You are on page 1of 4

3

TẠP CHÍ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ GIAO THÔNG VẬN TẢI, SỐ 20 - 08/2016

ĐỀ XUẤT MÔ HÌNH TỔ CHỨC QUẢN LÝ KHO DỮ LIỆU CÔNG


TRÌNH KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC
GIAO THÔNG VẬN TẢI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
PROPOSED ORGANIZATIONAL MODEL DATA STORAGE MANAGEMENT
PROJECTS THE SCIENCE AND TECHNOLOGY IN HO CHI MINH CITY
UNIVERSITY OF TRANSPORT
Vũ Ngọc Bích(1), Đặng Nhân Cách(2), Hồ Hải Vinh(3)
(1), (3)
Phòng Khoa học công nghệ - Nghiên cứu và Phát triển
(2)
Trung tâm Dữ liệu và Công nghệ thông tin
Tóm tắt: Trong những năm qua, công tác nghiên cứu khoa học, xuất bản tạp chí, viết giáo giáo
trình của Trường Đại học Giao thông vận tải Thành phố Hồ Chí Minh đã có những đóng góp đáng kể
vào giải quyết các nhu cầu thực tiễn của Nhà trường, địa phương cũng như Bộ - Ngành. Tuy nhiên,
việc tổ chức quản lý và vận hành chưa hiệu quả. Chúng ta đang lưu trữ bằng file và rải rác ở các đơn
vị khác nhau. Bài viết đề xuất một giải pháp đề xây dựng kho dữ liệu tập trung về quản lý khoa học và
đề xuất một hệ thống để quản lý và vận hành công tác quản lý khoa học công nghệ. Tác giả cũng đề
xuất một số giải pháp để phân tích khai phá kho dữ liệu đề xuất ở trên để nhằm nâng cao chất lượng
công tác nghiên cứu khoa học trong Nhà trường phù hợp với nhu cầu thực tiễn.
Từ khóa: Kho dữ liệu, khai phá dữ liệu, hệ hỗ trợ ra quyết định, hệ tư vấn.
Abstract: Scientific research in universities is among the criteria for assessing the quality of
higher education, especially in the current context. Over the years, the scientific research activity of
Ho Chi Minh City University of Transport has made a significant contribution to solving the practical
needs of The university, locality as well as ministries - sectors. However, the quantity of research
works hasn’t been corresponding to the potential of our teaching staff, students, and graduate
students. Also, the quality of the studies doesn’t satisfy our desire. The paper outlines the current
status of the scientific research activity at Ho Chi Minh City University of Transport, analyze the
causes, and propose some solutions in order to improve the quality of the scientific research activity at
the university in accordance with practical needs.
Keywords: Data warehouse, data mining, making a decision system, recommender system.

1. Giới thiệu để nhằm nâng cao chất lượng công tác


Trong những năm qua, công tác nghiên nghiên cứu khoa học trong Nhà trường phù
cứu khoa học, xuất bản tạp chí, viết giáo hợp với nhu cầu thực tiễn.
trình của Trường Đại học Giao thông vận tải 2. Cơ sở lý thuyết và các vấn đề liên
Thành phố Hồ Chí Minh đã có những đóng quan
góp đáng kể vào giải quyết các nhu cầu thực 2.1. Kho dữ liệu
tiễn của Nhà trường, địa phương cũng như Kho dữ liệu (Data Warehouse - DW) là
Bộ - Ngành. Chiến lược phát triển dài hạn hệ thống cơ sở dữ liệu (kho dữ liệu) máy tính
(2010 - 2020) và tầm nhìn đến năm 2030 [1] được thiết kế, sắp xếp có mục đích và định
và bài báo [2] cũng đã xác định Nhà trường hướng rõ ràng của một tổ chức nhằm mục
cần tăng cường công tác nghiên cứu khoa đích quản lý, cung cấp thông tin một cách kịp
học (NCKH) và quản lý khoa học. Tuy thời, chính xác, đồng thời là nền tảng cho
nhiên, hiện này, việc tổ chức quản lý và vận việc xây dựng các ứng dụng phân tích dữ
hành là chưa hiệu quả. liệu, hỗ trợ ra quyết định [3].
Bài viết đề xuất một giải pháp để xây Theo John Ladley [4], Công nghệ kho
dựng kho dữ liệu tập trung về quản lý khoa dữ liệu (Data Warehouse Technology) là tập
học và đề xuất một hệ thống để quản lý - vận các phương pháp, kỹ thuật và các công cụ có
hành công tác quản lý khoa học công nghệ. thể kết hợp, hỗ trợ nhau để cung cấp thông
Tác giả cũng đề xuất một số giải pháp để tin cho người sử dụng trên cơ sở tích hợp từ
phân tích khai phá kho dữ liệu đề xuất ở trên
4
Journal of Transportation Science and Technology, Vol 20, Aug 2016

