Professional Documents
Culture Documents
Chuong 5 - Do Cong Suat
Chuong 5 - Do Cong Suat
Hiểu các phương pháp đo công suất một chiều, xoay chiềy, công suất ba
pha, đo hệ số công suất, đo điện năng,
Hiểu nguyên lý hoạt động, biết sử dụng các thiết bị đo điện năng, thiết bị chỉ
thị đồng bộ hóa, tần số kế.
Công suất được tính từ giá trị thiết bị đo = công suất tiêu thụ của RL + công suất
tổn hao trên ampe kế.
VL2
Hình 5.1 (b): PL VL I L VL (I Iv) VL I (5.2)
RV
Công suất được tính từ giá trị thiết bị đo = công suất tiêu thụ của RL + công suất
tổn hao trên vôn kế.
103
Chương 5: Đo công suất và điện năng
104
Chương 5: Đo công suất và điện năng
Điểm chung của cuộn dòng và cuộn điện áp có thể mắc trước watt kế hoặc
mắc sau watt kế. Trong cách mắc này có sai số gây ra do dòng điện đi qua cuộn
điện áp, sai số này càng giảm khi điện trở cuộn áp và RS càng lớn so với RL.
5.2 Đo công suất xoay chiều một pha
Watt kế sự kết hợp của ampe kế và vôn kế. Sử dụng watt kế điện động (hình 5.4)
đo công suất xoay chiều một pha.
Vm
K 2 I m IV cos V K 2 I m cos V K 3 I m Vm cos V (5.7)
ZV
- Nếu V = 0 khi α = K3P, xem như công suất của tải được xác định bởi góc
quay của kim chỉ thị của watt kế.
- Nếu V ≠ 0, như vậy sẽ có sai số tạo ra do sự lệch pha giữa điện áp V và dòng
điện qua cuộn điện áp của watt kế.
Dùng watt kế phối hợp với biến dòng
Hình 5.5: Mắc watt kế phối hợp biến dòng và giản đồ điện áp, dòng điện
Trong trường hợp dòng qua tải có trị số lớn vượt quá giới hạn dòng điện
qua cuộn dòng của watt kế, phải kết hợp với biến dòng như hình 5.5, cuộn sơ cấp
106
Chương 5: Đo công suất và điện năng
của biến dòng xem như được nối với tải, còn dòng thứ cấp của biến dòng được
nối với cuộn dòng của watt kế.
Trong hình 5.5: V1 - điện áp của tải;
i1: dòng điện tải;
i2: dòng điện của thứ cấp biến dòng.
Khi đó công suất cho bởi watt kế: P2 = I2V1cos 2 (5.8)
P1 = I2KV1cos( 1 – δ), K - tỉ số danh định của biến dòng. (5.9)
Trong thực tế góc δ nhỏ: 1 – δ ≈ 1; I2K ≈ I1
Do đó có thể viết: P1 = I1V1cos 1 = KP (5.10)
Như vậy, công suất của tải được xác định bằng cách nhân trị số đọc được của watt
kế với tỉ số biến dòng. Sai số của kết quả đo, phụ thuộc sai số của biến dòng, góc
lệch pha của dòng sơ cấp và thứ cấp của biến dòng.
Hình 5.6: Mắc watt kế phối hợp biến áp, biến dòng và giản đồ dòng, áp
Cuộn điện áp của watt kế được mắc ở hai đầu cuộn thứ cấp của biến áp,
một đầu của cuộn thứ cấp và vỏ của biến áp được nối với đất.
Công suất đo bằng watt kế: PW = I2V2cos 2 (5.11)
Nhân với tỉ số của biến áp và biến dòng được công suất của tải:
PL = i2k1v2kvcos( 1 + δv – δi) (5.12)
107
Chương 5: Đo công suất và điện năng
108
Chương 5: Đo công suất và điện năng
109
Chương 5: Đo công suất và điện năng
= 3 VI(2cos 30ocosϕ)
2 3
= 3 VI cosϕ = 3VIcosϕ (5.19)
2
Vậy, W1 + W2 là công suất của tải ba pha cân bằng, cho nên chỉ cần biết
điện áp và tải một pha.
