You are on page 1of 34

`TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

KHOA ĐIỆN TỬ
-----š›&š›-----

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

CÔNG TY TNHH COMPAL VIỆT NAM

Giảng viên hướng dẫn:

Sinh viên thực hiện: Giang Quốc Thắng

Mã sinh viên:

Lớp – Khoá: 2018DHKTMT01 - 13

Hà Nội, 2022
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1. KHÁI QUÁT VỀ QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
CÔNG TY TNHH COMPAL (VIỆT NAM)..............................................................2
1.1. Tổng quan về Công Ty TNHH Compal (Việt Nam)........................................2
1.1.1. Quá trình ra đời và phát triển của doanh nghiệp 2
1.1.2. Trụ sở chính của tập đoàn Compal 4
1.1.3. Trụ sở tại Việt Nam 5
1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của Công Ty TNHH Compal........................7
1.3. Các hoạt động sản xuất.....................................................................................7
1.3.1. Các hạng mục đầu tư 8
1.3.2. Sản phẩm chính 8
1.3.3. Những thành tựu mà công ty đã đạt được 9
1.3.4. Các quy định nội bộ của công ty 10
1.3.5. Nội quy an toàn lao động và phòng cháy chữa cháy 10
1.3.6. Quy tắc bảo trì thiết bị 11
1.3.7. Làm việc an toàn cho người và thiết bị 11
1.3.8. Quản lý các mặt hàng bị cấm 12
1.3.9. Tình hình dịch bệnh của công ty và một số biện pháp phòng chống. 12
1.4. Quy trình quản lý và tổ chức dây chuyền sản xuất tại công ty Compal.........13
1.4.1. Cơ cấu tổ chức, quản lý 13
1.4.2. Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận 13
CHƯƠNG 2. QUÁ TRÌNH THỰC TẬP VÀ LÀM VIỆC TẠI CÔNG TY
COMPAL 18
2.1. Lịch làm việc tại công ty................................................................................18
2.2. Nội dung 10 tuần thực tập..............................................................................18
2.2.1. Đào tạo việc trên khu vực Training basic 18
2.2.2. Vị trí làm việc thực tập 19
2.2.3. Công việc được phân công trong thời gian thực tập 21
CHƯƠNG 3. TỔNG HỢP, PHÂN TÍCH KẾT QUẢ THỰC TẬP TẠI DOANH
NGHIỆP 22
3.1. Kết quả chung nhận được...............................................................................22
3.2. Học hỏi từ công việc.......................................................................................22
CHƯƠNG 4. ĐÁNH GIÁ CHƯƠNG TRÌNH THỰC TẬP VÀ Ý KIẾN GÓP Ý. .24
4.1. Đánh giá chương trình thực tập......................................................................24
4.2. Bài học kinh nghiệm sau kì thực tập..............................................................24
4.3. Ý kiến góp ý...................................................................................................25
KẾT LUẬN 26
DANH MỤC HÌNH ẢNH

Hình 1: Trụ sở công ty TNHH COMPAL..................................................................4


Hình 2: Khách hàng của công ty.................................................................................5
Hình 3: Trụ sở công ty Compal tại Việt Nam.............................................................7
Hình 4: Các sản phẩm sản xuất chính.......................................................................11
Hình 5: Các sản phẩm cấm mang vào công ty..........................................................14
Hình 6: Cơ cấu sản xuất............................................................................................15

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 1: Lịch làm việc hàng ngày.............................................................................20


Bảng 2: Một số lỗi thường gặp.................................................................................22
LỜI MỞ ĐẦU

Thực tập tốt nghiệp là một phần không thể thiếu đối với sinh viên sắp
tốt nghiệp, vì đây là cơ hội để mỗi sinh viên ứng dụng những kiến thức đã học
vào thực tế. Đặc biệt đối với ngành Mạng máy tính và truyền thông dữ liệu
thuộc khoa Điện Tử thì đây là cơ hội để mỗi sinh viên tiếp xúc trực tiếp với
các mô hình quản lý ở các doanh nghiệp, đồng thời áp dụng lý thuyết đã học
để thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nhằm học
hỏi kinh nghiệm làm việc thực tế và làm quen với các quy định khi đi làm….
Quá trình thực tập tại Công Ty TNHH Compal (Việt Nam), được sự giúp đỡ
tận tình của cán bộ nhân viên trong công ty, giảng viên hướng dẫn đã giúp tôi
hoàn thành bài báo cáo của mình.

Trong thời gian học tập tại trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội, tôi đã
được các thầy, cô giáo giảng dạy những kiến thức cơ bản về kỹ thuật điện tử để
áp dụng những kiến thức đã học vào thực tế, nhà trường đã tạo điều kiện cho tôi
về thực tập tại “CÔNG TY TNHH COMPAL (VIỆT NAM)” tôi đã có dịp được
tìm hiểu về công tác tổ chức quản lý, thiết kế và lắp giáp các thiết bị điện tử của
công ty. Từ những kiến thực đã được học cùng với kinh nghiệm trong quá trình
tham gia thực tập ở công ty, với sự giúp đỡ các anh, chị trong công ty đã giúp
tôi hiểu thêm phần nào về ngành điện tử áp dụng thực tế vào công ty là như thế
nào.

Tuy nhiên do kinh nghiệm cũng như trình độ chuyên môn còn hạn chế,
thời gian đi sâu vào nghiên cứu chưa nhiều nên bài báo cáo này không tránh
khỏi những sai sót. Tôi rất mong các thầy cô và các bạn thông cảm và đóng
góp ý kiến để bài báo cáo của tôi được hoàn thiện hơn.

Tôi xin chân thành cảm ơn!


