Professional Documents
Culture Documents
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
TP.HCM, 2023
LỜI CẢM ƠN
LỜI CẢM ƠN
Để có thể hoàn thành đề cương đồ án này, đó không chỉ là sự kiên trì, nỗ lực không
ngừng của bản thân mà còn có sự giúp đỡ rất quý báu của thầy hướng dẫn và các thành
viên Trung tâm Nghiên cứu Thiết bị và Công nghệ Cơ khí Bách Khoa (BK RECME).
Lời đầu tiên, em xin chân thành cảm ơn thầy hướng dẫn của em, PGS.TS Võ
Tường Quân, người đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn em hoàn thành đề cương luận án
này. Những nhận xét của thầy về những khía cạnh mà có thể em chưa từng nghĩ đến
trong quá trình thiết kế đã mở ra cho em những góc nhìn mới, kiến thức mới và dạy em
cách phân tích vấn đề một cách tổng thể hơn.
Tiếp theo, em xin chân thành cảm ơn anh Vũ Trần Thành Công đã tận tình giúp
đỡ em khi em gặp khó khăn trong việc sử dụng các phần mềm chuyên dụng. Họ cũng
chia sẻ những kiến thức chuyên môn hữu ích và đưa ra những góc nhìn mới mẻ trong
cách giải quyết vấn đề, cũng như luôn có thái độ tích cực trong công việc. Và em cũng
xin cảm ơn tất cả các thành viên của Trung tâm Nghiên cứu Thiết bị và Công nghệ Cơ
khí Bách Khoa (BK RECME). Các bạn đã nhìn ra được những lỗi sai, những điều chưa
hợp lý trong sản phẩm, và góp ý để nhóm hoàn thiện tốt hơn.
Bên cạnh đó, em xin gửi lời cảm ơn đến khoa cấp cứu Bệnh viện Quận 11 đã tạo
điều kiện cho em hoàn thành khảo sát cần thiết và đã dành thời gian sử dụng cũng như
mô tả rõ ràng những nhược điểm còn tồn tại của đồ án.
Cuối cùng, xin cầu chúc những điều tốt đẹp nhất sẽ luôn đồng hành cùng mọi
người, chúc Trung tâm ngày càng phát triển và gặt hái được nhiều thành công trong
tương lai. Em xin chân thành cảm ơn.
Tác giả
1. Trạm kiểm tra thuốc cấp cứu ngoại viện tại khoa Cấp cứu Bệnh viện Quận 11
2. Valy cấp cứu được sử dụng tại khoa Cấp cứu Bệnh viện Quận 11
Chương 1: TỔNG QUAN. Tìm hiểu sơ lược về các hệ thống, thiết bị valy cấp cứu
được sử dụng trên thế giới, đồng thời tìm hiểu về hệ thống quản lý túi cấp cứu thông
minh được phát triển tại bệnh viện Quận 11
Chương 2: LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN. Lựa chọn các phương án thiết kế cho hệ
thống.
Chương 3: TÍNH TOÁN THIẾT KẾ CƠ KHÍ. Tính toán, thiết kế, xây dụng và
kiểm nghiệm hệ thống cơ khí.
Chương 4: THIẾT KẾ HỆ THỐNG ĐIỆN. Tính toán, lựa chọn hệ thống điện cho
trạm kiểm tra.
Chương 5: THIẾT KẾ GIẢI THUẬT ĐIỀU KHIỂN. Thiết kế, cái tiến điều khiển
hệ thống trạm kiểm tra
Chương 6: THỰC NGHIỆM HỆ THỐNG VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ. Thực hiện
thử nghiệm thực tế hệ thống tại bệnh viện.
Chương 7: TỔNG KẾT VÀ PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN ĐỀ TÀI. Tổng
kết và đánh giá kết quả đạt được, đồng thời đưa ra phương hướng phát triển của hệ thống
trong tương lai.
Mục Lục
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN 1
1.1. Khái quát về công tác quản lý thuốc và trang thiết bị y tế trong ra vào – cấp cứu ngoại
viện tại Bệnh viện Quận 11 ............................................................................................................ 1
1.1.1. Quản lý dụng cụ cấp cứu chấn thương ngoại viện bằng bằng valy y tế .............................. 1
1.1.2. Quản lý dụng cụ cấp cứu ngoại viện (có đặt ống nội khí quản) bằng túi vải y tế. ............... 3
1.1.3. Quản lý dụng cụ cấp cứu ngoại viện bằng túi vải y tế ......................................................... 4
1.1.4. Quản lý dụng cụ cấp cứu ngoại viện bằng valy nhựa .......................................................... 5
1.1.5. Quản lý dụng cụ cấp cứu ngoại viện bằng valy y tế kim loại .............................................. 7
1.2. Công nghệ cảm biến trong công tác quản lý thuốc và y cụ ................................................. 9
1.2.1. Tổng quan về mã vạch (Barcode) ........................................................................................ 9
1.2.2. Hệ thống quản lý thuốc và thiết bị bằng mã vạch .............................................................. 12
1.2.3. Trạm quản lý valy cấp cứu ngoại viện đang được trang bị tại bệnh viện quận 11 ............ 17
1.3. Tiêu chuẩn an toàn trong thiết kế và vận hành thiết bị trong bệnh viện ............................ 22
1.3.1. Tiêu chuẩn quốc gia về an toàn điện trong y tế ................................................................. 22
1.3.2. Tiêu chuẩn quốc gia về nhận dạng tần số vô tuyến (RFID)............................................... 22
1.3.3. Quy định về loại vật tư sử dụng trong bệnh viện ............................................................... 22
1.4. Yêu cầu đặt ra .................................................................................................................... 23
1.5. Mục tiêu và nhiệm vụ khóa luận tốt nghiệp....................................................................... 24
1.5.1. Mục tiêu ............................................................................................................................. 24
1.5.2. Nhiệm vụ đặt ra ................................................................................................................. 24
CHƯƠNG 2: LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN 25
2.1. Lựa chọn loại túi cấp cứu: ................................................................................................. 25
2.2. Lựa chọn phương án thiết kế cho trạm kiểm tra ................................................................ 26
2.2.1. Lựa chọn vật liệu làm trạm kiểm tra: ................................................................................. 26
2.2.2. Lựa chọn phương án cho hệ thống kiểm tra ...................................................................... 28
2.3. Lựa chọn bộ điều khiển ..................................................................................................... 29
2.4. Lựa chọn phương án điều khiển ........................................................................................ 31
2.4.1. Phương án điều khiển tập trung ......................................................................................... 31
2.4.2. Phương án điều khiển phân cấp ......................................................................................... 31
CHƯƠNG 3: THIẾT KẾ HỆ THỐNG CƠ KHÍ 33
3.1. Tính toán thiết kế hộp cấp cứu........................................................................................... 33
3.1.1. Loại hộp cấp cứu ............................................................................................................. 33
3.1.2. Lựa chọn vật liệu hộp cấp cứu ........................................................................................ 38
3.1.3. Kích thước hộp cấp cứu ..................................................................................................... 38
3.1.4. Chia ngăn và sắp xếp ......................................................................................................... 40
3.2. Tính toán thiết kế trạm kiểm tra ........................................................................................ 42
3.2.1. Tiêu chí thiết kế trạm kiểm tra. ....................................................................................... 42
3.2.2. Kích thước ....................................................................................................................... 43
3.2.3. Tính toán bố trí anten ...................................................................................................... 44
3.2.4. Kiểm tra độ bền cho mâm đặt hộp cấp cứu. .................................................................... 47
3.2.5. Lựa chọn bánh xe cho trạm kiểm tra thuốc. .................................................................... 49
CHƯƠNG 4: THIẾT KẾ HỆ THỐNG ĐIỆN 51
4.1. tiêu chuẩn và tổng quan về điện của thiết kế hệ thống điện. ............................................. 51
4.2. Sơ đồ mạch trạm kiểm tra .................................................................................................. 51
4.3. Đầu đọc và thẻ RFID ......................................................................................................... 52
4.3.1. Đầu đọc RFID. ................................................................................................................ 52
4.3.2. thẻ RFID.......................................................................................................................... 53
4.4. Vi điều khiển. .................................................................................................................... 54
4.5. Bộ chuyển đổi micro SD SPI ............................................................................................. 57
4.6. Relay 58
4.7. Đèn báo tín hiệu. ................................................................................................................ 59
4.8. Màn hiển thị ....................................................................................................................... 59
4.9. Nguồn. ............................................................................................................................... 61
4.10. Sơ đồ mạch trạm kiểm tra .................................................................................................. 63
4.11. Sơ đồ nguyên lý ................................................................................................................. 64
CHƯƠNG 5: THIẾT KẾ HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN 67
5.1. Tiêu chí kiểm soát mô-đun. ............................................................................................... 67
5.2. Giải thuật cho trạm kiểm tra thuốc cấp cứu ngoại viện ..................................................... 67
5.2.1. Giải thuật tổng quát ........................................................................................................... 67
5.2.2. Giải thuật xử lý dữ liệu để lấy danh sách thẻ ..................................................................... 70
5.2.3. Giải thuật kiểm tra số lượng thuốc .................................................................................... 71
5.2.4. Giao diện phần mềm định danh thuốc ............................................................................... 73
5.3. Cải tiến, sửa lỗi và phát triển thêm cho hệ thống .............................................................. 74
5.3.1. Cải tiến giao diện ............................................................................................................... 74
5.3.2. Giải thuật hoạt động của phần mềm .................................................................................. 77
5.3.3. Giải thuật kết nối hệ thống với mạng................................................................................. 78
CHƯƠNG 6: THỰC NGHIỆM HỆ THỐNG VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ 80
6.1. Thay đổi thiết kế valy ........................................................................................................ 80
6.2. Cải tiến một số tính năng của phần mềm quản lý trên máy tính ........................................ 83
6.3. Cải tiến tốc độ xử lý dữ liệu của hệ thống ......................................................................... 84
6.4. Cải thiện độ chính xác ....................................................................................................... 86
6.5. Kết nối hệ thống với mạng để kiểm tra từ xa .................................................................... 86
CHƯƠNG 7: TỔNG KẾT VÀ PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN ĐỀ TÀI 89
7.1. Kết quả đạt được ................................................................................................................ 89
7.2. Những hạn chế vẫn còn tồn đọng ...................................................................................... 89
7.3. Hướng phát triển trong tương lai ....................................................................................... 89
PHỤ LỤC 91
TÀI LIỆU THAM KHẢO 93
DANH MỤC HÌNH ẢNH
HÌNH 1.1 VALY CẤP CỨU TẠI BỆNH VIỆN ..................................................................................................... 2
HÌNH 1.2 TÚI Y TẾ PHỤC VỤ CHO CÔNG TÁC CẤP CỨU NGOẠI VIỆN, CÓ ĐẶT NỘI KHÍ QUẢN ....... 3
HÌNH 1.4 MẪU VALY NHỰA SẢN XUẤT TẠI ĐỨC ........................................................................................ 5
HÌNH 1.5 MẪU VALY NHỰA SỬ DỤNG TRONG CẤP CỨU NGOẠI VIỆN ĐƯỢC VỚI TÍNH NĂNG VAN
ÁP SUẤT NỔI BẬT ĐƯỢC SẢN XUẤT BỞI HÃNG ROBUST, TRUNG QUỐC ................................... 6
HÌNH 1.6 VALY CẤP CỨU NGOẠI VIỆN KIM LOẠI CỦA BỆNH VIỆN QUÂN Y 211 ................................ 7
HÌNH 1.7 VALY CẤP CỨU NGOẠI VIỆN CỦA BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG ...................................................... 8
HÌNH 1.10 TÚI THÔNG MINH KHẨN CẤP VỚI HỆ THỐNG QUẢN LÝ [19]. ............................................. 14
HÌNH 1.11 SƠ ĐỒ HỆ THỐNG QUẢN LÝ KHO THUỐC BẰNG ĐẦU ĐỌC RFID DI ĐỘNG [15]............. 15
HÌNH 1.12 LƯU ĐỒ THUẬT TOÁN HỆ THỐNG QUẢN LÝ KHO THUỐC BẰNG DI ĐỘNG RFID [15] ... 16
HÌNH 1.14 TRÌNH BÀY QUY TRÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA TRẠM KIỂM THUỐC CHO CÁC BÁC SĨ BỆNH
VIỆN QUẬN 11[25]. .................................................................................................................................. 18
HÌNH 1.15 PHẦN MỀM ĐỂ QUẢN LÝ DANH SÁCH VẬT PHẨM Y TẾ[25] ................................................ 19
HÌNH 1.16 VALY CẤP CỨU ĐƯỢC KIỂM TRA VÀ THÔNG BÁO LÊN MÀN HÌNH[25]........................... 19
HÌNH 1.17 LƯU ĐỒ GIẢI THUẬT QUÁ TRÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA TRẠM KIỂM TRA[25] ..................... 20
HÌNH 1.18 CÁC CHỨC NĂNG TRONG GIAO DIỆN PHẦN MỀM[25]. ......................................................... 20
HÌNH 1.19 LƯU ĐỒ GIẢI THUẬT QUÁ TRÌNH XỬ LÝ CỦA PHẦN MỀM[25] ........................................... 21
HÌNH 3.3 HỘP CẤP CỨU NGĂN XẾP NHIỀU TẦNG [27] .............................................................................. 35
HÌNH 3.4 HỘP DỤNG CỤ CÓ KHẢ NĂNG CHIA NGĂN TUỲ Ý. ................................................................. 36
HÌNH 3.5 HỘP CÓ KÍCH THƯỚC TƯƠNG TỰ ĐƯỢC LẤY THỬ NGHIỆM TRONG THỰC TẾ ................ 37
HÌNH 3.6 MẪU HỘP CHIA NGĂN 3 TẦNG...................................................................................................... 39
HÌNH 3.7 KHẢO SÁT KÍCH THƯỚC CÁC LOẠI THUỐC .............................................................................. 40
HÌNH 3.17 VÙNG PHÁT ĐƯỢC KHUẾCH ĐẠI CỦA ANTEN ....................................................................... 47
HÌNH 3.18 MÔ PHỎNG KIỂM TRA ĐỘ BỀN CHO TẤM NHỰA CÓ ĐỘ DÀY 5 MM. ................................ 47
HÌNH 3.19 MÔ PHỎNG KIỂM TRA ĐỘ BỀN CHO TẤM NHỰA CÓ ĐỘ DÀY 3 MM. ................................ 48
HÌNH 3.20 MÔ HÌNH 3D TRẠM KIỂM TRA ĐƯỢC XÂY DỰNG ĐỂ KIỂM BỀN ....................................... 48
HÌNH 3.21 BÁNH XE HBK 100 SẢN XUẤT TẠI VIỆT NAM ......................................................................... 50
HÌNH 4.2 ĐẦU ĐỌC THẺ RFID CF-MU804 CỦA CHAFON – TRUNG QUỐC ............................................. 52
HÌNH 5.1 LƯU ĐỒ GIẢI THUẬT CHÍNH CHO TRẠM KIỂM TRA THUỐC ................................................. 69
HÌNH 5.2 LƯU ĐỒ GIẢI THUẬT XỬ LÝ DỮ LIỆU LẤY DANH SÁCH THẺ ............................................... 70
HÌNH 5.3 GIÁ TRỊ 16 VÀ 17 TRONG 1 CHUỖI DỮ LIỆU ĐƯỢC GỬI VỀ .................................................... 71
HÌNH 5.4 LƯU ĐỒ GIẢI THUẬT KIỂM TRA SỐ LƯỢNG THUỐC ............................................................... 72
HÌNH 5.6 GIẢI THÍCH CHỨC NĂNG CỦA CHƯƠNG TRÌNH. ...................................................................... 73
HÌNH 5.9 LƯU ĐỒ GIẢI THUẬT HIỂN THỊ DỮ LIỆU ĐÃ ĐƯỢC LƯU ....................................................... 76
HÌNH 5.10 GIAO DIỆN PHẦN MỀM SAU KHI ĐƯỢC CẢI TIẾN .................................................................. 76
HÌNH 5.11 LƯU ĐỒ GIẢI THUẬT HOẠT ĐỘNG CỦA PHẦN MỀM ............................................................. 78
HÌNH 5.12 LƯU ĐỒ GIẢI THUẬT KẾT NỐI HỆ THỐNG VÀO MẠNG ........................................................ 79
HÌNH 6.2 BỐ TRÍ CÁC HỘP SAU KHI ĐƯỢC BỔ SUNG ĐẦY ĐỦ ............................................................... 81
HÌNH 6.5 MỘT TRONG SỐ NHỮNG HÀM KHÔNG CÓ NHIỀU Ý NGHĨA TRONG ĐOẠN CHƯƠNG
TRÌNH ........................................................................................................................................................ 85
HÌNH 6.6 HÀM CÓ SẴN TRONG THƯ VIỆN CÓ CHỨC NĂNG TƯƠNG ĐƯƠNG ..................................... 85
HÌNH 6.7 ĐOẠN CHƯƠNG TRÌNH GÂY LỖI DO DÙNG THAM SỐ CỐ ĐỊNH ........................................... 85
HÌNH 6.8 DÙNG CÂU LỆNH TỔNG QUÁT HƠN ĐỂ HẠN CHẾ LỖI ........................................................... 86
BẢNG 1.2 THÔNG SỐ KỸ THUẬT CỦA VALY CẤP CỨU NGOẠI VIỆN HÃNG ROBUST [3] ................... 6
BẢNG 1.3 THÔNG SỐ KỸ THUẬT CỦA VALY CẤP CỨU CỦA BỆNH VIỆN QUÂN Y 211 [5] ................. 7
BẢNG 1.4 THÔNG SỐ KỸ THUẬT VALY CẤP CỨU BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG [9] ....................................... 8
BẢNG 1.5 CÁC PHƯƠNG PHÁP QUÉT MÃ VẠCH HIỆN NAY .................................................................... 10
BẢNG 2.2 BẢNG LỰA CHỌN VẬT LIỆU LÀM TRẠM KIỂM TRA .............................................................. 27
BẢNG 3.1 LỰA CHỌN VẬT LIỆU HỘP CẤP CỨU .......................................................................................... 38
BẢNG 4.1 THÔNG SỐ KỸ THUẬT CỦA ĐẦU ĐỌC CHAFON RFID [24] .................................................... 52
BẢNG 4.2 SỰ KHÁC BIỆT CHÍNH GIỮA VI ĐIỀU KHIỂN AVR, ARM, VÀ PIC ........................................ 55
BẢNG 4.5 THÔNG SỐ KỸ THUẬT CỦA MÔ-ĐUN BỘ CHUYỂN ĐỔI THẺ MICRO SD ............................ 58
BẢNG 4.8 CÁC LOẠI MÀN HÌNH ĐƯỢC SỬ DỤNG NHIỀU ........................................................................ 59
BẢNG 4.10 THIẾT BỊ TRONG HỆ THỐNG ĐIỆN CỦA TRẠM XÉT NGHIỆM THUỐC CẤP CỨU . .......... 62
BẢNG 4.11 CÁC THÔNG SỐ VẬN HÀNH CỦA LINH KIỆN SỬ DỤNG NGUỒN ĐIỀU KHIỂN . ............. 62
BẢNG 6.1 NHẬN XÉT VỀ CHƯƠNG TRÌNH TRƯỚC KHI CẢI TIẾN ......................................................... 84
BẢNG A.0.1 DANH MỤC THUỐC, TRANG THIẾT BỊ Y TẾ DÙNG TRONG CẤP CỨU TẠI BỆNH VIỆN
.................................................................................................................................................................... 91
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT Từ viết tắt Ý nghĩa
Hiện nay, công tác cấp cứu, ứng cứu lưu động quan tâm đến việc nâng cao chất
lượng giám sát, quản lý dược phẩm, trang thiết bị y tế khi đi cấp cứu tại bệnh viện, lấy
an toàn làm trọng tâm hàng đầu. Đảm bảo rằng tất cả các vật tư y tế và thuốc cần thiết
đã được mang theo. Khi nhân viên y tế tiếp nhận các trường hợp cấp cứu, tình trạng
thiếu thuốc và thiết bị vẫn xảy ra ở Khoa Cấp cứu và Đơn vị Chăm sóc Đặc biệt (ICU).
