Professional Documents
Culture Documents
Email: Email:
Thời gian ký: 01/02/2021 08:06 Thời gian ký: 02/02/2021 14:12
TẬP ĐOÀN ĐIỆN LỰC VIỆT NAM CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TỔNG CÔNG TY Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
ĐIỆN LỰC MIỀN BẮC
Số: /QĐ-EVNNPC
Số: 192/QĐ-EVNNPC Hà tháng
Hà Nội, ngày 28 tháng 01 nămnăm
20212021
QUYẾT ĐỊNH
Về việc ban hành Hướng dẫn kiểm tra, thử nghiệm Máy biến áp lực theo tình
trạng vận hành – CBM.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Hướng dẫn kiểm tra, thử
nghiệm Máy biến áp lực theo tình trạng vận hành – CBM.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Các Ông (Bà) trong Ban Tổng giám đốc, Trưởng các Ban thuộc
Hội đồng thành viên EVNNPC, Chánh Văn phòng, Trưởng các Ban chuyên môn
nghiệp vụ EVNNPC, Giám đốc các đơn vị thành viên và các tổ chức, cá nhân có
liên quan chịu thi hành quyết định này./.
Nơi nhận: TỔNG GIÁM ĐỐC
- Như Điều 3;
- CT HĐTV (để b/cáo);
- KSVCT;
- Lưu: VT, KT.
Đỗ Nguyệt Ánh
BẢNG THEO DÕI NỘI DUNG SỬA ĐỔI
Tài liệu: Hướng dẫn kiểm tra, thử nghiệm Máy biến áp lực theo tình trạng
vận hành – CBM.
Ký mã hiệu: EVNNPC.KT/HD.01
Trang Mục sửa đổi Lần sửa đổi Ngày sửa đổi Mô tả vắn tắt nội dung sửa đổi
2
MỤC LỤC
- Đơn vị thành viên: bao gồm các đơn vị trực thuộc và Công ty con của
EVNNPC.
- CBCNV: cán bộ công nhân viên.
- Tổng công ty: được hiểu là Tổng công ty Điện lực miền Bắc.
- SCBD: Sửa chữa bảo dưỡng;
- CBM – Condition Based Maintenance: Phương pháp sửa chữa bảo dưỡng
theo tình trạng vận hành của thiết bị;
- QLVH: Quản lý vận hành;
2. Tài liệu viện dẫn
Văn bản số: 3162/EVN-KTSX ngày 28/6/2018 và văn bản số 5266/EVN-
KTSX ngày 16/10/2018 của Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) về việc nghiên
cứu phương pháp sửa chữa bảo dưỡng lưới điện phân phối của TNB;
Văn bản số: 1920/EVN-KTSX ngày 30/03/2020 về việc chuẩn bị ứng dụng
sửa chữa bảo dưỡng lưới điện theo điều kiện vận hành của thiết bị (Conditions
Based Maintenance - CBM);
Văn bản số: 7101/EVN-KTSX ngày 16/10/2020 của Tập đoàn Điện lực
Việt Nam về việc ban hành “Hướng dẫn chung phương pháp sửa chữa bảo
dưỡng theo tình trạng vận hành”.
Căn cứ Quyết định số 3337/QĐ-EVNNPC ngày 04/12/2010 của EVNNPC
về việc thành lập Ban chỉ đạo CBM, Tổ biên soạn quy trình và hướng dẫn thực
hiện, các Tổ công tác CBM của Tổng công ty Điện lực miền Bắc.
