You are on page 1of 79

TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHẠM VĂN ĐỒNG

KHOA SƯ PHẠM TỰ NHIÊN

KHÓA LUẬN

TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Đề tài:
NGHIÊN CỨU VẬN DỤNG CHIẾN LƯỢC DẠY HỌC
NÊU VÀ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ TRONG DẠY HỌC CƠ HỌC
VẬT LÝ 10 THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC,
ĐÁP ỨNG CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG MỚI (2018)

Sinh viên thực hiện: HUỲNH THỊ THU NHI


NGUYỄN THỊ MỸ DUYÊN
ĐỖ THỊ HIẾU HIỀN
Lớp DSV15B

Giảng viên hướng dẫn: TS. NGUYỄN THANH HẢI

Quảng Ngãi, 05 - 2019


LỜI NÓI ĐẦU
Giáo dục phổ thông (GDPT) nước ta đang thực hiện bước chuyển từ chương
trình giáo dục (CTGD) tiếp cận nội dung (ND) sang tiếp cận năng lực (NL) của
người học. Ngày 26/12/2018, Bộ giáo dục (GD) và đào tạo (ĐT) chính thức ban
hành CT GDPT tổng thể và CT GDPT các bộ môn mới, theo đó, dạy học (DH) theo
hướng phát triển (PT) NL cho học sinh (HS) là một yêu cầu bắt buộc.
Để có cơ sở thực hiện có hiệu quả bước chuyển từ CT GD tiếp cận ND sang
tiếp cận NL của người học, thì việc nghiên cứu, tìm hiểu, chỉ ra những điểm khác
biệt của DH theo hướng tiếp cận NL và DH theo hướng tiếp cận ND, đồng thời
nghiên cứu các PPDH phù hợp là hết sức cần thiết. Điều đó càng có ý nghĩa đối với
SV Sư phạm nói chung và SV ngành Sư phạm vật lý (VL) nói riêng khi chuẩn bị ra
trường.
Đề tài Khóa luận tốt nghiệp “Nghiên cứu vận dụng chiến lược DH nêu và
GQVĐ trong DH cơ học VL 10 theo định hướng PT NL, đáp ứng CT GDPT mới
(2018)” là một trong những hướng nghiên cứu vừa mang tính lý luận, vừa mang
tính thực tiễn, góp phần làm rõ hơn những vấn đề nêu trên. Mặc dù các thành viên
nhóm nghiên cứu đã hết sức nỗ lực, cố gắng, song do thời gian hạn hẹp, các tư liệu
về hướng dẫn thực hiện CT GD Phổ thông mới chưa nhiều, bản thân các thành viên
trong nhóm nghiên cứu là SV Sư phạm năm thứ tư, chưa có kinh nghiệm thực tiễn
trong nghiên cứu khoa học và chưa giảng dạy ở trường phổ thông, nên chắc chắn
trong ND đề tài khóa luận không thể tránh được những hạn chế, thiếu sót.
Chúng em trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu nhà trường; Lãnh đạo Khoa Sư
phạm Tự nhiên; Quý Thầy cô giáo Bộ môn VL - Trường Đại học Phạm Văn Đồng
đã giúp đỡ, tạo điều kiện tốt nhất để chúng em có cơ hội học tập, nghiên cứu và
hoàn thành khóa luận.
Chúng em trân trọng cảm ơn Tiến sĩ Nguyễn Thanh Hải đã tận tình hướng
dẫn, chỉ bảo không chỉ về chuyên môn mà còn cả những kỹ năng cần thiết để chúng
em thực hiện tốt việc nghiên cứu và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
TÓM TẮT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Thực tế hiện nay, sinh viên (SV) các ngành Sư phạm đang được học tập,
nghiên cứu theo CT GDPT hiện hành, tuy nhiên sau khi tốt nghiệp sẽ phải thực hiện
theo CT GDPT tổng thể và CT GDPT môn VL mới (2018) vốn có nhiều điểm khác
biệt so với các CT hiện hành. Để chuẩn bị cho việc thực hiện CT GDPT và SGK
mới sẽ bắt đầu triển khai từ năm học 2020-2021, thì việc tìm hiểu CT GDPT mới tại
thời điểm hiện nay là rất cần thiết. Chúng tôi chọn đề tài “Nghiên cứu vận dụng
chiến lược DH nêu và GQVĐ trong DH cơ học VL 10 theo định hướng PT NL, đáp
ứng CT GDPT mới (2018)” để làm khóa luận tốt nghiệp.
Đề tài đã xác định 3 mục tiêu cần đạt được và 5 nhiệm vụ cần thực hiện, trên
cơ sở đó chúng tôi xây dựng cấu trúc của đề tài gồm 3 phần:
- Phần mở đầu tập trung trình bày về lý do chọn đề tài, mục tiêu và phương
pháp nghiên cứu;
- Phần ND gồm có 3 chương:
+ Chương I tập trung vào cơ sở lí luận và thực tiễn của việc vận dụng chiến
lược DH nêu và GQVĐ trong DH VL theo định hướng PT NL. Trong đó phân tích,
so sánh CT GDPT tổng thể và CT GDPT môn VL mới (2018) với các CT hiện hành;
trình bày những vấn đề cơ bản về vấn đề PT NL HS và Chiến lược DH nêu và
GQVĐ; Đề xuất quy trình tổ chức DH dựa trên chiến lược DH nêu và GQVĐ theo
định hướng PT NL HS.
+ Chương II là sự vận dụng các kết quả nghiên cứu ở chương I để thiết kế tiến
trình DH và giáo án các bài DH phần cơ học VL 10 theo định hướng PT NL cho
HS;
+ Chương III trình bày những kết quả chính từ việc tiếp cận DH thực tiễn ở
trường phổ thông đã được tiến hành trong thời gian Thực tập Sư phạm năm học
2018-2019 về DH VL theo định hướng PT NL HS.
- Phần Kết luận trình bày những kết luận kết luận chính để đánh giá những
việc đã làm được, những hạn chế cần tiếp tục nghiên cứu và đề xuất những kiến
nghị cần thiết khác.
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................. 3
3. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................................... 4
4. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................................. 4
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................................... 4
6. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................... 4
7. Những đóng góp mới của đề tài ............................................................................... 5
8. Cấu trúc của đề tài .................................................................................................... 5
PHẦN NỘI DUNG .......................................................................................................... 7
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC VẬN DỤNG CHIẾN
LƯỢC DẠY HỌC NÊU VÀ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ TRONG DẠY HỌC VẬT LÝ
THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC ................................................... 7
1.1. Khái quát CT GD phổ thông tổng thể và CT GD phổ thông môn VL mới
(2018) ........................................................................................................................ 7
1.2. NL và vấn đề PT NL của HS trong dạy VL ..................................................... 12
1.3. Thực tiễn DH VL theo định hướng PT NL cho HS ở trường THPT hiện nay 19
1.4. Chiến lược DH nêu và GQVĐ, ưu thế của nó đói với việc PT NL cho HS trong
DH VL..................................................................................................................... 20
1.5. Kết luận chương 1 ............................................................................................ 26
Chương 2. THIẾT KẾ BÀI DẠY HỌC PHẦN CƠ HỌC VẬT LÝ 10 THPT, THEO
ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CHO HỌC SINH ............................... 28
2.1. Cấu trúc và đặc điểm ND phần Cơ học – VL 10 ............................................. 28
2.2. Thiết kế giáo án một số bài học ....................................................................... 30
Chương 3. TIẾP CẬN DẠY HỌC THỰC TIỄN Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG THEO
ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CHO HỌC SINH ............................... 65
3.1. Mục đích và nhiệm vụ của việc tiếp cận thực tiễn DH ở trường THPT .......... 65
3.2. Đối tượng, ND của việc tiếp cận DH ............................................................... 65
3.3. Kết luận chương 3 ............................................................................................ 67
KẾT LUẬN CHUNG..................................................................................................... 68
1. Kết quả nghiên cứu của đề tài ................................................................................ 68
2. Thiếu sót, hạn chế của đề tài .................................................................................. 68
3. Hướng PT của đề tài ............................................................................................... 69
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................................. 70
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 1.1. Quy trình tổ chức DH nêu và GQVĐ
Hình 2.1. Cấu trúc ND phần cơ học – VL 10 CB
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng thống kê đối tượng HS trong quá trình tiếp cận DH
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết đầy đủ Viết tắt
Chương trình CT
Dạy học DH
Đào tạo ĐT
Giải quyết vấn đề GQVĐ
Giáo dục GD
Giáo dục phổ thông GDPT
Giáo viên GV
Học sinh HS
Năng lực NL
Năng lực chung NLC
Nội dung ND
Phát triển PT
Phương pháp DH PPDH
Sách giáo khoa SGK
Sinh viên SV
Trung học phổ thông THPT
Vật lý VL
1