Trong trường hợp tải ba pha không cân bằng
P1 = vACiA công suất tức thời của watt kế 1
P2 = eBCiB công suất tức thời của watt kế 2
Mà: iA + iB + iC = 0 và vAC = vAO – vCO ; vBC = vBO – vCO
Như vậy: P1 + P2 = vAOiA + vBOiB + vCOiC
Vậy chỉ thị của hai watt-kế là tổng công suất của tải ba pha.
Trong thực tế nếu một trong hai watt kế nào có kim chỉ thị quay ngược thì khi đó
đổi hai đầu của cuộn dòng hoặc cuộn áp. Kết quả công suất đo được (watt kế W2
quay ngược do không mắc đúng thứ tự pha): P = P1 – P2
Đo công suất tải 3 pha không cân bằng, có thể dùng watt kế 3 pha 2 phần tử hay
watt kế 3 pha 2 phần tử rưởi .
Watt-kế ba pha hai phần tử (hình 5.11): có hai cuộn điện áp (hai cuộn di động)
có cùng trục quay và hai cuộn dòng điện (cuộn cố định). Phương pháp đo dùng
110
Chương 5: Đo công suất và điện năng
watt kế này giống như phương pháp đo dùng hai watt-kế một pha đo tải ba pha ba
dây. Do đó cách mắc mạch điện cũng giống như trước.
Khi đo công suất tải 3 pha, trong trường hợp tải có điện áp cao và dòng điện lớn,
phải dùng đến biến áp và biến dòng để đo công suất của tải. Khi đó công suất của
tải được xác định:
P= PWkIkV; với kV: tỉ số biến áp, ki : tỉ số biến dòng. (5.20)
111
Chương 5: Đo công suất và điện năng
Đo công suất phản kháng của tải dùng VAR kế có sơ đồ hình 5.13.
Công suất phản kháng được tính: Q = VIsinϕ = VIcos(90o – ϕ) (5.21)
Nếu dùng watt kế để đo công suất phản kháng của tải thì dòng điện qua
cuộn điện áp và cuộn dòng điện lệch pha thêm một góc 90o. Watt kế muốn biến
thành VAR kế, cuộn điện áp được mắc nối tiếp với điện cảm L.
112
Chương 5: Đo công suất và điện năng
Hình 5.15: Đo công suất phản kháng tải 3 pha 3 dây, tải cân bằng dùng watt kế
Công suất đo bằng 2 watt kế một pha:
PW = IAVBCcos(90o – ϕ) + IBVCAcos(90o – ϕ) (5.23)
Tải cân bằng và điện áp đối xứng: VBC = VCA và IB = IA
PW = 2ILVLsinϕ, VL 3VA
Hình 5.16: Đo công suất phản kháng tải 3 pha dùng watt kế
113
Chương 5: Đo công suất và điện năng
Nếu cách mắc hình 5.16, tải cân bằng, thì kết quả đọc được trên watt kế
một pha được nhân với 3 sẽ cho kết quả đo phản kháng.
3I AVB 3 sin 3I AVBC cos 90o
3IVB 3 sin
(5.26)
3I AVB sin
114
Chương 5: Đo công suất và điện năng
Đồng hồ có đĩa nhôm có vòng quay xác định mức tiêu thụ điện năng của
tải. Đĩa được đặt giữa khe hở không khí và nam châm điện shunt. Nam châm song
song có cuộn áp và nam châm nối tiếp có cuộn dòng điện.
Cuộn áp tạo ra từ trường do điện áp cung cấp và cuộn dòng tạo ra từ trường
nhờ dòng điện.
Từ trường do cuộn dây điện áp gây ra bị trễ 90º so với từ trường của cuộn
dây dòng điện do dòng điện xoáy gây ra trong đĩa. Sự tương tác của dòng điện
xoáy và từ trường gây ra mômen xoắn, lực tác dụng lên đĩa. Do đó, đĩa bắt đầu
quay.