Hà Nội, ngày 19 tháng 03 năm 2022
Sinh viên

1
Giang Quốc Thắng

CHƯƠNG 1. KHÁI QUÁT VỀ QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT


TRIỂN CÔNG TY TNHH COMPAL (VIỆT NAM)

1.1. Tổng quan về Công Ty TNHH Compal (Việt Nam)

1.1.1. Quá trình ra đời và phát triển của doanh nghiệp

Được thành lập vào năm 1984, Compal Electronics với đội ngũ quản
lý chuyên nghiệp, danh tiếng về chất lượng sản phẩm cao và khả năng thiết kế
linh hoạt theo xu hướng thị trường, Compal đã lấy được lòng tin của giới mộ
điệu và phát triển thành một trong những công ty hàng đầu chính trong lĩnh
vực CNTT toàn cầu. ngành công nghiệp. Năm 2005, tổng doanh thu hàng
năm đạt 7,025 tỷ đô la Mỹ với lực lượng lao động trên toàn thế giới trên
20.000 người. Compal đã thành lập nhiều chi nhánh dịch vụ khách hàng ở
Đài Loan, Trung Quốc, Hoa Kỳ và Vương quốc Anh, nơi cung cấp cho khách
hàng các dịch vụ linh hoạt và nhanh chóng.

Hình 1: Trụ sở công ty TNHH COMPAL


2
Công ty TNHH Compal Việt Nam là Công ty 100% vốn đầu tư nước
ngoài (Đài Loan), là doanh nghiệp trong danh sách Top 500 công ty hàng đầu
thế giới, danh sách Top 100 công ty công nghệ toàn cầu, là công ty xếp hạng
thứ ba tại Đài Loan, chuyên sản xuất máy tính xách tay, các thiết bị ngoại vi,
thiết bị thông minh khác như đồng hồ thông minh, xe hơi thông minh…

Là một trong những nhà sản xuất máy tính xách tay, sản phẩm LCD và
thiết bị thông minh hàng đầu thế giới với chất lượng vượt trội, chúng tôi tự
hào đưa R&D, sản xuất chất lượng và khái niệm thiết kế sáng tạo lên tầm cao
và quy mô mới.

Với trang thiết bị hiện đại, cùng với hệ thống quản lý chuyên nghiệp,
đội ngũ kỹ thuật lành nghề, đội ngũ kinh doanh tận tâm, năng động, ComPal
ngày càng mang đến cho khách hàng những sản phẩm có chất lượng cao nhất,
giá thành hợp lý nhất nhằm đáp ứng các yêu cầu và nhu cầu khác nhau của
khách hàng.

Hình 2: Khách hàng của công ty

3
Thế mạnh làm nên thương hiệu, chất lượng nuôi dưỡng niềm tin,
ComPal đang ngày càng nâng cao sự chuyên môn hóa trong từng bộ phận,
tính trách nhiệm cao cùng sự giám sát cẩn thận trong từng bước công việc
nhằm mang lại những sản phẩm, dịch vụ hoàn thiện đến từng chi tiết nhỏ nhất
cho các Dự án của khách hàng. Ngoài ra, các bộ phận thường xuyên trao đổi
công việc, chia sẻ những khó khăn, sáng kiến xây dựng nên một ComPal
năng động, sáng tạo, chuyên nghiệp hơn trong từng dự án mà ComPal tham
gia.

1.1.2. Trụ sở chính của tập đoàn Compal

 Tên nước ngoài: Compal Electronics Inc


 Chủ tịch: Xu Shengxiong
 Thành lập: 1984
 Trụ sở đại lục: Côn Sơn, Giang Tô
 Khẩu hiệu của công ty: Đổi mới - Hài hòa - Vươn xa
 Doanh thu hàng năm: 29,175 tỷ USD (2018)
 Trang web chính thức: http://www.compal.com/

4
1.1.3. Trụ sở tại Việt Nam

Hình 3: Trụ sở công ty Compal tại Việt Nam


 Tên công ty: Công Ty TNHH Compal (Việt Nam)

 Tên viết tắt: CVC

5
 Địa chỉ công ty: Khu công nghiệp Bá Thiện, Thị trấn Bá Hiến, Huyện
Bình Xuyên, Tỉnh Vĩnh Phúc, Việt Nam

 Mã số thuế: 2500288887

 Điện thoại: 02113.598.018/0859.411.333

 Ngày hoạt động: 04/10/2007

 Ngành nghề kinh doanh:

- Mã 2620: Sản xuất máy vi tính và thiết bị ngoại vi của máy vi


tính. Sản xuất và gia công máy tính xách tay, màn hình tinh thể
lỏng, ti vi tinh thể lỏng và thiết bị ngoại vi liên quan; Bảo hành
các sản phẩm do Công ty sản xuất - Sản xuất và gia công máy
tính để bàn ALL-IN-ONE, máy tính bảng PAD, điện thoại di
động, lắp ráp PCBA của điện thoại di động, lắp ráp PCBA của
máy tính bảng PAD - Sản xuất và gia công thiết bị thông minh
bao gồm thiết bị đọc sách E-Reader, các thiết bị Internet vạn vật
(IOT), đồng hồ thông minh, bút chì thông minh, lắp ráp PCBA
của các thiết bị Internet vạn vật (IOT), lắp ráp PCBA của đồng
hồ thông minh, lắp ráp PCBA của bút chì thông minh, lắp ráp
PCBA của E-Reader.

- Mã 2630: Sản xuất thiết bị truyền thông. Sản xuất, gia công, lắp
ráp Modtôi cáp, Điểm truy câp không dây Wi-fi AP, Truy cập vô
tuyến cố định 5G FWA, mạng quang thụ động GPON và các
thiết bị ngoại vi liên quan; bản mạch của Modtôi cáp, Điểm truy
câp không dây Wi-fi AP, Truy cập vô tuyến cố định 5G FWA,
mạng quang thụ động GPON (không bao gồm các loại mạch in
01 lớp, 02 lớp).

- Mã 2640: Sản xuất sản phẩm điện tử dân dụng. Sản xuất và gia
công tai nghe không dây.

6
- Mã 7212: Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong
lĩnh vực khoa học kỹ thuật và công nghệ. Tiến hành nghiên cứu
và phát triển đối với các sản phẩm điện tử nêu trên.

 Phương châm của công ty:

- V ới tư duy m ới và ý tưởng m ới, chúng tôi sẽ thúc đẩy sự đổi m ới


Sáng trong R & D , công nghệ kỹ thuật, hoạt động kinh doanh, quy trình,
tạo sản phẩm và chiến lư ợc.
- T húc đẩy đổi m ới, ngày càng đổi m ới sáng tạo.

