/3