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Trong xu thế PT và hội nhập như hiện nay, chìa khóa đảm bảo cho sự PT của
nhiều quốc gia đó là GD và ĐT. GD và ĐT Việt Nam trong những thập kỷ qua đã
đạt được những thành tựu to lớn, góp phần vào nâng cao dân trí, ĐT nhân lực, bồi
dưỡng nhân tài, phục vụ đắc lực cho công cuộc đổi mới đất nước. Chúng ta mong
muốn sớm hội nhập vào một thế giới GD bằng tinh hoa của đất nước. Nhận thức rõ
tầm quan trọng của GD trong sự PT của đất nước, Đảng ta luôn xác định: “GD và
ĐT có sứ mệnh nâng cao dân trí, PT nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần
quan trọng trong PT đất nước, xây dựng nền văn hóa và con người Việt Nam” [20].
Ngày nay, khoa học PT như vũ bão, khối lượng kiến thức nhân loại là vô cùng
lớn, không ai có thể tự mình nắm vững được khối tri thức đó. Vì vậy, mục đích DH
hiện nay là hướng dẫn cho người học phương pháp tự học, tự nghiên cứu để tìm và
chọn lọc được những kiến thức nào cần cho công việc của mình. Trách nhiệm của
nhà trường là GD cho người học thành người chủ động trong việc tự giải quyết
những vấn đề của cuộc sống. Trong bối cảnh GD hiện nay, đồi mới PPDH là một
yêu cầu cấp bách. Quan điểm đó của Đảng và Nhà nước đã được cụ thể hóa trong
chiến lược PT GD năm 2009-2020:“GD và ĐT phải góp phần tạo nên một thế hệ
người lao động có tri thức, có đạo đức, có bản tính trung thực, có tư duy phê phán,
sáng tạo, có kỹ năng sống, kỹ năng GQVĐ để làm việc hiệu quả trong môi trường
toàn cầu hóa vừa hợp tác vừa cạnh tranh. Điều này đòi hỏi phải có những thay đổi
căn bản về hệ thống GD từ ND, PPDH đến việc xây dựng những môi trường GD
lành mạnh và thuận lợi, giúp người học có thể chủ động, tích cực, kiến tạo kiến
thức, PT kỹ năng và vận dụng những điều đã học vào cuộc sống” [1] và được qui
định tại điều 28 Luật GD:“Phương pháp GD ở trường phổ thông phải phát huy tính
tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của HS; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học,
môn học; bồi dưỡng khả năng tự học, làm việc theo nhóm; rèn luyện kiến thức vận
dụng vào thực tiễn; tác động vào tình cảm, đem lại niềm vui hứng thú học tập cho
mọi HS” [13].
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện GD
và ĐT xác định “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của GD,
2