1. Trọng số các hạng mục thử nghiệm và thời hạn kiểm tra.
Cấp độ 2 - Offline
13 Kiểm tra điện trở cách điện 36
14 Kiểm tra cách điện gông từ 36
15 Kiểm tra điện trở cuộn dây 36
16 Kiểm tra tỉ số biến 36
17 Kiểm tra tổn thất điện môi cuộn dây 36
18 Kiểm tra tổn thất điện môi sứ 36
19 Kiểm tra dòng không tải điện áp thấp 36
Phân tích bộ chuyển nấc dưới tải máy biến 36
20
áp (phân tích OLTC)
21 Phân tích đáp ứng tần số (SFRA) 36
22 Đo trở kháng rò 36
Ghi chú: Ngưỡng đánh giá phụ thuộc vào hiệu/chủng loại của thiết bị đo.
b. Kiểm tra siêu âm (Ultrasonic) – Vầng quang (Corona)
Kết quả (dB) Tình trạng Điểm Hành động
Tốt 3 Không có hiện tượng phóng điện cục bộ,
tiếp tục kiểm tra theo bảng tần suất kiểm
Ngưỡng đánh giá Khá 2 tra, thử nghiệm chuẩn.
phụ thuộc vào Có hiện tượng phóng điện cục bộ. Giảm
hiệu/chủng loại tải, lên kế hoạch thực hiện các hạng mục
của thiết bị đo. Trung
1 Cấp độ 2 trong thời gian sớm nhất, kiểm
Ghi rõ chỉ số đo Bình
tra sửa chữa để tránh các hư hỏng nghiêm
được và đơn vị trọng.
đo của từng loại
cảm biến, từng vị Mức độ nghiêm trọng. Khuyến nghị thực
trí đo Xấu 0 hiện tách vận hành MBA và kiểm tra sửa
chữa
9
Cách đấu Cảm biến biến dòng cao tần (HFCT) tại các tiếp địa MBA và
sứ xuyên
Để phân tích chính xác khi đo PD online ta phải sử dụng cách kỹ thuật
tách nhiễu. Cách thức tách nhiễu phụ thuộc vào thiết bị thí nghiệm và là công cụ
do nhà chế tạo thiết bị thí nghiệm cung cấp.
10
Để xác định loại PD sẽ có hai phương pháp vào định dạng PD theo giản
đồ pha hoặc theo thời gian. Việc lựa chọn giải pháp phân tích theo giản đồ pha
hoặc thời gian là phụ thuộc vào nhà chế tạo thiết bị.
b. Cảm biến âm thanh (acoustic)
Hệ thống cảm biến âm thanh (Acoustic) có thể được sử dụng để phát hiện
và /hoặc xác định vị trí phóng điện cục bộ trong máy biến áp. Các cảm biến âm
thanh (acoustic) thường được gắn bên ngoài thùng máy biến áp, phát hiện các
sóng âm do phóng điện cục bộ gây ra. Sóng âm này được cảm biến chuyển
thành tín hiệu điện áp, được xử lý và hiển thị, đồng thời có thể kết hợp với các
tín hiệu khác để hỗ trợ tách các nhiễu âm.
Sơ đồ nguyên lý đo phóng điện cục bộ bằng cảm biến âm thanh (Acoustic)
như sau
Cảm biến âm thanh (Acoustic) thường đùng để xác định vị trí phóng điện
cục bộ sau khi các phép đo phóng điện cục bộ bằng điện xác định có phóng điện
cục bộ trong máy biến áp.
c. Đo phóng điện cục bộ (PD) bằng cảm biến siêu cao tần (UHF)
Cảm biến siêu cao tần (UHF) có dải tần nằm trong khoảng từ 300MHz đến
3GHz tùy thuộc vào nhà chế tạo
Cảm biến siêu cao tần (UHF) được chia thành 2 loại gắn cố định bên trong
thùng máy biến áp hoặc cảm biến siêu cao tần (UHF) bên ngoài gắn trên mặt
tấm cách điện điện được chế tạo đặc biệt.
Cấu trúc của hệ thống cách điện của máy biến áp ảnh hưởng lớn đến sự
truyền tín hiệu siêu cao tần (UHF) từ một nguồn phóng điện cục bộ (PD) cụ thể.
Do đó, vị trí của cảm biến siêu cao tần (UHF) phải được tính toán phù hợp với
cấu trúc của hệ thống cách điện cách điện đảm bảo độ nhạy cảm của phép đo.