Nguyên nhân có thể do bệnh viện không nhớ kiểm tra dẫn đến thiếu hụt vật dụng cần
thiết.
Tình trạng này đã gây áp lực đáng kể lên đội ngũ nhân viên y tế phụ trách quản lý
túi hay valy cấp cứu và cả những y bác sĩ trực tiếp đi cấp cứu, khi phải đảm bảo tính đầy
đủ, sẵn sàng và hiệu quả của trang thiết bị mà không có sự hỗ trợ của công nghệ. Điều
đó đã ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng trong công tác khám, chữa bệnh của các Cơ
sở Y tế nói riêng và các Bệnh viện nói chung. Từ thực trạng đó, nhu cầu về một sản
phẩm công nghệ hỗ trợ cấp cứu ngoại viện giúp quản lý thuốc, y cụ tự động và đảm bảo
tính khẩn cấp và kịp thời cho công tác cấp cứu ngoại viện, giúp đội ngũ các y bác sĩ
giảm được áp lực và tập trung vào công tác cấp cứu, khám chữa bệnh hiệu quả hơn.
1.1.1. Quản lý dụng cụ cấp cứu chấn thương ngoại viện bằng bằng valy y tế
Qua khảo sát tại bệnh viện quận 11, nhân viên y tế vẫn đang tận dụng valy du lịch
và quản lý vật tư y tế thủ công cho công tác cấp cứu ngoại trú liên quan đến chấn thương.
Theo “Danh sách valy dụng cụ 115” của Khoa Cấp cứu Bệnh viện Quận 11 đính kèm
1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
trong Phụ lục A, có tổng cộng 41 loại dụng cụ, vật tư y tế khác nhau cần cho một kíp
cấp cứu chấn thương ngoại trú.
Nhận xét:
Ưu điểm:
● Kích thước lớn, có thể chứa được nhiều thuốc và cả các dụng cụ chuyên dụng
hỗ trợ cấp cứu chấn thương ngoại viện.
● Valy bằng vải polyester nên bền, chống ẩm mốc và chống thấm nước tốt nên
thuận tiện cho việc vệ sinh.
● Đảm bảo tính thẩm mỹ vì hạn chế phai màu khi tiếp xúc trực tiếp ánh nắng mặt
trời.
● Giá thành hợp lý, dễ dàng trang bị vì valy du lịch chất liệu vải rất phổ biến trên
thị trường.
Nhược điểm:
● Thiếu tính trực quan khi thao tác làm việc, đặc biệt là với những y cụ nằm ở
giữa hoặc dưới đáy của valy.
● Bất tiện khi sơ cứu ở những nơi có ngõ nhỏ, đường đi xấu, gồ ghề.
● Vẫn phải sử dụng công tác quản lý truyền thống, là kiểm tra thủ công kết hợp
với danh sách thuốc và dụng cụ theo quy định, trước và sau kíp cấp cứu.
2
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1.2. Quản lý dụng cụ cấp cứu ngoại viện (có đặt ống nội khí quản) bằng túi
vải y tế.
Trong quá trình cấp cứu ngoại viện, bên cạnh các túi thuốc và valy dụng cụ cấp
cứu chấn thương, còn có một túi đựng dụng cụ cho những trường hợp cần xử lý đặt ống
nội khí quản. Và cũng tương tự như trên, các y bác sĩ hiện vẫn đang sử dụng các túi y tế
truyền thống cùng công tác quản lý thủ công. Theo “Danh mục y dụng cụ tủ trực 115”
được cung cấp có 36 loại dụng cụ, vật tư y tế khác nhau cần thiết cho một kíp chấn
thương ngoại viện liên quan đến đặt ống nội khí quản cấp bởi khoa Cấp Cứu Bệnh viện
Hình 1.2 Túi y tế phục vụ cho công tác cấp cứu ngoại viện, có đặt nội khí quản
3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
Quận 11 được đính kèm ở Phụ lục A, tổng cộng có 36 loại dụng cụ, vật tư y tế khác
nhau cần thiết cho một kíp chấn thương ngoại.
Nhận xét:
Ưu điểm:
● Số lượng vật tư y tế vận chuyển được trong 1 lần nhiều, kể cả việc có thể mang
theo quá tải cho 01 kíp cấp cứu ngoại viện.
● Túi bằng vải tổng hợp nylon và nhựa polyester nên trọng lượng nhẹ, bền, chống
ẩm mốc tốt và chịu được nhiệt độ cao (300-550℃ ứng với độ dày từ 2.5-3mm).
● Túi có các vách ngăn dán linh động để thay đổi kích cỡ các khoang chứa bên
trong.
Nhược điểm:
● Thiếu tính trực quan khi thao tác làm việc, đặc biệt là với những y cụ nằm ở
giữa hoặc dưới đáy của valy nếu túi đang chứa nhiều dụng cụ.Các vách ngăn vì
cố định bằng miếng dán gai lông nên dễ bị xô ngã bởi áp lực đè nén của y dụng
cụ bên trong, dẫn đến xáo trộn vị trí gây khó khăn khi thao tác, làm việc
● Vẫn phải sử dụng công tác quản lý truyền thống, là kiểm tra thủ công kết hợp
với danh sách thuốc và dụng cụ theo quy định, trước và sau kíp cấp cứu.
1.1.3. Quản lý dụng cụ cấp cứu ngoại viện bằng túi vải y tế
Trong quá trình cấp cứu ngoại trú, ngoài valy dụng cụ sơ cứu và túi đựng dụng cụ
cho những trường hợp cần xử lý đặt nội khí quản thì không thể thiếu đó là túi thuốc cấp
cứu vẫn đang được quản lý thủ công. Tổng cộng có 28 loại thuốc cần thiết cho một đội
cấp cứu ngoại trú
Danh mục thuốc chuẩn bị cấp cứu ngoại viện ban hành theo “Quyết định số
1366/QĐ-BV ngày 10/5/2021” của Giám đốc Bệnh viện Quận 11 về Valy 115 loại thuốc
thông dụng cho cấp cứu Bệnh viện Vụ Quận 11 được đính kèm trong Phụ lục A
4
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1.4. Quản lý dụng cụ cấp cứu ngoại viện bằng valy nhựa
Bảng 1.1 Thông số kỹ thuật của valy cấp cứu ngoại viện sản xuất tại Đức [2]
Độ dày (mm) 75
5
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
Một mẫu valy nhựa khác được sử dụng trong y tế được sản xuất bởi hãng Robust
nổi bật với tính năng hỗ trợ là van thay đổi áp suất giúp đóng kín valy tăng hiệu quả
kháng nước, kháng bụi.
Hình 1.5 Mẫu valy nhựa sử dụng trong cấp cứu ngoại viện được với tính năng
van áp suất nổi bật được sản xuất bởi hãng Robust, Trung Quốc
Bảng 1.2 Thông số kỹ thuật của valy cấp cứu ngoại viện hãng Robust [3]
Độ dày (mm) 50
6
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1.5. Quản lý dụng cụ cấp cứu ngoại viện bằng valy y tế kim loại
Một loại valy khác được thiết kế để đựng các mẫu thuốc một số dụng cụ cấp cứu
kèm theo có thể xách tay một cách dễ dàng theo yêu cầu của bộ y tế. Vỏ valy được làm
bằng gỗ và hợp kim nhôm. Nắp và đáy valy được chia thành nhiều khoang nhỏ để đựng
các loại thuốc và vật tư y tế, các khoang chứa thuốc ở đáy có tấm mica để giữ cho các
thuốc không bị rơi khi vận chuyển.
Hình 1.6 Valy cấp cứu ngoại viện kim loại của Bệnh viện Quân Y 211
Bảng 1.3 Thông số kỹ thuật của valy cấp cứu của Bệnh viện Quân Y 211 [5]
Ngoài ra, để tối ưu hóa không gian, hãy sử dụng một loại valy khác được thiết kế
chia thành nhiều tầng, trên mỗi tầng sẽ có các ngăn nhỏ.
7
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
Hình 1.7 Valy cấp cứu ngoại viện của Bệnh viện Nhi Đồng
Bảng 1.4 Thông số kỹ thuật valy cấp cứu Bệnh viện Nhi Đồng [9]
8
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.2. Công nghệ cảm biến trong công tác quản lý thuốc và y cụ
1.2.1. Tổng quan về mã vạch (Barcode)
Mã vạch, bao gồm các vạch và khoảng trắng, là một biểu diễn bằng máy – có thể
đọc được các chữ số và ký tự. Mã vạch bao gồm các thanh và khoảng trống có chiều
rộng khác nhau có thể đọc được bằng máy quét mã vạch quang học [5].
Quiet zone: lề trống nằm ở hai đầu của mã vạch. Khoảng cách tối thiểu giữa các
mã vạch (khoảng cách từ vạch ngoài cùng của mã vạch này đến vạch ngoài cùng của mã
H
ì
n
h
S Hình 1.8 Cấu trúc của mã vạch [26]
T
Y
vạch khác) là 2,5mm.L Nếu chiều rộng của vùng yên tĩnh không đủ, thì máy quét sẽ khó
E
đọc được mã vạch.RE
F
1
Start character/ Stop character: Các ký tự tương ứng biểu thị bắt đầu và kết thúc
\
dữ liệu. Các ký tự s1khác nhau tùy thuộc vào loại mã vạch
.
Check digit S(Symbol check character):Số kiểm tra là các chữ số để kiểm tra xem
E
dữ liệu mã vạch đượcQ mã hóa có đúng không
H
ì
Mã vạch được n ứng dụng rộng rãi trong nhiều mặt của cuộc sống hàng ngày nhờ
h
những lợi ích rõ ràng
\ như [6]:
*
A
R
A
B
I
9 C
\
s
1
8
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
Độ chính xác: Mã vạch loại bỏ việc nhập thủ công thông tin sản phẩm khi nhận,
nghĩa là có ít khả năng xảy ra lỗi hơn rất nhiều
Dữ liệu thời gian thực: Mỗi khi nhân viên quét mã vạch, nó sẽ ngay lập tức cập
nhật vào bộ lưu trữ dữ liệu
Đơn giản hóa công việc: Đối với hầu hết các phần, mã vạch và máy quét đều tự
giải thích, do đó, nhân viên mới không mất nhiều thời gian để trở nên hiệu quả tại quầy
thanh toán
Kiểm soát hàng tồn kho: Mã vạch cải thiện quản lý hàng tồn kho và giảm chi tiêu
quá mức cho sản phẩm
Chi phí thấp: Mã vạch mang lại giá trị to lớn vì khoản đầu tư trả trước không lớn
so với các hệ thống mang lại lợi ích tương đương
Các mã vạch hiện nay có thể sử dụng các phương pháp quét khác nhau được trình
bày ở Bảng 1.5.
10
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
Mã vạch trên dụng cụ phẫu thuật cũng có thể được sử dụng để nhận dạng duy nhất
từng dụng cụ đã khử trùng. Ngoài ra, mã vạch còn được sử dụng trong quản lý số lượng
thuốc. Dữ liệu kê đơn của bệnh nhân được nhập vào hệ thống máy tính. Tất cả nhân viên
y tế có thể xem ngay thông tin trên đó và chuẩn bị liều lượng theo quy định. Đơn thuốc
được đóng gói và cung cấp cho y tá trực mới với mã vạch đi kèm.
Thiết bị này cũng có chức năng theo dõi tự động chất gây nghiện và các loại thuốc
được kiểm soát khác. Với cách bảo quản thủ công trong tủ có khóa đôi khi thường dẫn
11
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
đến tình trạng thiếu hoặc thừa thuốc phải tiêu hủy do hết hạn sử dụng, bổ sung thiếu
hoặc sai thuốc.
