Professional Documents
Culture Documents
NGHIỆP
5.2.1: Khái niệm và mục tiêu quản lý dự trữ
* Khái niệm:
- Quản lý dự trữ có gốc tiếng anh – Inventory Management , được hiểu là việc
kiểm soát các thông số dự trữ trong doanh nghiệp để chủ động duy trì lượng hàng
hóa dự trữ cần thiết đáp ứng tốt nhất các yêu cầu và mục tiêu kinh doanh .
- TRước đây, quản lý dự trữ tại doanh nghiệp chỉ quan tâm tới hai thông số cơ
bản : “ dự trữ bao nhiêu” ( Tính quy mô đơn hàng Qd) và “ Khi nào dự trữ “ ( Xác
định điểm tái dự trữ - Reorder point ).
Hiện nay, khi quy mô và tầm bao phủ thị trường của các doanh nghiệp ngày càng
rộng với các chuỗi cung ứng kéo dài thì vấn đề “ dự trữ cái gì” ( Loại hàng hóa dự
trữ) và “ Dự trữ ở đâu” ( Vị trí dự trữ) lại là những thách thức mà doanh nghiệp
phải đối mặt.
Khi khách hàng mua nhiều loại sản phẩm thì trình độ dịch vụ chung được tính:
{
n d c : Mức dịch vụ dự trữ chung cho một khách hàng
d c =1−∏ di d i :Trình độ dịch vụ mặt hàng i
i=1
n :Số sản phẩm cung cấp
Chỉ tiêu trình độ dịch vụ kế hoạch được xác định theo công thức sau:
{
d : độ chênh lệchtiêu chuẩn chung
δ . f (z )
d=1− f (z ): Hàm phân phối chuẩn
Q
Q :Qui môhàng nhập
F d=f d . D=k d p ( 12 Q+ D )
b
Tỷ lệ chi phí đảm bảo dự trữ là % của tỷ số chi phí đảm bảo dự trữ giá trị trung
bình của dự trữ. Cấu thành chi phí đảm bảo dự trữ thể hiện trong hình sau:
Chi phí vốn: Chi phí bằng tiền do đầu tư vốn cho dự trữ, và thuộc vào chi phí cơ
hội. Chi phí vốn phụ thuộc vào giá trị dự trữ trung bình, thời gian hạch toán và thu
hồi vốn đầu tư.
Chi phí kho bãi: Thường gọi là chi phí bảo quản sản phẩm dự trữ ở kho
Hao mòn vô hình: Giá trị hàng hóa dự trữ giảm xuống do không còn phù hợp với
thị trường mặc dù vẫn còn nguyên giá trị sử dụng.
Chi phí bảo hiểm: Là chi phí đề phòng rủi ro theo thời gian. Chi phí bảo hiểm tùy
thuộc vào giá trị sản phẩm và tình trạng cơ sở vật chất kỹ thuật.
Chi phí về thuế cho kho hàng hóa dự trữ: Liên quan đến vị trí, địa phương, coi
loại hàng hóa dự trữ là tài sản và đánh thuế
5.2.1.2: Một số chỉ tiêu đánh giá quản lý dự trữ
a. chỉ tiêu về mức chất lượng dự trữ
Hệ số thực hiện đơn đặt hàng
k td =1−
∑ Qt
∑ Qd
Chỉ tiêu trình độ dịch vụ khách hàng
mt
d = 1− M
c
b. Phương pháp phân tích giá trị - rủi ro các nhóm hàng dự trữ
Cách phân loại hàng hóa dự trữ này tiếp cận theo giá trị và mức rủi ro của mặt
hàng dự trữ ( còn gọi là kỹ thuật góc phần tư – Quadat technique) . Theo cách phân
loại này, giá trị của mặt hàng dự trữ sẽ là giá trị mang lại lợi nhuận, còn rủi ro thì
ảnh hưởng tiêu cực lên tính sẵn có của sản phẩm