Professional Documents
Culture Documents
- LÝ THUYẾT QUY TẮC QUỐC TẾ
- LÝ THUYẾT QUY TẮC QUỐC TẾ
2 thị trường hàng không thống nhất đã hình thành và phát triển trên thế giới:
Chính sách “open skies” trong khu vực Châu Á – Thái Bình Dương
- Khi tự do hóa thương mại và đầu tư tiếp tục phát triển thì tự do hóa về giao thông hàng không cũng diễn
ra. Trong khu vực Châu Á – Thái Bình Dương, tự do hóa chính sách HK cũng khơi gợi sức sáng tạo của
các hãng vận tải mới và các công ty con của các hãng vận tải chính như Silkair (Singapore), Dragonair
(Hong Kong) và Simpati (Indonesia). Xu thế này sẽ tiếp tục phát triển những đường bay mới tới những
điểm đến thứ cấp, đặc biệt là ở Trung Quốc, Indonesia, Thái Lan và Malaysia, để phục vụ cho thị trường
du lịch đang phát triển và mới nổi.
Một trong các chính sách quan trọng của APEC trong việc hướng tới tự do hóa HK là việc thực hiện 8 ưu
tiên tự do hóa vận tải HK trên cơ sở tự nguyện được xác định từ năm 1995:
1) Nới lỏng việc kiểm soát của nhà nước và mức hạn chế sở hữu cổ phần hãng HK
4) Tự do hóa hoàn toàn trong vận chuyển hàng hóa bằng đường HK
5) Hướng tới việc thực hiện chính sách chỉ định nhiều hãng HK không được phép khai thác trong khi ký
kết các hiệp định quốc tế về HK
6) Tăng cường tự do hóa đối với lĩnh vực bay thuê chuyến
7) Tăng cường các thỏa thuận hợp tác trong kinh doanh HK (liên danh, liên kết,...)
8) Cải thiện quy định về quyền tiếp cận thị trường (Hướng tới việc mở ra cho các thương quyền 3, 4, 5 và
các thương quyền khác)
-Nền Chính trị giữa các nước Châu Âu đồng bộ với hệ thống chính trị nhưng nền chính trị ở ĐNAcòn yếu
bị chi phối các nước khác về hệ thống chính trị ví dụ: Singapore bị Anh chi phối, Trung Quốc can thiệp vào
hiệp định Open Skies ĐNA 10+1.
-Phức tạp về tôn giáo: Chúng ta không có nền tảng chung, đa dạng tôn giáo, chính vì điều này -> bị tôn
giáo ảnh hưởng khá nhiều.
-Kỹ thuật: không có sự đồng bộ giữa các quốc giá trong ĐNA, vì các quốc gia còn nghèo nàn, lạc hậu.
->Việc thống nhất thị trường ĐNA 2023 thật sự khó khăn,chậm so với lộ trình thực hiện đáng lẽ đã ký
được thương quyền 6,7.
Sản phẩm:
Tự do hóa hoàn toàn về tải cung ứng và giá cước
Tư do tiếp cận thị trường với các thương quyền 1 đến 9
TT với mô hình (Regional Airlines) phát triển khởi xướng đặc quyền có quyền khai thác bất kỳ quốc gia
nào.
Lộ trình thực hiện một thị trường hàng không thống nhất trong khu vực theo 3 giai đoạn:
● Giai đoạn 1 (2014-2015): sẽ ký và thực hiện Hiệp định về Thị trường hàng không thống nhất ASEAN, thực
hiện tự do hóa hoàn toàn thương quyền 3,4,5,6, trao đổi ở mức hạn chế thương quyền 7,8 đối với vận
chuyển hành khách, tự do hóa hoàn toàn thương quyền 7 đối với vận chuyển hàng hóa.
● Giai đoạn 2 (2019 - 2020): Dỡ bỏ các hạn chế còn lại về sở hữu chủ và kiểm soát hãng hàng không; áp
dụng tiêu thức hãng hàng không cộng đồng ASEAN, áp dụng thương quyền 9 (được phép vận chuyển nội
địa).