1.2.2. Hệ thống quản lý thuốc và thiết bị bằng mã vạch
Theo tài liệu [8], nhóm tác giả đã đưa ra mô hình hệ thống quản lý thuốc tự động
bằng công nghệ quét mã vạch ADC (Automated Dispensing Cabinets). Automated
Dispensing Cabinets là một tủ lưu trữ thuốc được tích hợp máy tính nhúng cho phép
thuốc có thể được lưu trữ, phân chia và theo dõi theo từng đơn vị thuốc. Hầu hết các
thiết bị ADC đều có ngăn kéo và được khóa an toàn cần mật khẩu hoặc các phương thức
sinh trắc học khi muốn sử dụng, ngoài ra còn có thiết bị đếm tự động.
Thiết bị này còn có chức năng theo dõi tự động các thuốc gây nghiện và các loại thuốc
cần được kiểm soát khác. Với cách lưu trữ thủ công trong tủ có khóa đôi khi thường dẫn
đến việc dự trữ không đủ hoặc dư thừa phải hủy thuốc do quá hạn sử dụng, bổ sung
thuốc bị thiếu hoặc không chính xác.
Với Automated Dispensing Cabinets, ngăn chứa các thuốc cần được kiểm soát chỉ
mở ra khi một loại thuốc cụ thể được chỉ định theo giới hạn quyền tiếp cận được quy
định và đảm bảo độ chính xác về số lượng. Từ đó giúp tiết kiệm thời gian làm việc của
điều dưỡng viên bằng cách hạn chế việc đếm số lượng thuốc vào mỗi cuối ca trực, và
cũng làm giảm thời gian phân phối thuốc của dược sĩ.
Trong “Quản lý thuốc bằng mã vạch và an toàn bệnh nhân” của Irina Heikkinen [11]
đã giới thiệu về quét mã vạch liên quan đến quản lý thuốc trong bệnh viện được định
nghĩa là “Quản lý thuốc bằng mã vạch” (BCMA) được áp dụng bởi y tá, bác sĩ và dược
sĩ để cung cấp thuốc an toàn cho bệnh nhân. BCMA được cho là có khả năng cải thiện
hiệu quả, hiệu suất của chuyên gia chăm sóc sức khỏe, giảm chi phí ở cấp độ hành chính
và vận hành
Dựa trên [12], BCMA là một hệ thống mã vạch do Glenna Sue Kinnick thiết kế để
ngăn ngừa các sai sót về thuốc trong môi trường chăm sóc sức khỏe và cải thiện chất
lượng cũng như độ an toàn của việc sử dụng thuốc.
Để thực hiện BCMA cần có máy in để in ra dây đeo cổ tay của bệnh nhân có mã vạch
chứa số ID của bệnh nhân giúp nhận diện chính xác bệnh nhân và cán bộ y tế nhận được
12
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
thông tin chính xác về chỉ định dùng thuốc của bệnh nhân [11]. BCMA hỗ trợ các y tá
trong việc xác định bệnh nhân và cung cấp đúng loại thuốc. Mã vạch của dây đeo cổ tay
của bệnh nhân và gói thuốc được liên kết với EHR nơi lưu trữ thông tin về đơn thuốc và
đơn thuốc
Mô hình valy cấp cứu thông minh cho cấp cứu chấn thương ngoại viện của nhóm
nghiên cứu Ngụy Minh Tài và Lê Chí An tại BK RECME [19]. Nghiên cứu trình bày
thiết kế chi tiết túi cấp cứu có hệ thống kiểm tra trong đó để kiểm tra, quản lý thuốc và
trang thiết bị y tế đồng thời có hệ thống định vị túi cấp cứu trong trường hợp thất lạc.
Nghiên cứu [19] sử dụng RFID Blue Bird để đọc thẻ RFID và raspberry pi làm bộ
điều khiển chính để phân tích và kiểm tra thuốc. Ngoài ra, nghiên cứu đề xuất thêm tất
cả các bộ phận điện vào valy để kiểm tra quy trình, điều này dẫn đến việc tăng thêm
trọng lượng cho valy và valy phải được thiết kế cụ thể. Việc cho thêm các thiết bị điện
và mạch điện vào valy có thể gây nguy hiểm cho người sử dụng và vì valy có thể được
sử dụng cho trường hợp cấp cứu ngoại – bệnh viện nên dễ làm hỏng mạch điện và ảnh
hưởng đến kết quả của quá trình kiểm tra.
13
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
Ưu điểm:
Nhược điểm:
● Không có hệ thống chống shock cho mạch điện nên thiết bị rất dễ hư hỏng.
● Dễ gây hại cho người sử dụng và các bộ phận điện khi sử dụng ngoài môi
trường bệnh viện.
Hình 1.10 Túi thông minh khẩn cấp với hệ thống quản lý [19].
Nhận xét
Sản phẩm đã đạt được những mục tiêu đó là quản lý thuốc ở trong valy cấp cứu
giúp cho công tác quản lý vật tư y tế được tự động hoá, tăng độ chính xác. Bên cạnh đó
hạn chế lơn nhất đó chính là khối lượng và thời gian sử dụng của valy vẫn còn có thể
cải thiện bằng cách sử dụng nhưng chi tiết chỏ hơn, ít tốn điện hơn để có thể giảm nhẹ
trọng lượng đồng thời tăng không gian chưa đồ trong valy.
14
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
a. Hệ thống quản lý hàng tồn kho thiết bị với đầu đọc RFID di động
Theo tài liệu [15], nhóm tác giả đã đề xuất mô hình quản lý thiết bị y tế dựa trên
công nghệ RFID sử dụng đầu đọc di động để quét và lưu trữ dữ liệu.
UI
Login Manager
USB Net
Borrow Return
E-tag Port work
Storage
Database DataTable
UI
Scan
Net
Inventory
work
E-tag
Data
Processing
Storage
DataTable Server
Mobile
Hình 1.11 Sơ đồ hệ thống quản lý kho thuốc bằng đầu đọc RFID di động [15]
Hệ thống lưu trữ được kết nối với mạng LAN không dây, các thiết bị được lưu trữ
trong các khay kim loại, mỗi thiết bị và khay được nhận dạng bằng nhãn dán RFID. Hệ
thống hoạt động như sau:
Khi nhân viên cần mượn/trả thiết bị, thủ kho được trang bị đầu đọc RFID di động
để quét, ghi dữ liệu và xác nhận thông tin trên mã định danh của từng thiết bị. Sau đó
các thông tin này sẽ tự động cập nhật vào phần mềm hệ thống. Sau khi sử dụng, thiết bị
được trả lại sẽ được quét thêm để xác nhận trạng thái của thiết bị.
Khi có thiết bị mới đưa vào kho, thủ kho sẽ nhập thông tin của thiết bị, hệ thống
tự động cập nhật ID và xác nhận thông tin rồi tải lên cơ sở dữ liệu.
15
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
Display instruments
info
Start
N
Have Lending
Information ?
Initialize
Y
N Sure to
Main Interface borrow/return
Y
Input Number Have a e-tag
N Borrow/Return
Y
Y Y
Get instruments info
Next ?
Warning
N
Borrow/ Return
or not ? Exist ?
Y Y
End
Hình 1.12 Lưu đồ thuật toán hệ thống quản lý kho thuốc bằng di động RFID [15]
Ưu điểm:
● Sử dụng máy quét RFID cầm tay giúp tăng tốc độ quét vì có thể quét nhiều
nhãn dán cùng một lúc.
Nhược điểm:
● Hệ thống bán tự động vẫn cần sự can thiệp của nhân viên kho.
● Không kiểm soát được thông tin nhân viên mượn/trả sản phẩm.
16
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.2.3. Trạm quản lý valy cấp cứu ngoại viện đang được trang bị tại bệnh viện
quận 11
Sản phẩm được thiết kế nhằm mục đích hỗ trợ cho công tác cấp cứu ngoại viện qua
việc kiểm tra nhanh số lượng thuốc và vật phẩm y tế trong valy được đem theo để cấp
cứu cho bệnh nhân
Bằng công nghệ RFID để quản lý vật phẩm, thiết bị, sản phẩm đã giúp giảm tải
cho nhân viên y tế trong khâu hậu kiểm trước khi thực hiện cấp cứu. Ngoài ra, việc tự
động hoá ở công đoạn quan trọng đã góp phần làm giảm thiểu tỷ lệ sai sót dẫn tới khó
khăn trong công việc cứu người của các y bác sĩ.
17
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
Hình 1.14 Trình bày quy trình hoạt động của trạm kiểm thuốc cho các Bác sĩ
Bệnh viện Quận 11[25].
Ngoài ra phần mềm quản lý cũng được phát triển song song để có thể quản lý danh
sách thuốc và vật phẩm y tế đang được sử dụng. Với phần mềm đi kèm, người dùng có
thể quản lý các thẻ RFID đang được sử dụng cũng như tạo mới, xoá bỏ nhưng xther đa
hư hoặc mất. Nhờ đó thẻ RFID có thể đucowj bổ sung bằng cách mua mới bất cứ khi
nào hoặc là thay đổi loại thẻ tuỳ nhu cầu của người sử dụng mà vẫn không ảnh hưởng
tới quá trình hoạt động của hệ thống trạm kiểm tra.
18
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
Hình 1.15 Phần mềm để quản lý danh sách vật phẩm y tế[25]
Hình 1.16 Valy cấp cứu được kiểm tra và thông báo lên màn hình[25]
Trạm kiểm tra có 2 chế độ 1 là chế độ kiểm tra dùng để kiểm kê số lượng thuốc và
vật tư tồn tại trong túi cấp cứu và chế độ định danh thẻ khi chúng ta có thẻ mới chưa
được sử dụng và muốn sử dụng nó để theo dõi 1 loại thuốc. Khi ở chế độ kiểm tra, người
19
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
dùng sẽ tương tác trực tiếp với trạm kiểm tra, sau khi xử lý tín hiệu số lượng thuốc còn
thiết sẽ được hiển thị lên màn hình để các bác sĩ kiểm tra và bổ sung.
Hình 1.17 Lưu đồ giải thuật quá trình hoạt động của trạm kiểm tra[25]
Còn chế độ định danh thì sẽ được tương tác với người dùng qua phần mềm được
thiết kế ở trên máy tính cá nhân
Hình 1.18 Các chức năng trong giao diện phần mềm[25].
20
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
Sau khi giá trị thẻ được gán với tên thuốc mới thì dữ liệu sẽ được lưu vào thẻ nhớ ở
trong trạm kiểm tra, từ đây thẻ sẽ tham gia vào hoạt động của hệ thống.
Start
No
Connect button pressed ?
yes
Notify to user to No
COM Port selected ?
check COM port
yes
Yes
Medicine name
receive from user
No
Tags data already have?
Yes
yes No
Delete old tag User want to replace?
value
Create medicine
name to new
line
Hình 1.19 Lưu đồ giải thuật quá trình xử lý của phần mềm[25]
Dựa trên các tiêu chí là nhanh, hiệu quả, chính xác và thân thiện với người dùng thì
dự án đã đạt được được những kết quả như sau:
Ưu điểm:
• Đã đáp ứng được yêu cầu được đưa ra về cải thiện công tác quản lý vật tư y
tế.
21
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
• Sau khi trải qua thời gian thử nghiệm thực tế sản phẩm đã nhận về những
đánh giá tích cực vì dễ sử dụng, không cần phải thay đổi tới quy trình và
thiết bị đã có sẵn trong bệnh viện.
Nhược điểm:
• Giao diện vẫn chưa thực sự phù hợp và dễ dùng, vẫn còn xảy ra lỗi và
không có hiệu quả khi ghi dữ liệu thẻ vì chỉ ghi được 1 thẻ mỗi lần.
• Vẫn còn xảy ra lỗi khi đọc và kiểm tra nhãn RFID
• Tốc độ xử lý của thuật toán chậm và hay lỗi gây khó khăn và chưa phù hợp
với điều kiện sử dụng ngoài thực tế.
1.3. Tiêu chuẩn an toàn trong thiết kế và vận hành thiết bị trong bệnh viện
1.3.1. Tiêu chuẩn quốc gia về an toàn điện trong y tế
Theo “Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7303-1:2009 (IEC 601-1:2005) về “Thiết bị
điện y tế” [16] quy định các yêu cầu về an toàn cơ bản và tính năng thiết yếu của thiết
bị điện. y tế và hệ thống điện y tế. Đưa ra các yêu cầu liên quan đến an toàn cơ bản và
tính năng thiết yếu áp dụng cho thiết bị điện y tế. Bộ tiêu chuẩn cũng quy định các vấn
đề về an toàn trong sử dụng điện trong y tế
1.3.2. Tiêu chuẩn quốc gia về nhận dạng tần số vô tuyến (RFID)
Trích từ “Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 8656-3:2012 về “Thu thập dữ liệu tự động”
[17] đưa ra các thuật ngữ và định nghĩa cụ thể về nhận dạng và thu thập dữ liệu tự động
và đưa ra các yêu cầu về các yêu cầu và cơ chế được sử dụng trong giao thức dữ liệu để
xác định cách mã hóa dữ liệu. mã định danh đối tượng trong thẻ RFID và để gán một từ
điển dữ liệu cụ thể cho mã định danh đối tượng có liên quan cho ứng dụng đó.
1.3.3. Quy định về loại vật tư sử dụng trong bệnh viện
Khi lựa chọn vật liệu cho các thiết bị y tế, cần chú ý:
● Tương thích vật liệu với tế bào mô sinh học, chất lỏng và mẫu vật
● Độ mài mòn, độ cứng và độ bền của kim loại đều phải được xem xét.
22
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
- Thép không gỉ
Là vật liệu phổ biến nhất được sử dụng trong sản xuất và chế tạo các thiết bị y
tế vì nó có đầy đủ chức năng và đặc tính phục vụ cho ngành y tế. Có khả năng chống
ăn mòn cao nên được dùng để làm tất cả các vật dụng trong ngành y tế như: Dao, kéo,
giường bệnh nhân, khay đựng thuốc.
- Nhựa ABS
Là loại nhựa được sử dụng rộng rãi trong thiết bị y tế chịu va đập và nhiệt độ
cao, rất dẻo, đàn hồi và có thể hình thành ở nhiệt độ phòng mà không bị nứt.
Được sử dụng nhiều trong sản xuất các trang thiết bị phục vụ trong môi trường
y tế (tủ thuốc, cấp cứu, giá kệ,…), chống gỉ tốt
1.4. Yêu cầu đặt ra
Trong xã hội ngày nay, vấn đề chăm sóc sức khỏe người dân ngày càng được coi
trọng và nâng cao, điều đó khiến cho dịch vụ khám chữa bệnh cũng như khối lượng công
việc của nhân viên y tế trở nên quá nhiều. Tuy nhiên, nguồn nhân lực tại bệnh viện
không đủ dẫn đến ngày càng xảy ra nhiều sai sót trong quá trình kiểm tra, chuẩn bị thuốc
cho các ca cấp cứu.
Nhận thấy thực trạng đó, nhiều bệnh viện trên địa bàn TP.HCM đã có nhu cầu
ứng dụng tự động hóa vào việc kiểm kê thuốc, vật tư y tế cho các ca cấp cứu thay cho
cách kiểm tra, quản lý thủ công như truyền thống. nhằm hạn chế tối đa sai sót trong khâu
pha chế dẫn đến thiếu thuốc, vật tư y tế cần thiết trong trường hợp khẩn cấp. Trước nhu
cầu đó, Trung tâm Nghiên cứu Thiết bị và Công nghệ Cơ khí Bách Khoa (BK - RECME)
đã phối hợp với Bệnh viện Quận 11 nghiên cứu phát triển thiết bị hỗ trợ quản lý thuốc,
vật tư y tế ra vào - các trường hợp cấp cứu ngoại viện.