- Phối hợp tốt, tìm kiếm sự thống nhất, hình thành sự phân công
Hài lao động và hợp tác văn hóa gia đình.
hoà - H iệu quả, tích hợp các nguồn lự c của công ty và tìm kiếm sự
phát triển chung.

Siêu K hông có gì tốt nhất, chỉ có tốt hơn, để vượt qua thành tích ngày
việt hôm qua và tạo ra thế cục m ới vào ngày m ai.

Tinh thần kinh doanh sáng tạo, hài hòa và siêu việt đã thúc đẩy Compal
nắm bắt xu hướng, tạo cơ hội và hướng tới một mô hình rộng lớn hơn. - bố trí
và cấu trúc công nghiệp. Nguồn cung cấp đầy đủ các thành phần cơ khí, bảng
điều khiển và Netcom trên các phương tiện truyền thông, phương tiện kỹ
thuật số, thiết bị di động, sản phẩm điện tử ô tô và tích hợp dọc (khung, ổ
trục, đầu nối, bảng mạch in, v.v.) tập trung vào Compal Computer chuỗi.
Đồng thời, công ty đầu tư vào các nhà sản xuất máy tính công nghiệp để tăng
tốc thâm nhập vào thị trường y tế và các ứng dụng dọc khác nhau.

1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của Công Ty TNHH Compal

Tập đoàn Compal Electronic được thành lập năm 1984, năm 1992 tập
đoàn ra nhập thị trường chứng khoán Đài Loan. Năm 2000 Đầu tư công ty

7
con Compal Electronic Technology (Côn Sơn, Trung Quốc) đầu tu Warburg
Communications.

Đến tháng 3 năm 2003 lại tiếp tục đầu tư thành lập Compal
Optoelectronics Technology (Côn Sơn 2, Trung Quốc), tháng 10 năm 2003
khởi công xây dựng nha máy thứ ba sản xuất Notebook. Tháng 10 năm 2007
thành lập nhà máy sản xuất Notebook tại Việt Nam.

Năm 2010 Thành lập một nhà máy tại Thành Đô, Tứ Xuyên, Trung Quốc.
Năm 2018 tiếp tục đầu tư vào Việt Nam, tại khu công nghiệp Bá Thiện 1,
Bình Xuyên, Vĩnh Phúc chuyên sản xuất điện thoại thông minh và máy tính
của khách hàng Dell.
Năm 2020 Mở rọng đầu tư ở Việt Nam, mở rộng phân xưởng tại khu công
nghiệp Bình Xuyên 1, Bình Xuyên, Vĩnh Phúc, Việt Nam.
1.3. Các hoạt động sản xuất

Công ty TNHH Compal (Việt Nam) là Công ty 100% vốn đầu tư nước
ngoài (Đài Loan), là doanh nghiệp trong danh sách Top 500 công ty hàng đầu
thế giới, danh sách Top 100 công ty công nghệ toàn cầu, là công ty xếp hạng
thứ ba tại Đài Loan, chuyên sản xuất máy tính xách tay, các thiết bị ngoại vi,
thiết bị thông minh khác như đồng hồ thông minh, xe hơi thông minh…
1.3.1. Các hạng mục đầu tư

 Máy tính xách tay Máy tính xách tay mini / Máy tính AIO
 Điện thoại thông minh / Điện thoại bảng / Máy tính bảng / Phụ kiện
thông minh
 Tivi LCD / Màn hình LCD / màn hình công cộng
 Điện tử xe hơi
 Máy chủ / Máy tính công nghiệp / Ứng dụng IoT
 Chất bán dẫn và phụ kiện:

8
1.3.2. Sản phẩm chính

 PCBG:
 Máy tính xách tay.
 Máy tính AIO.
 Máy tính bảng.
 Máy chủ.

 SDBG:
 Điện thoại thông minh
 Màn hình phẳng
 Thiết bị đeo
 Tivi LCD\Màn hình LCD
 Nhà thông minh

Hình 4: Các sản phẩm sản xuất chính

9
1.3.3. Những thành tựu mà công ty đã đạt được

Những thành tựu nghiên cứu và phát triển hiệu quả đã giúp Compal
nhận được nhiều giải thưởng từ chính phủ, khách hàng và các tạp chí máy
tính chuyên nghiệp trên khắp thế giới, đồng thời kết quả hoạt động xuất sắc
của công ty được xếp hạng thứ sáu trong Bảng xếp hạng Sản xuất năm 2015
của Tạp chí Thế giới năm 2015, và quy mô doanh nghiệp của công ty cũng
được xếp hạng trong tạp chí Forbes bảng xếp hạng toàn cầu. Bảng xếp hạng
hàng đầu 2000. Để đáp ứng với số lượng khách hàng đang gia tăng nhanh
chóng trên khắp thế giới, Trung tâm Thông tin và Hoạt động Toàn cầu của
Compal hoàn toàn nắm bắt được nhịp đập thị trường toàn cầu thông qua
Internet và thương mại điện tử.

Hệ thống hoạt động dịch vụ khách hàng ở nhiều nơi được thống nhất
bằng một cửa sổ duy nhất và hệ thống sản xuất và bán hàng ban đầu được sử
dụng để thực hiện một lượng nhỏ sản xuất nhanh đa dạng. Hiện tại, chỉ mất
48 giờ từ khi nhận đơn đặt hàng đến khi vận chuyển, cung cấp dịch vụ tức thì
và toàn diện nhất để đáp ứng cho khách hàng.

1.3.4. Các quy định nội bộ của công ty

Tất cả nhân viên của công ty phải tuân thủ các quy định sau:
 Đi và về đúng giờ (sáng: 8:00 - 12:00, chiều 13:00 - 17:00), phấn đấu
hết thời gian công việc, không để chậm trễ, tồn đọng.
 Tuân theo mệnh lệnh của cấp trên, nếu có điều gì không đồng ý thì nên
trình bày một cách tế nhị hoặc trình bày bằng văn bản. cần được theo
dõi ngay lập tức.
 Cố gắng hết sức và giữ bí mật kinh doanh.
 Quan tâm đến tài sản của công ty, không lãng phí, không biến công
thành tư.
 Tuân thủ mọi nội quy và quy tắc làm việc của công ty.
 Giữ gìn uy tín của công ty và không làm bất cứ điều gì gây tổn hại đến
uy tín của công ty.
 Chú ý tu dưỡng đạo đức của bản thân, tránh những thói hư tật xấu.