ĐT theo hướng coi trọng PT phẩm chất, NL của người học”; “Tập trung PT trí tuệ,
thể chất, hình thành phẩm chất, NL công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu,
định hướng nghề nghiệp cho HS. Nâng cao chất lượng GD toàn diện, chú trọng GD
lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, NL và kỹ năng thực
hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. PT khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích
học tập suốt đời”. Theo tinh thần đó, các yếu tố của quá trình GD trong nhà trường
trung học cần được tiếp cận theo hướng đổi mới như: “Đổi mới CT, SGK GD phổ
thông nhằm tạo chuyển biến căn bản, toàn diện về chất lượng và hiệu quả GD phổ
thông; kết hợp dạy chữ, dạy người và định hướng nghề nghiệp; góp phần chuyển
nền GD nặng về truyền thụ kiến thức sang nền GD PT toàn diện cả về phẩm chất và
NL, hài hoà đức, trí, thể, mĩ và phát huy tốt nhất tiềm năng của mỗi HS.”
Nghị quyết số 44/NQ-CP, ngày 09/6/2014 Ban hành CT hành động của Chính
phủ thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 Hội nghị lần
thứ tám Ban Chấp hành Trung ương khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện GD và
ĐT, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế: “Đổi mới hình thức,
phương pháp thi, kiểm tra và đánh giá kết quả GD theo hướng đánh giá NL của
người học; kết hợp đánh giá cả quá trình với đánh giá cuối kỳ học, cuối năm học
theo mô hình của các nước có nền GDPT”...
Những định hướng trên đã đă ̣t ra cho ngành giáo du ̣c nói chung và nhà trường
phổ thông nói riêng nhiệm vu ̣ quan tro ̣ng đó là làm cách nào để có thể đổ i mới được
phương pháp da ̣y ho ̣c nhằ m PT NL, nâng cao tính tích cực nhận thức của HS, qua đó
nâng cao chấ t lươ ̣ng da ̣y học ở trường THPT.
VL là môn khoa ho ̣c thực nghiệm, hầu hết các kiến thức VL đều gắ n liề n với
thực tiễn, vì vâ ̣y trong quá trình dạy ho ̣c người giáo viên có thể chia sẻ những kiế n
thức vật lý nhằm giải quyết các vấ n đề thực nghiê ̣m, giải thić h các hiê ̣n tươ ̣ng liên
quan trong thực tiễn. Quá trình giảng dạy vâ ̣t lý ở trường THPT không thể là quá
trình truyền thu ̣ mô ̣t chiề u, HS học thu ̣ đô ̣ng, ghi nhớ, tái hiê ̣n kiế n thức máy móc,
mà là quá trình tương tác giữa thầ y và trò. GV phải có PPDH linh hoạt, phù hợp thì
mới tạo được sự hứng thú và tích cực trong học tập của HS.
Ngày 26/12/2018, Bộ GD-ĐT chính thức ban hành CT GDPT tổng thể và CT
3

GDPT các bộ môn mới. Theo đó, DH theo hướng PT NL cho HS là một yêu cầu bắt
buộc.
Thông qua đánh giá của nhiều nhà nghiên cứu khoa học GD về thực tiễn DH
hiện nay thì vấn đề truyền thụ kiến thức một chiều, trình trạng “dạy chay, học chay”
vẫn còn phổ biến; HS ít được liên hệ, vận dụng kiến thức vào thực tiễn, GD phổ
thông vẫn còn ít chú trọng vào việc rèn luyện các kỹ năng cho HS; chưa quan tâm
đúng mức đến việc đổi mới PPDH theo hướng kích thích lòng đam mê, hứng thú học
tập và PT NL cho HS.
Trong DH nói chung và DH VL nói riêng ở trường phổ thông, chiến lược DH
nêu và GQVĐ có thể được xem là chiến lược bao trùm nhất, cơ bản nhất, trong đó
áp dụng các nguyên tắc DH có tính đến logic của các thao tác tư duy và các quy luật
của hoạt động nhận thức của HS. DH nêu và GQVĐ không những phù hợp hơn với
tinh thần DH PT NL, mà còn gắn nhiệm vụ PT NL với tự lực nhận thức của HS.
Để chuẩn bị cho việc thực hiện CT GDPT và SGK mới sẽ bắt đầu triển khai từ
năm học 2020-2021, thì việc tìm hiểu về CT GDPT mới tại thời điểm hiện nay là rất
cần thiết.
Nhận thức được sự cần thiết và tính cấp bách phải thay đổi về PPDH theo định
hướng PT NL cho HS. Căn cứ vào các chủ trương lớn của Đảng, Nhà Nước và của
ngành GD; căn cứ vào NL cá nhân và định hướng của quý Thầy cô giáo bộ môn
PPDH VL, chúng tôi chọn đề tài “Nghiên cứu vận dụng chiến lược DH nêu và
GQVĐ trong DH cơ học VL 10 theo định hướng PT NL, đáp ứng CT GDPT mới
(2018)” để làm khóa luận tốt nghiệp.
Những tìm hiểu, nghiên cứu của đề tài có ý nghĩa quan trọng đối với SV hiện
nay, vì trên thực tế SV đang được học tập, nghiên cứu theo CT GDPT hiện hành,
nhưng khi tốt nghiệp sẽ phải thực hiện theo CT GDPT tổng thể và CT GDPT môn
VL mới (2018) vốn có nhiều điểm khác biệt so với các CT hiện hành.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định những điểm mới của CT GDPT tổng thể và CT GDPT môn VL
mới (2018) so với CT GDPT hiện hành.
- Đề xuất được tiến trình DH nêu và GQVĐ theo định hướng PT NL và vận
dụng được và DH một số bài phần cơ học VL 10, nhằ m phát huy tiń h tić h cực, tự
4

lực, rèn luyện kỹ năng, PT NL cho ho ̣c sinh.


