You are on page 1of 11

Chương 8: NGHIÊN CỨU HAZOP

MÔ TẢ CHUNG

Tổng quan

Nghiên cứu HAZOP giúp xác định nguy hiểm và vấn đề về vận hành. Chủ đề này nghiên
cứu bằng cách nào nhà máy lại khác so với bản thiết kế. Nếu trong quá trình xác định vấn
đề trong lúc nghiên cứu HAZOP mà giải pháp xuất hiện rõ ràng thì điều đó được ghi
nhận như 1 phần kết quả đạt được của HAZOP, tuy nhiên cần tránh tìm ra những giải
pháp không rõ ràng vì chủ đề nhạy cảm nhất của HAZOP là việc xác định vấn đề.

“Từ khoá” HAZOP là tài liệu phổ biến nhất về HAZOP, tuy nhiên những điểm đặc biết
trong phương pháp cơ bản này vẫn đang được nghiên cứu.

NGÀNH CÔNG NGHIỆP MÀ CÔNG NGHỆ ĐƯỢC TRẢ TIỀN

HAZOP sơ khai được phát minh bởi ECI (Anh) nhưng công nghệ này chỉ bắt đầu phổ
biến trong ngành công nghiệp hoá chất sau thảm hoạ Flixborogh, sự cố nổ nhà máy hoá
chất khiến 28 người thiệt mạng và rất nhiều ngôi nhà sống gần đó. Thông qua những sự
thay đổi về ý tưởng và nhân sự, hệ thống sau đó được ngành công nghiệp dầu khí chấp
nhận, đem lại cơ hội cho đa số thảm hoạ. Tiếp sau đó là ngành công nghiệp nước và thực
phẩm, nơi mà mối nguy hiểm trở nên lớn hơn, nhưng ở 1 khía cạnh khác mối quan tâm về
vấn đề ô nhiễm còn lớn hơn việc cháy nổ và giải phóng hoá chất.

LÝ DO CHO VIỆC MỞ RỘNG HAZOP

An toàn và trách nhiệm trong việc thiết kế nhà máy ban đầu phụ thuộc vào việc ứng dụng
đa dạng cách tập luyện, thiết kế và những tiêu chuẩn. Ứng dụng như vậy phụ thuộc vào
kinh nghiệm của người kỹ sư, người mà trước đó đã quan tâm đến việc thiết kế và vận
hành nhà máy.

Mặc dù việc tập dượt có hiệu quả nhưng điều quan trọng là bổ sung và dự đoán sự sai
lệch khi có sự kiện xảy ra như thiết bị hư hại hoặc lỗi vận hành. Thêm nữa hầu hết các
công ty đều thừa nhận rằng với nhà máy mới việc thiết kế nhân sự gặp áp lực trong việc
giữ kế hoạch đúng tiến độ. Áp lực này luôn dẫn đến sai lầm hoặc quá tải. Nghiên cứu
HAZOP là cơ hội để khắc phục những điểm trên trước khi chúng trở nên quá đắt tiền
hoặc không thể sửa chữa.

Mặc dù không có thực tế nào chứng minh được điều này nhưng người ta tin rằng phương
pháp HAZOP là cách hữu hiệu để ngăn ngừa thiệt hại. Có thể kể đến những lý do sau
đây:
 Dễ tiếp thu
 Tương hợp với hầu hết cơ cấu vận hành trong ngành công nghiệp quá trình.
 Không yêu cầu bằng cấp. Người tham gia nghiên cứu không nhất thiết phải có
bằng đại học.

CHỦ ĐỀ

Thời điểm tốt nhất để tiến hành HAZOP là khi bản thiết kế đã hoàn chỉnh. Lúc này
bản thiết kế đã đủ tốt để có thể trả lời những câu hỏi được đặt ra trong quá trình
Hazop, đồng thời có thể thay đổi bản thiết kế mà không tốn quá nhiều tiền. Tuy nhiên
HAZOP cũng có thể hoàn tất ở bất kì công đoạn nào sau khi bản thiết kế gần xong.