23
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
Thông qua tổng quan về tình hình trong và ngoài nước, các hệ thống, sản phẩm
đang được áp dụng trong quản lý thuốc, vật tư y tế tại Bệnh viện, có thể thấy hệ thống
quản lý, giám sát thuốc, thuốc. Hiện tại, vật tư y tế chủ yếu tập trung vào quản lý kho
thuốc bệnh viện mà chưa chú trọng đến thuốc trong valy cấp cứu.
Vì vậy, mục tiêu của đồ án này là nghiên cứu cải tiến hệ thống tự động hỗ trợ
kiểm tra lượng thông tin vật tư y tế trong valy cấp cứu theo yêu cầu thực tế trong cấp
cứu nội và ngoại trú của khoa Cấp cứu và Hồi sức tích cực Quận 11.
Tên đề tài: Nghiên cứu, cải tiến thiết kế và điều khiển túi cấp cứu thông minh
1.5.2. Nhiệm vụ đặt ra
Dựa trên mô hình trạm quản lý valy cấp cứu ngoại viện đang được trang bị tại bệnh
viện quận 11 đã có sẵn, cải tiến sửa lỗi và phát triển thêm các vấn đề sau:
● Số lượng vật tư y tế tối đa là 36 dụng cụ y tế (theo danh mục dụng cụ trong cấp
cứu chấn thương valy kéo tại bệnh viện Quận 11)
● Khả năng giữ được vật tư y tế cố định làm cải thiện độ chính xác của hệ thống.
Đối với hệ thống trạm kiểm nghiệm thuốc:
● Hệ thống giúp quản lý số lượng, thông tin vật tư y tế sử dụng trong công tác cấp
cứu tại Khoa Cấp cứu và Khoa Hồi sức tích cực (ICU), Bệnh viện Quận 11.
● Nghiên cứu cải tiến làm tăng độ chính xác và tốc độ xử lý của hệ thống. Cụ thể
là thời gian hoàn thành 1 chu kỳ hoạt động từ lúc bật lên cho tới lúc kết thúc và
hiển thị lên màn hình không quá 20 giây.
Đối với phần mềm quản lý :
● Thiết kế giao diện dễ sử dụng và thân thiện với người dùng, cải tiến phương
pháp xử lý dữ liệu để khắc phục nhược điểm chỉ ghi được 1 thẻ
● Giao diện mang tính tự động và có thể liên kết với hệ thống qua mạng
● Tối ưu thuật toán và khắc phục những lỗi vẫn còn phát sinh.
24
CHƯƠNG 2: LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN
Tiêu chí lựa chọn đối với valy cấp cứu ngoại viện:
● Có khả năng bảo vệ cho các vật tư y tế được nguyên vẹn khi có sự cố, va đập
● Về mặt không gian hiệu dụng: các mẫu valy trên thị trường và valy khảo sát là
valy du lịch bằng vải thông thường không được chia ngăn phù hợp, dẫn đến việc
sắp xếp dụng cụ y tế chỉ là đặt tất cả vào bên trong nên ảnh hưởng rất nhiều đến
công tác sử dụng, quản lý, kiểm tra trước và sau mỗi kíp cấp cứu.
● Về mặt sử dụng chung với thẻ RFID, do sự sắp xếp và chồng lấn của các thẻ lên
nhau ảnh hưởng tới độ chính xác và tốc độ quét thẻ
Hộp cấp cứu ● Cứng cáp, vật tư y tế được ● Không gian chứa hạn chế
bằng kim loại sắp xếp theo trật tự nhất định ● Do hộp có phân cách thành
góp phần làm các ngăn nhỏ nên độ đa
dụng không cao
25
CHƯƠNG 2: LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN
Valy cấp cứu ● Sức chứa tốt ● Kích thước cồng kềnh
● Khả năng bảo vệ vật tư y tế ● Không linh hoạt khi gặp
tốt nhiều loại địa hình khác
● Có bánh xe kéo giúp di nhau
chuyển dễ dàng hơn
Túi vải ● Kích thước nhỏ gọn ● Vẫn sử dụng cách quản lý
● Số lượng thuốc có thể cấp truyền thống, kiểm tra thủ
phát 1 lần còn nhiều cho 1 công kết hợp với danh mục
kíp cấp cứu ngoại trú thuốc và trang thiết bị theo
● Túi được làm từ chất liệu vải quy định, trước và sau đội
tổng hợp nylon và polyester cấp cứu.
nên có trọng lượng nhẹ, độ ● Vải thấm nước rất kém nên
bền cao, chống ẩm mốc, chịu tuổi thọ sử dụng không cao,
được nhiệt độ cao (300 – 550 ● Không chịu được các vật
0C với độ dày 2,5 – 3mm). cứng, sắc nhọn.
● Túi vải y tế sẽ lâu khô khi
cần vệ sinh, giặt giũ.
Kết luận:
- Lựa chọn hộp cấp cứu nhưng được làm bằng nhựa
Lý do:
● Vật liệu làm khung của trạm phải chắc chắn, bền.
● Khó bị thay đổi tính chất hoặc bị tác động bởi các tác nhân hóa học.
26
CHƯƠNG 2: LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN
Bảng 2.2 Bảng lựa chọn vật liệu làm trạm kiểm tra
Thép không gỉ ● Khả năng tạo hình tốt ● Cơ tính của vật liệu làm
đem lại lợi thế về mặt ảnh hưởng tới khả năng
thẩm mỹ làm việc của đầu đọc
Hợp kim nhôm ● Cứng cáp, dễ lắp ráp ● Cơ tính có thể ảnh
Kết luận:
- Sử dụng nhôm định hình làm khung cho trạm và nhựa ABS để làm những miếng che
bên ngoài
Lý do:
- Kết hợp ưu điểm của nhôm là dễ lắp ráp và cững vững và cơ tính không làm ảnh
hưởng tới hoạt động của đầu đọc RFID của nhựa để làm lớp che phủ bên ngoài.
27
CHƯƠNG 2: LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN
● Khả năng nhận diện nhanh và chính xác nhiều đối tượng trong thời gian ngắn.
Căn cứ vào phần tổng quan đã nghiên cứu, có 2 phương án khả thi:
28
CHƯƠNG 2: LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN
Kết luận:
- Lựa chọn đầu đọc và nhãn dán RFID giúp định danh, giám sát vật tư y tế cho
valy cấp cứu ngoại viện và định danh, giám sát thuốc cho tủ thuốc.
Lý do:
- Tốc độ đọc của công nghệ RFID nhanh và khả năng đọc nhiều đối tượng cùng
lúc.
- Tùy loại đầu đọc và anten mà có thể tùy chỉnh phạm vi đọc (quét).
● Các bộ điều khiển có thể xem xét sử dụng là: bộ điều khiển dùng PLC, bộ điều
khiển dùng vi điều khiển và bộ điều khiển sử dụng máy tính nhúng.
29
CHƯƠNG 2: LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN
● Hỗ trợ nhiều loại giao thức ● Tiêu tốn nhiều năng lượng.
khác nhau: SPI, I2C, RS232… ● Kích thước lớn hơn vi điều
● Hỗ trợ tốt các giao tiếp USB khiển.
Máy tính nhúng dạng Host.
● Cấu hình mạnh giúp tăng khả
năng tính toán.
Kết luận:
- Vì các chức năng cần thực hiện đơn giản, công việc thực hiện không quá phức tạp nên
chỉ cần sử dụng vi điều khiển là đủ để đáp ứng những yêu cầu xử lý tính toán đơn giản.
Lý do:
- Vi điều khiển gọn nhẹ và đáp ứng được những chức năng cần có của hệ thống.
- Kích thước nhỏ gọn giúp thiết kế được nhỏ gọn và tối giản.
30
CHƯƠNG 2: LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN
RFID
Màn hình
Dữ liệu thẻ nhớ Vi điều khiển
hiển thị
Đèn
Sơ đồ trên thể hiện hệ thống điều khiển được thiết kế sơ bộ theo phương án điều
khiển tập trung với trung tâm là một vi điều khiển thực hiện toàn bộ các quá trình: đọc
cảm biến, điều khiển các cơ cấu chấp hành và đọc ghi dữ liệu từ thẻ nhớ.
Ưu điểm: Hệ thống đơn giản, ít tốn kém, ít phát sinh lỗi hơn phương án phân cấp.
Phương án điều khiển được thiết kế theo dạng phân cấp, bao gồm một vi điều khiển
phụ trách điều khiển các cơ cấu chấp hành và Vi điều khiển xử lý quá trình đọc ghi dữ
liệu từ thẻ nhớ.
31
CHƯƠNG 2: LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN
Vi điều khiển
phụ
RFID HF
Vi điều khiển
Phần mềm
chính
Màn hình
hiển thị
Đèn
Nhược điểm: Tốn kém hơn phương án tập trung. Dễ phát sinh lỗi khi giao tiếp giữa vi
điều khiển và với nhau.
Kết luận:
- Đối với hệ thống trạm kiểm tra thuốc gồm nhiều module nhỏ nên đồ án lựa chọn
phương án điều khiển phân cấp với ưu điểm dễ bảo trì và dễ mở rộng.
32
CHƯƠNG 3:THIẾT KẾ HỆ THỐNG CƠ KHÍ
● Khi sử dụng, các loại thuốc phải được bày ra trước mắt các bác sĩ để thuận tiện
cho việc thao tác
3.1.1. Loại hộp cấp cứu
Theo khảo sát được thực hiện tại khoa ICU của bệnh viện Quận 11, loại túi cấp
cứu hiện nay được sử dụng để vận chuyển vật tư y tế cho các trường hợp cấp cứu tại –
bệnh viện là loại túi vải có kích thước L × W × H = 30x20x22 cm. Hiện tại, loại túi này
đã đáp ứng được nhu cầu chứa và mang các thiết bị y tế cần thiết với kích thước này.
Tuy nhiên vì túi được thiết kế có duy nhất 1 ngăn và mọi thứ được xếp chồng lên nhau
nên hạn chế về khả năng lấy và sử dụng thuốc là rất lớn. Bên cạnh đó bởi vì không gian
chỉ vừa đủ nên các thẻ RFID thường xuyên bị chồng lấn khiến cho quá trình kiểm tra và
xử lý xuất hiện tình trạng có thuốc được dán nhãn rồi nhưng không quét thấy, làm mất
độ chính xác của hệ thống kiểm tra.
33
CHƯƠNG 3:THIẾT KẾ HỆ THỐNG CƠ KHÍ
Chính vì thế một trong những tiêu chí quan trọng của việc thiết kế túi cấp cứu đó
chính là khả năng sắp xếp hợp lý và quản lý không gian của hộp để vừa có một thiết kế
nhỏ gọn nhất nhưng cũng có thể có nhiều ngăn để sắp xếp thuốc. Ngoài ra, việc sắp xếp
thuốc hợp lý cũng giúp cho quá trình quét thẻ RFID được dễ dàng và chính xác hơn.
Loại hộp đựng này được thiết kế cho mục đích sử dụng trong phạm vi gia đình,
dung tích chứa lớn và có khay đựng giúp thuốc được bày ra, dễ dàng hơn trong việc
tìm kiếm
34
CHƯƠNG 3:THIẾT KẾ HỆ THỐNG CƠ KHÍ
Hình 3.3 Hộp cấp cứu ngăn xếp nhiều tầng [27]
Đây là loại hộp đựng được cải tiến hơn từ loại trên vì có thể có nhiều tầng hơn
để tăng số ngăn chứa thuốc tuy nhiên về thể tích chứa đồ thì không thoải mái bằng loại
hộp có khay đựng
Sau khi tham khảo và thực hiện thử nghiệm tại bệnh viện quận 11, hộp cấp cứu
được chọn là loại hộp có ngăn xếp tầng có 2 khay được mở thành hình bậc thang giúp
việc lấy thuốc dễ dàng do mọi thứ được sắp xếp theo từng lớp và không đè lên nhau.
Bên cạnh đó hộp cũng phải có độ bền nhất định, rẻ và dễ dàng thay thế bổ sung do phản
hồi từ phía bệnh viện là những loại hộp cấp cứu từng được sử dụng rất nhanh hư hỏng
do va đập trong quá trình di chuyển nên bị thay rất thường xuyên.
35
CHƯƠNG 3:THIẾT KẾ HỆ THỐNG CƠ KHÍ
Với những lý do đó một loại hộp dụng cụ đang được bán sẵn trên thị trường được
lựa chọn vì thoả được những điều kiện trên. Bên cạnh đó đây là loại hộp được thiết kế
để bảo quản những dụng cụ cơ khí nên độ bền và khả năng chịu va đập là rất tốt.
Kích thước có sẵn trên thị trường có 2 loại: 420x200x180 (mm) và 430x230x205
(mm). Theo như thực tế, loại hộp 430x230x205(mm) được chọn để sử dụng vì loại hộp
này mới có đủ không gian để chứa các loại thuốc lớn như các chai nước biển
Ngoài ra vật liệu của hộp phần lớn là nhựa Đài Loan, có chức năng tuỳ chỉnh các
ngăn nhỏ trên từng khay xếp theo ý muốn cũng là 1 lý do để lựa chọn loại hộp này. Vật
liệu không gây ảnh hưởng tới hoạt động của đầu đọc và khả năng quản lý sắp xếp tốt
các vật tư bên trong sẽ làm tăng độ chính xác của hệ thống.
36
CHƯƠNG 3:THIẾT KẾ HỆ THỐNG CƠ KHÍ
Hình 3.5 Hộp có kích thước tương tự được lấy thử nghiệm trong thực tế
Bên cạnh đó để phục vụ mục đích dán nhãn để kiểm tra số lượng thuốc thì bệnh
viện đã đồng ý với cách làm như sau: thuốc sẽ được bỏ vào bọc nilon nhỏ; trên bọc nilon
đó được dán thẻ RFID; các ống thuốc cùng loại đã được bỏ vào bọc có nhãn kiểm tra sẽ
được bỏ vào những hộp nhựa nhỏ; các hộp nhựa nhỏ sẽ được sắp xếp vào hộp một cách
ngăn nắp.
Qua quy trình trên sẽ đạt được các mục đích là kiểm tra được số lượng thuốc do
mỗi một vật phẩm đều có thẻ RFID. Ngoài ra những thẻ được tái sử dụng nhiều lần để
cắt giảm quy trình và tiết kiệm chi phí.
37
CHƯƠNG 3:THIẾT KẾ HỆ THỐNG CƠ KHÍ
Kết luận:
Lý do:
Kích thước hộp cấp cứu được thiết kế để đủ nhỏ gọn dễ dàng cho việc mang theo,
di chuyển nhanh trong công tác cấp cứu nhưng cũng phải có không gian chứa đủ lớn để
có thể bố trí sắp xếp các loại thuốc bên trong.
Theo yêu cầu từ khoa Cấp cứu, các loại thuốc khác nhau phải được bố trí vào từng
ngăn đựng riêng biệt nên thuốc sẽ được đựng trong các loại khay có nắp và được đánh
38
CHƯƠNG 3:THIẾT KẾ HỆ THỐNG CƠ KHÍ
dấu với mỗi loại thuốc được sắp xếp trong khay đó. Bởi vì có nhiều loại thuốc nên khi
sắp xếp dàn trải nhằm mục đích dễ dàng tìm và lấy thuốc sẽ làm cho kích thước của hộp
không phù hợp để mang vác. Chính vì thế, để thu nhỏ kích thước của hộp cấp cứu, cần
phải sắp xếp thuốc thành nhiều tầng khác nhau. Tham khảo một số hộp thuốc và hộp
dụng vụ trên thị trường thu được kết quả kích thước của các loại hộp dao động từ
35x20x20(cm) tới 43x23x20.5(cm) đối với loại hộp có ngăn xếp nhiều tầng phù hợp với
yêu cầu của bệnh viện.
