You are on page 1of 4

BÀI TẬP 2:

Câu 1. Tại sao lại gọi Incoterms là ngôn ngữ thương mại quốc tế?
Incoterms được dịch từ một bản gốc tiếng anh duy nhất do ICC phát hành ra tất cả các
ngôn ngữ tại các quốc gia tham gia GDTM quốc tế trên thế giới, bởi vậy tất cả mọi người đều
hiểu Incoterms bằng cùng 1 nghĩa giống nhau.
Các thuật ngữ quy tắc trong Incoterms được quy định bằng 3 chữ cái Latin, dễ thuộc,
dễ nhớ, dễ viết (kể cả với các ngôn ngữ không sử dụng bảng chữ cái Latin)
Thay vì ghi 20 nghĩa vụ vào hợp đồng thì chỉ cần dẫn chiếu quy tắc Incoterms phù
hợp vào hợp đồng.
Câu 2. Incoterms giúp các thương nhân như thế nào trong quá trình đàm phán và thực hiện
hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế?
- Incoterms quy định về nguyên tắc phân chia trách nhiệm, rủi ro và chi phí liên quan
đến hàng hóa giữa Người Mua và Người bán trong quá trình giao nhận hàng hóa,
giúp tạo thuận lợi cho các bên trong đàm phán và thực hiện giao dịch.
- Nếu được đưa vào hợp đồng, Incoterms là căn cứ pháp lý quan trọng để thực hiện
khiếu nại và giải quyết tranh chấp, xung đột (nếu có) giữa người bán và người mua
trong quá trình thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế.
Câu 3. Hãy lấy ví dụ về một case study thực tế để chứng minh rằng: Nếu được đưa vào hợp
đồng, Incoterms là căn cứ pháp lý quan trọng để thực hiện khiếu nại và giải quyết tranh chấp,
xung đột (nếu có) giữa người bán và người mua trong quá trình thực hiện hợp đồng mua bán
hàng hóa quốc tế.
CASE: Tranh chấp về giao hàng thiếu trong hợp đồng mua bán quần áo trẻ em giữa người
mua Cuba và người bán Trung Quốc
Các bên:
Nguyên đơn : Người mua Cuba
Bị đơn : Người bán Trung Quốc
Tóm tắt vụ việc:
Ngày 25 tháng 12 năm 1986, Nguyên đơn và Bị đơn ký kết một hợp đồng mua bán theo đó Bị
đơn phải cung cấp 19.500 tá quần áo trẻ em sợi hỗn hợp với số lượng và giá cả khác nhau.
Tổng trị giá hợp đồng là 404.415 USD, FOB cảng Trung Quốc, đóng vào hộp giấy, gửi hàng
đi vào quý 1 và quý 2 năm 1987. Tháng 6 năm 1987 Bị đơn giao 900 hộp giấy chứa hàng hoá
theo hợp đồng. Số hàng này đã được bốc lên tàu của Cuba và đã rời đi cảng Havana, Cuba.
Theo Nguyên đơn, khi hàng đến cảng Havana Nguyên đơn đã xác nhận rằng bề ngoài của số
thùng giấy là không có vấn đề gì nhưng có một số thùng có trọng lượng không đủ. Nguyên
đơn đã vận chuyển số hàng nói trên vào kho. Cơ quan giám định sở tại đã xác nhận thiếu 606
quần/áo trong 19 thùng hàng được giám định (trong số 300 thùng) so với NQ 9114, B/L52,
hoá đơn SUL 30047 được giao. Kết quả giám định 61 thùng hàng theo NQIOO58-4, B/L53,
hoá đơn SUL 30048 xác định thiếu 1.845 quần/áo.
Nguyên đơn hy vọng sẽ đạt được một thoả thuận thông qua đàm phán với Bị đơn, nhưng Bị
đơn đã không chấp nhận đàm phán. Căn cứ vào Điều 42 Các điều kiện chung về giao hàng,
Nguyên đơn cho rằng Bị đơn phải chịu trách nhiệm cho số hàng thiếu và yêu cầu Bị đơn bồi
thường cho các thiệt hại về kinh tế như sau:
1. Khoản tiền 4.245,01 USD thanh toán cho số hàng giao thiếu, bao gồm: 606 quần/áo, tương
đương với 50,5 tá theo NQ9114 với giá 22,29 USD/tá, là 1.125,65 USD; 1.854 quần/áo,
tương đương với 154,5 tá theo NQ10058-4 với giá 20,19 USD/tá, là 3.119,36 USD;
2. Phí giám định 180 USD;
3. Phí trọng tài.
Trong văn bản trả lời, Bị đơn giải trình như sau:
1. Theo các qui định tại Điều 14 Các điều kiện chung về giao hàng, số lượng và khối lượng
của hàng hoá được xác định theo vận đơn đường biển. Sau khi hàng đã được bốc lên tàu, Bị
đơn nhận vận đơn sạch do thuyền trưởng phát hành xác nhận hàng hoá hợp lệ và phù hợp với
số lượng ghi trong hoá đơn và bản chứng nhận số thùng hàng với các chi tiết ghi trên vận
đơn. Ngoài ra, từ các tài liệu do Nguyên đơn trình, 71 thùng (30-40% trong tổng số 120
