You are on page 1of 3

Thất nghiệp là tình trạng một bộ phận của dân số, trong độ tuổi lao động theo quy

định của pháp luật , có khả năng tham gia vào lao động , không có việc làm nhưng đang tích
cực tìm kiếm việc làm .
Thất nghiệp là hiện tượng xã hội khi người lao động có khả năng lao động, không có việc
làm, không có nguồn thu nhập dưới dạng tiền hưu trí, tiền mất sức lao động hay các nguồn thu
nhập khác do người sử dụng lao động trả và đang tích cực tìm kiếm công việc.
Tỷ lệ thất nghiệp là tỷ lệ phần trăm giữa số người thất nghiệp và lực lượng lao động trong
một khoảng thời gian nhất định
Tỷ lệ thất nghiệp cho biết nền kinh tế trong khoảng thời gian xác định đã khai thác tối đa
nguồn cung lao động sẵn có trên thị trường hay chưa. Khi tỷ thất nghiệp thực tế (bao gồm thất
nghiệp tự nhiên và thất nghiệp chu kỳ) lớn hơn tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên thì nền kinh tế đang
ở trạng thái khiếm dụng, chưa đạt tới mức sản lượng tiềm năng.

Phân loại thất nghiệp

Phân theo đặc trưng của người thất nghiệp

Thất nghiệp tự nguyện: Người lao động tự nguyện thôi việc.


Thất nghiệp không tự nguyện: Tổ chức mà người lao động đang công tác ra quyết định sa
thải. Điều này buộc người lao động phải tìm một công việc khác.

Trong thực tế bạn cần hiểu rõ về đặc điểm, tính chất, mức độ tác hại… của thất nghiệp. Điều
đó sẽ giúp bạn phân loại ra những hình thức thất nghiệp khác nhau như:

– Thất nghiệp theo giới tính.

– Thất nghiệp theo lứa tuổi.

– Thất nghiệp theo vùng, miền, lãnh thổ.

– Thất nghiệp theo ngành nghề.

– Thất nghiệp theo dân tộc, chủng tộc.

Phân theo lý do thất nghiệp

Thất nghiệp tự nguyện: Là loại thất nghiệp mà người lao động khống muốn làm việc hoặc
nghỉ việc vì lý do cá nhân nào đó.

Thất nghiệp không tự nguyện: Là thất nghiệp mà ở mức tiền công nào đó người lao động
chấp nhận nhưng vẫn không được làm việc do kinh tế suy thoái, cung lớn hơn cầu về lao
động…

Thất nghiệp trá hình: Hiện tượng này xuất hiện nhiều khi người lao động được sử dụng dưới
mức khả năng mà bình thường người lao động sẵn sàng làm việc. Hiện tượng này xảy ra khi
năng suất lao động của một ngành nghề nào đó thấp. Loại thất nghiệp này thường gắn với việc
sử dụng không hết thời gian lao động.

Phân theo nguồn gốc thất nghiệp


Thất nghiệp tự nhiên: Là loại thất nghiệp tồn tại ở mọi nền kinh tế và không bao giờ mất đi
ngay cả khi thị trường lao động ổn định hay nền kinh tế đang trên đà phát triển.

Thất nghiệp thời vụ: Loại thất nghiệp này thường xuất hiện ở một số ngành nghề có tính
chất thời vụ, chỉ kéo dài trong một khoảng thời gian nhất định. Khi hết thời hạn, người lao
động sẽ rơi vào tình trạng thất nghiệp.

Thất nghiệp chu kỳ: Là loại hình thất nghiệp xảy ra theo chu kỳ kinh tế. Loại thất nghiệp
này thường xuất hiện khi nền kinh tế suy thoái. Mức thất nghiệp chu kỳ cao hơn mức thất
nghiệp tự nhiên.

Tác động của thất nghiệp đối với xã hội và kinh tế :

Kinh tế:
-Khi thất nghiệp ở mức cao, sản xuất sút kém, tài nguyên không được sử dụng hết, thu nhập
dân cư giảm sút.
-Người lao động bị thất nghiệp sẽ mất nguồn thu nhập, đời sống bản thân của người lao động
và gia đình của họ sẽ rơi vào tình trạng khó khăn
-Thất nghiệp tăng có nghĩa lực lượng lao động xã hội không được huy động vào hoạt động
sản xuất kinh doanh tăng lên; là sự lãng phí lao động xã hội
-Khi tỷ lệ thất nghiệp ở mức cao, thu nhập của dân cư giảm sút, lãng phí nguồn nhân lực, nền
kinh tế đã mất số sản lượng đáng nhẽ sẽ được tạo ra từ những người thất nghiệp.
-Theo quy luật 2,5 – 1: Nếu tỷ lệ thất nghiệp tăng 1% thì GDP thực tế sẽ giảm 2,5% và ngược
lại. Trong một chừng mực nào đó thất nghiệp cũng có những tác động tích cực.