- Xây dựng một số giáo án có vận dụng chiến lược DH nêu và GQVĐ theo
định hướng PT NL đáp ứng CT GDPT mới nhằ m nâng cao chất lượng DH môn
VL ở trường THPT.
3. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động DH VL ở trường THPT trên cơ sở Chiến lược DH nêu và GQVĐ
gắn với việc thực hiện theo định hướng của CT GDPT mới.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Về kiến thức: tập trung chủ yếu phần Cơ học thuộc CT VL 10.
- Tiếp cận DH thực tiễn: tại một số lớp của Trường THPT số 2 Nghiã Hành và
Trường THPT Trần Quang Diệu tỉnh Quảng Ngãi.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu về CT GDPT tổng thể và CT GDPT môn VL mới (2018), đồng thời
so sánh những điểm khác căn bản giữa chúng với CT GDPT hiện hành.
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề đổi mới PPDH VL ở trường
phổ thông, trong đó tập trung vào PPDH nêu và GQVĐ.
- Tìm hiểu về NL HS, một số NL cần PT cho HS khi DH môn VL phổ thông;
- Nghiên cứu CT VL bậc THPT, trong đó tập trung vào CT VL lớp 10. Xây
dựng tiến trình DH và một số giáo án thuộc phầ n Cơ ho ̣c VL 10 theo định hướng
PT NL đáp ứng CT GDPT mới;
- Thử nghiệm tiếp cận DH VL ở một số trường THPT theo định hướng PT NL
cho HS.
6. Phương pháp nghiên cứu
* Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
- Nghiên cứu các văn kiện, Nghị quyết của Đảng, các văn bản pháp qui của
Nhà nước về GD và ĐT, các văn bản pháp qui của Ngành GD&ĐT, ... để vận dụng
ND, quan điểm chỉ đạo trong ND đề tài.
- Nghiên cứu, sách, tài liệu, các công trình nghiên cứu của các nhà khoa học
có liên quan đến vấn đề nghiên cứu của đề tài, ... nhằm tổng hợp, phân tích, ... làm
cơ sở cho việc xây dựng khung lý thuyết của đề tài cũng như định hướng cho
nghiên cứu thực tiễn của đề tài.
5

* Phương pháp nghiên cứu thực tiễn


- Tìm hiểu quá trình DH VL ở trường phổ thông hiện nay.
- Dự giờ các tiết dạy của GV phổ thông, quan sát quá trình học tập của HS.
- Tiếp cận DH một số bài học VL theo định hướng PT NL cho HS ở một số
trường THPT.
7. Những đóng góp mới của đề tài
7.1. Về mặt lý luận
- Tìm hiểu, làm rõ những vấn đề lý luận về các vấn đề: “CT GDPT”, “NL”,
“CT GDPT theo định hướng PT NL”, và “DH theo định hướng PT NL cho HS”.
- Góp phần làm rõ hơn việc vận dụng Chiến lược DH nêu và GQVĐ trong DH
VL ở trường THPT
- Đề xuất quy trình DH và xây dựng giáo án vận dụng chiến lược DH nêu và
GQVĐ theo định hướng PT NL đáp ứng CT GDPT mới” trong DH một số bài phần
cơ học, VL 10 THPT.
7.2. Về mặt thực tiễn
- Đưa ra các phương án vận dụng PPDH nêu và giải quyết vấn
đề vào DH một số kiến thức của phầ n cơ ho ̣c VL 10 THPT.
- Tổ chức thử nghiệm tiếp cận DH theo định hướng PT NL ở trường THPT.
8. Cấu trúc của đề tài
Đề tài có cấu trúc như sau:
Phần mở đầu
Phần ND
Chương I: Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc vận dụng chiến lược DH nêu và
GQVĐ trong DH VL theo định hướng PT NL.
Chương II: Thiết kế bài DH phần cơ học VL 10 theo định hướng PT NL cho
HS.
Chương III: Tiếp cận DH thực tiễn ở trường phổ thông.
Phần kết luận
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
6
7

PHẦN NỘI DUNG


Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC VẬN DỤNG
CHIẾN LƯỢC DẠY HỌC NÊU VÀ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ TRONG DẠY
HỌC VẬT LÝ THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC

1.1. Khái quát chương trình giáo dục phổ thông tổng thể và chương trình
giáo dục phổ thông môn vật lý mới (2018)
1.1.1. Khái quát chung
GDPT nước ta đang thực hiện bước chuyển từ CT GD định hướng ND DH
sang GD định hướng NL của người học, nghĩa là từ chỗ quan tâm đến việc HS học
được cái gì đến chỗ quan tâm HS làm được cái gì qua việc học. Để đảm bảo được
điều đó, thì phải thực hiện thành công việc chuyển từ PPDH nặng về truyền thụ kiến
thức sang dạy cách học, cách vận dụng kiến thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành NL
và phẩm chất; đồng thời phải chuyển cách đánh giá kết quả GD từ nặng về kiểm tra
trí nhớ sang kiểm tra, đánh giá NL vận dụng kiến thức GQVĐ, chú trọng kiểm tra
đánh giá trong quá trình DH để có thể tác động kịp thời nhằm nâng cao chất lượng
của các hoạt động DH và GD.
CT GDPT mới (2018) là CT bảo đảm được định hướng PT phẩm chất và NL
người học thông qua ND GD với những kiến thức cơ bản, thiết thực, hiện đại; hài
hòa đức, trí, thể, mỹ; chú trọng thực hành, vận dụng kiến thức để GQVĐ trong học
tập và đời sống. Định hướng PT phẩm chất và NL cho HS, chính là nhằm thực hiện
mục tiêu chuẩn bị cho con người khả năng giải quyết các tình huống của cuộc sống.
Như vậy có thể coi điểm mới trong CT GD phổ thông tổng thể chính là sự nhấn
mạnh triết lí GD định hướng cuộc sống thông qua GD định hướng PT NL cho HS.
CT GD phổ thông bao gồm CT tổng thể (khung CT), các CT môn học và hoạt
động GD, xây dựng CT GD phổ thông dựa trên những tiến bộ của thời đại về khoa
học – công nghệ và xã hội; đặc điểm của con người, văn hóa Việt Nam các giá trị
truyền thống của dân tộc và các giá trị chung của nhân loại; thành tựu nghiên cứu về
khoa học GD và kinh nghiệm xây dựng CT theo mô hình PT phẩm chất, NL của
GD Việt Nam và của các nước có nền GD PT.
Cùng với các môn học về khoa học tự nhiên khác, CT GDPT môn VL giúp
người học củng cố vững chắc các phẩm chất, kỹ năng phổ thông cốt lõi, hoàn thiện
dần các phẩm chất, NL đã được hình thành trong giai đoạn GD cơ bản, tạo điều kiện
8