10
 Không được hoạt động tư nhân trong lĩnh vực kinh doanh liên quan đến
lĩnh vực kinh doanh của công ty hoặc tham gia các ngành nghề bên
ngoài công ty.
 Thái độ ứng xử với mọi người và mọi việc cần khiêm tốn, để giành
được sự hợp tác của đồng nghiệp và khách hàng.
 Nghiêm chỉnh, không nhận quà biếu, hối lộ, chiếm dụng tiền vay của
người hoặc ngành có liên quan đến hoạt động kinh doanh của công ty.

1.3.5. Nội quy an toàn lao động và phòng cháy chữa cháy

 Khi vào xưởng thì phải mặc đồ bảo hộ của công ty bao gồm áo, mũ, dép tĩnh
điện.
 Khi tham gia sản xuất thì phải tuân thủ quy định đeo dây tĩnh điện và bao
ngón cao su để hạn chế tĩnh điện ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm.
 Không được mặc đồ bảo hộ tĩnh điện ra ngoài khu vực công ty.
 Không được mang vật kim loại hoặc điện thoại, các thiết bị có hỗ trợ quay
phim chụp ảnh vào trong khu vực xưởng làm việc.
 Khi ra, vào phải quét mã thẻ để quản lý nhân viên.
 Thực hiện tốt các quy tắc về an toàn, vệ sinh, sạch sẽ mà công đi đã đề ra.
Tuân thủ theo đúng SOP (Quy trình thao tác chuẩn) trong khi sản xuất để đạt
được hiệu quả tốt nhất trong công việc.

1.3.6. Quy tắc bảo trì thiết bị

 Thiết bị đo đang sử dụng không được đặt trực tiếp trên sàn, bàn xưởng
mà nên đặt trong hộp thao tác.
 Dụng cụ đo sau khi sử dụng xong phải cho vào hộp bảo vệ và đặt vào tủ
theo đúng trình tự.
 Khi sử dụng các dụng cụ khác phải vệ sinh sạch sẽ, xếp vào hộp dụng
cụ, đúng thứ tự trong tủ.
1.3.7. Làm việc an toàn cho người và thiết bị

 Không chơi, đi dạo quanh xưởng. Chỉ di chuyển xung quanh vị


trí được chỉ định của mình.

11
 Trước khi chạm vào thiết bị, bạn phải dùng bút, đèn thử để đảm
bảo thiết bị vô nguồn.

 Khi thực hiện công việc chưa được giao phải báo cáo, xin phép
trưởng phòng và được chỉ đạo của trưởng phòng. đối với các
hoạt động, các quy tắc an toàn và sự cho phép để thực hiện công
việc đó.

 Trước khi chạm vào vật, trước tiên bạn phải kiểm tra bút có
nguồn điện không, sau đó mới chạm vào thiết bị.

 Không sử dụng rượu, bia, chất kích thích trước khi vào nhà máy,
xí nghiệp.

 Khi đóng điện, người đóng điện không được đứng trực tiếp với
cầu dao để đề phòng cháy nổ.

 Không sửa chữa khi nơi sửa chữa đã được cấp nguồn

 Không chơi trò chơi điện tử trong xưởng làm việc

 Trong trường hợp bị điện giật, người bị điện giật cần được cách
ly kịp thời khỏi nguồn điện. Cử người gọi bác sĩ hoặc chuyển
bệnh nhân nhanh chóng nhất Trạm y tế gần nhất để được điều trị
kịp thời.

1.3.8. Quản lý các mặt hàng bị cấm

 Nghiêm cấm mang dao, thuốc lá, bật lửa, rượu, bia và các chất
kích thích vào xưởng.

 Nghiêm cấm việc mang các hóa chất không có lợi cho sản xuất
(như cồn, xăng, dầu ...) vào nhà máy.

 Nghiêm cấm mang các thiết bị thông tin liên lạc không có giấy
phép (như máy ảnh, laptop, USB…) vào nhà máy.

12
 Sắp xếp vật dụng, vật dụng ngăn nắp, sạch sẽ, để từng loại vật
dụng, cách xa nơi kiểm tra lửa.

Hình 5: Các sản phẩm cấm mang vào công ty


1.3.9. Tình hình dịch bệnh của công ty và một số biện pháp phòng chống.

Tình hình bệnh virus mới vẫn đang diễn biến rất phức tạp trên địa bàn
cả nước và tỉnh Vĩnh Phúc, ngày nào công ty cũng có ca bệnh, nhất là sau lễ
hội xuân làm ảnh hưởng đến quá trình sản xuất.

Một số biện pháp phòng chống dịch của công ty:

 Tất cả nhân viên phải đeo khẩu trang khi đến công ty, trừ khi ăn

 Giữ khoảng cách an toàn khi dùng bữa, không tụ tập, trò chuyện.

 Hàng ngày phải có người phun thuốc sát trùng hành lang, nhà vệ
sinh công cộng, căng tin.

 Công ty tổ chức sàng lọc nhanh hai ngày một lần để đảm bảo
không có F0 trong nhà máy.

1.4. Quy trình quản lý và tổ chức dây chuyền sản xuất tại công ty
Compal

1.4.1. Cơ cấu tổ chức, quản lý

Trên cao nhất lãnh đạo tất cả các phòng, bộ phận đó là Giám đốc.
13
Dưới đó là các phòng ban, bộ phận được chia thành:

 Bộ phận tuyển dụng: HR

 Bộ phận đào tạo: ETC

 Bộ phận kỹ thuật: TPM

 Bộ phận sản xuất: FATP

1.4.2. Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận

Công ty đang hoạt động theo mô hình chức năng phân chia công ty
theo chiều ngang thành những đơn vị chuyên môn hóa trong một số nhiệm vụ
nhất định.