Thành công hay thất bại của HAZOP phụ thuộc những yếu tố sau:

 Mức độ hoàn thành và độ chính xác của bản thiết kế lẫn số liệu.
 Khả năng của nhóm trong việc hình dung độ sai lệch, nguyên nhân, kết quả.
 Kỹ năng chuyên môn và trực giác của nhóm.
 Khả năng của nhóm trong việc tập trung vào mối nguy hiểm nhất đã được xác định

Quá trình có tính hệ thống và hữu ích trong việc xác định vấn đề:

 Điểm nghiên cứu


 Mục tiêu
 Độ sai lệch
 Nguyên nhân
 Hệ quả
 Từ khoá

Từ khoá được trình bày trong bảng là những từ được sử dụng nhiều nhất trong nghiên
cứu HAZOP

Từ khoá Thông số Độ sai lệch


Không Dòng chảy Không có dòng chảy
Nhiều hơn Áp suất Áp suất cao
Tương đương 1 pha 2 pha
Khác biệt Vận hành Bảo trì
Từ khoá Ý nghĩa
Không Không có trong bản thiết kế
Ít hơn Số lượng giảm
Nhiều hơn Số lượng tăng
1 phần Chất lượng giảm
Tương đương Chất lượng tăng
Nghịch đảo Đối lập hợp lý
Khác biệt Thay thế hoàn hảo

HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG QUÁ TRÌNH

Chủ đề ở trên được đưa vào tập luyên theo các bước sau:

 Xác định mục đích, chủ đề và phạm vi của nghiên cứu


 Chọn nhóm
 Chuẩn bị nghiên cứu
 Tiến hành đánh giá nhóm
 Ghi nhận kết quả

Xác định mục đích, chủ đề và phạm vi của nghiên cứu

Lý do nghiên cứu:

 Kiểm tra tính an toàn của bản thiết kế


 Quyết định xây hay không và xây ở đâu
 Lập danh sách câu hỏi dành cho nhà cung cấp
 Kiểm tra vân hành/ tính an toàn của quá trình
 Cải thiện độ an toàn của các thiết bị đang sử dụng
 Xác minh mức độ an toàn đã tương ứng với thông số tốt nhất chưa

Việc xác định những hệ quả thường thấy cũng khá quan trọng ở đây:

 An toàn của công nhân


 Tổn thất thiết bị
 Tổn thất sản xuất (mất thị phần trong siêu thị)
 Sự phụ thuộc
 Sự đảm bảo
 An toàn của cộng đồng
 Ảnh hưởng đến môi trường

Chọn nhóm

1 nhóm bao gồm:

 Kỹ sư thiết kế
 Kỹ sư quá trình
 Chuyên gia vận hành
 Kỹ sư cơ khí
 Nhà hoá học
 Chuyên gia bảo trì
 Kỹ sư an toàn

Chuẩn bị nghiên cứu

 Chuẩn bị số liệu cần thiết


 Chuyển số liệu về dạng thích hợp và lên kế hoạch nghiên cứu
 Chuẩn bị những buổi họp cần thiết

Tiến hành đánh giá nhóm


Ghi nhận kết quả

Ghi nhận quá trình là phần quan trọng của HAZOP. Ghi lại hết những gì đã nói thì không
khả thi nhưng tất cả những ý tưởng thì phải được giữ lại. Thành công của quá trình phụ
thuộc vào kỹ năng ghi chép.

HAZOP TRONG SẢN XUẤT BUTANAL

Nghiên cứu được tiến hành dựa theo phương pháp HAZOP được trình bày ở sơ đồ, nơi
mà tất cả nguyên nhận và hậu quả đều được đề cập đến. Dựa trên nghiên cứu HAZOP,
ước lượng mức độ an toàn được dùng để ngăn ngừa nguy hiểm, 1 số cảnh báo an toàn sẽ
được đề cập ở những phần tiếp theo.
ƯỚC LƯỢNG AN TOÀN

VAN AN TOÀN

Nhiệm vụ của phần này trong bài báo cáo là lựa chọn và điều chỉnh kích thước của van
an toàn cho việc thiết kế quá trình sản xuất butanal.

Van an toàn là thiết bị giải toả áp lực, nơi tự động giải toả áp suất dư khỏi hệ thống áp
suất ở điều kiện hoạt động bất thường dẫn đến việc áp suất vượt quá giới hạn và tự đóng
lại khi áp suất dưới ngưỡng cho phép.

