You are on page 1of 7

Mã hiệu tài liệu:

TỔNG CÔNG TY PHÁT ĐIỆN 3 PK16KT136


Tài liệu: Tập tin:
QUY TRÌNH HƯỚNG DẪN KIỂM TRA Quy trình hướng
dẫn kiểm tra dung
DUNG LƯỢNG ẮC QUY AXÍT
lượng ắc quy axít
Mục ISO: 7.5.1 Ban hành lần thứ: Ngày hiệu lực:
1; / /2013 / /2013
Sử dụng hiệu lực: Trang số:
CƠ QUAN 1/7

NGƯỜI ĐƯỢC PHÂN PHỐI:


1. Tổng Giám đốc 01
2. Phó Tổng Giám đốc 05
3. Phòng Kỹ thuật - An toàn 01
4. Phân xưởng Vận hành 02
5. Phân xưởng Sửa chữa Điện - Tự động 03

CHỦ TRÌ SOẠN THẢO: Phân xưởng Sửa chữa Điện – Tự động
NGƯỜI LẬP NGƯỜI KIỂM TRA
Chữ ký: Chữ ký:

Họ và tên: Lê Chí Hiền Họ và tên: Lê Văn Thịnh


Chức vụ: Tổ trưởng Tổ KT-AT Chức vụ: Phó Quản đốc

THAM GIA XEM XÉT VÀ GÓP Ý KIẾN:

Phòng Kỹ thuật - An toàn và Phân xưởng Vận hành thuộc Cơ quan Tổng Công ty.

NGƯỜI DUYỆT
Chữ ký:

Họ và tên: Cao Minh Trung


Chức vụ: Phó Tổng Giám đốc

TÓM TẮT SỬA ĐỔI:

LẦN SỬA NGÀY SỬA TÓM TẮT NỘI DUNG SỬA ĐỔI
Quy trình hướng dẫn kiểm tra dung lượng Mã hiệu tài liệu:
ắc quy axít
Mục ISO: Ban hành lần thứ: Ngày hiệu lực: Trang số:
2/7

1. Mục đích
 Quy trình này hướng dẫn các bước thực hiện kiểm tra dung lượng bình ắc
quy axít, từ đó đánh giá khả năng đáp ứng nguồn điện khi gặp sự cố của
hệ thống ắc quy và đề ra các giải pháp bảo dưỡng phù hợp;
 Đảm bảo an toàn trong quá trình công tác;
 Đảm bảo phù hợp các yêu cầu kỹ thuật.
2. Phạm vi áp dụng:
Áp dụng cho các nhân viên thuộc tổ Kiểm Nhiệt.
3. Tài liệu liên quan
 Quy trình An toàn điện năm 2012 của Tập đoàn Điện lực Việt Nam;
 Tiêu chuẩn quốc tế về Ắc quy Axit-chì IEEE 1188-2005 & IEC 60896-
22;
 Tài liệu nhà sản xuất bình ắc quy GS BATTERY.
4. Định nghĩa
ATV An toàn viên
KT-SX Kỹ thuật-Sản xuất
P.KT-AT Phòng Kỹ thuật – An toàn (Ban Kỹ thuật - Sản xuất)
PXSCĐ Phân xưởng Sửa chữa Điện – Tự động
PXVH Phân xưởng Vận hành
5. Nội dung
5.1 Biện pháp an toàn
Các nhân viên tham gia công tác phải hiểu rõ quy trình trước khi bắt đầu
thực hiện công việc;
Các nhân viên tham gia công tác phải trang bị đầy đủ bảo hộ lao động;
ATV phải căng dây cảnh báo khoanh vùng khu vực đang làm việc và chuẩn
bị các bình chữa cháy đề phòng khi có cháy nổ xảy ra;
Nhóm công tác phải hiểu và nắm được những nguy cơ xảy ra tai nạn khi
làm việc với nguồn điện một chiều và hoá chất độc hại (dung dịch châm bình
axít H2SO4); Trong trường hợp bị văng bắn hoá chất vào các vùng nhạy cảm như
Quy trình hướng dẫn kiểm tra dung lượng Mã hiệu tài liệu:
ắc quy axít
Mục ISO: Ban hành lần thứ: Ngày hiệu lực: Trang số:
3/7