nhiều nguồn dữ liệu, nhiều môi trường khác 1, 2, 3, 4 và 5), phần nào đáp ứng được nhu
nhau. cầu của ngành giao thông vận tải, mặt khác
Trong những năm qua, đặc biệt trong đã góp phần giải quyết một số vấn đề trong
giai đoạn 2011 - 2015, công tác NCKH của công tác giảng dạy và học tập cũng như hợp
Nhà trường đã đạt được những kết quả đáng tác, liên kết quốc tế trong đào tạo của Nhà
khích lệ cả về số lượng và chất lượng (bảng trường.
Bảng 1. Số lượng đề tài NCKH giai đoạn 2011-2015.
Loại đề tài NCKH/Dự án
Năm
Cấp Bộ Cấp Cơ sở Sinh viên
2011 07 14 14
2012 07 15 16
2013 08 24 17
2014 06 12 24
2015 05 39 16
Nguồn: Báo cáo thống kê - phòng KHCN-NC&PT.
Bảng 2. Số cán bộ giảng viên, người học tham gia NCKH giai đoạn 2011-2015.
Loại đề tài NCKH/Dự án
Năm
Cấp Bộ Cấp Cơ sở Sinh viên
2011 85 70 56
2012 80 75 62
2013 96 120 66
2014 76 36 70
2015 68 103 58
Nguồn: Báo cáo thống kê - phòng KHCN-NC&PT.
Bảng 3. Số bài báo khoa học công bố trên các Tạp chí/Hội nghị, hội thảo khoa học giai đoạn 2011-2015.

Số bài báo khoa học đăng trên tạp chí Số bài báo khoa học đăng trong kỷ
Năm khoa học chuyên ngành yếu hội nghị, hội thảo

Quốc tế Quốc gia Quốc tế Quốc gia


2011 08 46 14 05
2012 08 51 8 13
2013 13 89 18 68
2014 17 102 13 79
2015 23 91 15 105
Nguồn: Báo cáo thống kê - phòng KHCN-NC&PT.
Bảng 4. Số giáo trình, bài giảng đăng ký biên soạn giai đoạn 2011-2015.
Loại giáo trình/bài giảng
Năm Tài liệu tham khảo/bài
Giáo trình Bài giảng
tập
2011 10 02 01
2012 08 05 -
2013 04 07 -
2014 14 28 01
2015 13 18 01
Nguồn: Báo cáo thống kê - phòng KHCN-NC&PT.
5
TẠP CHÍ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ GIAO THÔNG VẬN TẢI, SỐ 20 - 08/2016

Bảng 5. Số lượng bài báo đăng trên tạp chí, ấn phẩm xuất bản có chỉ số, giai đoạn 2011-2015.
Loại ấn phẩm
Năm Kỷ yếu hội nghị có chỉ số Kỷ yếu hội nghị không có
Tạp chí
ISBN chỉ số ISBN
2011 19 - -
2012 101 - -
2013 118 - 81
2014 106 - -
2015 76 45 -
Nguồn: Báo cáo thống kế - phòng KHCN-NC&PT.
Việc quản lý các đề tài, bài báo, giáo Quá trình khai thác tri thức không chỉ là
trình, tài liệu tham khảo hiện nay chủ yếu là một quá trình tuần tự từ bước đầu tiên đến
trên bản cứng, các thông tin đăng tải trên bước cuối cùng mà là một quá trình lặp và có
mạng nội bộ mới chỉ dừng lại ở mức thống quay trở lại các bước đã qua.
kê. Với tốc độ phát triển ngày càng nhiều đề 3. Mô hình quản lý khoa học công
tài, công trình nghiên cứu,… thì việc quản lý nghệ
và triển khai, khai thác như hiện tại là không 3.1. Kho dữ liệu Kho dữ liệu
đáp ứng được nhu cầu thực tiễn, mặt khác
Chúng tôi đã thiết kế mô hình kho dữ
việc truy xuất dữ liệu phục vụ báo cáo về
liệu KHCN có cấu trúc, dựa trên những dữ
khoa học công nghệ là tốn khá nhiều thời
liệu đang có sẵn của Nhà trường và đưa tất cả
gian, bất tiện, không khoa học. Vì vậy, việc
tập trung vào kho dữ liệu này. Tất cả những
xây dựng kho dữ liệu tập trung về quản lý
yêu cầu truy xuất đến dữ liệu của kho dữ liệu
KHCN là nhu cầu tất yếu để khắc phục
sẽ cho kết nối theo chuẩn quy định. Ngoài
những hạn chế ở trên.
bốn mô đun chức năng đã được thiết kế để
2.2. Khai phá dữ liệu luôn phục vụ cho công tác quản lý khoa học
Khai phá dữ liệu (Data mining) [5] là chúng tôi còn tạo ra những cổng giao tiếp
quá trình khám phá các tri thức mới và các tri riêng cho phép những ứng dụng khác có thể
thức có ích ở dạng tiềm năng trong nguồn dữ kết nối vào để truy vấn dữ liệu.
liệu đã có. Khai phá dữ liệu là một bước của
quá trình khai thác tri thức (Knowledge
Discovery Process), bao gồm:
- Xác định vấn đề và không gian dữ liệu
để giải quyết vấn đề (Problem understanding
and data understanding).
- Chuẩn bị dữ liệu (Data preparation),
bao gồm các quá trình làm sạch dữ liệu (data
cleaning), tích hợp dữ liệu (Data integration),
chọn dữ liệu (Data selection), biến đổi dữ
liệu (Data transformation).
- Khai thác dữ liệu (Data mining): Xác
định nhiệm vụ khai thác dữ liệu và lựa chọn
kỹ thuật khai thác dữ liệu. Kết quả cho ta một Hình 1. Mô hình kho dữ liệu KHCN.
nguồn tri thức thô. 3.2. Hệ thống quản lý KHCN
- Đánh giá (Evaluation): Dựa trên một số - Quản lý đề tài: Cho phép quản lý tất
tiêu chí tiến hành kiểm tra và lọc nguồn tri cả các loại đề tài của CB - CNV trong trường
thức thu được. như: Đề tại cấp sơ cở; đề tại cấp bộ; đề tài
- Triển khai (Deployment). cấp nhà nước….Chức năng này hỗ trợ rất tốt
6
Journal of Transportation Science and Technology, Vol 20, Aug 2016

