Professional Documents
Culture Documents
Lưu ý cách trả lời để đảm bảo đạt được điểm khi làm bài: Theo quy định hiện nay, mỗi câu trả lời
đượ tinh điểm bằng cách lấy số điểm của câu đó chia cho 0.25. Vì vậy, nếu câu 2 điểm thì sinh viên phải
đảm bảo trả lời được: 2/0.25 = 8 ý.
Vì vậy, trong phần hướng dẫn này thầy gợi ý cho các em các ý chính để trả lời các nội dung trọng tâm của
bài thi cuối kỳ. Từ các ý ghạch đầu dòng này, các em triển khai viết đáp án khi làm bài phù hợp.
I. Nội dung thực hành: tóm tắt hiệp định tương tự như bài giữa kỳ nhưng bằng Tiếng Anh
II. Câu lý thuyết: 3 chủ đề chính
1. KIỂM SOÁT CỔ PHẦN HHK
1) Trình bày được quy định về Sở hữu và kiểm soát cổ phần của HHK có vốn nước ngoài của Nghị
định 89/2019/NĐ-CP.
2) Phân được quy định về Sở hữu và kiểm soát cổ phần của HHK có vốn nước ngoài của Nghị định
89/2019/NĐ-CP.
3) Đánh giá được tác động của quy định về Sở hữu và kiểm soát cổ phần của HHK có vốn nước
ngoài của Nghị định 89/2019/NĐ-CP.
4) Trình bày được quy định về Sở hữu và kiểm soát cổ phần của HHK có vốn nước ngoài của Nghị
định 92/2016/NĐ-CP.
5) Phân được quy định về Sở hữu và kiểm soát cổ phần của HHK có vốn nước ngoài của Nghị định
92/2016/NĐ-CP.
6) Đánh giá được tác động của quy định về Sở hữu và kiểm soát cổ phần của HHK có vốn nước
ngoài của Nghị định 92/2016/NĐ-CP.
7) So sánh, phân tích quy định về Sở hữu và kiểm soát cổ phần của HHK có vốn nước ngoài của
Nghị định 92/2016/NĐ-CP và của Nghị định 89/2019/NĐ-CP
8) Phân tích sự khác biệt trong quy định về Sở hữu và kiểm soát cổ phần của HHK có vốn nước
ngoài của Nghị định 92/2016/NĐ-CP và của Nghị định 89/2019/NĐ-CP
9) Đánh giá được ưu và khuyết điểm của quy định về Sở hữu và kiểm soát cổ phần của HHK có vốn
nước ngoài của Nghị định 92/2016/NĐ-CP so với quy định của Nghị định 89/2019/NĐ-CP
10) Đánh giá được quy định về nội dung sở hữu và kiểm soát cổ phần hãng hàng không và xu thế
open skies.
11) Lý giải, phân tích và đánh giá các điều chỉnh nói trên liên quan đến nội dung sở hữu và kiểm soát
cổ phần hãng hàng không và ý nghĩa của sự điều chỉnh qua từng thời kỳ
12) Nêu được quan điểm cá nhân liên quan đến quy định Sở hữu và kiểm soát cổ phần của HHK có
vốn nước ngoài tại Việt Nam
2. TƯ NHÂN HÓA CHK-SB
1) Phương thức tư nhân hóa: PSP
2) Phương thức tư nhân hóa: PPP
3) Khái niệm tư nhân hóa, tư nhân hóa CHK-SB
4) Nguyên nhân phải Tư nhân hóa
5) Xu thế tư nhân hóa CHK-SB
6) Tư nhân hóa CHK-SB tại Việt nam
7) Các lưu ý khi tư nhân hóa CHK-SB
8) Các cấp độ tư nhân hóa CHK-SB (3 cấp độ)
9) Giới thiệu chung về Dự án CHK-SB quốc tế Long Thành
10) Nêu tóm tắt các phương án
11) Nêu các nguyên tác chọn đối tác PPP
12) Nêu được cơ sở triển khai tư nhân hóa đối với Long Thành
13) Nêu được các đề xuất để hạn chế các khuyết điểm của tư nhân hóa
14) Phân tích, đánh giá khía cạnh pháp lý của phương án 1
15) Phân tích, đánh giá khía cạnh quản lý nhà nước của phương án 1
16) Phân tích, đánh giá khía cạnh hiệu quả khai thác của phương án 1
17) Phân tích, đánh giá khía cạnh pháp lý của phương án 2
18) Phân tích, đánh giá khía cạnh quản lý nhà nước của phương án 2
19) Phân tích, đánh giá khía cạnh hiệu quả khai thác của phương án 2
20) Nêu và giai3 thích phướng án sẽ lựa chọn
Các bài đọc thêm:
1. Tư nhân hóa sân bay: Tại sao không? - Tạp chí Tài chính (tapchitaichinh.vn)
2. 'Nếu cho tư nhân quản lý nhà ga hàng không, sẽ tạo cạnh tranh chất lượng phục vụ' - Tuổi Trẻ
Online (tuoitre.vn)
3. Tư nhân hóa hạ tầng hàng không: Nhìn từ điển hình sân bay Vân Đồn (congly.vn)
4. Tư nhân cùng đầu tư xây dựng sân bay Long Thành: Tại sao không? (laodongthudo.vn)
5. 'Tư nhân xây sân bay Long Thành cần chưa tới 10 năm' - Tuổi Trẻ Online (tuoitre.vn)
6. Đầu tư sân bay Long Thành: nên để Nhà nước hay tư nhân? - Tuổi Trẻ Online (tuoitre.vn)
7. Rộng cửa cho tư nhân rót vốn vào sân bay (thanhnien.vn)
Ngoài các điều kiện trên, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được cấp Giấy
phép kinh doanh vận chuyển hàng không khi đáp ứng các điều kiện:
Theo Nghị định 30, Hãng hàng không có vốn đầu tư nước ngoài phải đáp ứng điều
kiện bên nước ngoài không chiếm quá 30% vốn điều lệ đối với hãng hàng không; một
cá nhân Việt Nam hoặc pháp nhân Việt Nam không có vốn đầu tư nước ngoài phải
giữ phần vốn điều lệ lớn nhất. Trong khi đó, trước đây, Nghị định 76 năm 2007 lại
quy định bên nước ngoài không chiếm quá 49% vốn điều lệ đối với hãng hàng không,
hoặc 49% vốn điều lệ đối với doanh nghiệp kinh doanh hàng không chung; một cá
nhân hoặc pháp nhân nước ngoài không chiếm quá 30% vốn điều lệ.