Dựa vào kích thước cần để chứa được những loại thuốc có kích thước lớn nhất, lựa
chọn kích thước cho hộp là 43x23x20.5(cm)
39
CHƯƠNG 3:THIẾT KẾ HỆ THỐNG CƠ KHÍ
Qua khảo sát thực tế tại bệnh viện quận 11, các loại vật tư y tế có kích thước như sau:
Như vậy nhằm mục đích sử dụng ít loại kích thước ngăn chứa nhất nhưng vẫn có
thể chứa được đầy đủ vật tư,đối với các loại thuốc nhỏ có thể bỏ vào hộp riêng có 3 loại
kích thước ngăn chứa được chọn:
• Loại ngăn chứa có kích thước 70x60(mm)
• Loại ngăn chứa có kích thước 90x60(mm)
• Loại ngăn chứa có kích thước 150x90(mm)
Phân chia lại cụ thể từng loại thuốc ta có được sự sắp xếp như sau:
40
CHƯƠNG 3:THIẾT KẾ HỆ THỐNG CƠ KHÍ
Trong đó:
• Loại ngăn chứa có kích thước 70x60(mm): Màu da cam
• Loại ngăn chứa có kích thước 90x60(mm): Màu vàng
• Loại ngăn chứa có kích thước 150x90(mm): Màu xanh lá
• Màu xanh dương là các loại chai dung dịch truyền có kích thước lớn nên sẽ được
xếp vào 1 hộc riêng
Theo như mẫu hộp dụng cụ trên hộc to ở đáy sẽ đựng các loại thuốc được đánh
dấu màu xanh và các loại thuốc còn lại được xếp vào 3 ngăn phía trên.
41
CHƯƠNG 3:THIẾT KẾ HỆ THỐNG CƠ KHÍ
Quy mô trạm kiểm tra phải đáp ứng các tiêu chí sau:
● Kích thước nhỏ gọn, phù hợp với không gian bệnh viện
42
CHƯƠNG 3:THIẾT KẾ HỆ THỐNG CƠ KHÍ
● Kích thước rộng rãi thuận tiện cho việc để và xách valy ra vào.
● Kích thước nhỏ gọn phù hợp với không gian bệnh viện.
Ở phần này, hai kích thước chính cho mâm đặt phải lớn hơn chiều dài và chiều
rộng của hộp lần lượt là 420 và 230 mm.
Theo tài liệu [24], chiều cao trung bình của nam và nữ từ 20 đến 65 tuổi là 1681
(cm) đối với nam và 1562 (cm) đối với nữ. Theo [23], khoảng cách từ mắt người lớn
đến đỉnh đầu là 4,8 inch (121,9 mm). Kết quả, đồ án chọn kích thước sơ bộ của trạm
kiểm nghiệm thuốc là L × W × H = 500 × 400 × 1500 mm.
43
CHƯƠNG 3:THIẾT KẾ HỆ THỐNG CƠ KHÍ
Số lượng anten được bố trí nhằm thu được tín hiệu từ thẻ RFID từ nhiều hướng
nhất. Theo như thiết kế của hộp cấp cứu thì thẻ RFID được bố trí theo chiều ngang của
hộp như thế cách bố trí anten tốt nhất là lắp 1 anten phía lưng của trạm hưỡng về phía
hộp và một anten dưới đáy hướng lên. Sử dụng cách bố trí như vậy nhằm tránh trường
hợp những chai chứa dung dịch lớn gây cản trở việc quét được những thẻ nằm ở dưới
những cái dung dịch.
44
CHƯƠNG 3:THIẾT KẾ HỆ THỐNG CƠ KHÍ
Lưa chọn anten đặt dưới dáy quét do đặc tính anten này là phát ra sóng điện từ
trong vùng hình cầu bao quanh anten cho vùng phủ sóng rộng nhất.
45
CHƯƠNG 3:THIẾT KẾ HỆ THỐNG CƠ KHÍ
Tương tự với anten đặt ở đáy thì anten đặt ở mặt lưng trạm cũng có mục đích tương
tự. Bên cạnh đó để đạt được hiệu quả cao nhất thì vùng đặt hộp cấp cứu cần phải nằm
trong vùng phát được khuếch đại của anten được biểu diễn theo hình dưới
46
CHƯƠNG 3:THIẾT KẾ HỆ THỐNG CƠ KHÍ
3.2.4. Kiểm tra độ bền cho mâm đặt hộp cấp cứu.
Bộ dụng cụ sơ cứu được thử nghiệm với thiết bị thí nghiệm nặng trung bình từ 5
đến 10 kg. Công cụ Solidwork Simulation được sử dụng trong đồ án để tiến hành phân
tích chuyển vị và lựa chọn chiều dày tấm nhựa đồng thời mô phỏng khả năng chịu tải
của tấm nhựa trên – dưới ở các chiều dày khác nhau.
Hình 3.18 Mô phỏng kiểm tra độ bền cho tấm nhựa có độ dày 5 mm.
47
CHƯƠNG 3:THIẾT KẾ HỆ THỐNG CƠ KHÍ
Hình 3.19 Mô phỏng kiểm tra độ bền cho tấm nhựa có độ dày 3 mm.
Theo kết quả mô phỏng trên thì độ dày của tấm nên là 5 (mm) để đảm bảo độ cứng
cũng như độ bền của tấm nhựa và đáp ứng yêu cầu thiết kế. Điều này tương ứng với độ
dịch chuyển lớn nhất tại tâm tấm là 1.275mm.
Để thiết kế bề mặt đặt túi đựng dụng cụ và valy đựng thuốc, đồ án quyết định chiều
dày tấm panel là 5 (mm).
Hình 3.20 Mô hình 3D trạm kiểm tra được xây dựng để kiểm bền
48
CHƯƠNG 3:THIẾT KẾ HỆ THỐNG CƠ KHÍ
Bánh xe được thêm vào để tăng tính cơ động của trạm để có thể di chuyển một cách
dễ dàng. Bảng 3.1. Hiển thị tổng khối lượng của các thành phần của trạm.
49
CHƯƠNG 3:THIẾT KẾ HỆ THỐNG CƠ KHÍ
● Ổn định.
Yêu cầu vật liệu cấp y tế, theo phần 2.1.2 vật liệu phù hợp là cao su polyurethane
có thể đáp ứng các tiêu chí vật liệu nhất định. Đồ án đã chọn bánh xe PU HBK 150 với
các thông số kỹ thuật được liệt kê trong bảng 3.2.
Hình 3.21 Bánh xe HBK 100 sản xuất tại Việt Nam
50
CHƯƠNG 4: THIẾT KẾ HỆ THỐNG ĐIỆN
● Đảm bảo các điều kiện an toàn điện để sử dụng trong bệnh viện.
● Hệ thống phân biệt rõ ràng các khối chức năng như khối quản lý, điều khiển,
cảm biến, động lực; mỗi khối phục vụ một mục đích cụ thể trong hệ thống.
4.2. Sơ đồ mạch trạm kiểm tra
Signal:
Power: NGUỒN
Module
RFID
Micro – SD
MÀN HÌNH
VI ĐIỀU VI ĐIỀU
KHIỂN PHỤ KHIỂN
LED
CHƯƠNG
TRÌNH QUẢN
LÝ TRÊN PC
Các thiết bị cần có để đáp ứng được yêu cầu làm việc của trạm kiểm tra:
• Vi điều khiển
• Module đọc thẻ SD
• Đầu đọc thẻ RFID
51
CHƯƠNG 4: THIẾT KẾ HỆ THỐNG ĐIỆN
• Màn hình
• Đèn tín hiệu
Vi điều khiển gồm 1 vi điều khiển chính thực hiện hoạt động điều phối và xử lý
dữ liệu từ đầu đọc thẻ RFID, 1 vi điều khiển phụ để lấy dữ liệu từ thẻ nhớ và truy cập
internet. Các chức năng khác như hiển thị màn hình, đèn báo, giao tiếp với máy tính
đều được vi điều khiển chính đảm nhận.
4.3. Đầu đọc và thẻ RFID
4.3.1. Đầu đọc RFID.
RFID được chọn phải đáp ứng các yêu cầu sau:
● Khả năng nhận dạng và báo cáo kết quả nhãn cho bộ điều khiển
● Khả năng xác định nhanh chóng và chính xác một số lượng lớn các đối
tượng được dán nhãn trong một khoảng thời gian ngắn. Có 20 loại thuốc và
18 loại thiết bị y tế khác nhau trong valy cấp cứu chấn thương trong bệnh
viện.
Hình 4.2 Đầu đọc thẻ RFID CF-MU804 của Chafon – Trung Quốc
Bảng 4.1 Thông số kỹ thuật của đầu đọc Chafon RFID [24]
52
CHƯƠNG 4: THIẾT KẾ HỆ THỐNG ĐIỆN
Các thẻ RFID được chọn phải đáp ứng yêu cầu sau:
● Nhãn cho vật tư y tế khẩn cấp phải có khả năng dính và hoạt động trên bề mặt
của hộp cấp cứu và bao bì bằng kim loại, gỗ, nhựa và nhựa.
● Kích thước phải nhỏ nhất có thể để tránh bị nhăn rách trong không gian hạn
chế của hộp đựng
● Nhãn có in mã và mã vạch, hữu ích cho việc xác minh thủ công.
Với những yêu cầu nêu trên, tem RFID in mã vạch liên tục được lựa chọn sử dụng
bởi khả năng bám dính trên bề mặt vật tư y tế, hoạt động ổn định trong điều kiện nhiệt
độ môi trường và các yêu cầu khác. và có in mã vạch để dễ dàng kiểm tra thủ công .
53
CHƯƠNG 4: THIẾT KẾ HỆ THỐNG ĐIỆN
Hai bộ vi điều khiển sẽ được sử dụng để giảm tải quá trình xử lý của bộ vi điều
khiển:
Vi điều khiển chính: Chịu trách nhiệm nhận dữ liệu RFID, lọc, xử lý và kiểm tra
dữ liệu. Nếu cần xác định các thẻ RFID với tên thuốc tương ứng, dữ liệu được lọc từ
RFID sẽ được gửi qua máy tính hoặc được xử lý bởi bộ vi điều khiển chính và xuất ra
màn hình trong trường hợp kiểm tra thuốc.
Vi điều khiển phụ: Chịu trách nhiệm đọc dữ liệu, tên thuốc từ thẻ nhớ và gửi về vi
điều khiển chính.
Bộ vi điều khiển đọc dữ liệu RFID từ đầu đọc, lọc và xử lý nó, so sánh nó với dữ
liệu mẫu được lưu trữ trên thẻ nhớ hoặc cơ sở dữ liệu và hiển thị kết quả trên màn hình.
Yêu cầu:
Trong quá trình học đã được thầy cô giới thiệu và giảng dạy qua một số dòng vi
điều khiển phổ biến điển hình là PIC, ARM, AVR
54
CHƯƠNG 4: THIẾT KẾ HỆ THỐNG ĐIỆN
Bảng 4.2 Sự khác biệt chính giữa vi điều khiển AVR, ARM, và PIC
Phương thức giao PIC, UART, UART, USART, UART, USART, LIN,
tiếp USART, LIN, SPI, I2C, (AVR I2C, SPI, CAN, USB,
CAN, Ethernet, đặc biệt hỗ trợ Ethernet, I2S, DSP, SAI
SPI, I2S CAN, USB, (giao diện âm thanh nối
Ethernet) tiếp), IrDA
Các vi điều khiển PIC18fXX8, Atmega8, 16, 32, LPC2148, ARM Cortex-
phổ biến PIC16f88X, Cộng đồng M0 đến ARM Cortex-
PIC32MXX Arduino M7, ...
Kết luận:
Dựa vào bảng so sánh trên dòng vi điều khiển Arm được chọn do bộ công cụ lập
trình được liên kết với nhiều chức năng và tài liệu hướng dẫn cũng đa dạng và trực quan
Với các yêu cầu đã nêu, vi điều khiển STM32F411 với các thông số kỹ thuật được
liệt kê trong bảng đã được chọn vì thoả mãn được các yêu cầu.
55
CHƯƠNG 4: THIẾT KẾ HỆ THỐNG ĐIỆN
Với yêu cầu đã đặt ra, vi điều khiển ESP32 đã được lựa chọn với thông số kỹ thuật
được đưa ra trong bảng.
56
CHƯƠNG 4: THIẾT KẾ HỆ THỐNG ĐIỆN
Thẻ nhớ SD chủ yếu được sử dụng cho hai mục đích:
● Cơ sở dữ liệu lưu trữ tên thuốc cũng như các thẻ được liên kết với tên thuốc
đó, được ứng dụng trên PC sử dụng ở chế độ nhận dạng thuốc.
● được bộ vi điều khiển sử dụng để trích xuất tên thuốc từ giá trị thẻ.
Vì đầu đọc Chafon RFID trả về kết quả thông qua giao diện UART nên có thể dễ
dàng tiếp cận một bộ vi điều khiển có khả năng giao tiếp UART; tuy nhiên do quá trình
hoạt động nó có thể đọc dữ liệu từ thẻ nhớ và lưu vào vi điều khiển dưới dạng bộ nhớ
RAM để tăng tốc độ xử lý. Do đó, luận án lựa chọn module đọc thẻ nhớ micro-SD và
truyền dữ liệu qua giao thức SPI.
57
CHƯƠNG 4: THIẾT KẾ HỆ THỐNG ĐIỆN
Bảng 4.5 Thông số kỹ thuật của mô-đun Bộ chuyển đổi thẻ Micro SD
Kích thước 42 × 24 × 12 𝑚𝑚
4.6. Relay
Với các yêu cầu sau, 1 rơle được sử dụng để hỗ trợ vi điều khiển đóng mở khóa
điện từ và bật tắt đèn báo:
Theo yêu cầu mạch chọn 1 rơle TONGLING - 5VDC Để đóng mở khóa điện từ và
mạch rơle TONGLING - 5VDC, 8 kênh. Hai kênh được chọn để bật và tắt hai.
30 𝑉𝐷𝐶
Điện áp chuyển đổi tối đa.
250 𝑉𝐴𝐶
58
CHƯƠNG 4: THIẾT KẾ HỆ THỐNG ĐIỆN
Đèn báo giúp báo hiệu cho nhân viên y tế về chế độ hiện tại của trạm kiểm tra valy
cũng như tình trạng thiếu thuốc trong valy. Đồ án chọn đèn báo AD16-16C với các thông
số kỹ thuật như sau.
Chiều dài. 45 𝑚𝑚
Vì hệ thống cần có màn hình để hiển thị cụ thể từng loại thuốc vẫn còn thiếu sau
quá trình kiểm tra. Màn hình phải đáp ứng được một số yêu cầu như sau:
Màn • Có thể được kích hoạt với hầu như • Độ rõ nét hình ảnh thấp hơn so với
hình bất kỳ đối tượng nào (ngón tay, bút các công nghệ cảm ứng khác
cảm stylus, bàn tay đeo găng, bút...) • Màng polyester bên ngoài dễ bị hư hại
ứng • Có cảm giác xúc giác do trầy xước do vật sắc nhọn chọc vào
điện
trở
59
CHƯƠNG 4: THIẾT KẾ HỆ THỐNG ĐIỆN
Màn • Hình ảnh rõ nét hơn so với Cảm • Yêu cầu ngón tay trần hoặc bút cảm
hình ứng điện trở ứng để kích hoạt
cảm • Màn hình bền • Nhạy với EMI / RFI (Nhiễu điện
ứng
• Khả năng chống lại chất bẩn và từ/nhiễu tần số vô tuyến)
điện
chất lỏng bề mặt (bụi, dầu, mỡ, giọt
dung
nước) tuyệt vời
bề
mặt • Chống trầy xước cao
Màn • Hình ảnh rõ nét tuyệt vời • Nhạy cảm với EMI / RFI
hình • Khả năng chống trầy xước tốt hơn • Phải được kích hoạt bằng ngón tay
cảm Điện dung bề mặt
ứng
• Chống lại các chất bẩn và chất lỏng
điện
bề mặt (bụi, dầu, mỡ, độ ẩm)
dung
• Cảm ứng đa điểm
Kết luận:
Màn hình HMI UART cảm ứng điện trở Nextion được chọn sử dụng vì đáp ứng
được yêu cầu thực tế và có các điểm mạnh về tính năng:
• Giao tiếp UART, với chỉ 2 dây tín hiệu (TX, RX) rất dễ dàng giao tiếp và điều
khiển.