Hình 6: Cơ cấu sản xuất


Để đảm bảo tính linh hoạt cao và yêu cầu hoạt động có hiệu quả, công
ty đã tổ chức bộ máy hoạt động với qui mô hợp lý nhất, tối ưu nhất, mọi sai
lầm khó khăn trong kinh doanh được khắc phục kịp thời. Các bộ phận có sự
liên kết hỗ trợ lẫn nhau để thực hiện các mục tiêu đặt ra. Phương pháp quản lý
theo phương pháp trực tuyến, giám đốc quản lý toàn bộ hoạt động của công
ty, có kế hoạch điều chỉnh kịp thời và các bộ phận chức năng chịu sự chỉ đạo
trực tiếp từ giám đốc. Nhiệm vụ được quy định theo nguyên tắc tập trung dân
chủ trong quản lý, cơ cấu này đảm bảo nguồn lực để giải quyết các vấn đề
trọng tâm.

14
 Giám đốc:

Cơ sở 1 Bá Thiện, huyện Bình Xuyên, Tỉnh Vĩnh Phúc hiện nay đang
được điều hành bởi 2 người đó là Mr. Zacky và Mr. Chieu, là người trực tiếp
quản lý và lãnh đạo cơ sở. Ngoài ra giám đốc cũng là người đề ra các phương
án sản xuất và cải tiến cho các sản phẩm.

 Bộ phận tuyển dụng:

Đây là nơi đóng vai trò quan trọng trong hoạt động tuyển dụng nhân
viên cho các bộ phận khác trong công ty. Nhiệm vụ hàng đầu của bộ phận
tuyển dụng là phải đáp ứng được yêu cầu về nhân lực mà công ty đề ra để có
thể đảm bảo bảo được nguồn cung ứng công nhân qua đó có thể hoàn thành
được các đơn hàng mà khách hàng yêu cầu. Sau khi tuyển dụng sẽ phân nhân
viên vào các phòng ban khác đúng với yêu cầu và nguyện vọng của cả 2 bên.

 Bộ phận đào tạo: Bao gồm 2 phần là phần lý thuyết và phần thực
hành.

Là nơi nhận bàn giao công nhân, nhân viên từ bộ phận tuyển dụng. Có
trách nhiệm đào tạo cho các công nhân mới được làm quen những bước đầu
khi còn bỡ ngỡ vừa mới bước chân vào công ty.

Các nội dung công nhân được đào tạo lý thuyết bao gồm: nội quy, quy
định của công ty về các vấn đề như lương, thưởng, phúc lợi xã hội, các vấn đề
về an toàn lao động, giờ giấc làm việc, ...

Ở đây công nhân sẽ được giải đáp mọi thắc mắc về các vấn đề liên
quan để có thể nắm được quyền lợi và nghĩa vụ của mình trước khi vào làm
việc trong công ty.

Tiếp theo là phần đào tạo thực hành, người nào làm ở trạm nào ở trên
dây chuyền sẽ được phân vào chỗ nào đạo phù hợp và sẽ được đào tạo từ 5-8
tiếng. Sau nó sẽ làm 1 bài kiểm tra khảo sát. Nếu vượt qua được phần khảo
sát thì có để đạt yêu cầu và được vào dây chuyền tham gia sản xuất.
15
 Bộ phận kỹ thuật:

1. Phòng ME: Có nhiệm vụ đi giám sát các quy trình sản xuất trên dây
chuyền sản xuất và dây chuyền test line sản phẩm, ngoài ra phòng
ME cũng là nơi tạo ra các SOP cho công nhân dựa vào làm theo các
trình tự.

2. Phòng TE: Cài đặt, bảo trì, sửa chữa hệ thống trên dây chuyền sản
xuất và test line.

3. Phòng EE: Phân tích lỗi xảy ra trên dây chuyền Test Line, nơi một
sản phẩm đã là thành phẩm chờ kiểm tra lỗi để hoàn thành dây
chuyền sản xuất.

4. Phòng FA: Nơi tập chung của những con hàng đã bị sản xuất lỗi về
sửa lỗi.

5. Phòng sửa lỗi có nhiệm vụ nhận bàn giao các con hàng điện thoại
đã bị hư hỏng trong quá trình sản xuất và những máy đã sửa chữa
lại.

Nhiệm vụ chung của các phòng kỹ thuật đó là phân tích và tìm ra được
nguyên nhân những lỗi từ nhẹ cho đến nặng xuất hiện trên sản phẩm. Sau đó
đưa ra được giải pháp để cải tiến phương pháp sản xuất từ đó làm giảm thiểu
và ngăn ngừa các lỗi xảy ra trên mặt hàng gây tổn hại thời gian, tiền bạc của
công ty.

Thường thì các cải tiến sẽ được cập nhật thường xuyên trên SOP (Quy
trình thao tác chuẩn) và cung cấp đến tay công nhân để mọi người nắm được
và phòng tránh lỗi.

 Bộ phận sản xuất:

Đây là bộ phận quan trọng nhất của tất cả các công ty điện tử nói chung
và công ty Compal nói riêng. Là nơi chịu trách nhiệm trực tiếp sản xuất, lắp
ráp các mặt hàng của công ty. Vì thế bộ phận sản xuất được chia thành rất
16
nhiều bộ phận con và mỗi một bộ phận sẽ lại có một người quản lý riêng để
đảm bảo được vận hành một cách trơn tru và ít xảy ra lỗi nhất.

Đầu tiên sẽ được chia thành 3 nơi sản xuất chính:

 Supply-line, xưởng thủ công là nơi sản xuất lắp ráp các linh kiện cho
mặt hàng sản phẩm cụ thể ở đây là điện thoại. Một số linh kiện được
sản xất ở đây như: vỏ máy, màn hình, bảng mạch, loa, ....

 Main-line là công đoạn quan trọng nhất trong dây chuyền sản xuất điện
thoại. Các linh kiện rời rạc sau khi được sản xuất, lắp ráp ở supply-
line, thủ công sẽ được vận chuyển lên và lắp ráp ở main-line để cho ra
1 con hàng thành phẩm hoàn chỉnh.

 Test-line là dây chuyền áp dụng công nghệ máy móc hiện đại để kiểm
tra lại những con hàng đã được lắp ráp hoàn chỉnh và chuyển vào từ
ngoài main-line. Ở đây 1 chiếc điện thoại sẽ phải trải qua từ 10-15
công đoạn test để kiểm tra tất cả các chức năng ở một chiếc điện thoại.
Ví dụ như: màn hình, loa, camera, pin, ...