Nghị định 76/2007/NĐ-CP về việc kinh doanh vận chuyển hàng không và hoạt
động hàng không chung
Điều 7. Điều kiện về tổ chức bộ máy bảo đảm khai thác tàu bay, kinh doanh vận
chuyển hàng không, kinh doanh hàng không chung
1. Có tổ chức bộ máy quản lý đủ năng lực giám sát hoạt động khai thác tàu bay, bảo
dưỡng tàu bay, huấn luyện bay, khai thác mặt đất; phát triển sản phẩm, tiếp thị và
bán dịch vụ vận chuyển hàng không; hệ thống thanh toán tài chính.
2. Người phụ trách các hoạt động quy định tại khoản 1 Điều này phải có chứng chỉ
chuyên môn phù hợp được Bộ Giao thông vận tải cấp hoặc công nhận.
Điều 8. Vốn pháp định
1. Vốn pháp định đối với hãng hàng không kinh doanh vận chuyển hàng không được
quy định như sau:
a) Khai thác từ 1 đến 10 tàu bay:
- 500 tỷ Đồng Việt Nam đối với doanh nghiệp có khai thác vận chuyển hàng không
quốc tế;
- 200 tỷ Đồng Việt Nam đối với doanh nghiệp chỉ khai thác vận chuyển hàng không
nội địa.
b) Khai thác từ 11 đến 30 tàu bay:
- 800 tỷ Đồng Việt Nam đối với doanh nghiệp có khai thác vận chuyển hàng không
quốc tế;
- 400 tỷ Đồng Việt Nam đối với doanh nghiệp chỉ khai thác vận chuyển hàng không
nội địa.
c) Khai thác trên 30 tàu bay:
- 1.000 tỷ Đồng Việt Nam đối với doanh nghiệp có khai thác vận chuyển hàng không
quốc tế;
- 500 tỷ Đồng Việt Nam đối với doanh nghiệp chỉ khai thác vận chuyển hàng không
nội địa.
2. Vốn pháp định đối với doanh nghiệp kinh doanh hàng không chung: 50 tỷ Đồng
Việt Nam.
Nghị định 30/2013/NĐ-CP Về kinh doanh vận chuyển hàng không và hoạt động
hàng không chung
Điều 7. Điều kiện về tổ chức bộ máy bảo đảm khai thác tàu bay, kinh doanh vận
chuyển hàng không, kinh doanh hàng không chung vì mục đích thương mại
1. Có tổ chức bộ máy thực hiện hệ thống quản lý an toàn, an ninh, hoạt động khai
thác tàu bay, bảo dưỡng tàu bay, huấn luyện bay, khai thác mặt đất; phát triển sản
phẩm, tiếp thị và bán dịch vụ vận chuyển hàng không, dịch vụ hàng không chung; hệ
thống thanh toán tài chính.
2. Người được bổ nhiệm giữ vị trí phụ trách trong hệ thống quản lý an toàn, an ninh,
khai thác tàu bay, bảo dưỡng tàu bay, huấn luyện bay phải có kinh nghiệm tối thiểu
03 năm công tác liên tục trong lĩnh vực được bổ nhiệm, có văn bằng, chứng chỉ liên
quan được cấp hoặc công nhận theo quy định của pháp luật.
3. Người được bổ nhiệm giữ vị trí phụ trách giám sát hoạt động phát triển sản phẩm,
tiếp thị và bán dịch vụ vận chuyển hàng không, dịch vụ hàng không chung phải có
bằng đại học các ngành kinh tế, thương mại hoặc tài chính.
4. Người được bổ nhiệm giữ vị trí phụ trách giám sát hệ thống thanh toán tài chính
phải có bằng đại học các ngành tài chính, bằng kế toán trưởng hoặc chứng chỉ kế
toán quốc tế được công nhận tại Việt Nam.
Điều 8. Điều kiện về vốn
1. Vốn tối thiểu để thành lập hãng hàng không và duy trì kinh doanh vận chuyển hàng
không:
a) Khai thác đến 10 tàu bay: 700 tỷ đồng Việt Nam đối với hãng hàng không có khai
thác vận chuyển hàng không quốc tế; 300 tỷ đồng Việt Nam đối với hãng hàng không
chỉ khai thác vận chuyển hàng không nội địa;
b) Khai thác từ 11 đến 30 tàu bay: 1.000 tỷ đồng Việt Nam đối với hãng hàng không
có khai thác vận chuyển hàng không quốc tế; 600 tỷ đồng Việt Nam đối với hãng
hàng không chỉ khai thác vận chuyển hàng không nội địa;
c) Khai thác trên 30 tàu bay: 1.300 tỷ đồng Việt Nam đối với hãng hàng không có
khai thác vận chuyển hàng không quốc tế; 700 tỷ Đồng Việt Nam đối với hãng hàng
không chỉ khai thác vận chuyển hàng không nội địa.
2. Vốn tối thiểu để thành lập hãng hàng không kinh doanh hàng không chung vì mục
đích thương mại: 100 tỷ đồng Việt Nam.