để người học bước đầu nhận biết đúng NL, sở trường của bản thân, có thái độ tích
cực đối với môn học. Trên cơ sở ND nền tảng đã trang bị cho người học ở giai đoạn
GD cơ bản, CT môn VL THPT lựa chọn PT những vấn đề cốt lõi thiết thực nhất,
đồng thời chú trọng đến các vấn đề mang tính ứng dụng cao là cơ sở của nhiều
ngành kỹ thuật và công nghệ.
1.1.2. Những điểm mới của CT GD phổ thông tổng thể (2018)
Để thực hiện mục tiêu đổi mới, CT GDPT mới (2018) vừa kế thừa và PT
những ưu điểm của CT GDPT hiện hành, vừa khắc phục những hạn chế, bất cập của
CT này. Qua phân tích, tìm hiểu, chúng tôi cho rằng những điểm cần khắc phục
cũng chính là những khác biệt chủ yếu của CT mới so với CT hiện hành, cụ thể như
sau:
- Thứ nhất, mục tiêu chung của CT GDPT mới có điểm kế thừa mục tiêu
chung của CT GDPT hiện hành, thể hiện ở định hướng tiếp tục mục tiêu GDPT con
người toàn diện “đức, trí, thể, mỹ” hài hòa về thể chất và tinh thần. Tuy nhiên nếu
như mục tiêu của CT GDPT hiện hành chưa chú trọng yêu cầu PT NL và PT tiềm
năng riêng của mỗi HS thì mục tiêu của CT GDPT hiện hành mới nhấn mạnh yêu
cầu PT NL, chú ý phát huy tiềm năng vốn có của mỗi HS, đồng thời cụ thể hóa
mục tiêu GD thành hệ thống phẩm chất và NL cần đạt với những biểu hiện cụ thể
theo từng cấp học. Đây là điểm mới mà CT GDPT hiện hành chưa có.
- Thứ hai, về PPDH của CT GDPT mới nêu lên vai trò của GV là người tổ
chức hoạt động, hướng dẫn, hỗ trợ để HS tích cực, tự lực chiếm lĩnh kiến thức, rèn
luyện kỹ năng, PT NL, bồi dưỡng tình cảm, thái độ cho mình. Với PPDH của CT
hiện hành HS chủ yếu là tiếp thu một cách thụ động những tri thức được quy định
sẵn. GV chủ yếu sử dụng các PP DH truyền thống thì CT GDPT mới chú trọng sử
dụng các quan điểm, PP và kỹ thuật DH tích cực; các PP DH thí nghiệm, thực
hành.
- Thứ ba, về hình thức DH đối với CT GDPT hiện hành chủ yếu DH lý thuyết
trên lớp học, kết hợp với dạy thực hành thí nghiệm trong khuôn khổ CT; vai trò của
công nghệ thông tin trong tổ chức DH là mờ nhạt. Đối với CT GDPT mới thì hình
thức dạy - học đa dạng hơn; chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu
khoa học, trải nghiệm sáng tạo; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong DH.
9

- Thứ tư, về đánh giá kết quả tiêu chí đánh giá của CT GDPT hiện hành chủ
yếu dựa trên sự ghi nhớ và tái hiện ND đã học; đánh giá chủ yếu bằng điểm số chưa
quan tâm đến đánh giá quá trình. Còn tiêu chí đánh giá của CT GDPT mới dựa vào
NL đầu ra, chú trọng đến đánh giá kỹ năng, khả năng vận dụng trong các tình huống
thực tiễn; có tính đến sự tiến bộ trong quá trình học tập.
Theo GS.TS Nguyễn Minh Thuyết – Tổng chủ biên CT GD phổ thông tổng
thể (2018) thì CT GDPT mới có 3 điểm nhấn:
- DH phân hóa để phù hợp với từng người, khơi dạy tiềm năng của từng người
và càng lên cao càng phân hóa sâu sắc.
- DH tích hợp bởi NL là sự huy động tổng hợp các nguồn lực để thực hiện
hiệu quả hoạt động giải quyết các vấn đề trong thực tế. DH tích hợp cũng phù hợp
với quy luật nhận thức của con người khi đi từ những điều chung nhất, khái quát,
tổng hợp rồi dần dần phân hóa.
- DH thông qua hoạt động.
1.1.3. Những điểm mới của CT GD phổ thông môn VL mới (2018)
Xuất phát từ quan điểm xây dựng CT khác nhau, có thể thấy điểm khác căn
bản giữa hai CT thể hiện từ mục tiêu GD, mạch ND của CT, phương pháp và hình
thức tổ chức DH đến phương pháp kiểm tra đánh giá kết quả học tập … Để có cái
nhìn khái quát về sự khác nhau cơ bản của CT VL định hướng ND và CT VL định
hướng PT NL , ta có thể so sánh thông qua một số điểm dưới đây:
- Về mục tiêu: CT định hướng ND nhằm giúp HS đạt được những yêu cầu cụ
thể về kiến thức, kỹ năng và thái độ. Đối với mục tiêu CT định hướng PT chỉ rõ
những PT nào cần hình thành và PT cho HS.
- Về mạch ND GD: GD VL được thực hiện ở cả ba cấp học với các mức độ
khác nhau. Ở giai đoạn GD cơ bản (cấp tiểu học và cấp trung học cơ sở), ND GD
VL được đề cập trong các môn học: Tự nhiên và Xã hội (lớp 1, lớp 2, lớp 3); Khoa
học (lớp 4, lớp 5); Khoa học tự nhiên (từ lớp 6 đến lớp 9). Ở giai đoạn GD định
hướng nghề nghiệp (cấp THPT), VL là môn học thuộc nhóm môn Khoa học tự
nhiên, được lựa chọn theo nguyện vọng và định hướng nghề nghiệp của HS.
- Về phương pháp và hình thức tổ chức DH: CT GDPT môn VL mới có
những điểm mới như là xác định rõ nguyên tắc chủ đạo trong DH: tạo cho người
10