Cuối cùng sau khi mọi thứ đã được hoàn thành và trải qua các lần kiểm
định nghiêm ngặt thì sẽ cho ra 1 con hàng điện thoại hoàn chỉnh để đưa đi
đóng gói và giao cho khách hàng.

 Về đội ngũ cán bộ quản lý, vận hành dây chuyền sản xuất. Đứng đầu
mỗi xưởng sản xuất là một xưởng trưởng. Dưới đó, là các tổ trưởng
được chia ra quản lý các dây chuyền. Mỗi một xưởng sản xuất thường
sẽ được lắp đặt từ 8-10 dây chuyền mỗi dây chuyền có 2 mặt. Dưới các
tổ trưởng sẽ là các trưởng ca quản lý mỗi ca công nhân làm việc.

 Người đứng đầu quản lý các bộ phận thường là người nước ngoài. Mỗi
một ca làm việc sẽ có một người chịu trách nhiệm quản lý riêng. Khi
hết ca phải bàn giao lại công việc và sản phẩm lại cho người sau để

17
công việc công bị gián đoạn và kịp thời xử lý những con hàng bị lỗi,
không gây mất thời gian và tránh những thiệt hại về tiền bạc.

18
CHƯƠNG 2. QUÁ TRÌNH THỰC TẬP VÀ LÀM VIỆC TẠI CÔNG TY
COMPAL

2.1. Lịch làm việc tại công ty

Thời gian Nội dung

08h00 Bắt đầu sản xuất

10h00 - 10h15 Nghỉ giải lao giữa giờ (lần 1)

11h00 - 12h Nghỉ ăn trưa

12h00 - 15h00 Bắt đầu sản xuất

15h00 - 15h15 Nghỉ giải lao giữa giờ (lần 2)

15h00 - 17h00 Bắt đầu sản xuất

17h00 Kết thúc giờ làm việc hành chính

Tăng ca nếu có

17h - 17h30 Nghỉ ăn bữa phụ

17h30 - 20h00 Bắt đầu sản xuất

20h00 Kết thúc giờ làm việc (tăng ca)

Bảng 1: Lịch làm việc hàng ngày


2.2. Nội dung 10 tuần thực tập

2.2.1. Đào tạo việc trên khu vực Training basic

Học những nội quy, quy định, an toàn lao động và các chế độ phúc lợi
chung của công ty Compal(Việt Nam). Sau mỗi bài đào tạo có kiểm tra test

19
chất lượng.Sau khi được đào tạo lý thuyết tôi được di chuyển đi khám sức
khỏe. Sau đó sẽ được phân công bộ phận sẽ tham gia thực tập.

Ở đây tôi được học tập để lắp đặt và ngoại quan kiểm tra một vài lỗi cơ
bản của một số sản phẩm sản xuất của công ty.

2.2.2. Vị trí làm việc thực tập

Giới thiệu về bộ phận được phân công thực tập:


Sau khi được học trên phòng đào tạo 2 ngày tôi đã được phân công làm
việc sản xuất tại bộ phận TPM-EE.

Số lượng thành viên: 20

Chủ quản bộ phận EE: ADAM LU

Giám đốc bộ phận EE: Ngô Vinh

 Lĩnh vực: Phân tích sửa lỗi máy điện thoại B3-Google Pixel 6

 Chức vụ: OP.

Phòng EE Room là phòng phân tích lỗi của sản phẩm điện thoại B3 đã
được lắp ráp hoàn thiện và chuyển ra Test line để kiểm tra lỗi. Trong quá
trình test sẽ bị gặp những lỗi chức năng của điện thoại như các vấn đề về
màn hình, nguồn, âm thanh, camera, cảm biến... Sau khi ngoài dây chuyền
Test line thông báo test lỗi, hàng sẽ được chuyển vào bộ phận EE phân
tích xem nguyên nhân gây ra lỗi là do đâu, từ đó đưa ra phương án giải
quyết tiếp theo.

Phòng EE được chia ra các khu phân tích lỗi nhỏ, mỗi một kĩ sư sẽ đảm
nhiệm 1 nhiệm vụ phân tích lỗi, nhằm tạo ra một quy trình nhất định, tránh
bị lộn xộn.

20
STT Bộ phận phân tích Chi tiết

1 Audio Lỗi loa, micro

2 Camera Lỗi Camera

3 Power, màn hình Nguồn, màn hình, vân tay, cảm ứng, nút bấm...

4 Cảm biến Lỗi cảm biến chuyển động, ánh sáng, màu sắc

5 Sóng – RF Lỗi sóng LTE, Bluetooth, Wifi, Hồng ngoại,...

Bảng 2: Một số lỗi thường gặp


Nói chung, phòng EE sẽ có nhiệm vụ phân tích các lỗi Function- lỗi chức
năng ở trên điện thoại.

 Trong quá trình thực tập, em đã học được những bước để phân tích
lỗi chức năng của điện thoại, từ đó đưa ra cách giải quyết để sửa
chữa và tiếp tục đưa vào sản xuất.

 Quá trình thực hiện công việc:

- Bước 1: Nhận sản phẩm lỗi từ Test line. Sau đó test lại 1 lần nữa
để lấy file log trên hệ thống để lấy thông số lỗi, từ đó sẽ biết
được lỗi nào.

- Bước 2: Tháo máy, ngoại quan sản phẩm xem liệu trong quá
trình lắp ráp có linh kiện nào bị lỗi, hỏng không.

- Bước 3: Theo dõi SOP, dựa vào SOP để phân tích lỗi, xem lỗi
này thuộc thành phần nào của máy, ví dụ như do main, màn hình,
linh kiện, dây kết nối, connector,...

- Bước 4: Sau khi biết được lỗi, thử lắp đổi vào máy đã test thành
công ở trạm đó, test lại để đưa ra kết luận.

- Bước 5: Gửi kết quả lên hệ thống, sau đó gửi máy trả lại bên
phòng FA xử lý tiếp.