Điều 9. Văn bản xác nhận vốn
1. Đối với vốn góp bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ tự do chuyển đổi: Văn bản của tổ
chức tín dụng xác nhận khoản tiền phong tỏa tại tổ chức tín dụng của tổ chức, cá
nhân đề nghị cấp Giấy phép; việc giải phóng khoản tiền phong tỏa tại tổ chức tín
dụng chỉ được thực hiện sau khi tổ chức, cá nhân được cấp Giấy phép hoặc khi tổ
chức, cá nhân nhận được văn bản thông báo từ chối cấp Giấy phép.
2. Đối với vốn góp bằng tài sản, bất động sản trực tiếp phục vụ cho mục đích kinh
doanh vận chuyển hàng không, kinh doanh hàng không chung vì mục đích thương
mại: Văn bản của tổ chức định giá có thẩm quyền xác nhận giá trị quy đổi thành tiền
của tài sản, bất động sản.
3. Tổ chức, cá nhân trực tiếp xác nhận vốn của doanh nghiệp chịu trách nhiệm về
tính chính xác, trung thực của số liệu tại thời điểm xác nhận.
4. Đối với hãng hàng không đang khai thác, có thể sử dụng bảo lãnh của ngân hàng
làm văn bản xác nhận vốn phù hợp.
Nghị định số 92/2016/NĐ-CP - Bài 1: Bỏ hạn chế chuyển nhượng cổ phần của DN vận tải hàng không cho nhà
đầu tư nước ngoài: Nên hay không?
Ngày 01/7/2016 Chính phủ đã ban hành Nghị định 92/2016/NĐ-CP quy định về các ngành, nghề kinh doanh có điều
kiện trong lĩnh vực hàng không dân dụng (“Nghị định 92”). Tại khoản 4 Điều 8 Nghị định 92 quy định việc chuyển
nhượng cổ phần, phần vốn góp của doanh nghiệp kinh doanh vận tải hàng không không có vốn đầu tư nước ngoài
cho nhà đầu tư nước ngoài chỉ được thực hiện sau 02 năm kể từ ngày được cấp giấy phép kinh doanh vận tải hàng
không. Quy định này là cần thiết để ngăn chặn nhà đầu tư nước ngoài “lách” khỏi sự kiểm soát của hệ thống pháp
luật cũng như các cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam khi gia nhập thị trường vận tải hàng không nội địa
bằng cách thâu tóm các hãng hàng không mới được thành lập. Đồng thời, hạn chế việc các tổ chức tư nhân trong
nước đứng ra xin thành lập hãng hàng không và xin giấy phép kinh doanh vận tải hàng không sau đó chuyển
nhượng hết cổ phần cho nhà đầu tư nước ngoài để kiếm lời mà không trực tiếp khai thác. Trên thực tế, việc buôn
bán giấy phép kinh doanh của các doanh nghiệp trong nước và việc thâu tóm ngầm của các nhà đầu tư nước ngoài
cũng đã diễn ra ở một số lĩnh vực kinh doanh có điều kiện. Nếu việc này diễn ra ở lĩnh vực kinh doanh vận tải hàng
không thì sẽ làm cho việc thẩm định năng lực nhà đầu tư và thẩm định điều kiện kinh doanh của các hãng hàng
không mới thành lập trở nên vô nghĩa và sẽ là sự đe dọa lớn đối với an toàn, an ninh hàng không và tạo áp lực cạnh
tranh gay gắt đối với các hãng hàng không đang hoạt động.
Quy định tại khoản 4 Điều 8 Nghị định 92 nêu trên cũng phù hợp với các cam kết khu vực và quốc tế về mở cửa thị
trường dịch vụ của Việt Nam. Trong khuôn khổ Hiệp định chung về thương mại dịch vụ của WTO (GATS), Việt Nam
mới cam kết mở cửa thị trường đối với dịch vụ bán và tiếp thị sản phẩm hàng không và dịch vụ đặt, giữ chỗ bằng
máy tính. Còn trong khuôn khổ Hiệp định khung ASEAN về dịch vụ (AFAS) thì Việt Nam mới cam kết mở cửa thị
trường dịch vụ hàng không đối với: dịch vụ bảo dưỡng sửa chữa tàu bay; bán và tiếp thị dịch vụ vận tải hàng không;
đặt chỗ bằng máy tính; thuê tàu bay kèm tổ bay; thuê tàu bay không kèm tổ bay; giao nhận hàng và cung cấp suất
ăn cho tàu bay. Như vậy, theo quy định của GATS, AFAS và quy định tại Hiệp định đa phương ASEAN về tự do hoá
hoàn toàn dịch vụ hàng không chở khách thì đối với các lĩnh vực dịch vụ chưa cam kết mở cửa thị trường, trong đó
có lĩnh vực kinh doanh vận chuyển hàng không, Việt Nam có quyền tự định ra các điều kiện riêng về việc tham gia
hoạt động kinh doanh của Nhà đầu tư nước ngoài.
Hiện nay, Bộ Giao thông Vận tải (“GTVT”) đang dự thảo Nghị định mới thay thế Nghị định 92. Một trong những điểm
mới Bộ GTVT đang đề xuất là bỏ quy định tại khoản 4 Điều 8 về hạn chế chuyển nhượng cổ phần của cổ đông trong
doanh nghiệp kinh doanh vận tải hàng không không có vốn đầu tư nước ngoài cho nhà đầu tư nước ngoài trong
vòng 02 năm đầu mới thành lập với lý do để đảm bảo phù hợp với quy định tại Điều 119 Luật Doanh nghiệp 2014.
Bên cạnh đó, Bộ GTVT cũng đề xuất bỏ quy định về việc Cục hàng không Việt Nam thẩm định và phê duyệt đề xuất
chuyển nhượng cổ phần cho nhà đầu tư nước ngoài tại Nghị định 92, bởi lẽ trên thực tế hiện nay pháp luật chưa quy
định tiêu chí cụ thể để thẩm định năng lực của nhà đầu tư nước ngoài.