Các loại van an toàn

Những loại van an toàn dưới đây thuộc tiêu chuẩn DIN 3320:
 Van an toàn tiêu chuẩn
 Van an toàn kéo đầy
 Van an toàn tải trực tiếp
 Van an toàn theo vị trí
 Van an toàn dạng màng
 Van an toàn với ống thổi
 Van an toàn được kiểm soát
 Van an toàn được bọc giấy bạc

Lựa chọn van an toàn

Yếu tố quyết định đến việc lựa chọn kiểu van an toàn:

 Giá thành: khi so sánh giá cần cân nhắc sức chứa và kích cỡ của van
 Hệ thống xả thải: Van với capo mở cho hơi nước hoặc khí không độc và van với
capo đóng cho lỏng/ khí không được phép giải phóng ra bầu khí quyển.
 Xây dựng van: nửa vòi phun và vật liệu xây dựng.
 Đặc tính vận hành: đáp ứng những yêu cầu như quá áp và van xả.

Kích thước van an toàn

Kích thước van an toàn phải dựa trên quy định về tiêu chuẩn. Diện tích dòng chảy nhỏ
nhất, Ao để chuyển hoá lưu lượng khối lượng theo yêu cầu được tính toán theo công thức
sau

Hệ số dòng chảy được tính toán bằng công thức dưới đây

Ở điều kiện áp suất chưa tới hạn

Ở điều kiện áp suất siêu tới hạn


Po: áp suất tuyệt đối trong buồng chứa (bar)

Pao: áp suất tuyệt đối ngược (bar)

Áp dụng cho khí và hơi

Cho khí và hơi, diện tích dòng chảy nhỏ nhất được tính theo công thức

Ao: diện tích dòng chảy nhỏ nhất (mm2)

do: đường kính nhỏ nhất (mm)

qm: lưu lượng khối lượng (kg/h)

Z: hệ số nén trung bình trong buồng chứa (bar)

αd: hệ số được chấp nhận bởi nhà sản xuất

Áp dụng cho hơi nước

Với việc sử dụng hệ số áp suất trung bình x, được đưa vào công thức tính đặc tính của
dòng ra và độ chuyển hoá của các đơn vị độc lập, công thức dưới đây được sử dụng để
tính diện tích dòng chảy nhỏ nhất

Đối với dòng chảy chưa tới hạn và áp suất nhỏ hơn 2 bar thì hệ số áp suất trung bình x
được tính toán theo công thức sau
Lưu chất không cháy

Đối với lưu chất không cháy:

ρ: khối lượng riêng (kg/m3)

Δp: độ chênh lệch áp suất (bar)

Báo cáo HAZOP


Tên đề tài: Quy trình sản xuất Butanal
Stt Thông số Từ khoá Sai lệch Nguyên nhân
có thể có
1 Dòng chảy Không Không có dòng chảy Bơm hỏng
từ bồn chứa
2 Ít hơn Ít dòng chảy từ bồn Bồn chứa chảy
chứa ra ít
3 Nhiều hơn Nhiều dòng chảy từ Lượng nhập
bồn chứa liệu trong bồn
chứa tăng cao
4 Nhiệt độ Nhiều hơn Tỉ lệ hồi lưu cao Máy nén hỏng
5 Ít hơn Phản ứng phụ Máy nén nhập
liệu mới bị
hỏng
6 Áp suất Nhiều hơn Thiết bị phản ứng bị Lưu lượng khí
hư vào cao
7 Ít hơn Không có dòng chảy Rò rỉ từ thiết bị
từ thiết bị phản ứng phản ứng
Phần: Từ thiết bị phản ứng đến thiết bị tước
8 Dòng chảy Không Không có dòng ra từ Áp suất cao
TBPU trong thiết bị
tước
9 Nhiệt độ Nhiều hơn Thay đổi pha Lưu lượng khí
cao
10 Ít hơn Không tước Máy nén hỏng
11 Áp suất Nhiều hơn Không tước Van tiết lưu
hỏng
12 Ít hơn Không có dòng chảy Chênh lệch áp
suất lớn
Phần: Từ thiết bị tước đến tháp chưng cất
13 Dòng chảy Không Áp suất cao trong Tắc nghẽn
tháp CC
14 Nhiều hơn Rò rỉ trong tháp CC Không kiểm
soát được áp
suất cao
15 Ít hơn Ít gradient áp suất Rò rỉ trong thiết
bị tước
16 Nhiệt độ Nhiều hơn Khả năng ngưng tụ Nhiệt độ khí
cao trong thiết bị
tước cao
17 Ít hơn Chi phí năng lượng Lưu lượng khí
cao cao
18 Áp suất Nhiều hơn Đông lạnh nguyên Tắc nghẽn
liệu
19 Ít hơn Không có dòng chảy Rò rỉ đường
ống
Kiểm tra người bảo trì
(Người vận hành có biết
rằng có nhiều hơn 1 dòng
không?)

You might also like