11
Cách lắp cảm biến siêu cao tần (UHF) ngoài cho máy biến áp như sau
Hoặc với cảm biến siêu cao tần (UHF) biến trong MBA thì cách lắp gắn
như sau
Cảm biến siêu cao tần (UHF) ngoài việc xác định loại phóng điện cục bộ
(PD) trong máy dựa theo giảm đồ pha (PRPD) còn có thể dùng để xác định vị trí
phóng điện cục bộ trong MBA bằng cách lắp cảm biến siêu cao tần (UHF) như
sau
12
Khi đo phóng điện cục bộ online bằng các cảm biến khác nhau, nếu phóng
điện cục bộ (PD) gây ra bởi cùng một nguồn bên trong máy biến áp thì giản đồ
pha (PRPD) của tín hiệu đo bằng các cảm biến khác nhau sẽ tương tự
13
Cách xử lý tín hiệu đo và xác định vị trí phóng điện cục bộ (PD) trong
MBA sẽ phụ thuộc vào tùy nhà chế tạo thiết bị đo.
Như vậy các cảm biến siêu cao tần (UHF) và siêu âm (Acoustic) ngoài
việc xác định loại phóng điện cục bộ (PD) trong MBA nó còn dùng để xác định
chính xác vị trí xảy ra phóng điện cục bộ trong MBA để phục vụ công tác sửa
chữa bảo dưỡng.
Ghi chú: Ngưỡng đánh giá phụ thuộc vào chủng loại của thiết bị đo.
2.4 Kiểm tra chất lượng dầu của bồn chính
2.5. Phân tích khí hoà tan dầu của bồn chính
a. Đánh giá theo tuổi thọ:
Điểm số cho độ tuổi (năm)
Tuổi (năm) Điểm
Tuổi thọ ≤ 10 năm 3
10 năm < Tuổi thọ ≤ 20 năm 2
20 năm < Tuổi thọ ≤ 25 năm 1
Tuổi thọ > 25năm 0
TKC: tổng hàm lượng khí cháy (gồm: H2, CH4, CO, C2H4, C2H6, C2H2).
Cách tính HI - DGA:
Giá trị của “Chỉ số sức khỏe” của tham số DGA (HIj) được tính theo biểu
thức (1), thông qua (i) tham số con:
𝑛 (1)
∑ 𝑆𝑖 × 𝑊𝑖
𝐻𝐼𝑗 = 𝑖 = 1𝑛
∑ 𝑊𝑖
𝑖=1
Trong đó:
+ HIj - Chỉ số sức khỏe theo tham số DGA (j)
+ Si (score) là điểm số gán cho tham số con i (i = 1-n); (dựa theo ngưỡng quy
định trong các tiêu chuẩn hoặc tài liệu nghiên cứu).
+ Wi (Weighting) là trọng số của tham số con i (xếp loại theo mức độ quan
trọng của tham số con i trong tham số đang xét).