Tuy nhiên, theo quan điểm của chúng tôi thì quy định về việc hạn chế chuyển nhượng cổ phần tại hãng hàng không
mới thành lập cho nhà đầu tư nước ngoài không mâu thuẫn với Luật Doanh nghiệp 2014. Điều 119 Luật Doanh
nghiệp 2014 cho phép cổ đông sáng lập có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần cho người không phải là cổ đông
sáng lập của công ty sau khi kết thúc thời hạn 03 năm đầu thành lập Công ty (tính từ thời điểm Công ty được cấp
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp) và chỉ được phép chuyển nhượng cổ phần phổ thông cho người ngoài
Công ty trong thời hạn 03 năm đầu nếu đã được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông của công ty. Có thể thấy
rằng bản thân quy định tại Điều 19 Luật Doanh nghiệp 2014 đã được thiết kế theo hướng hạn chế và kiểm soát chặt
chẽ việc chuyển nhượng và nhận chuyển nhượng cổ phẩn phổ thông tại công ty cổ phần mới thành lập. Mục đích
của quy định này là nhằm đảm bảo sự ổn định và phát triển của công ty trong giai đoạn đầu mới được thành lập,
đồng thời nâng cao trách nhiệm pháp lý của các cổ đông đối với công ty. Quy định tại khoản 4 Điều 8 Nghị định 92 là
sự kế thừa tư duy hạn chế và kiểm soát chuyển nhượng cổ phần trong doanh nghiệp mới thành lập của Luật Doanh
nghiệp 2014 và quy định hạn chế này chỉ áp dụng đối với nhà đầu tư nước ngoài, không áp dụng đối với Nhà đầu tư
Việt Nam, như vậy không trái với Luật Doanh nghiệp 2014.
Mặt khác, theo quy định tại Điều 22 Luật Đầu tư 2014, khi đầu tư tại Việt Nam nhà đầu tư phải tuân thủ và đáp ứng
các điều kiện đầu tư phù hợp với pháp luật chuyên ngành của Việt Nam và các điều ước quốc tế mà Việt Nam gia
nhập (khoản 6 Điều 2, khoản 7 Điều 2 Nghị định 118/2015/NĐ-CP). Căn cứ Điều 10 Nghị định 118/2015/NĐ-CP thì
các điều kiện về đầu tư mà nhà đầu tư nước ngoài phải đáp ứng đủ trước khi được đầu tư góp vốn vào tổ chức kinh
tế thành lập tại Việt Nam gồm: (i) Điều kiện về tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài trong tổ chức kinh
tế; (ii) Điều kiện về phạm vi hoạt động đầu tư; (iii) Điều kiện về đối tác Việt Nam tham gia thực hiện hoạt động đầu tư;
(iv) Điều kiện khác theo quy định tại các luật, pháp lệnh, nghị định và điều ước quốc tế về đầu tư. Trong đó, quy định
tại khoản 4 Điều 8 Nghị định 92 cũng được coi là một điều kiện khác mà nhà đầu tư nước ngoài phải tuân thủ.
Như vậy, khoản 4 Điều 8 Nghị định 92 đã căn cứ vào tổng thể các quy định của pháp luật về đầu tư, kinh doanh vận
chuyển hàng không, nhằm đảm bảo nguyên tắc có thẩm tra năng lực đầu tư, khả năng đáp ứng các điều kiện đầu tư
của nhà đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực vận chuyển hàng không và giám sát năng lực kinh doanh của hãng hàng
không trong nước. Vậy việc bãi bỏ quy định về hạn chế chuyển nhượng vốn đầu tư cho nhà đầu tư nước ngoài và
bải bỏ quy định về thẩm định hồ sơ chuyển nhượng cổ phần của Cục Hàng không Việt Nam sẽ làm mất đi cơ sở
pháp lý để giám sát năng lực kinh doanh, đầu tư của hãng hàng không Việt Nam mới được cấp phép và thẩm tra
năng lực nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào hãng hàng không đó.
Việc huỷ bỏ cơ sở pháp lý để giám sát và kiểm soát năng lực đầu tư của hãng hàng không mới được cấp phép và
năng lực đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài còn mâu thuẫn với quy định hiện hành về thủ tục đăng ký đầu tư, doanh
nghiệp đối với trường hợp nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần tại tổ chức kinh tế ở Việt Nam. Cụ thể:
i) Theo khoản 2 Điều 46 Nghị định 118/2015/NĐ-CP thì nhà đầu tư nước ngoài đầu tư theo hình thức góp vốn, mua
cổ phần tại tổ chức kinh tế có hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực kinh doanh có điều kiện phải thực hiện thủ tục
đăng ký mua cổ phần, phần vốn góp tại khoản 2 Điều 26 Luật Đầu tư 2014;
ii) Trong quá trình thực hiện thủ tục, cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm thẩm định, xem xét việc đáp ứng
điều kiện đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài và thông báo cho nhà đầu tư. Tuy nhiên, theo quy định hiện hành thì
cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan quản lý đầu tư thuộc các Sở Kế hoạch và Đầu tư không có thẩm quyền,
chức năng xem xét và thẩm tra các điều kiện đầu tư, kinh doanh thuộc lĩnh vực chuyên ngành mà vẫn phải xin ý kiến
của cơ quan quản lý chuyên ngành về hàng không dân dụng. Như vậy, nếu bãi bỏ quy định tại khoản 4 Điều 8 Nghị
định 92, thì cả cơ quan quản lý nhà nước về hàng không dân dụng và cơ quan quản lý về đầu tư, kinh doanh đều
không còn căn cứ để thẩm định khả năng đáp ứng điều kiện đầu tư để thực hiện thủ tục chấp thuận cho phép nhận
chuyển nhượng vốn góp tại hãng hàng không theo khoản 2 Điều 26 Luật Đầu tư 2014.