Lực tác dụng lên đĩa tỉ lệ với cường độ dòng điện và hiệu điện thế của cuộn
dây. Nam châm vĩnh cửu điều khiển chuyển động quay. Nam châm vĩnh cửu
chống lại chuyển động của đĩa và cân bằng với mức tiêu thụ điện năng. Bộ phận
đếm số vòng quay của đĩa.
115
Chương 5: Đo công suất và điện năng
Dòng điện tải đi qua cuộn dây hiện tại gây ra từ thông Φs. Từ thông này
gây ra dòng điện xoáy Ies trên đĩa. Dòng điện xoáy Ies tương tác với từ thông Φp,
và dòng điện xoáy Iep tương tác với Φs để tạo ra một mômen xoắn khác. Các
mômen xoắn này ngược hướng và mômen xoắn làm quay đĩa là sự chênh lệch
giữa hai mômen xoắn này.
Giản đồ pha của đồng hồ đo năng lượng được thể hiện trong hình 5.19.
116
Chương 5: Đo công suất và điện năng
Ở trạng thái ổn định, tốc độ của mômen lái bằng mômen hãm.
K 4 N K 3VI sin (5.33)
N KVI sin 90o KVI cos K P (5.35)
117
Chương 5: Đo công suất và điện năng
Hình 5.22: mô tả mắc điện năng kế 3 pha, 3 phần tử giống như cách mắc
watt kế 3 pha 3 phần tử. Cả 3 phần tử này làm quay 3 đĩa nhôm có cùng một trục
118
Chương 5: Đo công suất và điện năng
quay, hoặc 1 đĩa nhôm (thường dùng trong thực tế). Trục quay được truyền động
sang bộ đếm số hiển thị kết quả đo.
Hình 5.22: Điện năng kế 3 pha 3 phần tử dùng trong điện 3 pha 4 dây
Lưu ý: Quy định của EVN về mua công suất phản kháng
1. Đối tượng phải mua công suất phản kháng
Bên mua điện có trạm biến áp riêng hoặc không có trạm biến áp riêng,
nhưng có công suất sử dụng cực đại đăng ký tại hợp đồng mua bán điện từ 40 kW
trở lên và có hệ số công suất cosφ< 0.9 phải mua công suất phản kháng (CSPK).
Trường hợp bên mua điện có công suất sử dụng cực đại đăng ký tại hợp
đồng mua bán điện dưới 40 kW nhưng có công suất sử dụng điện thực tế cực đại
từ 40 kW trở lên trong 3 chu kỳ ghi chỉ số công tơ liên tiếp thì bên mua điện thuộc
đối tượng phải mua công suất phản kháng kể từ chu kỳ ghi chỉ số kế tiếp của 3
chu kỳ ghi chỉ số trên. Bên mua điện có trách nhiệm thỏa thuận lại hợp đồng mua
bán điện với bên bán điện để thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 15 Nghị
định số 137/2013/NĐ-CP.
Trường hợp bên bán điện không đảm bảo chất lượng điện theo quy định tại
Nghị định số 137/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật Điện lực và Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Điện lực thì bên mua điện không phải mua công suất phản kháng
khi hệ số công suất cosφ < 0.9.
119
Chương 5: Đo công suất và điện năng
120
Chương 5: Đo công suất và điện năng
tâm đến sự lệch pha giữa hai tín hiệu bất kỳ, chẳng hạn như sự lệch pha giữa hai
tín hiệu vào và ra của mạch khuếch đại hoặc một hệ thống điều khiển.
Trong mục này, đề cập đến những phương pháp và thiết bị đo sự lệch pha giữa
dòng và áp qua tải, đo hệ số công suất còn một số phương pháp và mạch đo lệch
pha giữa hai tín hiệu có tần số lớn hơn sẽ trình bày ở phần thiết bị đo điện tử.