c. Điểm số cho Tổng lượng khí cháy (TKC)
TKC (ppm) HITKC Tình trạng
< 686 3 Tốt
687 - 1879 2 Khá
1880 - 4585 1 Trung bình
>4585 0 Xấu
2.6. Chất lượng dầu của bộ chuyển nấc dưới tải (OLTC)
Tình trạng / ngưỡng giá trị
Các hạng mục Tốt Khá Trung Bình Xấu
3 2 1 0
Điện áp đánh thủng
≥ 40 30 đến 40 25 đến 30 < 25
(kV)
Hàm lượng nước
< 20 20 đến 30 30 đến 40 > 40
(ppm)
Tính điểm tổng của hạng mục kiểm tra chất lượng dầu khoang OLTC với
các trọng số tương ứng như sau:
Các hạng mục Trọng số
Điện áp đánh thủng (kV) 0,5
Hàm lượng nước ở 20°C
0,5
(ppm)
2.7. DGA cho bộ chuyển nấc dưới tải (OLTC) (cho loại đóng cắt
trong dầu và trong chân không)
17
d. Xác định dạng sự cố cho bộ chuyển nấc dưới tải (OLTC) loại dập
hồ quang trong dầu (Tam giác Duval 2)
Dạng hư hỏng Diễn giải Điểm số
N Vận hành bình thường 3
- Phóng điện bình thường
D1, X1 2
- Phóng điện D1; phân hủy nhiệt T1
T2 Phân hủy ở nhiệt độ 300oC < T < 700oC 1
- Phân hủy ở nhiệt độ T > 700oC
T3
- Phân hủy nhiêt T2 + T3 hoặc Phóng điện 0
X3
D2
19
e. Tính điểm tổng của hạng mục kiểm tra “Lão hóa” với các trọng số tương
ứng theo :
Các hạng mục Trọng số
Tuổi thọ 0,40
Giá trị Furan 0,20
Giá trị CO, CO2 0.20
Giá trị Methanol 0.20
21
2.9. Kiểm tra dòng ngắn mạch lớn nhất và tích lũy (nghiên cứu theo hướng
dẫn của NPC về theo dõi tích lũy ngắn mạch)
Kết quả Tình trạng Điểm
dưới 50 lần NM, giá trị Imax ≤ 5kA Tốt 3
50 < lần NM ≤ 100, giá trị Imax ≤ 5kA Khá 2
100 < lần NM ≤ 200, giá trị Imax 5 <Imax ≤ 10kA Trung Bình 1
Trên 200 lần NM, giá trị Imax> 10kA Xấu 0
MBA cùng chủng loại: là các MBA thuộc cùng một nhà sản xuất, có cùng gam
công suất, cùng thiết kế, cùng tổ đấu dây và cùng cấp điện áp.
2.11. Tuổi thọ và tải
a Tuổi thọ
Quá tải U/I (%) Thời gian quá tải Tình trạng Điểm
22
(giờ / ngày)
0.3% <độ lệch ≤ 0.5% Trung Bình (-1) Độ lệch ở phần lớn các vị trí trong
cùng một pha. Tiến hành kiểm tra
tỷ lệ lần lượt, kiểm tra điện trở
cách điện và FRA để tìm vị trí lỗi
có thể xảy ra. Sau khi sửa chữa
hoặc thay thế cái mới, tiếp tục lập
Độ lệch > 0.5% Xấu (-1,5) lại hạng mục thử nghiệm này như
một phần của thử nghiệm Cấp độ
2 theo các khoảng thời gian được
chỉ định trong bảng tần suất kiểm
tra, thử nghiệm chuẩn.
3.5. Kiểm tra tổn hao điện môi của cuộn dây
a. Tổn hao điện môi tgδ và điện dung của cuộn dây
Kết quả Tình trạng Điểm Hành động
tg δ ≤ 0.5%; điện dung so Điều kiện bình thường. Tiếp tục kiểm
với giá trị mới hoặc lần Tốt 0 tra các hạng mục Cấp độ 2 theo các
trước ≤ 3 % khoảng thời gian được chỉ định trong
25
Tình
Kết quả (ms) Điểm Hành động
trạng
xuất xưởng
Hoặc các tiếp điểm dập lửa
rung nhẹ, 4ms < tổng thời
gian rung ≤ 15ms
OLTC liền mạch, 30 % < độ
Độ lệch ở phần lớn các vị trí
lệch thời gian ≤ 40% so với
trong cùng một pha. Tiến hành
xuất xưởng Trung
-1 kiểm tra điện trở cuộn dây,
Hoặc các tiếp điểm dập lửa Bình kiểm tra điện trở cách điện và
rung, 15ms < tổng thời FRA, DGA để tìm vị trí lỗi có
gian rung ≤ 25ms thể xảy ra. Sau khi sửa chữa,
OLTC liền mạch, độ lệch tiếp tục lập lại hạng mục thử
thời gian > 40% so với xuất nghiệm này như một phần của
xưởng thử nghiệm Cấp độ 2 theo các
Xấu -1,5 khoảng thời gian được chỉ định
Hoặc các tiếp điểm dập lửa
trong bảng tần suất kiểm tra thử
rung tổng thời gian rung >
nghiệm chuẩn.