Ngoài ra, hiện nay các nước Asean, trong đó có Việt Nam, chưa ký kết các cam kết mở cửa thị trường đối với lĩnh
vực vận chuyển hàng không. Việt Nam hiện mới chỉ đặt ra quy định về việc hạn chế tỷ lệ sở hữu vốn của nhà đầu tư
nước ngoài tại doanh nghiệp kinh doanh vận chuyển hàng không mà chưa có quy định cụ thể về điều kiện gia nhập
thị trường với các tổ chức, nhà đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực kinh doanh này. Như vậy, một hãng hàng không
Việt Nam mới được cấp phép kinh doanh vận chuyển hàng không được hiểu là mới chỉ đáp ứng được các điều kiện
kinh doanh áp dụng riêng cho doanh nghiệp trong nước, mà chưa hề được xem xét khả năng đáp ứng các điều kiện
gia nhập thị trường áp dụng với nhà đầu tư nước ngoài. Do đó, nếu xoá bỏ hạn chế chuyển nhượng vốn cho nhà
đầu tư nước ngoài trong giai đoạn đầu mới hoạt động của hãng hàng không được cấp phép lần đầu, thì dễ dàng dẫn
đến tình trạng các nhà đầu tư nước ngoài sẽ bắt tay với các tổ chức tư nhân Việt Nam chưa đủ năng lực tài chính và
kinh nghiệm để lạm dụng kẽ hở này nhằm trốn tránh các điều kiện riêng có thể được đặt ra với nhà đầu tư nước
ngoài và các thủ tục nghiêm ngặt về gia nhập thị trường mà các nước đã cam kết trong Hiệp định đa phương Asean
để gia nhập thị trường và chi phối hoạt động kinh doanh của các hãng hàng không trong nước.
Với các lý do như được phân tích trên đây, chúng tôi cho rằng quy định tại khoản 4 Điều 8 Nghị định 92 cần tiếp tục
được duy trì để đảm bảo sự phát triển ổn định của các hãng hàng không và vì lợi ích quốc gia. Đồng thời, Bộ GTVT
cần kiến nghị bổ sung các quy định chi tiết về nội dung thẩm định, giám sát năng lực của nhà đầu tư nước ngoài và
hãng hàng không nước ngoài nhận chuyển nhượng vốn góp của nhà đầu tư Việt Nam tại các hãng hàng không nội
địa./.
Thạc sỹ Nguyễn Thanh Hà - Phó Giám Đốc Công ty Luật TNHH Vietthink
a) Kinh doanh
vận tải hàng
không;
b) Kinh doanh
cảng hàng
không, sân bay;
c) Kinh doanh
dịch vụ hàng
không tại cảng
hàng không, sân
bay;
d) Kinh doanh
dịch vụ thiết kế,
sản xuất, bảo
dưỡng hoặc thử
nghiệm tàu bay,
động cơ tàu bay,
cánh quạt tàu
bay và trang thiết
bị tàu bay tại
Việt Nam;
đ) Kinh doanh
dịch vụ bảo đảm
hoạt động bay;
e) Kinh doanh
dịch vụ đào tạo,
huấn luyện
nghiệp vụ nhân
viên hàng không.
3. Tổ chức, cá
nhân trực tiếp
xác nhận vốn của
doanh nghiệp
chịu trách nhiệm
về tính chính
xác, trung thực
của số liệu tại
thời điểm xác
nhận.
Điều 9. Nội Điều 10. Nội Điều 9. Phương 6. Sửa đổi Điều
dung của dung của phương án kinh doanh 9 như sau:
phương án kinh án kinh doanh và và chiến lược “Điều 9. Phương
doanh và chiến chiến lược phát phát triển án kinh doanh và
lược phát triển triển sản phẩm 1. Phương án chiến lược phát
sản phẩm kinh doanh và triển
1. Nhu cầu và xu
1. Nhu cầu và xu chiến lược phát
hướng phát triển Phương án kinh
hướng phát triển triển của doanh
của thị trường. doanh và chiến
của thị trường. nghiệp bao gồm lược phát triển của
các nội dung sau:
2. Đánh giá thực 2. Đánh giá thực doanh nghiệp bao
tiễn và mức độ tiễn và mức độ a) Đánh giá nhu gồm các nội dung
cạnh tranh dịch cạnh tranh dịch cầu và xu hướng sau:
vụ được cung vụ được cung phát triển của thị 1. Đánh giá nhu
cấp trên thị cấp trên thị trường; cầu và xu hướng
trường. trường. b) Đánh giá thực phát triển của thị
3. Chiến lược tiễn và mức độ trường.
phát triển sản 3. Chiến lược cạnh tranh dịch
phát triển sản 2. Đánh giá thực
phẩm vận vụ được cung
phẩm vận tiễn và mức độ
chuyển hàng cấp trên thị
chuyển hàng cạnh tranh dịch vụ
không và kế trường;
không và kế được cung cấp trên
hoạch phát triển
hoạch phát triển c) Chiến lược thị trường.
kinh doanh của 5
kinh doanh của phát triển sản
năm đầu. 3. Chiến lược phát
05 năm đầu kể từ phẩm vận triển sản phẩm vận
ngày khai thác. chuyển hàng chuyển hàng
không, chiến không, chiến lược
lược phát triển phát triển đội tàu
đội tàu bay và kế bay và kế hoạch
hoạch phát triển phát triển kinh
kinh doanh của doanh của 05 năm
05 năm đầu kể từ đầu kể từ ngày
ngày khai thác. khai thác.”