● Giai đoạn 3 (2022 - 2023): Dỡ bỏ các hạn chế về thương quyền 7,8,9.
1.4.Phân tích chiến lược hiện tại của các hãng hàng không trong nước đang thực hiện
Một trong những nội dung quan trọng khi tham gia Cộng đồng kinh tế ASEAN là thành lập thị trường hàng
không thống nhất trong ASEAN với mục tiêu là thực hiện chiến lược về chính sách giá rẻ đồng thời tăng
cường an toàn, an ninh hàng không và quản lý hoạt động bay thông qua hài hoà hoá và đồng nhất các tiêu
chuẩn và thủ tục trong khu vực.
Vietjet:
Đáp ứng chiến lược mở rộng và phát triển mạng đường bay quốc tế tầm trung, Vietjet đã phát triển đội tàu
bay thân rộng với 3 tàu Airbus A330. Vietjet đã mở hơn 20 đường bay mới, trong đó tập trung chủ yếu vào
thị trường Ấn Độ, kết nối các trung tâm kinh tế - du lịch gồm New Delhi, Mumbai, Hà Nội và TP.HCM.
Với mục tiêu phủ kín các châu lục và mang lại cơ hội bay cho hàng triệu người dân, Vietjet không ngừng
nỗ lực trong việc mở rộng và phát triển các đường bay quốc tế, điển hình là Astana, Almaty (Kazakhstan),
Melbourne, Sydney (Úc), qua đó tiếp tục phát huy vai trò dẫn đầu thúc đẩy kinh tế - thương mại - du lịch
giữa Việt Nam và các quốc gia, góp phần quảng bá hình ảnh Việt Nam, đưa du khách trong và ngoài nước
đến các địa phương, đóng góp cho ngân sách, hoạt động hỗ trợ cộng đồng.
Trong năm 2023, Vietjet tiếp tục đặt mục tiêu tăng trưởng cao về doanh thu nhờ vào việc mở cửa của thị
trường Trung Quốc và đẩy mạnh khai thác các thị trường quốc tế tiềm năng gồm Ấn Độ, Hàn Quốc, Nhật
Bản, Úc…
Năm 2023 kỳ vọng sẽ là một năm vận chuyển hàng không quốc tế tăng trưởng mạnh, cơ hội cho các hãng
hàng không đảm bảo được năng lực tài chính và vận hành như Vietjet.
1.5. Đánh giá và đề xuất chiến lược cần thiết đối với các hãng hãng không trong nước ứng phó với Lộ
trình hình thành Thị trường hàng không thống nhất Đông Nam Á:
● Đánh giá lộ trình hình thành Thị trường hàng không thống nhất Đông Nam Á:
- Nền Kinh tế giữa các nước có sự chênh lệch, không đồng bộ nên khó phù hợp
- Nền Chính trị giữa các nước Châu Âu đồng bộ với hệ thống chính trị nhưng nền chính trị ở ĐNAcòn yếu bị
chi phối các nước khác về hệ thống chính trị ví dụ: Singapore bị Anh chi phối, Trung Quốc can thiệp vào
hiệp định Open Skies ĐNA 10+1.
- Phức tạp về tôn giáo: Chúng ta không có nền tảng chung, đa dạng tôn giáo, chính vì điều này -> bị tôn giáo
ảnh hưởng khá nhiều.
- Kỹ thuật: không có sự đồng bộ giữa các quốc giá trong ĐNA, vì các quốc gia còn nghèo nàn, lạc hậu.
-> Việc thống nhất thị trường ĐNA 2023 thật sự khó khăn,chậm so với lộ trình thực hiện đáng lẽ đã ký
được thương quyền 6,7.