5.6.1 Đo cosϕ dùng vôn kế
Sử dụng 3 vôn kế để xác định cos cho tải (hình 5.23). Trong hình 5.23: V1 -
điện áp của tải, V2 - điện áp của điện trở thuần, V3 - điện áp của R và tải, : góc
lệch giữa tải và thuần trở R, chính là góc lệch pha giữa dòng và điện áp cho tải.
V32 V12 V22
cos (5.38)
2V1V2
Trong phương pháp đo này, sai số tạo ra do ampe kế, vôn kế và watt kế. Ngoài ra
còn có sai số do cuộn dây điện áp của watt kế, do cấu tạo của cơ cấu điện động
5.6.3 Cosϕ kế đo hệ số công suất
Trường hợp tải một pha
Cos một pha trong hình 5.25, có cuộn dây cố định hoạt động như một
cuộn dòng. Cuộn dây này được chia thành hai phần và mang dòng điện cần kiểm
tra. Từ trường của cuộn dây tỉ lệ thuận với cường độ dòng điện chạy qua cuộn
dây.
Đồng hồ có hai cuộn dây áp A và B giống hệt nhau. Cả hai cuộn dây đều
được xoay trên trục chính. Cuộn áp A không có điện trở thuần cảm mắc nối tiếp
với mạch, cuộn B có điện trở cảm lớn mắc nối tiếp với mạch.
TB KVIM max cos 90o sin 90o (5.41)
123
Chương 5: Đo công suất và điện năng
Cos kế 3 pha được thể hiện trong hình 5.26. Cuộn dây chuyển động được
đặt nghiêng một góc 120º. Cả hai cuộn dây đều có điện trở nối tiếp.
Hiệu điện thế trên cuộn dây A là V12 và cường độ dòng điện qua nó là IA1.
Mạch điện của cuộn dây có điện trở nên cường độ dòng điện và hiệu điện thế cùng
pha với nhau. Tương tự, điện áp V13 và dòng điện IB1 cùng pha với nhau.
Giản đồ pha của Cos kế ba pha được thể hiện trong hình 5.27.
TA KVI12 M max cos 30o sin 60o (5.44)
TA 3KVI12 M max cos 30o sin 120
o
(5.45)
TB KVI12 M max cos 30o sin 120o (5.46)
cos 30o sin 120o cos 30o sin 120o (5.47)
Như vậy góc lệch của cuộn dây tỉ lệ thuận với góc pha của mạch.
124
Chương 5: Đo công suất và điện năng
Điện của máy phát điện: v ' V ' 2 cos 't (5.49)
Có thể viết lại: v ' V ' 2 cos t , ' t (5.50)
Khung quay của thiết bị quay tự do và được nối với công tắc trượt, cho nên
khi tần số góc ω, ω’ hơi khác biệt thì khung quay sẽ quay với tốc độ tương ứng
với sự khác biệt.
Chiều quay của khung quay giúp cho sự điều chỉnh tần số của máy phát
tăng lên, hay giảm xuống. Đến khi tần số của hai tín hiệu bằng nhau thì khung
quay sẽ không quay tròn nữa mà sẽ lệch một góc θ tương ứng với sự lệch pha của
125
Chương 5: Đo công suất và điện năng
hai điện áp, sự đồng bộ hóa giữa hai tín hiệu được xác định đúng khi kim chỉ thị
ngay giữa thang đo.
5.8 Tần số kế
5.8.1 Đo tần số dùng máy đo tần số Weston
Sơ đồ mạch của máy đo tần số Weston được hiển thị trong hình 5.29.
Máy đo tần số Weston hoạt động theo nguyên tắc: bất cứ khi nào tần số của
tín hiệu đo thay đổi, sự phân bố dòng điện giữa mạch điện cảm và điện trở của
máy đo sẽ thay đổi.
126
Chương 5: Đo công suất và điện năng
Khi đo tần số, điện áp rơi trên điện kháng LA và điện trở RB có cùng độ lớn.
Do đó cường độ dòng điện chạy qua cuộn dây A và cuộn dây B bằng nhau.