21
2.2.3. Công việc được phân công trong thời gian thực tập

Thời gian thực tập: Từ ngày 10/1/2022 – 19/3/2022

Phòng Thực tập: Bộ phận phân tích TPM - EE

Tôi rất vui và vinh dự khi được tham gia bộ phận TPM và tìm hiểu
những công việc cơ bản trong xưởng của Công ty TNHH Compal(Việt Nam)
như sử dụng các máy móc hiện đại, được tham gia vào các giai đoạn sản xuất.
Công việc là kiểm tra và phân tích lỗi. Hằng ngày chúng tôi cần thống kê các
sản phẩm bị lỗi trong quá trình sản xuất rồi đem phân tích,điền vào các biểu
mẫu khác nhau, v.v.

Qua những công việc, tôi đã biết được quy trình hoạt động cơ bản của
một doanh nghiệp sản xuất điện thoại di động, những thủ tục tưởng chừng
như đơn giản, sau tôi tiếp xúc tôi thấy công việc nay đòi hỏi hàng loạt thủ tục
đầy đủ và khắt khe để hoàn thành. Bất kỳ một trong số các thiết bị có vấn đề,
chúng tôi sẽ phải sửa chữa từ những chi tiết nhỏ nhất. Lúc đầu, tôi nghĩ rằng
mình có đủ khả năng cho công việc này, nhưng dần dần tôi nhận ra rằng điều
quan trọng nhất không phải là nhanh mà phải chính xác.

Qua đợt thực tập này với mục đích chính là áp dụng kiến thức lý thuyết
mình học được có điểm nào khác so với hoạt động kinh doanh thực tế của
công ty, điểm giống nhau ở điểm nào. Ngoài những kiến thức liên quan đến
chuyên ngành của mình, tôi còn thấy nhiều điều không thể học trên lớp. Cách
thức hoạt động của công ty, tinh thần làm việc nhóm giữa các nhân viên, quy
trình xử lý công việc, việc thực hiện các nội quy và quy định, quản lý doanh
nghiệp, v.v.

22
CHƯƠNG 3. TỔNG HỢP, PHÂN TÍCH KẾT QUẢ THỰC TẬP TẠI
DOANH NGHIỆP

3.1. Kết quả chung nhận được

 Tác phong làm việc chuyên nghiệp và một môi trường công
nghiệp thực thụ.

 Biết sáng tạo và cải thiện từ những điều nhỏ nhặt nhất để làm
cho mọi thứ được hiệu quả hơn.

 Cải thiện kĩ năng giao tiếp, kĩ năng hoạt động nhóm và có thêm
nhiều người bạn mới.

 Học hỏi phong cách làm việc và các kỹ năng cần thiết của mọi
người trong công ty, để áp dụng vào công việc sau khi tốt
nghiệp.

 Trong quá trình thực tập và làm việc, em đã tích lũy được những
kiến thức và kinh nghiệm vô cùng bổ ích, học hỏi phong cách
làm việc và các kỹ năng cần thiết trong công việc.

3.2. Học hỏi từ công việc

 Quá trình thực tập ở Công ty ban đầu đã giúp tôi làm quen với
tác phong, thái độ làm việc cũng như ý thức trách nhiệm trong
công việc,…

 Việc quan sát và trực tiếp tham gia sản xuất giúp tôi có được
những kinh nghiệm đầu tiên về thực tiễn sản xuất; hình dung rõ
hơn về công việc của người kỹ sư trong tương lai.

 Nắm bắt được quy trình sản xuất các sản phẩm.

 Hiểu rõ hơn về điện thoại di động mà mình vẫn sử dụng hàng


ngày, cách thức chế tạo và sử dụng các linh kiện, máy móc…

23
 Học tập được một số kỹ năng thực hành nhờ vào việc trực tiếp
tham gia vào các dây chuyền sản xuất.

Do thời gian thực tập không dài và năng lực tiếp thu còn hạn chế nên
những vấn đề nắm bắt được rất nhỏ so với những kiến thức, nội dung công
việc thực hiện tại công ty. Do đó trong báo cáo này không thể tránh được
những sai sót, rất mong thầy, cô giáo nhận xét và góp ý để em hoàn thiện hơn
báo cáo thực tập.

24
CHƯƠNG 4. ĐÁNH GIÁ CHƯƠNG TRÌNH THỰC TẬP VÀ Ý KIẾN
GÓP Ý

4.1. Đánh giá chương trình thực tập

Nhận thấy còn khá nhiều thiếu sót trong kiến thức thực tiễn, chương
trình thực tập đưa đến cho em nhiều kiến thức, kinh nghiệm để có thể bổ
sung, áp dụng cho quá trình làm việc trong tương lai.

Qua đợt thực tập tốt nghiệp giúp em ứng dụng những kiến thức và kỹ
năng có được từ các học phần đã học vào thực tế của các hoạt động trong
công ty nhằm củng cố kiến thức và kỹ năng đã học, đồng thời giúp cho việc
nghiên cứu phần kiến thức chuyên sâu của ngành học.

Khoảng thời gian thực tập tại Công ty TNHH Compal(Việt Nam) đã
giúp em củng cố và bổ sung kiến thức, có được cái nhìn khách quan, thực tế
về quy trình làm việc và cách tổ chức công việc trong công ty. Ngoài ra, trong
quá trình thực tập, em đã rèn luyện được các kỹ năng giao tiếp xã hội, biết
cách kết nối với các đồng nghiệp trong cùng bộ phận và công ty, tiếp cận và
làm quen được các hoạt động liên quan tới nhân sự, nâng cao sự nhận thức,
trách nhiệm của bản thân tới công việc, đam mê mình theo đuổi.

4.2. Bài học kinh nghiệm sau kì thực tập

Theo em nghĩ rằng, để làm tốt một công việc hay các kỹ năng văn
phòng, điều cần thiết không chỉ là có các kiến thức lý thuyết trên trường lớp
tốt mà cần có những kinh nghiệm thực tế trong quá trình làm việc. Một trong
những kinh nghiệm quan trong không kém đó chính là các kỹ năng mềm. Nó
chính là những vốn sống khi ta ra làm một công việc nào đó, đó chính là kỹ
năng giao tiếp, kỹ năng ứng xử, kỹ năng làm việc độc lập, làm việc nhóm…
của mình với mọi người và thái độ lúc chúng ta làm việc khi được cấp trên
giao phó. Bên cạnh đó làm việc nhóm còn có thể giúp chúng ta làm việc hiệu
quả và năng suất làm việc cao hơn. Tuy nhiên, ta có thể làm việc độc lập cũng
giúp ích cho ta rất nhiều khi làm những công việc mà cấp trên đòi hỏi chỉ một
25
người làm. Và ta cũng nên học hỏi những người xung quanh để có thể rút ra
những kinh nghiệm cho chính bản thân mình. Đọc hiều tài liệu cũng rất quan
trọng cho mình khi làm việc.