● Đề xuất chiến lược cần thiết đối với các hãng hãng không trong nước ứng phó với Lộ trình hình
thành Thị trường hàng không thống nhất Đông Nam Á: Thành lập thị trường hàng không thống nhất
ASEAN, trước hết chúng ta cũng phải chuẩn bị các nội dung chương trình, kế hoạch theo lộ trình đặc biệt
nhằm mục đích được đồng bộ hóa. Đặc biệt là các vấn đề về an ninh, an toàn và cung cấp dịch vụ bảo
đảm hoạt động bay, với các nội dung chính như sau:
- Thứ nhất là phải cùng với các quốc gia trong khu vực ASEAN để thống nhất hóa các hệ thống qui trình,
qui phạm, quy định về hàng không liên quan tới việc cung cấp các dịch vụ giữa các nước trong khối.
-Tổng công ty Quản lý bay Việt Nam phải tích cực rà soát, đánh giá cùng các nước trong khối về các nội
dung quy trình, quy định, qui phạm theo hướng thống nhất hóa, tiêu chuẩn hóa.
- Tiếp đến là phải cùng với các quốc gia trong khu vực ASEAN thực hiện thống nhất hóa về các mặt tổ
chức, thống nhất hóa về dây chuyền cung cấp dịch vụ.
- Ngoài ra, Việt Nam phải cùng với các quốc gia trong khu vực ASEAN thực hiện thống nhất hóa nguồn
nhân lực hàng không nói chung và nguồn nhân lực cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay nói riêng.
Việc tiêu chuẩn hóa nguồn nhân lực còn giúp các quốc gia các nhà cung cấp dịch vụ trong khối tận dụng,
hỗ trợ lẫn nhau về nguồn nhân lực sẵn có, đặc biệt trên phương diện đào tạo, huấn luyện; giám sát an ninh,
an toàn hàng không.
Câu 6: Trên cơ sở so sánh đối chiếu với thực trạng SAM của Châu âu, Hãy đánh giá về việc hình thành
thị trường HK Thống nhất ĐNA& các thách thức HKDD VN sắp tới:
Đối với HKDDVN, liên tục mở rộng phát triển mạng đường bay đến các nước trong khu vực, là một phần
quan trọng trong hội nhập kinhh tế của các nước ASEAN bởi việc liên kết giao thông nhất là hàng không,
thúc đẩy du lịch, đồng thời giúp nghành hàng không trong khu vực cạnh tranh hơn, thuận lợi cho việc đi lại
của hành khách góp phần đẩy mạnh và phát triển du lịch giao thương kinh tế văn hóa giữa các nước ĐNA
với nhau.
Tuy nhiên: Việc xin giờ cất hạ cánh tại các sân bay quốc tế do mật độ khai thác tăng lên cao, đây là trở
ngại lớn nhất mà các hãng phải đối mặt không phải ở trên bầu trời mà là vấn đề dưới mặt đất không chỉ
riêng VN
THÁCH THỨC: Hiện đại hóa các sân bay đòi hỏi sự đầu tư vốn không lồ cho các dự án phát triển về:
đường băng, nhà ga, sân đậu, …đòi hỏi của hiệu quả đầu tư và khai thác nguồn lực của cảng HK sân bay,
tư nhân hóa là xu thế phát triển chung của kinh tế thế giới hiện nay.
Giá cả dịch vụ vừa phải đảm bảo cho nhà kinh doanh đạt được LN mong đợi nhưng đồng thời cũng phải
được sự đồng ý khả năng chi trả của người nghèo.
- Việc huy động vốn trên thị trường tài chính không dễ dàng gây khó khăn trong quá trình đầu tư vì vậy
những nhà đầu tư có tiềm lực mạnh về KT mới tham gia.
- Pháp lý không rành mạch và hiệu lực kém sẽ gây ra rủi ro trong kinh doanh, không tạo được niềm tin lẫn
nhau giữa chính những nhà cung cấp DV.