học được trải nghiệm, sáng tạo; vận dụng kiến thức để giải quyết các vấn đề lý
thuyết và thực tiễn. Định hướng sử dụng các PP phù hợp, có ưu thế cho việc PT NL
cụ thể. Hình thức tổ chức DH đa dạng; chú ý các hoạt động ngoại khóa, trải nghiệm
sáng tạo …
- Về kiểm tra đánh giá kết quả học tập của HS: đối với CT định hướng ND
thì nêu cụ thể các hình thức đánh đánh giá; chưa gắn kết với đánh giá NL. Tiêu chí
đánh giá vẫn chủ yếu là tái hiện ND đã học; đánh giá chủ yếu bằng điểm số; chưa
quan tâm đến đánh giá quá trình. Còn CT định hướng PT NL thì xác định rõ nguyên
tắc, ND, hình thức và PP đánh giá theo định hướng PT NL. Chỉ ra một số PP, hình
thức đánh giá, công cụ đánh giá phù hợp và có ưu thế khi đánh giá những NL cụ thể
của HS. Tiêu chí chú trọng đến đánh giá kỹ năng, khả năng vận dụng trong các tình
huống thực tiễn …
1.1.4. Một số yêu cầu đặt ra đối với việc triển khai thực hiện chương trình
giáo dục phổ thông môn vật lý mới (2018)
1.1.4.1. Yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực chung
Môn VL góp phần thực hiện các yêu cầu cần đạt về phẩm chất chủ yếu và
NLC theo các mức độ phù hợp với môn học, cấp học đã được quy định trong CT
tổng thể. Theo CT GDPT tổng thể, CT GD sẽ hình thành và PT cho HS 5 phẩm chất
chủ yếu (bao gồm: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm) và 10 NL
cốt lõi.
Các NL cốt lõi gồm ba NLC và 7 NL chuyên môn.
- Các NLC là tự chủ và tự học, giao tiếp và hợp tác, NL GQVĐ và sáng tạo.
Những NL này sẽ được tất cả các môn học và hoạt động GD góp phần hình thành,
PT.
- Các NL chuyên môn gồm NL ngôn ngữ, NL tính toán, NL tìm hiểu tự nhiên
và xã hội, NL công nghệ, NL tin học, NL thẩm mỹ, NL thể chất. Các NL chuyên
môn này được hình thành, PT chủ yếu thông qua một số môn học và hoạt động GD
có ưu thế nhất định.
Các NL, phẩm chất này đều được cụ thể hóa bằng những biểu hiện cụ thể của
HS cần đạt được ở từng cấp học.
1.1.4.2. Yêu cầu cần đạt về năng lực đặc thù trong môn vật lý
11

Môn VL hình thành và PT ở HS NL VL, với những biểu hiện cụ thể sau đây:
a) Nhận thức VL
Nhận thức được kiến thức, kĩ năng phổ thông cốt lõi về: mô hình hệ VL; năng
lượng và sóng; lực và trường; nhận biết được một số ngành, nghề liên quan đến VL;
biểu hiện cụ thể là:
- Nhận biết và nêu được các đối tượng, khái niệm, hiện tượng, quy luật, quá
trình VL.
- Trình bày được các hiện tượng, quá trình VL; đặc điểm, vai trò của các hiện
tượng, quá trình VL bằng các hình thức biểu đạt: nói, viết, đo, tính, vẽ, lập sơ đồ,
biểu đồ.
- Tìm được từ khoá, sử dụng được thuật ngữ khoa học, kết nối được thông tin
theo logic có ý nghĩa, lập được dàn ý khi đọc và trình bày các văn bản khoa học.
- So sánh, lựa chọn, phân loại, phân tích được các hiện tượng, quá trình VL
theo các tiêu chí khác nhau.
- Giải thích được mối quan hệ giữa các sự vật, hiện tượng, quá trình.
- Nhận ra điểm sai và chỉnh sửa được nhận thức hoặc lời giải thích; đưa ra
được những nhận định phê phán có liên quan đến chủ đề thảo luận.
- Nhận ra được một số ngành nghề phù hợp với thiên hướng của bản thân.
b) Tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ VL
Tìm hiểu được một số hiện tượng, quá trình VL đơn giản, gần gũi trong đời
sống và trong thế giới tự nhiên theo tiến trình; sử dụng được các chứng cứ khoa học
để kiểm tra các dự đoán, lí giải các chứng cứ, rút ra các kết luận; biểu hiện cụ thể là:
- Đề xuất vấn đề liên quan đến VL: Nhận ra và đặt được câu hỏi liên quan đến
vấn đề; phân tích được bối cảnh để đề xuất được vấn đề nhờ kết nối tri thức, kinh
nghiệm đã có và dùng ngôn ngữ của mình để biểu đạt vấn đề đã đề xuất.
- Đưa ra phán đoán và xây dựng giả thuyết: Phân tích vấn đề để nêu được phán
đoán; xây dựng và phát biểu được giả thuyết cần tìm hiểu.
- Lập kế hoạch thực hiện: Xây dựng được khung logic ND tìm hiểu; lựa chọn
được phương pháp thích hợp (quan sát, thực nghiệm, điều tra, phỏng vấn, tra cứu tư
liệu); lập được kế hoạch triển khai tìm hiểu.
12

- Thực hiện kế hoạch: Thu thập, lưu giữ được dữ liệu từ kết quả tổng quan,
thực nghiệm, điều tra; đánh giá được kết quả dựa trên phân tích, xử lí các dữ liệu
bằng các tham số thống kê đơn giản; so sánh được kết quả với giả thuyết; giải thích,
rút ra được kết luận và điều chỉnh khi cần thiết.
- Viết, trình bày báo cáo và thảo luận: Sử dụng ngôn ngữ, hình vẽ, sơ đồ, biểu
bảng để biểu đạt được quá trình và kết quả tìm hiểu; viết được báo cáo sau quá trình
tìm hiểu; hợp tác được với đối tác bằng thái độ tích cực và tôn trọng quan điểm, ý
kiến đánh giá do người khác đưa ra để tiếp thu tích cực và giải trình, phản biện, bảo
vệ được kết quả tìm hiểu một cách thuyết phục.
- Ra quyết định và đề xuất ý kiến, giải pháp: Đưa ra được quyết định xử lí cho
vấn đề đã tìm hiểu; đề xuất được ý kiến khuyến nghị vận dụng kết quả tìm hiểu,
nghiên cứu, hoặc vấn đề nghiên cứu tiếp.
c) Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học
Vận dụng được kiến thức, kĩ năng đã học trong một số trường hợp đơn giản,
bước đầu sử dụng toán học như một ngôn ngữ và công cụ để giải quyết được vấn
đề; biểu hiện cụ thể là:
- Giải thích, chứng minh được một vấn đề thực tiễn.
- Đánh giá, phản biện được ảnh hưởng của một vấn đề thực tiễn.
- Thiết kế được mô hình, lập được kế hoạch, đề xuất và thực hiện được một số
phương pháp hay biện pháp mới.
- Nêu được giải pháp và thực hiện được một số giải pháp để bảo vệ thiên
nhiên, thích ứng với biến đổi khí hậu; có hành vi, thái độ hợp lí nhằm PT bền vững.
Trong CT môn VL, mỗi thành tố của các NLC cũng như NL đặc thù nói trên
được đưa vào từng chủ đề, từng mạch ND DH, dưới dạng các yêu cầu cần đạt, với
các mức độ khác nhau.
1.2. Năng lực và vấn đề phát triển năng lực của học sinh trong dạy vật lý
1.2.1. Năng lực học sinh
1.2.1.1. Khái niệm năng lực học sinh
Đã có nhiều định nghĩa khác nhau về NL. Theo từ điển tiếng Việt [12] “NL là
khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên sẵn có để thực hiện 1 hành động nào đó.
13