4.3. Ý kiến góp ý

• Em rất mong nhà trường sẽ tạo cơ hội cho sinh viên được trải nghiệm
với môi trường thực tế nhiều hơn nữa để sinh viên có sự cọ xát, tiếp xúc với
các sản phẩm CNTT đang được quan tâm và ưa chuộng hiện nay.

• Bổ sung nhiều kiến thức chuyên sâu về ngành học để có thể phù hợp
với sự thay đổi của môi trường làm việc trong tương lai.

• Bổ sung các kiến thức mới về quản trị mạng, quản trị hệ thống, các
kiến thức về điện toán đám mây để sinh viên có thêm cơ hội được tiếp xúc với
các xu hướng đang rất được ưa chuộng hiện nay.

26
KẾT LUẬN

Công ty Compal (Việt Nam) tuy mới được hình thành và phát triển
nhưng đã có các bước phát triển khả quan. Hiện nay với sự hội nhập ngày
càng mạnh mẽ của nền kinh tế, các doanh nghiệp có nhiều cơ hội hơn để phát
triển và cũng gặp phải nhiều đối thủ cạnh tranh hơn. Qua các bước phát triển
của công ty ta có thể thấy công ty đang trên đà phát triển, và công ty cũng đã
đạt được 1 số thành tích. Tuy nhiên thì công ty cũng mắc phải một số vấn đề:

 Thứ nhất, Công ty vẫn còn một số vị trí làm việc độc hại và vất vả nên
vấn đề tiền lương cũng như phúc lợi cho người lao động còn nhiều hạn
chế bất cập.

 Thứ 2, Thay mới một số thiết bị máy móc để đảm bảo hiệu xuất công
việc cao hơn góp phần tăng hiệu quả công việc

Trong thời gian tới tôi mong muốn nếu có thời gian sẽ được trainning
sâu hơn một chút về hệ thống cũng như các công việc sắp tới để có thể làm
tốt công việc của mình. Bởi các khi hiểu được hệ thống làm việc như thế
nào thì các công việc quản lý linh kiện và máy móc sẽ tốt hơn, vấn đề xử
lý các sự cố sẽ tốt hơn, đặc biệt là đối với tôi là người mới vào làm chắc sẽ
có nhiều vấn đề phát sinh trong công việc, các số liệu trên hệ thống là căn
cứ cho các phòng ban làm việc như lập kế hoạch, sản xuất hàng hóa… mà
bản chất là ta làm cho thực tế lượng hàng không bị thất thoát và khớp với
số liệu trên hệ thống.

27
Hiện tại tôi chưa hiểu làm thế nào có thể tra được kế hoạch sản xuất các
mô hình, bảng mạch điện tử từ đó có thể tra ra được các nguyên liệu cần cấp
cho nó bởi theo tôi đó là cái nhìn tổng quan nhất về công việc của mình, một
sản phẩm điện tử khi thành phẩm đều có các linh kiện giống nhau ở các phần
nhất định do đó có thể nhớ được các code cơ bản nhất, khi đó vấn đề hỗ trợ
cho các kho khác mà mình không quản lý là đơn giản hơn và kiểm soát hàng
của mình chính xác hơn chứ không phải là cách làm việc máy móc.

Đối với các công việc của phòng vật tư nếu có thể cái thiện các phương
pháp làm việc như sắp xếp linh kiện cụ thể, vị trí để như thế nào cho tiện việc
quản lý và các tôi dễ làm việc nhất, có thể cung cấp đủ và sắp xếp linh kiện
gọn gàng giúp giảm thiểu được tình trạng nhầm lẫn và vấn đề tìm kiếm, kiểm
kê có thể tiện lợi hơn.

Một cảm nhận nhỏ của tôi về khâu lắp ráp linh kiện là chưa cung cấp
linh kiện với số lượng chính xác, nhiều lúc vẫn phải cấp thêm linh kiện vì còn
thiếu. Như đợt vừa rồi tôi các kỹ năng lắp ráp linh kiện của bản thân đã cải
thiện khá tốt và cải thiện thời gian làm việc nhanh hơn. Vì vậy khi làm việc
với các bên tôi cần biết nhiệm vụ và trách nhiệm của mình để có cách làm tốt
nhất.

Sau thời gian được làm việc và trainning tại Compal được sự chỉ bảo
rất nhiệt tình của các anh nhân viên phòng TPM EE, tôi đã học được một
phần quy trình làm việc tại bộ phận TPM từ đó giúp tôi có cái nhìn kỹ hơn về
công việc của mình.

28
Qua thời gian thực tập và nghiên cứu một số tài liệu tổng quan về Công
ty, tôi đã phần nào hiểu hơn các hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp.
Bản thân tôi nhận thấy rằng ngoài việc nắm vững kiến thức cơ bản đã được
đào tạo tại trường đại học thì quá trình thực tập mỗi sinh viên cần biết tìm
hiểu về công ty, tìm hiểu về các hoạt động của doanh nghiệp trong môi trường
thực tiễn để phân tích của mình được sát thực hơn. Tuy nhiên thì do thời gian
còn hạn chế, khả năng của bản thân và còn thiếu kinh nghiệm bài báo cáo của
tôi còn nhiều thiếu sót. Kính mong được sự quan tâm giúp đỡ và đóng góp
của cán bộ chi nhánh và các thầy cô trong khoa Điện Tử để bài báo cáo của
tôi được hoàn thiện hơn.

Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn giảng viên hướng dẫn Ths.
Nguyễn Tuấn Anh cùng toàn thể ban lãnh đạo công ty nói chung và cán bộ
phòng kĩ thuật nói riêng đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành bản báo cáo
tổng hợp của mình.

29

You might also like