• Phần thiết kế giao diện trên máy tính Nextion Editor trực quan và dễ sử dụng,
giao tiếp với màn hình qua giao tiếp UART
60
CHƯƠNG 4: THIẾT KẾ HỆ THỐNG ĐIỆN
• Có bộ nhớ lưu trữ và xử lý hình ảnh, tích hợp khe thẻ nhớ, nên giảm thiểu được
hầu hết các tác vụ về xử lý hình cho mạch điều khiển trung tâm, chỉ truyền về
trung tâm các dữ liệu thao tác cảm ứng.
• Thiết kế cảm ứng điện trở giúp dễ dàng thao tác khi mang găng tay trong môi
trường lao động.
• Mạch có chất lượng gia công tốt, độ bền cao.
Kích cỡ 7 inch
4.9. Nguồn.
Với các thiết bị điện sử dụng tại trạm và cũng như trạm sẽ được cố định trong phần
lớn thời gian hoạt động, nguồn điện sẽ được chia thành nguồn điều khiển (5VDC) cho
mạch điều khiển và mạch nguồn (220V) cho các đèn báo.
61
CHƯƠNG 4: THIẾT KẾ HỆ THỐNG ĐIỆN
Thời gian làm việc của trạm kiểm tra valy cấp cứu là trước khi cấp cứu và sau khi
cấp cứu xong. Do trạm cấp cứu sẽ luôn ở chế độ vận hành nên thời gian vận hành mà
luận án hướng tới đối với trạm thử nghiệm sẽ là 24/24 giờ.
Bảng 4.10 Thiết bị trong hệ thống điện của trạm xét nghiệm thuốc cấp cứu .
tiếp sức 1
Bảng 4.11 Các thông số vận hành của linh kiện sử dụng nguồn điều khiển .
62
CHƯƠNG 4: THIẾT KẾ HỆ THỐNG ĐIỆN
Bộ chuyển đổi
1 80 (𝑚𝐴) 5 (𝑉) 400(𝑚𝑊)
micro SD SPI
Sử dụng hệ số an toàn k = 1.3, tính công suất tối thiểu cần thiết cho nguồn điều
khiển :
Trên cơ sở tính toán, luận án quyết định chọn nguồn tổ ong có điện áp vào là 110
– 240 VAC, điện áp ra là 5V và công suất là 25W.
Sau khi lựa chọn các thiết bị điện chúng ta có sơ đồ mạch như sau:
63
CHƯƠNG 4: THIẾT KẾ HỆ THỐNG ĐIỆN
220 VAC
Signal:
Power:
5 VDC
Module
Micro – SD
adapter RFID
SPI
UART
HMI display
UART
Module
ESP32 STM32F411
CH341A
UART UART GPIO
Signal LED
USB
4.11. Sơ đồ nguyên lý
Đèn báo được cấp nguồn bằng nguồn 220V và được kích bằng rơle được điều
khiển bởi vi điều khiển chính. Màn hình được cấp nguồn 5V và nhận dữ liệu hiển thị từ
vi điều khiển.
64
CHƯƠNG 4: THIẾT KẾ HỆ THỐNG ĐIỆN
Vi điều khiển chính làm trung tâm kết nối tất cả ngoại vi trong đó có cả vi điều
khiển phụ. Nguồn cấp để 2 vi điều khiển hoạt động là 5V.
Anten được nối về đầu đọc bằng cáp và từ đầu đọc, dữ liệu sẽ được truyền về vi
điều khiển chính, từ đó được xử lý.
65
CHƯƠNG 4: THIẾT KẾ HỆ THỐNG ĐIỆN
Nguồn để cấp cho toàn bộ hệ thống là điện dân dụng 220V trong đó 1 nhánh đi
qua nguồn tổ ong được đổi thành 5V để cấp nguồn cho vi điều khiển
66
CHƯƠNG 5: THIẾT KẾ HỆ ĐIỀU KHIỂN
-Mô-đun đọc và gửi dữ liệu từ đầu đọc RFID cho cả mục đích nhận dạng và thử
nghiệm thuốc.
● Dễ dàng mở rộng.
Hình 5.1 mô tả lưu đồ thuật toán chung của trạm kiểm nghiệm thuốc gồm 3 phần
chính:
● Khởi động hệ thống và hệ thống điều khiển sẽ tự động thiết lập các thông
số ban đầu.
● Nhận thẻ RFID, phân tích giá trị của chúng và gửi tới ứng dụng PC để
nhận dạng.
● Nhận thẻ RFID, phân tích giá trị của chúng và kiểm tra thuốc còn thiếu.
Khi bật nguồn trạm kiểm tra thuốc, hệ thống điều khiển sẽ tiến hành cài đặt các
thông số ban đầu cho vi điều khiển như:
67
CHƯƠNG 5: THIẾT KẾ HỆ ĐIỀU KHIỂN
Sau đó, trạm thử nghiệm thuốc sẽ chuyển sang chế độ chờ. Khi đầu đọc RFID nhận
được giá trị thẻ đầu tiên từ anten RFID, trạm kiểm tra sẽ chuyển sang trạng thái hoạt
động. Khi ở trạng thái hoạt động, trạm thực hiện các bước sau:
● Đặt chế độ mặc định của trạm là chế độ kiểm tra thuốc trong bệnh viện.
● Hiển thị trên màn hình chính các thông tin cố định như tên, số thứ tự
thuốc.
● Kiểm tra xem bộ vi điều khiển chính đã nhận được giá trị thẻ được xác
định bởi tên thuốc được lưu trong thẻ nhớ hay chưa, nếu không, một thông
báo sẽ được hiển thị trên màn hình cho y tá.
Sau đó, trạm sẽ bắt đầu kiểm tra thuốc sau khi nhận được thông tin về các thẻ được
xác định bởi tên thuốc.
Bắt đầu bằng cách lấy, xử lý và lưu trữ giá trị thẻ trong bộ nhớ tạm thời. Sau đó,
các thẻ sẽ được xử lý trong bộ nhớ theo trình tự, bắt đầu bằng việc xác định tên thuốc từ
thông tin thẻ nhớ, tiếp theo là đếm số lượng dựa trên tên thuốc được phát hiện. Nếu tên
thuốc không thể được xác định với thẻ đang được xử lý, thẻ sẽ bị bỏ qua từ bước này.
Số lượng thuốc tương ứng với mỗi tên thuốc sẽ được tính cho các thẻ có tên thuốc.
Chúng ta sẽ xác định số lượng thuốc thiếu cho từng loại thuốc dựa trên biến số lượng và
số lượng thuốc phải cung cấp cho khoa ICU của Bệnh viện Quận 11.
Bộ vi điều khiển chính sẽ hiển thị trên màn hình số lượng còn thiếu tương ứng với
từng tên thuốc sau khi kiểm tra tất cả các giá trị thẻ trong bộ đệm, đồng thời gửi dữ liệu
về ESP32 để cập nhật lên database.
Sau đó, trạm sẽ quay lại từ bước nhận thẻ và nếu không nhận được thẻ mới sau
một khoảng thời gian nhất định, nó sẽ tiếp tục kiểm tra và đếm số lượng thuốc.
68
CHƯƠNG 5: THIẾT KẾ HỆ ĐIỀU KHIỂN
Bắt đầu
Không
Chuyển sang
Nút chọn chế độ Có chế độ định
danh
Không
Không
Yes
Xử lý dữ liệu
Hiển thị lên HMI: Đọc dữ liệu để lấy danh
Không sách thẻ
Không có dữ liệu từ thẻ nhớ SD
đọc được Có
(4)
Có
Không
Không Gửi danh
Xử lý dữ liệu sách lên
để lấy danh máy tính và
Đọc được thẻ
sách thẻ Có định danh
RFID
đọc được thẻ bằng
(1) phần mềm
(5)
Hình 5.1 Lưu đồ giải thuật chính cho trạm kiểm tra thuốc
69
CHƯƠNG 5: THIẾT KẾ HỆ ĐIỀU KHIỂN
(1)
Có
So sánh với
Bỏ qua và tìm dữ
dữ liệu trong danh Có
liệu thẻ tiếp theo
sách thẻ
Không
Trở về
Hình 5.2 Lưu đồ giải thuật xử lý dữ liệu lấy danh sách thẻ
Quá trình xử lý các thẻ RFID sau khi nhận được chuỗi giá trị từ đầu đọc RFID
được mô tả trong lưu đồ thuật toán trên, cụ thể như sau:
• Khi đầu đọc quét được thẻ RFID sẽ gửi giá trị thẻ vào vi điều khiển chính
• Vi điều khiển kiểm tra dữ liệu, loại bỏ những thông tin bị truyền sai và
lấy những giá trị thẻ.
• So sánh giá trị thẻ mới với danh sách nếu như là thẻ mới thì lưu lại, neeus
như là thẻ đã có thì không lưu nữa.
70
CHƯƠNG 5: THIẾT KẾ HỆ ĐIỀU KHIỂN
Vì chuỗi giá trị ban đầu nhận được từ RFID sẽ chứa rất nhiều thông tin như byte
bắt đầu, byte kết thúc, địa chỉ của anten dùng để đọc giá trị của thẻ, v.v... Bỏ qua tất cả
nhưng thông tin ngoài lề đó thì giá trị cần thiết sẽ nằm ở giá trị 16 và 17 của chuỗi byte
nhận được.
Sau khi lưu trữ tạm thời giá trị tại các giá trị 16 và 17 trong một biến kiểu dữ liệu
2 byte được gọi là dữ liệu thẻ. Giá trị này sẽ được gửi đến PC thông qua mô-đun CH340
nếu trạm xét nghiệm ở chế độ định danh thuốc. Sau đó dù ở chế độ nào thì dữ liệu thẻ
sẽ được kiểm tra trong bộ chứa bộ đệm tạm thời của bộ đệm kiểm tra. Các giá trị được
lưu trong bộ nhớ đệm sẽ được chuyển vào bộ nhớ và sắp xếp thành 1 danh sách, sau đó
được xử lý tùy theo mục đích và chế độ làm việc của hệ thống.
5.2.3. Giải thuật kiểm tra số lượng thuốc
Trong quá trình kiểm tra lại hoạt động của trạm đã phát sinh ra 1 lỗi khiến cho
đoạn chương trình đã được viết trong trạm kiểm tra chạy sai. Lý do là chương trình
không làm ở dạng tổng quát khiến cho một thay đổi nhỏ của hệ thống cũng dẫn tới lỗi
khiến cho sản phẩm hoạt động rất thiếu ổn định.
Cụ thể là khi thử nghiệm với nhiều loại thẻ khác nhau, kết quả thu được là giá trị
thẻ mỗi loại thẻ có độ dài chuỗi ký tự không giống nhau. Điều này ảnh hưởng trực tiếp
tới giải thuật tìm kiếm 1 chuỗi ký tự trong 1 chuỗi khác vì yêu cầu giá trị độ dài của
chuỗi được tìm kiếm cần là giá trị biết trước.
Để làm được điều đó thì ngay từ khi lấy giá trị thẻ để thực hiện tìm kiếm phải đếm
số ký tự và truyền vào đoạn chương trình thực hiện tìm kiếm.
71
CHƯƠNG 5: THIẾT KẾ HỆ ĐIỀU KHIỂN
Mỗi khi chương trình đi tới những điều kiện này thì luôn xảy ra lỗi khiến cho đoạn
chương trình tính toán số lượng sau đó không được thực thi. Do đó điều kiện tìm kiếm
phải được sửa đổi để tổng quát hơn:
Sau khi được chỉnh sửa hoạt động của hệ thống đã trở nên ổn định hơn và không
còn gặp lỗi là đọc được thẻ nhưng không tính toán được số lượng để hiển thị lên HMI.
(2)
Có
Không
Tăng số lượng
Không thuốc đã có lên
Có
Trở về
Sau khi lỗi được khắc phục đoạn chương trình kiểm tra số lượng thuốc đã hoạt
động tốt và quy trình cụ thể như sau:
72
CHƯƠNG 5: THIẾT KẾ HỆ ĐIỀU KHIỂN
• Lấy danh sách thẻ đã được cập nhật từ chương trình lấy danh sách thẻ và
thực hiện tìm kiếm từng giá trị thẻ trong file định danh thẻ từ thẻ nhớ
• Nếu như giá trị thẻ có tồn tại trong file định danh thì tăng số lượng thuốc
tương ứng lên 1.
• Chuyển sang thẻ tiếp theo trong danh sách cho tới hết.
5.2.4. Giao diện phần mềm định danh thuốc
Giao diện ứng dụng hỗ trợ y tá xác định tên thuốc cho từng giá trị thẻ riêng lẻ, rất
hữu ích để quản lý cả tên thuốc và số lượng thẻ đang sử dụng. Ứng dụng nhận dạng thẻ
RFID trong đồ án được thiết kế bằng WinForms. Các đặc điểm chính của WinForms:
73
CHƯƠNG 5: THIẾT KẾ HỆ ĐIỀU KHIỂN
Lựa chọn cổng Com: Chọn cổng COM để kết nối với ứng dụng.
Phần điều khiển: Kết nối hoặc ngắt kết nối với cổng COM.
Giá trị thẻ: giá trị thẻ nhận được sẽ được hiển thị ở đây.
Tên thuốc: dữ liệu được xác định cho giá trị thẻ sẽ được người dùng chèn vào.
Nút gửi: gửi giá trị thẻ RFID và tên đã xác định tới thẻ SD.
Bên trên là giao diện cũ và cũng có rất nhiều lỗi phát sinh. Ngoài ra việc hạn chế
khi chỉ đọc và thực hiện định danh 1 thẻ duy nhất khiến cho việc sử dụng thật sự khó
khăn
5.3. Cải tiến, sửa lỗi và phát triển thêm cho hệ thống
5.3.1. Cải tiến giao diện
Đây là đoạn chương trình dùng để xử lý dữ liệu nhận được từ vi điều khiển, đây sẽ
là nơi dữ liệu được gán tên thuốc. Vấn đề của cách làm này là trong 1 thời điểm thì chỉ
thực hiện định danh được 1 thẻ cho mỗi lần thao tác. Điều này đã làm cho thời gian thực
hiện bị kéo dài một cách không hợp lý nên vấn đề này cần phải được xử lý.
Để giải quyết vấn đề này, đoạn chương trình xử lý dữ liệu để lấy danh sách thẻ
được trình bày ở trên được thêm vào để có thể lưu lại nhiều dữ liệu hơn
74
CHƯƠNG 5: THIẾT KẾ HỆ ĐIỀU KHIỂN
Sau khi được làm lại lúc này đã có thể định danh nhiều thẻ cùng 1 lúc mà vẫn
đảm bảo độ chính xác của dữ liệu. Ngoài ra trong quá trình truyền đôi lúc có xảy ra
nhiễu và mất dữ liệu nhưng cũng đã được xử lý bằng một số phương pháp về phần
cứng như xem lại dây cáp kết nối và các tác nhân gây nhiễu như nguồn điện 220V
cùng với phương pháp xử lý qua phần mềm như trực tiếp loại bỏ khi dữ liệu lỗi.