NL là phẩm chất tâm lý và sinh lý tạo cho con người khả năng hoàn thành 1 loại
hoạt động nào đó với chất lượng cao”.
Theo Consmovici thì “NL là tổ hợp đặc điểm của cá nhân, giải thích sự khác
biệt giữa người này với người khác ở khả năng đạt được những kiến thức và hành vi
nhất định”. Còn A.N. Leonchiev cho rằng “NL là đặc điểm cá nhân quy định việc
thực hiện thành công 1 hoạt động nhất định”. [18]
Nhà tâm lý học A. Rudich đưa ra quan niệm về NL như sau: NL đó là tính
chất tâm sinh lý của con người chi phối quá trình tiếp thu các kiến thức , kĩ năng và
kỹ xảo cũng như hiệu quả thực hiện một hoạt động nhất định. NL của con người
không chỉ là kết quả của sự PT và GD mà còn là kết quả hoạt động của các đặc
điểm bẩm sinh hay còn gọi năng khiếu. NL đó là năng khiếu đã được PT, có năng
khiếu chưa có nghĩa là nhất thiết sẽ biến thành NL. Muốn vậy phải có môi trường
xung quanh tương ứng và phải có sự GD có chủ đích. [18]
Dựa trên quan niệm của nhiều tác giả đưa ra ở trên có thể định nghĩa: NL là
khả năng thực hiện thành công hoạt động trong một bối cảnh nhất định nhờ sự huy
động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú,
niềm tin, ý chí… NL của cá nhân được đánh giá qua phương thức và khả năng hoạt
động của cá nhân đó khi giải quyết các vấn đề của cuộc sống.
Có thể hiểu NL là khả năng bên trong của con người được thể hiện trên cơ sở
hiểu biết, kĩ năng, kĩ xảo và kinh nghiệm cũng như sự sẵn sàng hành động. NL
không mang tính chung chung mà khi nói đến NL, bao giờ người ta cũng nói về một
lĩnh vực cụ thể nào đó như NL toán học của hoạt động học tập hay nghiên cứu toán
học, NL hoạt động chính trị của hoạt động chính trị, NL DH của hoạt động giảng
dạy. NL của HS là một cấu trúc động, có tính mở, đa thành tố, đa tầng bậc, hàm
chứa trong nó không chỉ là kiến thức, kỹ năng mà cả niềm tin, giá trị, trách nhiệm
xã hội…được thể hiện ở tính sẵn sàng hành động của các em trong môi trường học
tập phổ thông và những điều kiện thực tế đang thay đổi của xã hội.
1.2.1.2. Những năng lực chung và năng lực cốt lõi cần phát triển cho HS
theo chương trình GDPT mới (2018)
CT GDPT mới (2018) xác định việc hình thành và PT cho HS những NL cốt
lõi, bao gồm [20]:
14

NLC là những NL cơ bản, thiết yêu, cốt lõi là nền tảng cho mọi hoạt động của
con người trong cuộc sống lao động như: NL nhận thức, NL trí tuệ, NL về ngôn ngữ
và tính toán, NL giao tiếp, NL vận động… Các NL này được hình thành và PT dựa
trên bản năng di truyền của con người, quá trình GD và quá trình trải nghiệm cuộc
sống, đáp ứng yêu cầu nhiều loại hình hoạt động khác nhau.
* NL tự chủ và tự học
- Đánh giá được ảnh hưởng của các yếu tố tác động đến hành động, việc làm
của mỗi các nhân trong quá trình học tập. Ngoài ra sẽ tạo cho HS ý thức được một
số hạn chế của bản thân để tự khắc phục chúng trong quá trình học tập.
- Xác định nhiệm vụ học tập có tính đến kết quả học tập trước đây và định
hướng phấn đấu tiếp; mục tiêu học tập được đặt ra chi tiết, cụ thể, đặc biệt là tập
trung nâng cao hơn những khía cạnh còn yếu kém.
- Đánh giá và điểu chỉnh được kế hoạch học tập, hình thành cách học tập riêng
của bản thân; tìm được nguồn tài liệu phù hợp với các mục đích, nhiệm vụ học tập
khác nhau để có thể điều chỉnh cách học nâng cao chất lượng học tập.
* NL giao tiếp và hợp tác
- Xác định được mục đích giao tiếp phù hợp với đối tượng, bối cảnh giao tiếp.
từ đó có thể chủ động trong giao tiếp, tôn trọng người nói và người lắng nghe các ý
kiến để phục vụ trong quá trình học tập và truyền thụ được các kiến thức cần có ở
HS.
- Chủ động đề xuất mục đích hợp tác để giải quyết một vấn đề cho bản thân và
những người khác đề xuất, lựa chọn hình thức làm việc nhóm với quy mô phù hợp
với yêu cầu và nhiệm vụ.
* NL GQVĐ và sáng tạo
- Phân tích các tình huống trong học tập, trong cuộc sống; phát hiện và nêu
được tình huống có vấn đề trong học tập, trong cuộc sống. Ngoài ra, cần phải đánh
giá giải pháp GQVĐ theo cách hiểu của từng cá nhân để có thể GQVĐ đã đặt ra.
- Đặt câu hỏi có giá trị để làm nêu rõ tình huống, xác định rõ thông tin và phân
tích các nguồn thông tin để thấy được khuynh hướng của ý tưởng mới. Trong quá
trình suy nghĩ thì mỗi các nhân sẽ tư duy về vấn đề đó, liên tưởng và hình dung nó
theo cách nghĩ của cá nhân, để nhận ra các yếu tố sáng tạo trong các quan điểm để
15

