Professional Documents
Culture Documents
TRÁNH RỦI RO KHI LÀM VẬN ĐƠN CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ
TIẾP VẬN TNB
CHƯƠNG MỞ ĐẦU
- Lý do chọn đề tài
- Mục tiêu nghiên cứu
- Đối tượng phạm vi nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu
- Kế cấu của báo cáo
Chương 1: Giới thiệu đơn vị thực tập
Chương 2: Quy trình làm vận đơn và rủi ro của vận đơn đường biển
Chương 3: Giải pháp tránh rủi ro khi làm vận đơn đường biển
CHƯƠNG 1:
TẦM NHÌN
Trở thành đơn vị hàng đầu về phân phối và lắp đặt phim chống nóng, cách nhiệt tại Việt
Nam.
Trở thành đơn vị cung cấp sản phẩm chất lượng cao, cung cấp dịch vụ hoàn hảo nhằm mang
tới khách hàng những trải nghiệm tốt nhất.
SỨ MỆNH
Đóng góp vào xu hướng bảo vệ môi trường bằng việc giới thiệu Tính năng – Ứng dụng ưu
việt của phim chống nóng, cách nhiệt cho ô tô, nhà kính, đặc biệt là các tòa cao ốc có mặt
ngoài sử dụng nhiều kính.
Mang tới cho người tiêu dùng Giải pháp “Tiết kiệm năng lượng” tối ưu với mức
Chất lượng
Chuyên nghiệp
Nhiệt tình
CHƯƠNG 2: QUY TRÌNH LÀM VẬN ĐƠN ĐƯỜNG BIỂN VÀ CÁC RỦI RO
1. Original bill (vận đơn gốc): Chữ ký của người vận chuyển, đại lý của người vận chuyển,
thuyền trưởng. Vận đơn được dùng để nhận hàng tại nơi đến.
Người gửi giao hàng cho hãng tàu sau đó hãng tàu phát hành BL gốc cho người gửi, sau
đó người gửi sẽ gửi BL kèm bộ chứng từ cho ngừoi nhận sau khi người nhận.
Người nhận nhận bộ BL gốc và bộ chứng từ lên văn phòng của hãng tàu đó ở nước nhập
khẩu để lấy lệnh giao hàng D/O (Delivery order) sau đó ra cảng làm thủ tục hải quan
nhập khẩu và lấy hàng
2. Surrendered BL ( vận đơn đã nộp tại cảng bốc hàng) là vận đơn do hãng tàu phát hành có
form và nội dung giống với original bill. Khi kí phát vận đơn thì ngừoi vận chuyển và đại lý tàu
sẽ đóng dấu surrendere lên vận đơn và lấy lại vận đơn gốc, thông báo cho đại lý tàu tại cảng đích
để giao hàng cho người nhận. Trong trường hợp hãng tàu xác nhận qua email rằng họ đã thực
hiện việc surrendered, ngừoi gửi có thể tự dán con dấu vào B/L draft file và gửi cho ngừoi nhận
mà không phát sinh rắc rói.
TH1: Người nhận không lường trước được việc ngừoi gửi chậm chuyển bị bộ chứng từ
B1: trả bill gốc cho hãng tàu, yêu cầu telex release và yêu cầu surrendered B/L
B4: hãng tàu sẽ điện giao hàng (telex realese) cho chi nhánh cảng đích và giải phóng cho
ngừoi nhận.
TH2: 2 bên biết trước tàu sẽ đến sớm trước khi bộ chứng từ được giao
B1: 2 bên chủ động sẽ dùng Surrendered BL và không yêu cầu hãng tàu phát hành BL
gốc
Tiết kiệm thời gian, ngừoi gửi có thể giữ lại dù đã có thông báo đã tới tay ngừoi nhận.
Mất thêm chi phí phát hàng, không thanh toán LC, không có giá trị chuyển nhượng.
3. Telex realese (Điện giao hàng) là 1 cuộc điện thoại, fax, hoặc email thì đại lý tại cảng dỡ
hàng gỉai phóng hàng hoá cho người nhận.
Khi hàng đến cảng đến shipper vẫn có thể yêu cầu hãng tàu, FWD không giao hàng cho
ngừoi nhận, hoặc yêu cầu chưa được làm telex realease.
Nhanh chống, người gửi hàng có quyền giữ lại hàng, tốn thêm chi phí
4. Seaway bill
Ngay khi hàng hoá lên tàu thì hàng hoá đã thuộc sỡ hữu của ngừoi mua.