TƯ NHÂN HÓA CẢNG HK - SB
1. Khái quát chung về Tư nhân hóa CHK - SB: Khái niệm, ý nghĩa
Khái niệm
- Tư nhân hóa cảng hàng không sân bay: có thể hiểu tư nhân hóa là xu thế giảm thiểu sự bảo hộ, kiểm soát
của Nhà nước đối với các hoạt động kinh doanh dịch vụ HK thông qua việc tư nhân hóa, cổ phần hóa các
hãng HK, các CHK và thậm chí là toàn bộ một lĩnh vực (chẳng hạn một số nước đã thực hiện cổ phần hóa
lĩnh vực quản lý, điều hành bay như: Canada, Thái Lan...).
Ý nghĩa
Việc tư nhân hóa CHK - SB thương mại đem lại nhiều lợi ích, cho cả Nhà nước, tư nhân và hành khách sử
dụng dịch vụ.
- Đối với NN: 1 trong những lợi ích lớn nhất của việc tư nhân hóa các sân bay thương mại nói riêng và lĩnh
vực giao thông nói chung có lợi cho NN ở chỗ thu hút được nguồn vốn tư nhân. Các cơ sở hạ tầng giao
thông phải cần nguồn vốn lớn để xây dựng và việc thu về lợi nhuận cũng phải bị kéo dài. Bên cạnh đó các
nhà điều hành tư nhân có khả năng quản lý tốt hơn, hiệu quả hơn các cơ quan NN.Đây cũng là 1 lợi thế
quan trọng của tư nhân hóa.
- Đối với tư nhân: đầu tư vào Cảng HK sân bay khá an toàn vì nó mang lại dòng tiền đều đặn, dự đoán
trước được trong thời gian dài. Tuy với mức đầu tư rất lớn nhưng khả thi về kinh doanh, mức độ lợi nhuận
và mức độ rủi ro kinh doanh thấp chính là sức hút đối với các nhà đầu tư tư nhân có năng lực và kinh
nghiệm quản trị, phát triển Cảng HK sân bay.
- Đối với phía khách hàng sử dụng DV: việc tư nhân hóa các sân bay thương mại sẽ khiến họ được hưởng
các Dv tốt hơn, giá cả cạn tranh hơn là khi các SB này do NN quản lý
- Tài chính:
+ Các sân bay ngày càng mở rộng quy mô và hiện đại hơn, đòi hỏi kinh phí đầu tư rất lớn. Bên cạnh đó sức
ép cạnh tranh gay gắt giữa các hãng HK buộc các hãng phải không ngừng tiết kiệm chi phí khai thác. Với
nhu cầu hàng không gia tăng trong khi ngân sách công hạn hẹp, tư nhân hóa CHK - SB có thể san sẻ trách
nhiệm hữu hiệu giữa công và tư - điều có thể mang lại nhiều lợi ích kinh tế cho quốc gia.
+ Nhu cầu phát triển và hiện đại hóa các sân bay đòi hỏi sư đầu tư vốn khổng loofcho các dự án phát triển
về: hệ thống các đường băng, đường lăn, công trình nhà gà,…
+ Là yêu cầu cấp thiết nhằm cắt giảm chi tiêu ngân sách NN
- Hiệu quả quản lý: đòi hỏi của hiệu quả đầu tư và khai thác nguồn lực của CHK-SB
- Nhu cầu phát triển: TNH là xu thế phát triển chung cả kinh tế thế giới hiện nay
- Nguồn lực đầu tư của Nhà nước hạn chế cũng đang là một vấn đề. Nhưng một vấn đề khác ảnh hưởng đến
chất lượng các cảng hàng không ở Việt Nam là cơ chế vận hành quản lý của Nhà nước chưa được cải thiện.
Vì vậy, một khi có bàn tay của tư nhân xuất hiện với yếu tố hiệu quả được ưu tiên trên hết, chất lượng phục
vụ của các cảng hàng không Việt Nam sẽ được nâng lên đáng kể.