mắt thì phải nhanh chóng ngâm rửa bằng nước sạch trong 10 phút và đưa ngay
đến cơ sở y tế gần nhất.
5.2 Các bước chuẩn bị
Chuẩn bị về nhân sự: Tổ công tác bố trí nhân sự cho phù hợp để thực hiện
công việc;
Chuẩn bị dụng cụ đồ nghề, vật tư;
 Nhóm công tác phải được trang bị đầy đủ dụng cụ đồ nghề như: Đồng hồ
VOM, Ampe kìm AC/DC, Thiết bị tải phụ xả ắc quy, Đồng hồ đo nhiệt
độ,Tỷ trọng kế,…
 Chuẩn bị các vật tư cần thiết phục vụ công tác.
5.3 Nội dung thực hiện:
5.3.1 Ý nghĩa của việc kiểm tra dung lượng bình ắc quy:
Kiểm tra dung lượng bình ắc quy là điều kiện quan trọng nhất để đánh giá
khả năng đáp ứng nguồn điện khi gặp sự cố của hệ thống ắc quy, cũng như tình
trạng hiện tại của nó. Dựa vào kết quả dung lượng sau khi đánh giá sẽ đưa ra các
kế hoạch bảo dưỡng và thay thế phù hợp.
Dựa theo các tài liệu kỹ thuật và tiêu chuẩn về ắc quy, việc kiểm tra dung
lượng và thay thế bình ắc quy sẽ được thực hiện như sau:
 Đối với ắc quy axit-chì cần thực hiện công tác nạp/xả đánh giá dung
lượng ắc quy định kỳ sau khoảng 25% thời gian thiết kế của bình/1 lần.
Nếu các bình ắc quy không có thời gian thiết kế thì cần thực hiện định kỳ
12-18 tháng/1 lần.
 Đối với các bình ắc quy đã có dấu hiệu lão hóa thì cần lên kế hoạch thay
thế. Và khi dung lượng dưới 80% dung lượng định mức thì phải thay
thế bình mới. Ắc quy lão hóa là khi dung lượng giảm đi 10% dung lượng
so với lần kiểm tra đầu tiên hoặc thấp hơn 90% dung lượng định mức của
nhà sản xuất.

5.3.2 Các bước thực hiện trong công tác nạp/ xả ắc quy:
5.3.2.1 Xả bình ắc quy:
Quy trình hướng dẫn kiểm tra dung lượng Mã hiệu tài liệu:
ắc quy axít
Mục ISO: Ban hành lần thứ: Ngày hiệu lực: Trang số:
4/7

Việc xả bình ắc quy định kỳ ngoài mục đích để bảo dưỡng ắc quy thì nó
còn giúp ta đánh giá dung lượng thực tế bình ắc quy đó. Các bước để thực hiện
xả bình ắc quy cụ thể như sau:
B1: Tính chọn dòng xả bình ắc quy
Theo tiêu chuẩn IEEE thì dòng xả sẽ được chọn như sau:
 Đối với ắc quy Axit-chì Ixả = 0,1C (A). Ví dụ, bình Axit-chì có dung
lượng 100Ah thì dòng xả được chọn là Ixả =0.1*100=10A.
 Ta có thể chọn dòng xả lớn hơn để thời gian xả giảm lại nhưng khi dòng
xả lớn sẽ làm nhiệt độ bình tăng nhanh hơn và có nguy cơ phồng rộp, hư
hỏng bình. Còn nếu ta chọn dòng xả nhỏ thì thời gian xả sẽ lâu hơn.
B2: Chọn bộ tải giả dùng để xả bình ắc quy
Bộ tải giả bằng điện trở tự đấu nối
 Bộ tải giả này được đấu nối từ các điện trở Mayso hoặc đèn Halogen.
 Cách sử dụng: Sau khi chọn được dòng xả ở Bước 1, kết hợp với điện áp
bình ắc quy cần xả bạn sẽ tính được giá trị điện trở xả là R xả=Ubình/Ixả. Sau
khi có được giá trị điện trở xả thì ta đấu nối tiếp hoặc song song các điện
trở Mayso hoặc đèn Halogen để có được bộ tải giả có giá trị điện trở xả
như mong muốn. Ví dụ, khi cần xả bình ắc quy axit-chì 12V, 100Ah: ta sẽ
chọn dòng xả là 10A do đó điện trở xả là 12V/10A=1.2Ω.
 Dung lượng ắc quy sẽ được coi là cạn kiệt (xả hết) khi điện áp cọc đo được
tương ứng với bảng sau:
Điện áp cuối trên mỗi
1.75 1.7 1.6 1.3
ngăn (V/Cell)
Dòng xả (A) A<0.2C 0.2C<A<0.5C 0.5C<A<1C A>1C