cho phép chọn lọc những đề tài đã nghiệm Nếu chúng ta thực hiện đồng bộ các giải
thu, hay chưa nghiệm thu… pháp như đã nêu thì chắc chắn, bức tranh
- Quản lý tạp chí: Tất cả các bài báo KHCN của Trường ta sẽ ngày càng sáng nét
trong các số tạp chí đều được tổ chức quản lý hơn; những kết quả mà NCKH và chuyển
theo từng số xuất bản của tạp chí theo định giao công nghệ tạo ra sẽ chắc chắn có chất
kỳ. Từ đó, dễ dàng tìm kiếm các bài báo cho lượng cao, đủ khả năng ứng dụng, góp phần
những lúc cần thiết. giải quyết các vấn đề quan trọng của địa
- Quản lý bài báo: Tất cả các bài báo phương, ngành, của quốc gia, mà trước mắt
hội nghị, bài báo tạp chí trong nước hay quốc là góp phần đắc lực nâng cao công tác quản
đề đều được tổ chức cập nhật thường xuyên lý KH CN của Nhà trường
thông qua chức năng này. Tài liệu tham khảo
- Quản lý giáo trình: Quản lý tất cả bài [1] Kế hoạch chiến lược phát triển dài hạn (2010-2020) và
tầm nhìn đến năm 2030, Trường Đại học Giao thông
giảng chi tiết hay giáo trình của Nhà trường vận tải Thành phố Hồ Chí Minh.
nhằm phục vụ sinh viên… [2] Vũ Ngọc Bích, Hồ Hải Vinh, Nguyễn Hải Dương,
.Nâng cao chất lượng công tác nghiên cứu khoa học
3.3. Phân tích dữ liệu trong trường đại học Giao thông vận tải Tp. Hồ Chí
Trên cơ sở các mô đun được thiết kế ở Minh, Tạp chí khoa học công nghệ giao thông vận tải,
trên cho phép chúng ta tương tác qua kho dữ số 13, tháng 11/2014, trang 03-06.

liệu như: Thêm, xóa sửa, cập nhật thông tin. [3] Nguyễn Vân Anh, Lê Vũ Toàn (2012), Tạp chí hoạt
động khoa học –Bộ KH&CN, số ISSN 1859-4794, số
Với dữ liệu ngày càng được cập nhật và thêm 635, tháng 4/2012, trang 57-60.
vào, trên cơ sở đó, chúng ta có thể trích xuất [4] Bischoff, J. and T. Alexander, Data warehouse:
và khai phá, phân tích dữ liệu để hỗ trợ ra practical advice from the experts1997: Prentice-Hall,
quyết định hay đưa ra tư vấn cho những vấn Inc.
đề liên quan đến công tác KHCN. Có thể dựa [5] https://vi.wikipedia.org/wiki/Khai_phá_dữ_lliệu
trên những thuật toán và đưa ra những thống [6] https://en.wikipedia.org/wiki/Weka_(machine_lea
kê phân tích tự động nhanh chóng. Hoặc rning).
cũng có thể trích xuất ra và xử dụng những Ngày nhận bài: 25/07/2016
công cụ hỗ trợ phân tích như Weka [6] để Ngày chuyển phản biện: 29/07/2016
phân tích. Ngày hoàn thành sửa bài: 16/08/2016
Ngày chấp nhận đăng: 23/08/2016
4. Kết luận
Trong bài báo này, tác giả đã giới thiệu
được mô hình tổng quan trong việc quản lý
và hoạt động KHCN của Nhà trường. Như:
Xây dựng được kho dữ liệu KHCN tập trung;
giới thiệu được hệ thống kết nối đến kho dữ
liệu tập trung này và đưa ra một số giải pháp
để phân tích khai phá dữ liệu khoa học nhằm
phục vụ trong công tác của Nhà trường.

You might also like