Đồng hồ được thiết kế sao cho khi đo tần số thì điện áp rơi trên LA, LB, RA
và RB vẫn giữ nguyên. Do đó, dòng điện cùng cường độ đi qua các cuộn dây. Kim
nam châm tạo một góc 45° so với các cuộn dây và kim sắt mềm đặt ở tâm của
thang đo.
Khi đo tần số cao, điện kháng LA và LB của cuộn dây tăng lên và RA và RB
không đổi. Độ tự cảm làm tăng trở kháng của cuộn dây A. Khi cường độ dòng
điện trong cuộn dây A giảm, từ trường được tạo ra do cuộn dây, dòng điện A cũng
giảm.
Dòng điện chạy qua cuộn dây B càng lớn do các kết nối song song với cuộn
dây A. Từ trường được tạo trong cuộn dây B trở nên mạnh hơn cuộn dây A. Các
kim nam châm tự sắp xếp song song với trục của từ trường mạnh và kim lệch về
phía cuộn dây B từ trường mạnh.
Khi tần số của tín hiệu đo giảm so với giá trị bình thường, quá trình ngược
lại sẽ diễn ra và lệch về bên trái.
Con trượt của điện trở R1 và R2 kết nối cơ học với nhau. Vì vậy: R1 = R2.
Ngoài ra, còn có phương pháp đo tần số trong các máy đo chỉ thị số số sẽ trình
bày ở chương 8, mục 8.5.
128
Chương 5: Đo công suất và điện năng
BÀI TẬP
1. Hai đèn có điện trở là 80Ω và 120Ω mắc nối tiếp nhau, nối tiếp nguồn DC
200V. Xác định lỗi đo công suất đèn 80 Ω sử dụng vôn kế có điện trở nội 100 kΩ
và một ampe kế có điện trở nội 0.1 mΩ, khi:
(a) vôn kế được mắc gần bóng đèn hơn so với ampe kế
(b) khi ampe kế được nối gần bóng đèn hơn hơn vôn kế
Đáp án: (a) 79.986W,0.0175%; (b) 79.96W, 0.05%
2. Một watt kế: cuộn dòng điện có điện trở 0.1Ω, cuộn điện áp có điện trở 6.5kΩ.
Tính phần trăm lỗi trong khi đồng hồ được kết nối: (i) cuộn dây dòng điện nối
phía tải, (ii) cuộn áp nối về phía tải. Tải có thông số như sau: (a) 12 A ở 250 V
với hệ số công suất bằng 1 và (b) 12 A ở 25 V với hệ số công suất trễ 0.4.
Đáp án: (a) (i)0.18%, (a) (ii)0.32%; (b) (i) 1.2%, (b) (ii) 0.8%.
3. Đo tải ở 100 V và 9 A ở hệ số công suất 0.1, trễ pha. Mạch có: cuộn điện áp
điện trở là 3000 Ω và độ tự cảm 30 mH. Tính tỷ lệ phần trăm lỗi trong việc đọc
watt kế khi cuộn điện áp được kết nối (a) ở phía tải và (b) ở phía nguồn.
Cuộn dòng điện có điện trở 0.1 Ω và điện cảm không đáng kể . Giả sử tần số cung
cấp 50 Hz.
Đáp án: 6.44%, 11.69%
4. Một đồng hồ điện 1 pha quay 80 vòng/kwh. Tính số vòng quay của đĩa khi đo
năng lượng tiêu thụ bởi một tải mang 30A ở 230V và hệ số công suất 0.6. Tìm lỗi
phần trăm nếu đồng hồ thực sự có 330 vòng quay.
Đáp án: 4.14kWh, 331.2, -0.36%.
5. Đồng hồ điện 1 pha, 230V đo tải 10A, hệ số công suất bằng 1 trong 4 giờ. Đĩa
quay được 2760 vòng trong khoảng thời gian này thì đồng hồ có số vòng quay
bao nhiêu trên một đơn vị kWh? Tính toán hệ số công suất tải nếu số vòng quay
được thực hiện bởi đồng hồ là 1104 khi tải 5A ở 230 V trong 6 giờ.
Đáp án: 9.2kWh, 300 vòng/kWh, 0.533
129