 Ví dụ: với một bình ắc quy 12V, 6 ngăn, dung lượng 100Ah khi xả với
dòng Ixả=0.1C=10A (A<0.2C) thì điện áp của ắc quy này lúc cạn kiệt
tương ứng là V=1.75*6=10.5V.
Chú ý: cần phải theo dõi nhiệt độ bình ắc quy trong quá trình xả, nếu nhiệt
độ vượt quá 40oC thì cần phải điều chỉnh dòng xả lại.

5.3.2.2 Nạp bình ắc quy:


Đối với ắc quy Axit-chì: Isạc = 0.1C (A). Ví dụ, bình Axit-chì có dung lượng
100Ah thì dòng sạc được chọn là Isạc =0.1*100=10A.
Quy trình hướng dẫn kiểm tra dung lượng Mã hiệu tài liệu:
ắc quy axít
Mục ISO: Ban hành lần thứ: Ngày hiệu lực: Trang số:
5/7

Ta có thể chọn dòng sạc lớn hơn để thời gian sạc giảm lại nhưng khi
dòng sạc lớn sẽ làm nhiệt độ bình tăng nhanh hơn và có nguy cơ làm phồng rộp,
hư hỏng bình. Còn nếu ta chọn dòng sạc nhỏ hơn thì thời gian sạc sẽ lâu hơn.
Đối với một số loại bình thì dòng sạc cho phép lớn nhất không vượt quá 0.3C.
Các bước thực hiện trong công tác sạc ắc quy:
B1: Để núm điều chỉnh dòng sạc của máy sạc ở vị trí Min.
B2: Kiểm tra điện cực của bộ sạc và điện cực của ắc quy đã cùng cực tính,
tức là cực (+) của bộ sạc phải nối với cực (+) của ắc quy và cực (-) của bộ sạc
phải nối với cực (-) của ắc quy, thông thường ta chỉ cần nhìn vào ký hiệu trên bộ
sạc và ắc quy là có thể xác định được cực tính. Sau đó đấu nối bộ sạc với ắc quy
theo đúng cực tính.
Chú ý: trường hợp mất ký hiệu điện cực ta phải dùng VOM để xác định
chính xác điện cực của bộ sạc và ắc quy trước khi đấu nối, tuyệt đối tránh
trường hợp đấu sai cực tính.
B3: Bật công tắc nguồn và cầu dao.
B4: Xác định giá trị điện áp sạc tăng cường và điện áp sạc thả nổi của
bình cần sạc.
Tùy vào loại bình đang sử dụng, để đạt kết quả chính xác nhất thì ta nên
xem thông số điện áp sạc tăng cường (boost charge) và điện áp sạc thả nổi
(floating charge) trên tài liệu của nhà sản xuất. Nhưng thông dụng cho các bình
axit-chì loại 2V, 6V, 12V, 24V, 48V thì có các mức điện áp như sau:

Mức điện áp nạp tăng


Loại bình Mức điện áp sạc thả nổi
cường
2V 2.35V 2.17V
6V 7.35V 6.51V
12V 14.1V 13.02V
24V 28.2V 26.04V
48V 56.4V 52.8V