=> Cho tư nhân tham gia vào lợi nhuận công, đầu tư cơ sở hạ tầng, cái mà chính phủ không khả năng bỏ
tiền ra, cho tư nhân vào đầu tư.
- Căn cứ yêu cầu và điều kiện quản lý cụ thể, Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân công cơ quan
chuyên môn trực thuộc làm đầu mối quản lý hoạt động PPP của Bộ, ngành, địa phương (sau đây gọi chung
là đơn vị đầu mối). Trong trường hợp cần thiết, Bộ, ngành trình Thủ tướng Chính phủ quyết định việc
thành lập đơn vị chuyên trách trực thuộc làm đầu mối quản lý hoạt động PPP.
- Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký kết hợp đồng dự án thuộc
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình và thực hiện các quyền, nghĩa vụ trên cơ sở thỏa thuận với nhà
đầu tư tại hợp đồng dự án.
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và điều kiện quản lý cụ thể, Bộ, ngành được ủy quyền cho tổ
chức thuộc Bộ, ngành; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được ủy quyền cho cơ quan chuyên môn của mình hoặc
Ủy ban nhân dân cấp huyện ký kết và thực hiện hợp đồng dự án nhóm B và nhóm C.
- Việc ủy quyền phải được thực hiện bằng văn bản, trong đó xác định cụ thể phạm vi ủy quyền, trách
nhiệm của cơ quan được ủy quyền trong việc chuẩn bị đầu tư, đàm phán, ký kết và thực hiện hợp đồng dự
án.
- Cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cơ quan được ủy quyền thành lập hoặc giao đơn vị quản lý dự án thực
hiện các hoạt động thuộc trách nhiệm của mình, nhưng trong mọi trường hợp phải chịu trách nhiệm về các
nghĩa vụ đã cam kết theo hợp đồng dự án.
- Trong trường hợp cần thiết, cơ quan nhà nước có thẩm quyền lựa chọn tổ chức tư vấn độc lập để hỗ trợ
thực hiện một số nhiệm vụ.
Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc nhà đầu tư có thể đề xuất dự án đầu tư.
Các tiêu chí và trình tự thẩm định và phê duyệt dự án được quy định chi tiết tại Thông tư 02/2016/TT-
BKHĐT hướng dẫn lựa chọn sơ bộ dự án, lập, thẩm định, phê duyệt đề xuất dự án và báo cáo nghiên cứu
khả thi dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư. Thời hạn thẩm định và phê duyệt là 30 ngày kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ.
Bước 3: Công bố dự án
Trong vòng 7 ngày kể từ ngày dự án được phê duyệt, dự án sẽ được công bố trên hệ thống mạng đấu thầu
quốc gia. Đối với đề xuất dự án có nội dung liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ, bí mật thương mại, công
nghệ hoặc các thỏa thuận huy động vốn để thực hiện dự án cần bảo mật, nhà đầu tư thỏa thuận với Bộ,
ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về nội dung công bố.
Bước 4: Lập, thẩm định, phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi
Chủ thể thực hiện: Với dự án do Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đề xuất thì Bộ, ngành, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh lập báo cáo nghiên cứu khả thi của dự án làm cơ sở để lập hồ sơ mời thầu lựa chọn nhà đầu tư
và đàm phán hợp đồng dự án. Với dự án do nhà đầu tư đề xuất thì nhà đầu tư thực hiện báo cáo nghiên cứu
khả thi trên cơ sở thỏa thuận bằng văn bản với Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Chủ thể thẩm định: Hội đồng thẩm định nhà nước hoặc các đơn vị đầu mối về PPP do Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Chủ thể phê duyệt: Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh.
Bước 5: Lựa chọn nhà đầu tư, ký kết thỏa thuận đầu tư, ký kết hợp đồng dự án
Cách thức lựa chọn nhà đầu tư: đấu thầu rộng rãi hoặc chỉ định thầu.
Nhà đầu tư thực hiện thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và thành lập doanh nghiệp dự án để
thực hiện dự án theo pháp luật doanh nghiệp.
Trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày hoàn thành công trình dự án, nhà đầu tư thực hiện quyết toán vốn đầu
tư xây dựng công trình. Việc kiểm toán giá trị vốn đầu tư được thực hiện bởi một tổ chức kiểm toán độc lập
do cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư thỏa thuận lựa chọn.
Đối với các hợp đồng dự án có quy định về việc chuyển giao công trình dự án, cơ quan nhà nước có thẩm
quyền và nhà đầu tư thỏa thuận trong hợp đồng dự án các điều kiện, thủ tục chuyển giao.
CÂU 6:CHK quốc tế Vân Đồn đang thực hiện theo cấp độ nào ? Ở cấp độ PPP này, đánh giá hiệu
quả về khai thác quản lý cũng như các khó khăn có thể gặp phải và phương pháp giải quyết?
CHK quốc tế Vân Đồn đang thực hiện theo cấp độ:
- Cảng hàng không quốc tế vân đồn đang thực hiện theo cấp độ 2 : Tư nhân từng phần
- Đây là cảng HK Quốc tế đầu tiên của Việt Nam do tư nhân đầu tư với tổng vốn lên tới 7500 tỷ đồng theo
hình thức BOT và được phê duyệt là cảng HK cấp 4E, và là sân bay quân sự cấp 2
- Với quan điểm quản lý, thì hình thức PSP không phù hợp vì ngành hàng không thì trách nhiệm của nhà
nước là vô cùng quan trọng chính là việc bảo hộ cho ngành.
- Ở cấp độ BOT, hợp đồng Sungroup với ủy ban nhân dân Quảng Ninh khi ký 49 năm, BOT cho phép bỏ
tiền xây dựng 2 tỷ USD được khai thác 49 năm, sau 49 năm trả cho chính quyền địa phương, hết hợp đồng
có thể tiếp tục thuê lại,
Ở cấp độ PPP này, đánh giá hiệu quả về khai thác quản lý cũng như các khó khăn có thể gặp phải
và phương pháp giải quyết
Đánh giá hiệu quả về khai thác quản lý:
- Trong bối cảnh ngân sách hạn hẹp của NN hiện nay việc đa dạng hóa hình thức đầu tư, thu hút nguồn lực
từ mọi thành phần kinh tế đặc biệt là sự tham gia của tư nhân là cần thiết, cũng là giải pháp tối ưu giảm áp
lực lên ngân sách, thúc đẩy các dự án hạ tầng được triển khai thuận lợi, chất lượng đúng tiến độ.
- Bài học về tư nhân hóa: về việc xây dựng cảng hk sân bay quốc tế vân đồn nhờ có sự đầu tư của tư nhân
nên thời gian thi công và hoàn thành khá nhanh, từ 3/2016 đến 12/2018 và đã đi vào hoạt động, trong khi
đó việc cấp bách là cải tạo sân bay TSN và xây dựng sân bay Long Thành chỉ riêng thời gian bàn bạc đã
gấp cả vạn lần thời gian xây dựng cảng hàng không Vân Đồn.
- Thuận lợi: Thu hút đầu tư, khuếch trương thương hiệu, thủ tục đơn giản, phát triển CHK trở thành tổ hợp
các kinh tế khổng lồ với số lượng đông đảo nhân viên, lưu lượng VC hành khách, hàng hóa tăng, có thị
trường tiềm năng để khai thác, cơ chế pháp luật rõ ràng, thế giới đã làm rồi, được đa số ủng hộ. các DN
nước ngoài sẵn sàng
- Khó khăn: Chưa có kinh nghiệm trong THH CHK
+ Giá cả DV vừa phải đảm bảo cho nhà KD đạt được LN mong đợi, nhưng đồng thời phải đạt được sự
đồng thuận nhà tiêu dùng và phù hợp khả năng chi trả của người nghèo.