25ms
Tình
Kết quả Điểm Hành động
trạng
1.0
Ngoài việc đánh giá kết quả phân tích đáp ứng tần số quét theo hệ số tương
quan chéo, phải có sự so sánh kết quả phân tích giữa các lần đo và đánh giá xu
hướng thay đổi trong đường đường đặc tính này.
3.9. Đo điện kháng rò
Theo Cigre 445 -Bảng 34 trang 55, theo IEEE C57-152: 2013 muc 7.2.12
trang 39
Tình
Kết quả Điểm Hành động
trạng
Trở kháng đo được ≤ 1% so
với số liệu nhà máy và so Tốt 0
giữa các pha với nhau
Bình thường
Trở kháng đo được ≤ 2% so
với số liệu nhà máy và so Khá -0,5
giữa các pha với nhau
2 %< Trở kháng đo được ≤
Thực hiện bổ sung ngay đo tgδ
3% so với số liệu nhà máy
Trung hoặc FRA hoặc nếu ở mức lệch
và so giữa các pha với nhau, -1
Bình các pha > 3% có thể thử cảm
bổ sung ngay đo tgδ hoặc
ứng để làm rõ
FRA
29
Tình
Kết quả Điểm Hành động
trạng
Độ lệch so với số liệu nhà
máy và so giữa các pha >
3% , bổ sung ngay đo tgδ Xấu -1,5
hoặc FRA hoặc thử cảm ứng
để làm rõ
nên là các dây dẫn điện trần và cách ly so với đất. Khi đo điện dung cuộn dây –
đất thì các sứ cách điện phải được vệ sinh sạch sẽ, lau khô.
Nối đất chắc chắn cho các thiết bị không mang điện cũng như thùng máy
biến áp trong quá trình đo để đảm bảo phép đo không bị sai số bởi nhiễu.
d. Thực hiện phép đo.
Trước khi thực hiện phép đo ta cần ghi lại nhiệt độ của dầu cách điện,
nhiệt độ cuộn dây ngay trước và sau khi tiến hành đo. Không nên đo DFR ngay
sau khi cắt máy, nhiệt độ dầu cách điện ngay trước và sau khi đo không nên
chênh quá 50C vì có gây sai số. Ghi lại nhiệt độ môi trường, độ ẩm, điều kiện
thời tiết tại thời điểm tiến hành đo.
e. Quy trình đo
Phép đo hàm lượng ẩm trong cách điện rắn (DFR) được thực hiện bằng
cách đặt một điện áp thấp, giá trị điện áp thí nghiệm thường là 140 VRMS có
tần số biến thiên trong một dải từ 1000 Hz đến 0,1 mHz (giá trị tần số thấp nhất
này phụ thuộc nhiệt độ cách điện) lên cách điện cần thí nghiệm, đo điện áp,
dòng điện và góc pha để xác định điện dung của cách điện và hệ số công suất
trong một dải tần số đó. Chú ý nếu môi trường có nhiễu cao thì điện áp thử có
thể cao hơn.Sơ đồ thí nghiệm giống như sơ đồ đo điện dung và hệ số công suất
ở tần số 50Hz.
Tham khảo hướng dẫn của Megger về đánh giá hàm lượng ẩm trong cách điện
rắn
Tham khảo hướng dẫn của Omicron về đánh giá hàm lượng ẩm trong cách điện
rắn khi sử dụng thiết bị của Hãng
2.2 ≤ % độ ẩm trong giấy < 3.7 Trung Bình -1 Thực hiện lọc dầu
hoặc sấy dầu online
% độ ẩm trong giấy ≥ 3.7 Xấu -1,5 tại
4.2. Thí nghiệm điện áp xoay chiều tăng cao tần số công nghiệp và cảm
ứng: theo IEC 60076-3
Tình
Kết quả Hành động
trạng
4.3. Thử nghiệm không tải và ngắn mạch ở điều kiện định mức
Theo IEC 60076-1 phần biến áp lực và TCVN 6306-1 và trang 9/42 QĐ 33
của EVN 29/1/2018
Phép đo được thực hiện để xác định tổng tổn thất MBA gồm tổn hao không
tải và tổn hao ngắn mạch ở tần số danh định và dòng điện và điện áp danh định.