B5: Thực hiện quá trình sạc theo 2 giai đoạn sau:
Giai đoạn 1:
Điều chỉnh núm điều chỉnh dòng sạc trên bộ sạc để dòng sạc Isạc =0.1C, ví
dụ bình ắc quy axit-chì 100Ah thì dòng sạc là Isạc =0.1*100 = 10A. Chú ý vì ắc
quy khi đói sẽ ngậm dòng rất lớn do đó lúc bắt đầu sạc chỉ tăng nhẹ núm điều
chỉnh, không nên tăng núm điều chỉnh quá nhanh rất dễ gây quá dòng làm hỏng
bình.
Quy trình hướng dẫn kiểm tra dung lượng Mã hiệu tài liệu:
ắc quy axít
Mục ISO: Ban hành lần thứ: Ngày hiệu lực: Trang số:
6/7

Theo dõi dòng sạc hiển thị trên Ampe kế bộ sạc để điều chỉnh núm điều
chỉnh dòng sạc nhằm giữ cho dòng sạc luôn ở mức 10A trong suốt qua trình sạc
cho đến khi điện áp sạc hiển thị ở Vol kế bộ sạc đạt đến mức điện áp sạc tăng
cường (Boost charge voltage) thì kết thúc giai đoạn 1. Ví dụ bình 6V, khi Vol
kế bộ sạc hiễn thị ở mức điện áp Boost charge 7.35V thì ta kết thúc giai đoạn
1. Thông thường thời gian sạc giai đoạn 1 là từ 8-10h.
Giai đoạn 2:
Ngắt kết nối bộ sạc và ắc quy (để hở mạch bộ sạc).
Điều chỉnh núm điều chỉnh dòng sạc trên bộ sạc cho đến khi Vol kế bộ
sạc hiễn thị ở mức điện áp sạc thả nổi. Sau đó giữ nguyên vị trí của núm điều
chỉnh dòng sạc và kết nối bộ sạc với ắc quy theo đúng cực tính. Ví dụ, bình ắc
quy axit-chì 6V thì ta điều chỉnh điện áp bộ sạc hở mạch ở mức điện áp sạc thả
nổi là 6.51V.
Khi vừa kết nối thì điện áp hiễn thị trên Vol kế sẽ bị tụt giảm đi và có dòng
sạc khác 0A hiển thị trên Ampe kế. Ta sẽ tiếp tục sạc thì điện áp sạc sẽ tăng từ
từ cho đến mức điện áp sạc thả nổi đã điều chỉnh trước đó và dòng điện sạc sẽ
giảm từ từ về 0A (thực tế là khoảng vài chục mA). Kết thúc giai đoạn 2. Thông
thường thời gian sạc giai đoạn 2 là từ 1-4h.
5.4 Đánh giá dung lượng bình Ắc quy:
Để đánh giá được dung lượng thực tế của Ắc quy sau một thời gian sử
dụng. Người ta sẽ thực hiện xả bỏ toàn bộ dung lượng của bình đó, sau đó sẽ
nạp đầy trở lại và cuối cùng sẽ thực hiện xả để đánh giá dung lượng của nó.
C = Ix.tx
Với: Ix là dòng điện xả không đổi,
tx là thời gian xả từ khi bình nạp đầy đến khi bình được xả toàn bộ
dung lượng.
Phần trăm dung lượng của bình ắc quy sẽ được tính theo công thức:
%C = (Ix.tx)/(Kt.Cđm).100%
Hoặc: %C = tx/(Kt.tđm).100%
Với: Kt: hệ số bù nhiệt
Cđm: dung lượng định mức
tx: thời gian xả thực tế
tđm: thời gian xả định mức
Ví dụ: Với một bình Ắc quy có dung lượng 100Ah, thực hiện xả với dòng
điện Ix=0.1C=10A và đo được thời gian xả thực tế của bình từ lúc đầy đến khi xả
hết là tx=8.5h, hệ số bù nhiệt Kt=1. Như vậy % dung lượng thực tế của bình Ắc
quy này được tính như sau:
%C= (10A*8.5h)/(100*1)*100%=85%
Quy trình hướng dẫn kiểm tra dung lượng Mã hiệu tài liệu:
ắc quy axít
Mục ISO: Ban hành lần thứ: Ngày hiệu lực: Trang số:
7/7

Hoặc: %C= 8.5h(10h*1)*100%=85%.


Như vậy ta sẽ kết luận phần trăm dung lượng của bình Ắc quy này so với định
mức là 85%.

You might also like