Xã hội
Những kết quả điều tra XH học cho thấy thất nghiệp cao luôn gắn với sự gia tăng các tệ nạn
xã hội như cờ bạc, rượu chè, trộm cắp, tự tử,…
chính trị:
- Người lao động giảm lòng tin đối với chính sách của chính phủ.

Thực trạng thất nghiệp ở Việt Nam hiện nay có những điểm chính sau đây:

+Trước đại dịch Covid-19, năm 2019, Việt Nam có số người thất nghiệp và tỷ lệ thất nghiệp duy
trì ở mức thấp và giảm nhẹ so với năm 2018
+Tuy nhiên, do hệ lụy của đại dịch Covid-19, tình hình thất nghiệp và thiếu việc làm đã xảy ra
trên toàn quốc. Gần 8 triệu người mất việc, nghỉ việc luân phiên do Covid-19, trong đó số người
bị ảnh hưởng do giảm thu nhập lên tới hơn 17 triệu người
+Quý I năm 2023, số người thất nghiệp trong độ tuổi lao động là khoảng 1,05 triệu người, giảm
34,6 nghìn người so với quý trước và giảm 65,1 nghìn người so với cùng kỳ năm trước
+Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động quý I năm 2023 là 2,25%, giảm 0,07 điểm phần trăm so
với quý trước và giảm 0,21 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước
+ 6 tháng đầu năm, tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động ước khoảng 2,27%, giảm 0,12 điểm
phần trăm so với cùng kỳ năm trước, trong đó khu vực thành thị là 2,71%; khu vực nông thôn là
2%
+Tính chung 6 tháng đầu năm 2023, số lao động không sử dụng hết tiềm năng là 2,3 triệu người,
giảm gần 0,5 triệu người so với cùng kỳ năm trước
Các biện pháp để giảm tỷ lệ thất nghiệp ở Việt Nam:

1:Đẩy nhanh tiến độ đô thị hóa và phát triển mạnh các khu kinh tế vệ tinh, các khu công
nghiệp và các làng nghề
2:Tăng cường mối quan hệ giữa sản xuất công nghiệp với nông nghiệp và dịch vụ, đặc biệt
khai thác mối liên kết kinh tế giữa các thành phố lớn với các khu vực phụ cận nhằm tạo ra
nhiều việc làm tại chỗ
3:Hỗ trợ người sử dụng lao động phục hồi, phát triển sản xuất kinh doanh tạo việc làm cho
người lao động
4:Tập trung đào tạo và đào tạo lại các nguồn lực
5:Cắt giảm trợ cấp thất nghiệp
6:Tạo thuận lợi cho di cư lao động
7:Tăng cường hoạt động của dịch vụ giới thiệu việc làm
8:Giáo dục nghề nghiệp vừa phải đào tạo đội ngũ lao động có tay nghề cao cho các ngành
kinh tế mũi nhọn, vùng kinh tế trọng điểm, vừa phải hoàn thành mục tiêu đào tạo lại cho đội
ngũ lao động bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19
9: Hoàn thiện hệ thống bảo hiểm thất nghiệp và an sinh xã hội.
10:Phát triển kinh tế nhiều thành phần, thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào các khu côngnghiệp
các dự án kinh tế. giúp tăng trưởng kinh tế và tạo việc làm cho công nhân.
11:Tích cực đẩy mạnh tăng trưởng kinh tế
+Về tài khóa, sẽ tiếp tục đẩy mạnh đầu tư phát triển dựa vào củng cố nguồn thu; giãn nộp thuế
thu nhập doanh nghiệp cho các thành phần kinh tế.
+Về tiền tệ, sẽ tiếp tục bù lãi suất tín dụng cho vốn vay trung và dài hạn phục vụ đầu tư máy
móc thiết bị cho nền kinh tế nói chung và cho khu vực nông nghiệp nói riêng với các khoản.

Thất nghiệp là gì? Khái niệm và tác động của thất nghiệp (keobongdatructiep.com)
Thực trạng thất nghiệp - II. Thực trạng thất nghiệp ở Việt Nam giai đoạn 2020- Số người thất
nghiệp - Studocu
Thực trạng và giải pháp giảm thất nghiệp ở Việt Nam hiện nay (tapchicongthuong.vn)

You might also like