2. Trên cơ sở
Quy hoạch phát
triển giao thông
vận tải hàng
không được Thủ
tướng Chính phủ
phê duyệt, Bộ
Giao thông vận
tải chỉ đạo Cục
Hàng không Việt
Nam và các hãng
hàng không xây
dựng, báo cáo và
thực hiện các kế
hoạch chi tiết
theo định kỳ 5
năm trên cơ sở
các nguyên tắc
sau:
a) Phù hợp với
chiến lược phát
triển kinh tế - xã
hội của đất nước
và chiến lược,
quy hoạch, kế
hoạch phát triển
giao thông vận
tải;
b) Bảo đảm phát
triển đồng bộ
cảng hàng
không, sân bay,
hoạt động bay,
phương tiện vận
tải và các nguồn
lực đảm bảo
năng lực khai
thác, bảo dưỡng
tàu bay của hãng
hàng không,
năng lực giám
sát an toàn của
Nhà chức trách
hàng không; bảo
vệ môi trường và
phát triển bền
vững;
c) Bảo đảm cạnh
tranh lành mạnh,
bình đẳng giữa
các hãng hàng
không; sự phát
triển hài hòa
giữa các loại
hình dịch vụ vận
chuyển hàng
không.
Điều 17. Huỷ bỏ Điều 17. Hủy bỏ Điều 12. Hủy bỏ 9. Sửa đổi, bổ
Giấy phép kinh Giấy phép kinh Giấy phép kinh sung Điều 12 như
doanh vận chuyển doanh vận chuyển doanh vận sau:
hàng không, Giấy hàng không, Giấy
chuyển hàng
phép kinh doanh phép kinh doanh “Điều 12. Hủy bỏ
hàng không chung không, Giấy
hàng không chung Giấy phép kinh
vì mục đích phép kinh
1. Giấy phép kinh doanh vận
thương mại doanh hàng
doanh vận chuyển chuyển hàng
hàng không, Giấy không chung
1. Giấy phép kinh không, Giấy phép
phép kinh doanh doanh vận chuyển
hàng không chung bị
1. Giấy phép kinh doanh hàng
hàng không, Giấy
huỷ bỏ trong các phép kinh doanh
kinh doanh vận không chung
trường hợp sau đây: hàng không chung vì chuyển hàng 1. Giấy phép kinh
mục đích thương không, Giấy
a) Không còn đáp doanh vận chuyển
ứng đủ điều kiện mại bị hủy bỏ trong phép kinh doanh
các trường hợp sau
hàng không, Giấy
cấp giấy phép; hàng không
đây: phép kinh doanh
chung bị hủy bỏ
b) Cố ý làm sai lệch hàng không chung
thông tin trong hồ sơ a) Không duy trì đủ trong các trường
vốn tối thiểu trong bị hủy bỏ trong các
xin cấp giấy phép; hợp sau đây:
thời gian 03 năm liên trường hợp sau
c) Không bắt đầu tục; a) Không duy trì đây:
khai thác vận đủ vốn tối thiểu
chuyển hàng không, b) Cố ý làm sai lệch a) Không duy trì
thông tin trong hồ sơ trong quá trình
hoạt động hàng vốn tối thiểu trong
đề nghị cấp Giấy hoạt động;
không chung trong
phép;
thời gian 03 năm
thời hạn 24 tháng, b) Cố ý làm sai liên tục;
kể từ ngày được cấp c) Không bắt đầu lệch thông tin
giấy phép; khai thác vận b) Cố ý làm sai
trong hồ sơ đề
d) Ngừng khai thác chuyển hàng không, lệch thông tin
dịch vụ hàng không nghị cấp giấy
vận chuyển hàng trong hồ sơ đề nghị
chung trong thời hạn phép;
không, hoạt động cấp giấy phép;
hàng không chung 18 tháng, kể từ ngày
c) Không bắt đầu
12 tháng liên tục; được cấp Giấy c) Ngừng khai thác
phép; khai thác vận tải vận tải hàng không
đ) Không được cấp hàng không
Giấy chứng nhận d) Ngừng khai thác 36 tháng liên tục;
vận chuyển hàng trong thời hạn 18
người khai thác tàu d) Không được cấp
không, dịch vụ hàng tháng, kể từ ngày
bay trong thời hạn
24 tháng, kể từ ngày không chung 12 được cấp giấy Giấy chứng nhận
được cấp giấy phép; tháng liên tục; phép; người khai thác tàu
Giấy chứng nhận đ) Không được cấp bay trong thời hạn
d) Ngừng khai
người khai thác tàu Giấy chứng nhận 36 tháng kể từ
bay bị thu hồi, huỷ thác vận tải hàng
người khai thác tàu ngày được cấp
bỏ quá 12 tháng mà bay trong thời hạn không 12 tháng giấy phép;
không được cấp lại; 12 tháng kể từ ngày liên tục;
e) Hoạt động sai được cấp Giấy đ) Không được đ) Giấy chứng
mục đích hoặc phép; Giấy chứng cấp Giấy chứng nhận người khai
không đúng với nội nhận người khai
nhận người khai thác tàu bay bị thu
dung ghi trong giấy thác tàu bay bị thu
phép; hồi, hủy bỏ quá 12 thác tàu bay hồi, hủy bỏ quá 36
tháng mà không trong thời hạn 18 tháng mà không
g) Cố ý vi phạm quy
định tại Điều 16, 18
được cấp lại; tháng kể từ ngày được cấp lại;
được cấp giấy
và Điều 19 của Nghị e) Hoạt động sai e) Hoạt động sai
định này; mục đích hoặc phép; mục đích hoặc
không đúng với nội
h) Vi phạm nghiêm
dung ghi trong Giấy
e) Giấy chứng không đúng với
trọng các quy định nhận người khai nội dung ghi trong
phép;
của pháp luật về an
thác tàu bay bị Giấy phép;
ninh quốc phòng, an g) Cố ý vi phạm quy
thu hồi, hủy bỏ
ninh hàng không, an định tại Điều 16, g) Vi phạm
toàn hàng không, Điều 18 và Điều 19 quá 12 tháng mà nghiêm trọng các
khai thác vận của Nghị định này; không được cấp quy định của pháp
chuyển hàng không, lại;
hoạt động hàng
h) Vi phạm nghiêm luật về an ninh,
trọng các quy định g) Hoạt động sai quốc phòng;
không chung;
của pháp luật về an
mục đích hoặc
i) Phá sản, giải thể ninh quốc phòng; h) Vi phạm
không đúng với
doanh nghiệp.