thùng) thiếu về số lượng, và hầu hết là thiếu loại quần áo cỡ 36 hoặc 48. Nếu tình trạng này
nghiêm trọng đến mức như Nguyên đơn biện luận thì chắc chắn có nhiều thùng hàng rỗng
hoặc đã bị mở và nếu thế thì thuyền trưởng chắc chắn đã không ký vận đơn sạch. Hơn nữa,
Nguyên đơn cũng đã xác nhận rằng khi được chuyển đến, các thùng hàng vẫn hợp lệ, Nguyên
đơn đã không trình được chứng nhận giám định hàng hoá để chứng minh hàng bị thiếu về
khối lượng và trong thùng có nhiều thứ khác không phải là hàng hoá. Do đó cần phải bác yêu
cầu của Nguyên đơn liên quan đến việc giao thiếu hàng.
2. Điều 15 Các điều kiện chung về giao hàng qui định: “Đơn vị khối lượng và đơn vị đo của
bản giám định và xác nhận hàng hoá cung cấp phụ thuộc vào các tài liệu của bên bán”. Xác
nhận về số thùng hàng do Bị đơn cung cấp chứng minh rằng số hàng được giao phù hợp với
các qui định của hợp đồng và cần phải dựa vào bản xác nhận này để xác định số hàng đã
giao.
3. Hợp đồng được ký theo điều kiện FOB. Theo các qui định trong INCOTERMS, một khi
hàng hoá đã được chuyển qua lan can tàu tại cảng bốc hàng, mọi rủi ro về mất mát hoặc tổn
thất đối với hàng hoá cũng được chuyển cho bên mua. Vì vậy, yêu cầu của Nguyên đơn là
không có cơ sở.
Phán quyết của trọng tài:
Theo Điều 14 Các điều kiện chung về giao hàng, số lượng hàng do Bị đơn giao được xác
định theo vận đơn đường biển. Trong các thùng hàng thuộc vận đơn số 52 và 53, số hàng
được ghi lần lượt là 300 và 600 thùng. Mặc dù trên vận đơn đường biển có ghi tổng trọng
lượng của hàng hoá, nhưng không ghi số hàng trong từng thùng hoặc khối lượng của mỗi
thùng hàng. Theo chứng nhận giám định của Cục giám định hàng hoá Cuba, tất cả các thùng
hàng đều hợp lệ. Có tổng số 2.460 quần/áo thiếu trong 71 thùng.
Bị đơn đã trình chứng nhận về hàng hoá được đóng vào thùng khi số hàng này còn ở trong
nhà máy, nhưng hàng đã không được bốc trực tiếp lên tàu sau khi rời nhà máy mà được
vận chuyển bằng nhiều phương tiện, rồi cuối cùng mới được bốc lên tàu. Do đó, không
loại trừ khả năng việc thiếu hàng xảy ra trước khi số hàng này được bốc lên tàu. Uỷ ban
trọng tài cho rằng Điều 42 Các điều kiện chung về giao hàng đã qui định rõ quyền của các
bên được khiếu nại về việc thiếu hàng hoá và do đó Bị đơn phải chịu trách nhiệm về việc
thiếu hàng này.
Phán quyết:
1. Bị đơn phải bồi thường cho Nguyên đơn 4.425,01 USD là khoản tiền đã trả cho số hàng
thiếu, và 180 USD phí giám định.
2. Phí trọng tài sẽ do Bị đơn chịu.
Câu 4: Incoterms có áp dụng được cho giao dịch nội địa được không?
Incoterms có áp dụng cho giao dịch nội địa. Vì Incoterms là bộ quy tắc được phát hành bởi
ICC sử dụng các điều khoản giao dịch nội địa và quốc tế.
Câu 5. Kể tên viết tắt + tên đầy đủ tiếng Anh + nghĩa tiếng Việt của 11 quy tắc trong
Incoterms 2020.
Giải thích ý nghĩa của từ "Free" và "Delivered" trong các quy tắc nhóm F và D.
STT Tên viết Tên tiếng Anh Nghĩa tiếng việt
tắt
1 EXW Ex - Works Giao tại xưởng
2 FCA Free Carrier Giao cho người chuyên chở
3 FAS Free Alongside Ship Giao dọc mạn tàu
4 FOB Free On Board Giao trên tàu
5 CPT Carriage Paid To Cước phí trả tới đích
6 CIP Carriage, Insurance Paid to Cước phí, Bảo hiểm trả tới đích
7 CFR Cost and Freight Tiền hàng và cước phí
8 CIF Cost, Insurance and Freight Tiền hàng, bảo hiểm và cước phí
9 DAP Delivered At Place Giao hàng tại điểm
10 DPU Delivered at Place Unloaded Giao hàng tại điểm dỡ hàng
11 DDP Delivered Duty Paid Giao hàng đã thông quan nhập khẩu

- Free ở đây là tự do, là hoàn toàn miễn trách nhiệm. Người bán sau khi giao hàng cho
người mua thì không còn phải chịu bất cứ trách nhiệm nào với hàng hóa đó nữa.
- Delivered thể hiện rằng đây là nhóm các điều khoản quy định người bán hoàn thành
nghĩa vụ của mình khi đã giao hàng cho người mua tại điểm đến cuối theo quy định.

You might also like