+ Vì thời gian hoàn vốn dài, nên huy đông vốn trên thị trường tài chính không dễ dàng.
+ Khuôn khổ pháp lý phải rành mạch và có hiệu lực cao để giảm thiểu và quản lý rủi ro hiệu quả, tạo niềm
tin lẫn nhau giữa chính quyền , bên cung ứng và người tiêu dùng DV
+ NN phải giám sát đảm bảo chất lượng DV của CHK khi TNH.
+ Có ảnh hưởng trực tiếp tới tình hình an ninh, chính trị, quốc phòng, tệ nạn XH, dịch bệnh,…trong phạm
vi TP sân bay và toàn quốc gia.
Ví dụ: Trên thế giới có hơn 20 cảng HK được tư nhân hóa, THH. Tuy nhiên NN cần xem trọng kỹ lưỡng
trước khi quyết định vấn đề này bởi vì sân bay quốc tế là cửa ngõ chính trị văn hóa xh quan trọng.
CÂU 7: Trên cơ sở Vân Đồn, áp dụng như thế nào tại Long Thành hay hệ thống CHK – SB VN
Mô hình đầu tư dự án :
- Có 3 mô hình đầu tư chính có thể được xem xét để lựa chọn cho dự án cho sân bay Long Thành, cụ thể là:
1) mô hình đầu tư công (nhà nước), 2) mô hình đầu tư công tư (PPP), 3 mô hình công ty CP dự án.
+ Với mô hình 1: đầu tư NN, ACV sử dụng vốn ngân sách, vốn tự có, vốn vay ODA và vốn thương mại để
đầu tư.
+ Với mô hình công tư 2: ACV hợp tác đầu tư với 1 số nhà đầu tư tư nhân ( kể cả nước ngoài) để đầu tư kết
hợp với vốn vay ODA và vay thương mại.
+ Theo mô hình Cty CP dự án 3: 1 công ty CP sẽ được thành lập với các cổ đông là ACV, các nhà đầu tư
chiến lược trong và ngoài nước, một tỉ lệ cổ phiếu có thể phát hành ra công chúng qua thị trường chứng
khoán. Ngoài Vốn CSH công ty CP dự án sân bay cũng sẽ sử dụng 1 số nguồn vốn vay thương mại.
=> Năng lực cạnh tranh của cảng thúc đẩy năng lực cạnh tranh của hãng làm tăng năng lực cạnh tranh của
điểm đến du lịch
Câu: Trình bày về xu hướng tư hữu hóa HK và đề xuất giải pháp lựa chọn việc áp dụng chính sách
này ở VN (CÂU HỎI THÊM NẾU LỠ HỎI)
- Xu thế tư hữu hóa HK: cũng như nghành HK thế giới nghành HKDD VN cũng đang từng ngày phát triển
để từng bước hòa nhập với xu thế phát triển toàn cầu. Xu thế giảm thiểu sự đảm bảo bảo hộ của NN đối với
hoạt động HK: xu thế này đã và đang được đưa vào thực hiện tại nhiều nơi trên thế giới thông qua việc
TNH, THH hãng HK, cảng HK sân bay.
- Nội dung cụ thể trang 213/362.
- Mô hình tư nhân hóa nên sử dụng tại VN
+ NN vẫn duy trì trách nhiệm sở hữu cũng như quản lý sâu sắc. NN thực hiện chức năng quản lý tại
CHKSB bằng các VB pháp luật, các tiêu chuẩn về an ninh an toàn, thực hiện giám sát, kiểm tra mọi hoạt
động tại CHKSB.
NN bán cổ phần, giao quyền quản lý và khai thác sân bay cho tư nhân thông qua hợp đồng dịch vụ, hợp
đồng quản lý cộng với các tiểu hợp đồng nhượng quyền.
- Chính phủ VN cho biết đã cho phép tư hữu hóa hãng HK quốc gia, nhưng NN vẫn giữ hơn 50% cổ phần
tập đoàn này.