- Shipper
- Consignee
(1) Người gửi hàng giao hàng cho người vận tải (người chuyên chở)
(2) Người vận tải phát hành vận đơn cho người gửi hàng
(3) Người gửi hàng chuyển bộ chứng từ (bao gồm vận đơn) cho người nhận hàng
(4) Người nhận hàng xuất trình vận đơn cho đại lý của người vận tải ở cảng đến để nhận
hàng (phải xuất trình vận đơn gốc trừ trường hợp đặc biệt)
(5) Đại lý của người vận tải ở cảng đến giao hàng cho người nhận hàng
- Master Bill (MBL) là điều chỉnh mối quan hệ người vận chuyển thực tế (người có tàu) và
người đặt chỗ trên tàu (có thể là công ty forwarder hoặc người xuất khẩu thực tế).
- House Bill (HBL) điều chỉnh mối quan hệ của người chủ hàng (real shipper) và người
trung gian (forwarder).
-> MBL là bill do hãng tàu issue ra, còn HBL được công ty Forwarder phát hành
- để viết chi tiết vào vận đơn BL cần có các chứng từ quan trọng sau:
Proforma invoice (PI) được gọi là hoá đơn chiếu lệ, mag tính sơ bộ, không có giá trị
thanh toán và pháp lý
Sau khi người mua PO (purchase order ) người bán, người bán sẽ căn cứ vào PO và gửi
thông báo qua PI để người mua nắm sơ bộ về giá trị lô hàng.
Sau khi kí hợp đồng ngoại thương , người bán giao hàng cho người mua và cần người
mua thanh toán sẽ gửi CI cho ngừoi mua.
Date : trước hoặc trùng với ngày kí BL. Trong trường hợp thanh toán trước, ngày hoá
đơn có thể trước ngày giao hàng
2. Packing list
Thể hiện người bán đã bán gì cho người mua, qua đó người mua có thể kiểm tra và đối
chiếu lại xem có phù hợp với đơn đã đặt hay không
3 loại gồm: detailed packing list (phiếu đóng gói chi tiết), neutrai packing list (phiếu đóng
gói trung lập) và Packing and weight list (phiếu đóng gói kèm theo bảng kê trọng lượng)
Nhìn vào Packing list ta sẽ biết được hàng hóa đóng gói như thế nào, trọng lượng bao
nhiêu, phải bố trí phương tiện vận tải sao cho phù hợp, thời gian dự kiến dỡ hàng là bao
lâu, từ đó tính được số lượng hàng có thể dỡ trong 1 ngày hay không,…
Chủ hàng có thể biết đc timeline mà họ cần làm để sắp xếp thời gian giao hàng, đống
hàng cho carrier.
Booking party: tên cty book chỗ trực tiếp với carrier.
Price Owner: tên cty hoặc tổ chức ký hợp đồng vận chuyển với carrier
Service Contract: khi book chỗ với carrier thì người book cần cung cấp số hợp đồng
Service mode: Dịch vụ vận chuyển mà carrier cung cấp theo yêu cầu của khách hàng.
Popular mode:
CY/CY (FCL/FCL or PORT to PORT) : carrier sẽ nhận hàng tại cảng đi và giao hàng tại
cảng đến.
CY/DOOR (PORT/DOOR): nhận hàng tại cảng đi và giao hàng tại đích đến theo hợp
đồng.
Port of reciept: Nơi shipper giao hàng cho carrier, thường là cảng nhỏ, cảng sẽ nhận
container hàng ở đó sau đó chuyển container qua các cảng nước sâu lên sà lan để load lên
tàu lớn .
Port of loading: nơi container chính thức được load lên tàu để đi khỏi Việt Nam.
Transit port(Transship port ) cảng chuyển tải: nơi container sẽ được unload xuống
cảng để load sang tàu lớn hơn để đi đến nước đến.
Empty Pickup Location (Empty pickup CY) nơi mà các shipper hoặc đại diện shipper
lấy container rỗng về đống hàng, là nơi lấy rỗng.
Full return location (full return CY, Laden Terminal): Vận chuyển container đã có
hàng xuất tới nơi chỉ định của container. Gọi là nơi hạ cont
Vessel name
(13) Thời gian và địa điểm cấp vận đơn (PLACE AND DATE OF ISSUE)
Các trường hợp tranh chấp vận đơn: tranh chấp liên quan đến điện giao hàng, người nhận
không lấy hàng, mất vận đơn gốc, người xuất khẩu muốn giữ lại hàng nhưng theo thoã thuận
hàng đã thuộc về bên người nhận,… (tham khảo sách…)
Các rủi ro công ty đã gặp: (tham khảo sách…)
Các rủi ro công ty có thể phòng tránh được: (tham khảo sách…)