Bên cạnh đó để trực quan hơn một chức năng khác được thêm vào để bổ khuyết
cho khả năng quản lý dữ liệu hạn chế của giao diện cũ đó là danh sách thẻ đã được
định danh. Cách thức hoạt động được thể hiện bằng lưu đồ sau:
75
CHƯƠNG 5: THIẾT KẾ HỆ ĐIỀU KHIỂN
(4)
Có
Hình 5.9 Lưu đồ giải thuật hiển thị dữ liệu đã được lưu
Cuối cùng để giảm thiểu các thao tác đến mục tối thiểu các ô thông tin được điền
bằng tay được thay thế bằng các comboBox có chức năng cho phép người dùng chọn
các thông tin đã được cài đặt sẵn từ trước giúp cho hạn chế sai sót và giảm thiểu các
thao tác do người thực hiện.
Hình là sản phẩm sau khi được tay dổi và thiết kế lại với tiêu chí là hướng đối
tượng và thân thiện với người dùng hơn. Hoạt động của phần mềm sẽ được trình bày rõ
hơn trong chương thực nghiệm.
Hình 5.10 Giao diện phần mềm sau khi được cải tiến
76
CHƯƠNG 5: THIẾT KẾ HỆ ĐIỀU KHIỂN
Điều đầu tiên điều dưỡng cần làm là chọn cổng COM để kết nối, điều dưỡng cần
chọn đúng cổng COM nếu không sẽ không kết nối được. Tuy nhiên ở bước này cũng đã
được cải tiến hơn khi cổng COM sẽ tự động được quét và hiện lên ô chọn. Sau khi kết
nối với cổng COM đúng và trạm kiểm tra ở chế độ định danh, giá trị sau khi phân tích
thẻ RFID sẽ được hiển thị trong ô “giá trị tag” , y tá sẽ nhập tên thuốc hoặc thiết bị y tế
vào hộp văn bản “Tên thuốc mới” .
Sau khi y tá nhập tên thuốc và nhấn nút gửi, ứng dụng sẽ kiểm tra xem giá trị thẻ
đã có trong thẻ SD hay chưa, nếu giá trị thẻ đã tồn tại trong thẻ SD , giá trị cũ sẽ bị thay
thế bằng giá trị mới, còn nếu như thẻ chưa định danh thì sẽ được lưu cùng tên thuốc mới
đi kèm.
Quá trình hoạt động của phần sẽ được mô tả tóm gọn như sau:
Thông qua quá trình trên những thẻ mới sẽ được định danh lại bằng tên thuốc và
có thể được sử dụng được.
77
CHƯƠNG 5: THIẾT KẾ HỆ ĐIỀU KHIỂN
(5)
Không
Có
Nhận dữ liệu từ
Không
Vi điều khiển
Không
Có
Điền đầy đủ
Hiển thị thông tin
thông tin cần
lên phần mềm
thiết thiết
Hình 5.11 Lưu đồ giải thuật hoạt động của phần mềm
Trong hệ thống đã được trang bị sẵn vi điều khiển ESP32 DEVKIT V1 với khả
năng truy cập vào mạng wifi và truyền nhận dữ liệu với server qua mạng internet. Để
đơn giản các phân lập trình backend và kích thước dữ liệu không lớn, tốc độ không khắt
khe nên tác giả đã sử dụng dịch vụ Firebase của Google để thực hiện.
78
CHƯƠNG 5: THIẾT KẾ HỆ ĐIỀU KHIỂN
Khi vi điều khiển chính STM32 đọc quét thẻ và tính toán xong, sẽ đồng thời làm
2 nhiệm vụ gửi dữ liệu lên màn hình hiển thị và gửi dữ liệu đó về vi điều khiển phụ ESP.
Lúc nhận được dữ liệu từ vi điều khiển chính qua giao tiếp UART, vi điều khiển phụ
thực hiện đưa dữ liệu lên database để lưu lại. Các giá trị được lưu lại chính là trạng thái
gần nhất của valy cấp cứu được quét.
(3)
Trở về
Hình 5.12 Lưu đồ giải thuật kết nối hệ thống vào mạng
• Vi điều khiển chính gửi dữ liệu cập nhật về vi điều khiển phụ
• Vi điều khiển phụ kết nối với wifi
• Vi điều khiển phụ cập nhật các dữ liệu lên database
79
CHƯƠNG 6: THỰC NGHIỆM HỆ THỐNG VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ
Qua quá trình khảo sát và thử nghiệm trên mô hình, việc thay đổi loại hộp chứa để
có những sự sắp xếp ngăn nắp hơn của thuốc bên trong đã phần nào cải thiện được tốc
độ quét thẻ và giảm thiểu tình trạng quét thiếu thẻ.
80
CHƯƠNG 6: THỰC NGHIỆM HỆ THỐNG VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ
Hình 6.2 Bố trí các hộp sau khi được bổ sung đầy đủ
81
CHƯƠNG 6: THỰC NGHIỆM HỆ THỐNG VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ
82
CHƯƠNG 6: THỰC NGHIỆM HỆ THỐNG VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ
6.2. Cải tiến một số tính năng của phần mềm quản lý trên máy tính
Tên thuốc
được thay đổi
để được chọ
thay vì nhập
thủ công Đây là 1 bảng
mở rộng được
tạo ra để quan
sát và thay đổi
Đường dẫn các thẻ được
được thêm lưu tại đây
vào để kiểm
soát vị trí lưu
trữ
Giao diện cũ được thiết kế ra với mục đích định danh thẻ, tuy nhiên công tác quản
lý chưa được tối ưu và vẫn chưa được hiển thị với người dùng một cách trực quan. Chính
vì thế giao diện mới được cải tiến, loại bỏ những thông tin không cần thiết và bổ sung
những thông tin để giúp người dùng quản lý danh sách thẻ được thuận tiện và dễ dàng
hơn.
• Kết nối với trạm điều khiển qua giao tiếp UART
• Một số giải thuật lưu và quản lý dữ liệu
83
CHƯƠNG 6: THỰC NGHIỆM HỆ THỐNG VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ
• Phần mềm được bổ sung và thay đổi nhiều giải thuật để chương trình được
tinh gọn và dễ hiểu hơn.
• Khắc phục điểm yếu chỉ định danh được 1 thẻ trong 1 lần ở phiên bản 1.
Bây giờ người dùng có thể định danh cùng lúc nhiều thẻ cùng tên và kiểm
soát được số lượng thẻ được định danh đồng thời bằng phần mềm.
6.3. Cải tiến tốc độ xử lý dữ liệu của hệ thống
Sau khi nghiên cứu và tìm hiểu lại giải thuật của hệ thống cũ đã thu được một số kết
luận như sau:
Bảng 6.1 Nhận xét về chương trình trước khi cải tiến
Giải thuật Các giải thuật được sử dụng trong hệ thống là những giải thuật đơn
giản nhất, dễ dàng ứng dụng và tuỳ biến. Tuy chưa phải là phương
pháp tốt nhất nhưng vẫn đáp ứng được yêu cầu do bộ dữ liệu nhỏ, thời
gian chạy của chương trình có sự khác nhau không đáng kể.
Lập trình Lập trình chỉ đáp ứng được yêu cầu là xử lý dữ liệu, làm đúng thuật
toán nhưng chưa tối ưu về tốc độ xử lý. Bên cạnh đó chương trình có
nhiều đoạn code không hiệu quả và làm cho chương trình trở nên phức
tạp khó hiểu
Tổng kết Chương trình được viết với rất nhiều hạn chế đặc biệt nổi bật trong đó
là những thông số được viết 1 cách cố định và máy móc dẫn tới việc
khi có bất kỳ thay đổi nào về định dạng dữ liệu hệ thống đều không
thích ứng và dẫn đến treo hoặc hoạt động sai.
• Loại bỏ những hàm có chức năng trùng với các hàm có sẵn trong thư viện
• Loại bỏ những biến cố định và thanh bằng những biến có thể tự thay đổi để phù
hợp với dữ liệu.
• Viết lại những đoạn chương trình quá phức tạp để dễ dàng quản lý.
Sau đây một số trong các thay đổi nhằm cải thiện và tối ưu đoạn chương trình sẽ
được trình bày:
84
CHƯƠNG 6: THỰC NGHIỆM HỆ THỐNG VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ
Loại bỏ và thay thế những hàm có chức năng tương tự với các hàm có sẵn
trong thư viện:
Hình 6.5 Một trong số những hàm không có nhiều ý nghĩa trong đoạn chương
trình
Hình 6.6 Hàm có sẵn trong thư viện có chức năng tương đương
Thay đổi những đoạn chương trình phức tạp và không hiệu quả
Ở đoạn chương trình cũ tác giả muốn so sánh tên thuốc giống nhau để tìm và thực
hiện đếm thuốc bằng cách viết hàm cmparr() với mục đích so sánh tên thuốc.Tuy nhiên
trong thư viện đã có sẵn hàm với chức năng tương tự và với cú pháp đơn giản và hoạt
động ổn định hơn hàm tự viết đó là hàm strcmp() được sử dụng cho mục đích so sánh 2
chuỗi với nhau.
Thay đổi những biến cố định hạn chế lỗi phát sinh khi có sự thay đổi dữ liệu
Trong chương trình có một đoạn có chức năng tìm kiếm mã thẻ xem có được lưu
vào file lưu trữ định danh hay chưa như sau:
Hình 6.7 Đoạn chương trình gây lỗi do dùng tham số cố định
Trong các dòng lệnh có các tham số cố định như 4,3,2 là độ dài dữ liệu nhưng dữ
liệu bị thay đổi với tuỳ loại thẻ của các hãng khác nhau khiến cho đoạn chương trình
này xảy ra lỗi không tìm được mã thẻ trong danh sách được lưu và từ đó bỏ qua không
đếm tên thuốc được gắn thẻ. Giải pháp là sử dụng hàm đếm độ dài dữ liệu they vào vị
85
CHƯƠNG 6: THỰC NGHIỆM HỆ THỐNG VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ
trí đó vừa giúp loại bỏ nhiều trường hợp if-else vừa hạn chế lỗi khi có sự thay đổi định
dạng dữ liệu.
Hình 6.8 Dùng câu lệnh tổng quát hơn để hạn chế lỗi
Bài toán thống kê được đặt ra là với 40 lần chạy thử hệ thống với số thẻ thử nghiệm
là 50 thì độ chính xác của hệ thống có được cải thiện hay không. Sau khi thử nghiệm và
lưu lại kết quả, dữ liệu được đưa vào excel và tính toán kiểm định giả thiết thống kê cho
trung bình 2 mẫu.
Ở đây là bài toán kiểm định giá trị trung bình của số thẻ đọc được sau khi cải tiến
có tăng lên so với trước khi cải tiến hay không. Nhìn vào giá trị P one-tail được trả về
ta hiểu rằng xác suất để giá trị trung bình sau khi cải tiến nhỏ hơn trước khi cải tiến là
1 − 0.003174 ≈ 0.9968. Như vậy kết quả thu được có ý nghĩa về mặt thống kê và độ
chính xác của hệ thống có cải thiện so với lúc đầu.
6.5. Kết nối hệ thống với mạng để kiểm tra từ xa
Sử dụng dịch vụ realtime database của firebase để tạo 1 database lưu thông tin số
lượng thuốc và vật tư y tế được kiểm tra. Ở đây là danh sách vật tư cần được kiểm tra
mỗi khi thực hiện quét valy
86
CHƯƠNG 6: THỰC NGHIỆM HỆ THỐNG VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ
Sau đó thực hiện quét thử nhưng không bỏ valy vào ta thu được kết quả sau:
Kết quả thu được là danh sách những vật tư và số lượng còn thiếu của mỗi loại
87
CHƯƠNG 6: THỰC NGHIỆM HỆ THỐNG VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ
Tương tự như vậy cho vào một vài loại thuốc đã được dán nhãn kiểm tra thì số
lượng thuốc cần phải bổ sung sẽ về 0 nếu như đã đủ số lượng và những loại thuốc thiếu
vẫn được cho biết là thiếu cụ thể bao nhiêu
88
CHƯƠNG 7: TỔNG KẾT VÀ PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN ĐỀ TÀI
Khi cố gắng đưa nhiều chức năng, nhiều quá trình xử lý vào chương trình thì giới
hạn của vi điều khiển đã bắt đầu được bộc lộ. Tuy rằng tốc độ đã được cải thiện nhưng
trải nghiệm sử dụng vẫn chưa được tốt. Nguyên nhân là thời gian xử lý và hiển thị vẫn
còn quá lâu.
Thay đổi thiết kế hộp chứa và cải thiện phần mềm phần nào đó đã tăng được độ
chính xác nhưng hiện tượng quét thiếu vẫn còn xảy ra.
Cấu trúc dữ liệu vẫn chưa hợp lý và dễ quản lý. Ngoài ra dữ liệu chỉ dễ dàng sử
dụng khi truyền đi và sử dụng để hiển thị, còn phần truy xuất ngược chưa thực sự hiệu
quả.
7.3. Hướng phát triển trong tương lai
Trong tương lai hệ thống trạm kiểm tra có thể cải tiến và thay đổi những điểm sau:
89
CHƯƠNG 7: TỔNG KẾT VÀ PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN ĐỀ TÀI
• Thay đổi bộ điều khiển nhằm làm giảm thời gian đáp ứng và có độ chính xác
cao hơn
• Thay đổi kết cấu cơ khí của trạm để trở nên nhỏ gọn và tiết kiệm chi phí hơn
• Tìm giải pháp hạn chế vùng đọc được của đầu đọc nhằm kiểm soát tốt hơn và
có thể hoạt động tốt kể cả khi có nhiều túi cấp cứu có nhãn ở gần đó.
• Cải tiến phần mềm để cho phép người dùng được can thiệp sâu hơn để cài đặt
các thông số. Từ đó hệ thống có thể được sử dụng ở nhiều nơi khác ngoài khoa
Cấp cứu của bệnh viện Quận 11.
• Cấu trúc lại toàn bộ dữ liệu để có thể dễ dàng mở rộng và phát triển phần mềm
90
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC
Phụ lục gồm danh mục thuốc được pha chế cho trường hợp cấp cứu ngoại viện
theo quy định tại “Quyết định số 1150/QĐ-BV ngày 29 tháng 11 năm 2020 của Giám
đốc Bệnh viện Quận 11 về Quy trình sử dụng thuốc thông thường”.
Bảng A.0.1 Danh mục thuốc, trang thiết bị y tế dùng trong cấp cứu tại bệnh viện
1 Budesonide 500mcg/2ml 3
3 Salbutamol 2.5mg/2.5ml 3
4 Salbutamol 5mg/2.5ml 3
5 Esomeprazol 40mg 2
8 Nicardipine 10mg/10ml 1
9 Nitroglycerin 1mg/1ml 1
13 Epinephrin 1mg/1ml 10
14 Lidocain 2%/2ml 5
16 Hyosin 20mg 2
17 Diclofenac 75mg 2
91
PHỤ LỤC
18 Metoclopramide 10mg 3
19 Naloxone 0.4mg/ml 2
20 Atropin 1mg/ml 3
21 Promethazine 50mg/2ml 3
22 Furosemid 20mg/2ml 3
23 Phytomenadione K1 10mg/1ml 1
24 Captoril 25mg 10
25 Morphine Clorhydrate 1
26 Diazepam 5mg/2ml 2
27 Diazepam 5mg 5
28 Fentanyl 0,1mg/ml 3
29 Midazolam 5mg/ml 3
30 Paracetamol 1g/100ml 1
32 Glucose 5% 500ml 1
35 Manitol 250mg/100ml 1
92
TÀI LIỆU THAM KHẢO
93
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[18] Lê Nguyễn, Mất cắp thuốc gây nghiện, Sở Y tế gửi công văn khẩn,
https://s.net.vn/u2ui
[19] N. M. Tài, and L. C. An, “Nghiên cứu thiết kế và điều khiển thiết bị hỗ trợ cấp cứu
ngoại viện và quản lý thuốc nội viện”. 5/2022
[20] UHF RFID Impinj R2000 module with four antenna port -RFID OEM Reader
Module-UHF R2000 reader module--Shenzhen Chafon Technology Co.,Ltd
[21] Espressif Systems, ESP32-WROOM-32 (ESP-WROOM-32) Datasheet Version 2.4,
Espressif Inc, 2018.