i) Vi phạm nghiêm nghiêm trọng các
nội dung ghi
2. Trong trường hợp trọng các quy định quy định của pháp
trong Giấy phép;
Giấy phép kinh của pháp luật về an luật về an ninh
doanh vận chuyển ninh hàng không, an h) Cố ý vi phạm hàng không, an
hàng không, Giấy toàn hàng không, tổ quy định tại toàn hàng không,
phép kinh doanh chức bộ máy điều
hàng không chung bị hành và hoạt động
khoản 4 Điều 8, tổ chức bộ máy
huỷ bỏ, doanh khai thác vận khoản 2 Điều 9, điều hành và hoạt
nghiệp phải đình chỉ chuyển hàng không, khoản 7 Điều 10 động khai thác vận
ngay việc kinh hoạt động hàng của Nghị định chuyển hàng
doanh vận chuyển không chung; này; không, hoạt động
hàng không, kinh
k) Phá sản, giải thể hàng không chung;
doanh hàng không i) Vi phạm
hãng hàng không
chung và có trách
hoặc theo đề nghị nghiêm trọng các i) Chấm dứt hoạt
nhiệm giải quyết các quy định của động theo quy định
của hãng hàng
hợp đồng vận
chuyển, hợp đồng
không; pháp luật về an của pháp luật hoặc
cung cấp địch vụ l) Hãng hàng không ninh, quốc theo đề nghị của
hàng không chung không còn đáp ứng phòng; doanh nghiệp kinh
đã ký trước khi giấy đủ điều kiện cấp doanh vận tải hàng
phép bị huỷ bỏ
k) Vi phạm
nghiêm trọng các không;
Giấy phép theo quy
định của pháp luật.
quy định của k) Không còn đáp
2. Trong trường hợp
Giấy phép bị hủy bỏ,
pháp luật về an ứng đủ điều kiện
Bộ Giao thông vận ninh hàng không, cấp Giấy phép theo
tải ra văn bản hủy an toàn hàng quy định của pháp
bỏ Giấy phép và không, tổ chức luật.
doanh nghiệp phải bộ máy điều
chấm dứt ngay việc 2. Trong trường
hành và hoạt
kinh doanh vận hợp Giấy phép bị
động khai thác
chuyển hàng không, hủy bỏ, Bộ Giao
kinh doanh hàng vận chuyển hàng
không chung vì mục không, hoạt động thông vận tải ra
đích thương mại. hàng không quyết định hủy bỏ
3. Trong các trường chung; giấy phép và
l) Chấm dứt hoạt doanh nghiệp phải
hợp quy định tại
Khoản 1 của Điều chấm dứt ngay
này, tổ chức, cá động theo quy
việc kinh doanh
nhân liên quan được định của pháp
phép thực hiện thủ luật hoặc theo đề vận tải hàng
tục cấp Giấy phép không.”
nghị của doanh
theo quy định tại
Điều 12, Điều 13,
nghiệp kinh
Điều 14, Điều 15 và doanh vận tải
Điều 16 của Nghị hàng không;
định này sau 01 năm
kể từ ngày Giấy
m) Không còn
phép bị hủy bỏ. đáp ứng đủ điều
kiện cấp Giấy
phép theo quy
định của pháp
luật.
2. Trong trường
hợp Giấy phép bị
hủy bỏ, Bộ Giao
thông vận tải ra
quyết định hủy
bỏ giấy phép và
doanh nghiệp
phải chấm dứt
ngay việc kinh
doanh vận tải
hàng không.
3. Tổ chức, cá
nhân được phép
đề nghị cấp lại
giấy phép sau 01
năm kể từ ngày
giấy phép bị hủy
bỏ.
2. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được cấp Giấy phép kinh
doanh vận chuyển hàng không khi có đủ các điều kiện quy định tại khoản 1
Điều này và các điều kiện sau đây:
a) Bên nước ngoài góp vốn với tỷ lệ theo quy định của Chính phủ;
b) Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp là công dân Việt Nam và
không quá một phần ba tổng số thành viên trong bộ máy điều hành là người nước
ngoài.
3. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải cấp Giấy phép kinh doanh vận chuyển
hàng không sau khi được Thủ tướng Chính phủ cho phép.
4. Doanh nghiệp đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh vận chuyển hàng không
phải nộp lệ phí.
4a.[34] Doanh nghiệp được cấp Giấy phép kinh doanh vận chuyển hàng
không có nghĩa vụ sau đây:
a) Công bố nội dung Giấy phép kinh doanh vận chuyển hàng không;
b) Hoạt động đúng mục đích, nội dung, điều kiện ghi trong Giấy phépkinh
doanh vận chuyển hàng không;
c) Duy trì điều kiện được cấp Giấy phép kinh doanh vận chuyển hàng không,
Giấy chứng nhận người khai thác tàu bay theo quy định;
d) Duy trì chất lượng của dịch vụ vận chuyển hàng không theo quy định của
Bộ Giao thông vận tải;
đ) Tuân thủ quy định của pháp luật về hàng không dân dụng và pháp luật khác
có liên quan.
5. Chính phủ quy định cụ thể điều kiện, trình tự, thủ tục cấp Giấy phép kinh
doanh vận chuyển hàng không.