4.3.1. Tổn thất không tải :
a. Nguyên tắc đo:
Tổn thất không tải và dòng điện không tải chỉ đo cho một trong các cuộn
dây, tại tần số định mức và dưới một điện áp bằng điện áp định mức, nếu như
việc thử nghiệm được tiến hành cho nấc điều chỉnh chính. Cuộn dây khác phải
để hở mạch, nếu có cuộn dây đấu tam giác hở thì phải đấu theo tam giác khép
kín.
Khi làm thử nghiệm không tải, chú ý là các phép đo tổn thất không tải tiến
hành trước các thử nghiệm xung và các thử nghiệm đốt nóng thì mới có tính đại
diện của mức trung bình các tổn thất khi máy làm việc kéo dài. Nếu các thử
nghiệm này được tiến hành sau các thử nghiệm kia, có thể nhận được các giá trị
lớn hơn.
32
Điện áp thử nghiệm cần được hiệu chỉnh lại bằng một vôn kế để đo giá trị
trung bình của điện áp, nhưng phải được khắc độ sao cho đo được giá trị hiệu
dụng của điện áp hình sin có cùng giá trị trung bình. Giá trị điện áp đọc được
trên vôn kế ấy là U'.
Đồng thời, một vôn kế khác đo giá trị hiệu dụng của điện áp, cần được nối
song song với vôn kế có giá trị trung bình, điện áp U mà đồng hồ này chỉ cần
được ghi lại.
Dạng sóng của điện áp thử nghiệm được xem là đạt nếu U' và U chỉ khác nhau
gần 3%.
b. Sơ đồ và thiết bị đo
- Các tổn thất không tải đo được là Pm, còn các tổn thất không tải được
hiệu chỉnh như sau:
Po = Pm(1+d)
U 'U
d= (thông thường là âm)
U'
Nếu như sự sai khác khi đọc đồng hồ giữa các vôn kế lớn hơn 3%, thì giá
trị của việc thử nghiệm cần được thỏa thuận.
Giá trị hiệu dụng của dòng điện không tải và các tổn thất phải được đo
cùng một lúc.
Với một MBA 3 pha, người ta lấy giá trị trung bình của ba pha là dòng điện
không tải.
4.3.2. Tổn thất ngắn mạch:
a. Nguyên tắc đo:
Đo tổng trở ngắn mạch và các tổn thất do máy mang tải điện được thực
hiện trên từng cặp cuộn dây ở tần số định mức, điện áp đặt vào phải là hình sin,
cuộn dây kia nối tắt lại, còn các cuộn khác nếu có, thì để hở mạch.
Dòng điện nguồn cung cấp phải ít nhất bằng 50% dòng điện định mức
(dòng điện nấc chính). Việc đo đạc cần làm nhanh để tránh các sai số do máy bị
đốt nóng trong quá trình đo. Sự lệch nhau về nhiệt độ của dầu tại điểm cao nhất
và điểm thấp nhất của cuộn dây phải thấp.
Giá trị tổn thất do máy mang tải cần phải quy về nhiệt độ chuẩn. Các tổn
thất I2R thay đổi theo điện trở cuộn dây, còn các tổn thất khác thay đổi ngược lại
(R là điện trở một chiều).
Giá trị của tổng trở ngắn mạch cần được quy về nhiệt độ chuẩn, điện
kháng là không đổi, còn điện trở tính theo dòng điện xoay chiều phụ thuộc vào
tổn thất khi máy mang tải.
b. Sơ đồ và thiết bị đo
34
Hướng dẫn này có hiệu lực kể từ ngày ký Quyết định ban hành.