[22] STMicroelectronics, Discovery kit with STM32F411VE MCU - User manual,
STMicroelectronics Inc, 2020.
[23] Roberto de Alba, Dale Ramsey, Selma Friedman. The Measure of Man and Woman
Human Factors in Design. Henry Dreyfuss Associates, 1993.
[24] Lien Chau, Chiều cao thanh niên Việt Nam tăng trung bình 3,5 cm so với 10 năm
trước, https://s.net.vn/N0KC
[25] Vương Tuấn Quân, “RESEARCH, DESIGN AND CONTROL THE SMART
RESCUE BAGS USING IN HOSPITAL”, 12/2022
[26] SAOMAI SOLUTION GROUP, “Barcode là gì? tìm hiểu chung về barcode”,
https://s.net.vn/pBoL
[27] Shopee, “Hộp đựng thuốc gia đình 3 tầng, hộp thuốc y tế cho gia đình có tay cầm,
khoá hộp gọn gàng tiện lợi”, https://s.net.vn/a7F7
[28] Vin Mart, “Hộp Đựng Thuốc Y Tế Nhiều Ngăn Tiện Lợi”, https://s.net.vn/C7mL
94
Yêu cầu đặt ra: Nhiệm vụ:
- Quét mẫu gồm 50 thẻ định danh - Cải thiện độ chính xác cho hệ thống
- Quá trình quét và hoàn thành hiển thị không quá 20s - Cải tiến giao diện và mở rộng kết nối từ ngoại tuyến thành trực tuyến
- Độ chính xác 50/50 thẻ - Thử nghiệm hệ thống tại bệnh viện Quận 11
Lựa chọn phương án thiết kế cơ khí Lựa chọn phương án thiết kế điện Lựa chọn phương án thiết kế bộ điều khiển
Tiêu chí lựa chọn phương án thiết kế Lựa chọn vật liệu làm trạm kiểm tra Lựa chọn bộ điều khiển Lựa chọn cấu trúc điều khiển
Tiêu chí lựa chọn vật liệu làm trạm kiểm tra
Ưu điểm Nhược điểm Ưu điểm Nhược điểm Ưu điểm Nhược điểm
- Kích thước phù hợp với không gian bệnh viện.
- Vật liệu làm khung của trạm phải chắc chắn, bền. - Sử dụng một vi điều khiển giúp tiết kiệm diện tích. - Khó xác định lỗi trong lúc lập trình.
- Cứng cáp, dễ lắp đặt - Không có quá nhiều mẫu mã - Lập tŕnh dễ dàng, linh - Độ ổn định không cao do
- Đạt tiêu chuẩn chất liệu của Bộ Y tế. - Không sử dụng giao tiếp giữa nhiều vi điều khiển - Không linh hoạt trong mở rộng hệ thống (bộ nhớ
- Khối lượng nhẹ có sẵn để tuỳ biến sản hoạt khi điều khiển. ảnh hưởng bởi nhiễu. Tập trung các vi điều khiển làm giảm thời gian nhận dữ liệu. của vi điều khiển).
- Khó bị thay đổi tính chất hoặc bị tác động bởi các tác nhân hóa học.
Nhôm định hình - Tính thẩm mĩ cao phẩm - Giá thành hợp lư, kích - Cần mạch cách ly chống - Đòi hỏi sức mạnh của vi điều khiển do khối lượng
- Nhẹ, dễ dàng di chuyển khi cần thiết. công việc lớn.
- Không bị oxi hoá - cơ tính có thể ảnh hưởng Vi điều khiển thước nhỏ gọn. nhiễu phức tạp khi dùng
tới khả năng đọc của anten - Hỗ trợ nhiều loại giao trong môi trường công
Tiêu chí lựa chọn loại túi cấp cứu thức khác nhau: SPI, I2C, nghiệp. RFID
- Vật liệu bền, nhẹ RS232, RS485, …
- Độ cơ động và đa dụng cao - Bền với hoá chất - Không đủ cứng vững
- không bị oxi hoá - Vật liệu trở nên dễ bị uốn
- Dung tích chứa lớn - Hỗ trợ nhiều loại giao - Sau thời gian sử dụng
Nhựa ABS - Không ảnh hưởng tới khả và phá huỷ khi sử dụng để Dữ liệu thẻ nhớ Vi điều khiển Màn hình hiển thị
- Có khả năng bảo vệ cho các vật tư y tế được nguyên vẹn khi có sự cố, va đập thức khác nhau: SPI, I2C, những mối nối sẽ bị gỉ sét
năng hoạt động của đầu làm nhưng chi tiết dạng tấm
- Không gây cản trở khi đọc thẻ RFID RS232… - Cơ tính của vật liệu làm
đọc
Máy tính nhúng - Hỗ trợ tốt các giao tiếp cản trở khả năng hoạt Relay
USB dạng Host.
động của đầu đọc
- Khả năng tạo hình tốt đem - Cơ tính của vật liệu làm - Cấu h́nh mạnh giúp tăng
Đèn Nút điều khiển
Lựa chọn loại valy cấp cứu lại lợi thế về mặt thẩm mỹ cản trở khả năng hoạt khả năng tính toán.
- lớp mạ crom giúp vật liệu động của đầu đọc
Thép không gỉ bền với hoá chất
- Kết luận:
Ưu điểm Nhược điểm - Nhanh chóng xác định lỗi khi lập trình. - Sử dụng nhiều hơn 1 vi điều khiển.
Lựa chọn vi điều khiển. - Dễ dàng lập trình điều khiển từng mô đun. - Phải thực hiện giao tiếp giữa các vi điều khiển (xử
- Lý do: Phân cấp
- Giảm thời gian xử lý của vi điều khiển master lý nhiễu, đọc tín hiệu).
- Cứng cáp, vật tư y tế - Không gian chứa hạn chế
- Do hộp có phân cách thành - Kết luận: Bộ vi điều khiển có tiêu chuẩn UART theo yêu cầu của đầu đọc RFID đã chọn, có chân GPIO cho
được sắp xếp theo trật
Hộp cấp cứu bằng tự nhất định góp phần các ngăn nhỏ nên độ đa Lựa chọn nhôm định hình làm khung và nhựa ABS làm các tấm che . đèn tín hiệu và có thể mở rộng nhờ một mô-đun riêng để phát triển trong tương lai.
- Lý do: Dữ liệu thẻ nhớ
kim loại làm dụng không cao vì kích
thước vật tư là không cố Kết hợp ưu điểm của nhôm là dễ lắp ráp và cững vững và cơ tính không làm ảnh hưởng tới
định hoạt động của đầu đọc RFID của nhựa để làm lớp che phủ bên ngoài.
Vi điều khiển
- Sức chứa tốt - Kích thước cồng kềnh
- Khả năng bảo vệ vật tư y - Không linh hoạt khi gặp RFID HF
Valy cấp cứu tế tốt nhiều loại địa hình khác
- Có bánh xe kéo giúp di nhau Phần mềm Vi điều khiển
chuyển dễ dàng hơn
Lựa chọn phương án cho hệ thống kiểm tra Màn hình hiển thị
Relay
- Kích thước nhỏ gọn - Vẫn sử dụng cách quản lí
- Số lượng thuốc có thể cấp truyền thống, kiểm tra thủ Ưu điểm Nhược điểm Nút nhấn
Đèn
phát 1 lần đủ nhiều cho 1 công kết hợp với danh mục
kíp cấp cứu ngoại trú thuốc và trang thiết bị - Ít chịu ảnh hưởng nhiễu từ môi trường, dễ sử dụng. - Bị nhiễu khi sử dụng đầu đọc quét vật kim loại có
- Túi được làm từ chất liệu theo quy định, trước và Đầu đọc và nhãn - Có khả năng truyền dữ liệu về bộ điều khiển. dán nhăn RFID. - Kết luận:
sau đội cấp cứu. dán RFID - Tốc độ đọc nhanh. - Chi phí cho nhăn dán RFID cao, nếu và sử dụng với
Túi vải y tế vải tổng hợp nylon và Lựa chọn cấu trúc điều khiển phân cấp.
polyester nên có trọng - Vải thấm nước nên tuổi thọ - Có khả năng đọc cùng lúc nhiều nhăn dán RFID. số lượng ít - Lý do:
lượng nhẹ, độ bền cao, sử dụng không cao - Phạm vi đọc rộng có thể tùy chỉnh với việc lựa chọn đầu Đối với hệ thống trạm kiểm tra thuốc gồm nhiều module nhỏ nên đồ án lựa chọn phương
chống ẩm mốc, - Không chịu được các vật đọc và ăng-ten. án điều khiển phân cấp với ưu điểm dễ bảo trì và dễ mở rộng.
cứng, sắc nhọn. - Định danh được đối tượng có dán nhăn RFID.
- Túi vải y tế sẽ lâu khô khi - Thông tin cần đọc không bị ảnh hưởng bởi hướng và góc
cần vệ sinh, giặt giũ. quét so với đầu đọc.
- Kết luận:
Lựa chọn hộp cấp cứu bằng nhựa .
- Lý do: - Ít chịu ảnh hưởng nhiễu từ môi trường, dễ sử dụng. - Phạm vi đọc hẹp hơn nhiều so với RFID.
Thoả mãn các yêu cầu được đặt ra ở trên. Đầu đọc và nhãn
dán mã vạch - Có khả năng truyền dữ liệu về bộ điều khiển. - Không đọc được nhiều đối tượng (mă vạch) cùng lúc.
- Tốc độ đọc nhanh. - Mã vạch bị trầy xước thì đầu đọc sẽ không thể nhận
- Định danh được đối tượng có dán mă vạch. diện và đọc được.
- Kết luận:
Lựa chọn đầu đọc và nhăn dán RFID giúp định danh, giám sát vật tư y tế cho vali cấp cứu ngoại viện và định danh, giám sát thuốc
cho tủ thuốc.
- Lý do:
Trong quá trình hoạt động, y cụ sắp xếp ngẫu nhiên vị trí trong vali và tủ thuốc, thậm chí là che lấp lẫn nhau. Do đó, nếu sử dụng
phương án mã vạch thì đầu đọc sẽ không thể nhận diện được với hạn chế về phạm vi quét, góc và hướng quét đối tượng.
Tốc độ đọc của công nghệ RFID nhanh và khả năng đọc nhiều đối tượng cùng lúc.
Đầu đọc và ăng-ten có thể tùy chỉnh phạm vi đọc (quét).. TÚI CẤP CỨU THÔNG MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
C. năng Họ và tên Chữ ký Ngày Số lượng Khối lượng Tỉ lệ
Thiết kế Cao Phú Hải 15/9 BẢN VẼ LỰA CHỌN 1
Võ Tường Quân Tờ
H.dẫn PHƯƠNG ÁN Số tờ : 1
Duyệt TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
III
I
12 4:1
1 21
2 22
3 23
13 4
14 24
15
5 25
6 26
27
7
28
8
29
1500
II III
9 4:1 4:1
10
16
17
11
+5V
R220K R220K
GND GND
CH340 Module
ANT 1 ANT 2 CF-RA 5005
CF-RA 2004
GND GND
5V VDD
3V 5V PA0
PB6 PA0
ESP
PB7 TXD2/PA2 TXD2
RXD2
Khối cảm biến
NRST RXD2/PA3
PC1 PA4 PA4 GND
EN GND
PC2 PA5 PA5 +5V
D34 3.3V
PC3 PC3 PA6 PA6
D35 TX0
PC4 KIT PA7 PA7 GND
D32 RX0
STM32F411VET6 PA8 VCC
PC5 PA8 D21
D33
PD1 PD1 PA9 MISO V+ +5V
D25 D19
PD2 RXD1/PA10 TX2 KIT MOSI
D26 D23 GND
TXD1 ESP32 node MCU CS V-
PD3 TXD1/PA15 D27 D5 CLA4587
PD4 PB2 +5V SCK
D14 D18 5V DC - 10A N
PD5 PB3 TX2
D12 TX2 220V input
PD6 PB4 TXD1
D13 RX2 L
PD7 5V MICRO SD adapter
VIn D2
GND GND GND D15
Khối nguồn
GND
TÚI CẤP CỨU THÔNG MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Khối điều khiển C. năng
Thiết kế
Họ và tên
Cao Phú Hải
Chữ ký Ngày
15/9 BẢN VẼ HỆ
Số lượng Khối lượng Tỉ lệ
1
H.dẫn Võ Tường Quân THỐNG ĐIỆN Tờ Số tờ : 1
Duyệt TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Bắt đầu 1 2
5
Không
Không
Không Loại bỏ tín hiệu Có
nhiễu, lấy thông tin
thẻ
Kiểm tra có
thẻ RFID ? Không Tăng số lượng thuốc Kiểm tra mở
Không Không
đã có lên cổng COM trên Báo lỗi tương ứng
Có
Không phần mềm?
Thông báo lỗi lên Kiểm tra có thẻ Có
màn hình nhớ trong mạch?
Xử lý dữ liệu Kiểm tra dữ liệu Bỏ qua và tìm dữ liệu
có trong danh Có
Có để lấy danh Có thẻ tiếp theo
sách thẻ từ thẻ sách thẻ ?
nhớ Chuyển sang thẻ tiếp Kiểm tra có dữ
(4) theo trong danh sách Không
liệu truyền qua
Xử lý dữ liệu để Có Không Không
Kiểm tra số lượng cổng COM
lấy danh sách thẻ
thuốc
đọc được
(2)
(1) Không
Gửi dữ liệu thẻ Lưu dữ liệu thẻ vào Có
lên máy tính và danh sách
định danh thẻ Đến cuối danh sách
bằng chương trình
Cập nhật trạng (5) Hiển thị thông tin lên Điền đầy đủ thông
Hiển thị số lượng
thái valy lên Có phần mềm tin cần thiết
thuốc bị thiếu lên database
HMI (3)
Trở về Trở về
Có
30 31 32 33 34 35 36
NGĂN XẾP TẦNG 1
HỘC ĐỰNG Ở
12 13 14 15 16 17 18 19 20 ĐÁY HỘP
230
NGĂN XẾP TẦNG 2
430
21 22 23 24 25 26 27 28 29 30
29
Natri Bicarbonate 4.2% 250ml
Glucose 5% 500ml
1
1
28 Natri clorid 0.9% 500ml 2
27 Atropin 1mg/ml 3
NGĂN XẾP TẦNG 3 26 Esomeprazole 40mg 2
25 Methylprednisone 40mg 3
24 Promethazine 50mg/2ml 3
23 Salbutamol+Ipratropium 0.5+2.5(mg) 3
22 Budesonide 500mcg/2ml 3
21 Salbutamol 5mg/2.5ml 3
20 Phytomenadione K1 10mg/1ml 1
HỘC ĐỰNG ĐÁY HỘP 19 Magnesi Sulfate 15% 1
18 Calci gluconat 10% 200mg/ml 2
NGĂN XẾP TẦNG 3 17 Esomeprazol 40mg 2
16 Kali clorid 10%/10ml 1
15 Metoclopramide 10mg 3
14 Furosemid 20mg/2ml 3
150
13 Captoril 25mg 10
12 Nước cất pha tiêm 10
11 Acetyl leucin 500mg 3
10 Morphine 10mg/ml 1
9 Diclofenac 75mg/3ml 2
8 Midazolam 5mg/ml 3
7 Nitroglycerin 1mg/1ml 1
6 Fentanyl 0,1mg/ml 3
5 Noraderenalin 10mg/10ml 5
4 Diazepam 10mg/2ml 2
3 Nifedipin 20mg 20
360 2 Diazepam 5mg 5
1 Hyoscine 20mg 2
STT Kí Hiệu Tên gọi SL Vật liệu Ghi chú