Điều 113. Thủ tục cấp quyền vận chuyển hàng không
4. Hãng hàng không bị thu hồi quyền vận chuyển hàng không thường lệ trong
các trường hợp sau đây:
a) Vi phạm nghiêm trọng các quy định của pháp luật về bảo đảm an toàn hàng
không, an ninh hàng không và khai thác vận chuyển hàng không;
b) Không bắt đầu khai thác quyền vận chuyển hàng không trong thời hạn
mười hai tháng, kể từ ngày được cấp;
c) Ngừng khai thác quyền vận chuyển hàng không mười hai tháng liên tục;
d) Theo quy định của điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam là thành viên.
5. Quyền vận chuyển hàng không không thường lệ được cấp cùng với việc
cấp phép bay.
6. Hãng hàng không Việt Nam phải cung cấp bản sao hợp đồng hợp tác liên
quan trực tiếp đến quyền vận chuyển hàng không và các tài liệu có liên quan đến
Bộ Giao thông vận tải để xem xét phê duyệt. Thời hạn xem xét phê duyệt hợp đồng
là bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ các tài liệu này.
2. Chế độ phê chuẩn giá cước
AIR TARIFFS REGIME (CƠ CHỀ ĐIỀU CHỈNH GIÁ CƯỚC HÀNG KHÔNG)
PP1: Chế độ nước xuất phát (country of origin/Destination-state Aproval): có nghĩa là quốc gia mà tại đó
hành trình vận chuyển được bắt đầu hoặc kết thúc phải phê duyệt giá cước.
1. Thiết lập giá cước từ QG A: giá cước X do QG A thiết lập và kiểm soát (hoặc HHK của QG A thiết
lập nhưng phải được phê duyệt)
2. Thiết lập giá cước từ QG A: Giá cước Y do QG B thiết lập và kiểm soát (hoặc HHK của QG A thiết
lập nhưng phải được phê duyệt)
3. Giá cước chung cho hành trình từ A đến B và ngược lại phải áp dụng 2 giá cước X và Y tương ứng
từ quốc gia xuất phát/ Kết thúc đã được thiết lập đó.
VD: Each Contracting Party shall have the right to approve or disapprove tariffs for one-way or round-
trip carriage between the territories of the two Parties which commences in its own territory.Neither
Party shall take unilateral action to prevent the inauguration of proposed tariffs or the continuation of
effective tariffs for one-way or round-trip carriage between the territories of the two Parties
commencing in the territory of the other Party
PP2: Chế độ phê duyệt kép (double approval): có nghĩa là cả hai quốc gia có liên quan cùng phải phê
duyệt giá cước.
1. Thiết lập giá cước: được giao cho HHK được chỉ định của mỗi QG
2. Giá cước được thiết lập, phê quyệt và kiểm soát bởi 2 QG
3. Việc Kiểm soát giá cước (xem xét, can thiệp, điều chỉnh lại giá cước): Bắt buộc phải cả 2 QG
“”Phê chuẩn/chấp thuận”” (Approval).
4. Mỗi HHK được thiết lập 1 giá cước riêng biệt
VD1:
The tariffs to be charged by the designated airlines of the Contracting Parties for carriage between their
territories shall be subject to the approval of both Parties….
The tariffs shall, wherever possible, be agreed by the designated airlines concerned of both Contracting
Parties, after discussion as required with their respective governments and, if applicable, consultation
with other airlines. Such agreement shall, wherever possible, be
reached by the use of the appropriate international tariff coordination mechanism. Failing any
multilateral or bilateral agreement, each designated airline may develop tariffs individually.
VD2:
The tariffs shall, wherever possible, be established by the designated airlines individually (Được thiết lập
riêng bởi HHK được chỉ định). However, tariffs may be agreed by the designated airlines of the
Contracting Parties (Được chấp thuận bởi cả 2 QG) if both Parties permit designated airlines to
participate in the activities of the appropriate international tariff coordination mechanism(s). Any tariff
agreement resulting from such activities shall be subject to the approval of each Party, and may be
disapproved at any time whether or not previously approved.
PP3: Chế độ phản đối đơn (single disapproval): có nghĩa là một quốc gia có thể phản đối giá cước không
đáp ứng các điều kiện đã được quy định trước.
1. Thiết lập giá cước: được giao cho HHK được chỉ định của mỗi QG
2. Việc Kiểm soát giá cước (xem xét, can thiệp, điều chỉnh lại giá cước): Chỉ cần 1 trong 2 QG
“”Không Phê chuẩn/Không chấp thuận”” (Disapproval).
PP4: Chế độ phản đối kép (dual disapproval): có nghĩa là cả hai quốc gia có liên quan phải cùng phản
đối thì giá cước đó mới không có hiệu lực.
1. Thiết lập giá cước: được giao cho HHK được chỉ định của mỗi QG trên nguyên tắc tự do hoàn
toàn.
2. Có thể thống nhất hoặc không cần thống nhất giá cước giữa 2 hàng hàng không
3. Không cần sự phê duyệt của QG, trên cơ sở giá thị trường
4. Việc Kiểm soát giá cước (xem xét, can thiệp, điều chỉnh lại giá cước): Chỉ chỉ có thể thực hiện khi
cả 2 QG “”Không Phê chuẩn/Không chấp thuận”” (Disapproval).
VD: …..designated airlines to set fares freely. A government can intervene to reject a fare thus set
only if it secures the consent of the other government…
VD2:
…. Recognizing that the primary consideration in establishing of prices for transportation on the
agreed services is market forces, the Contracting Parties shall permit the tariffs to be developed by
the designated airlines individually or, at the option of the designated airlines, through
coordination with each other airlines (Có thể xây dựng giá cước riêng của HHK hoặc có thể thông
nhất giá cước với HHK của QG kia). A designated airline shall be responsible only to its own
aeronautical authorities for justification of its prices” (HĐ Canada và Korea)