hình thành lên các ý tưởng mới trong học tập mà không sợ sai, và tạo ra những yếu
tố mới dựa trên những quan điểm khác nhau.
Ngoài các NLC nêu trên, những NL chuyên môn, được hình thành, PT chủ
yếu thông qua một số môn học và hoạt động GD nhất định: NL ngôn ngữ, NL tính
toán, NL khoa học, NL công nghệ, NL tin học, NL thẩm mỹ và NL thể chất.
Bên cạnh việc hình thành, PT các NL cốt lõi, CT GDPT mới còn góp phần
phát hiện, bồi dưỡng NL đặc biệt (năng khiếu) của HS.
1.2.2. Vấn đề PT NL cho HS trong DH VL
1.2.2.1. Nguyên tắc PT NL cho HS trong DH
Để quá trình DH thực sự đảm bảo yêu cầu PT NL cho HS, nhiều nhà khoa học
GD đã thống nhất cho rằng, quá trình DH cần tuân thủ những nguyên tắc nhất định:
- Thứ nhất, CT lấy việc học làm gốc, lấy người học làm chủ thể của quá
trình DH
Theo GS.TS Nguyễn Đức Chính, để thực hiện được việc rèn luyện NL, CT
được đặt trên nền tảng của một nguyên lý là kiến thức phải được HS tự kiến tạo,
chứ không phải qua con đường chuyển giao, truyền đạt từ GV. NL không thể có
được thông qua dạy, mà phải thông qua học và luyện tập. Mỗi HS phải tự mình tìm
tòi, trải nghiệm, hành động để PT NL thông qua các tình huống được đặt ra. [18]
Mỗi HS đều có thể được học những gì mình quyết định. Mỗi HS đều có thể
được học những gì mình muốn, theo cách mình lựa chọn, theo một lộ trình và tùy
theo đặc trưng tâm, sinh lý, hoàn cảnh sống của từng người dưới sự hướng dẫn của
GV.
Cách thiết kế CT DH VL, cách thức tổ chức thực hiện CT, PPDH môn học
VL, cách kiểm tra - đánh giá… phải tuân thủ nguyên tắc này thì mới có thể tạo ra
lớp người có NL thực sự, có bản sắc riêng, có hoài bão, có tầm nhìn hướng ra thế
giới, làm cơ sở để tạo ĐT nguồn nhân lực có sức cạnh tranh cao phục vụ cho công
nghiệp hóa - hiện đại hóa.
- Thứ hai, kiến thức và NL bổ sung cho nhau.
Kiến thức là cơ sở để hình thành NL, những loại kiến thức khác nhau, tạo
nguồn để HS có được các giải pháp tối ưu hoặc có cách ứng xử phù hợp trong bối
cảnh phức tạp. Khả năng đáp ứng phù hợp là đặc trưng của NL, tuy nhiên, khả năng
16

đó lại được dựa trên sự đồng hóa và sử dụng có cân nhắc các kiến thức, kỹ năng cần
thiết trong từng hoàn cảnh cụ thể.
Điểm xuất phát để sử dụng và PT NL là toàn cảnh thách thức cần vượt qua,
còn điểm đến là phương án tối ưu để GQVĐ hoặc cách ứng xử phù hợp trong tình
huống đã cho. Rèn luyện NL được tiến hành theo đường xoắn ốc, trong đó các NL
có trước được sử dụng để kiến tạo kiến thức mới, và đến lượt mình kiến thức mới
lại đặt cơ sở để hình thành những NL mới. Như vậy, NL chỉ được hình thành khi
quá trình DH lấy việc học làm gốc.
- Thứ ba, chỉ DH những vấn đề cốt lõi.
Rèn luyện NL đòi hỏi phải có đủ thời gian, HS phải sử dụng nhiều lần, lặp đi
lặp lại mới có thể tăng cường NL cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Nếu CT tập trung
rèn luyện NL thì cũng có nghĩa chỉ nên tập trung vào số lượng NL chọn lọc và
lượng kiến thức tương ứng để HS có đủ thời gian rèn luyện, kiến tạo và PT những
NL đó, không dàn trải như trong CT GD hiện nay.
Việc lựa chọn cách tiếp cận theo NL trong trường phổ thông còn làm hàm ý
trong thời gian học tập tại trường, HS phải được rèn luyện, kiến tạo những NL cho
phép họ từ kiến tạo những kiến thức, kĩ năng mới để thích nghi với môi trường sống
luôn thay đổi sau này. Đây chính là lý do để xác định là các NL xuyên suốt CT ĐT
với tư cách là công cụ để học tập suốt đời.
- Thứ tư, học tích hợp
Thế giới hiện đại có đặc trưng là sự phụ thuộc lẫn nhau ngày càng tăng trong
tất cả các lĩnh vực khoa học và đời sống. Do vậy, mức độ NL cần thiết để thích ứng
với thực tế đó cũng ngày càng tăng. Và dĩ nhiên là những kiến thức đơn giản đơn lẻ
được truyền đạt từ GV không còn phù hợp nữa. Phải học tích hợp, học phương pháp
luận, học cách kiến tạo kiến thức để rèn luyện khả năng kết hợp các nguồn kiến
thức khác nhau, HS mới có khả năng giải quyết các vấn đề phức tạp trong cuộc
sống lao động sau này.
- Thứ năm, mở cửa trường phổ thông ra thế giới bên ngoài
Nhà trường phổ thông không phải là đích đến, mà chỉ là nơi chuẩn bị cho HS
sẵn sàng bước vào cuộc sống lao động hoặc học cao hơn. Mở cửa trường phổ thông
cũng là cách tốt nhất để HS có cơ hội vận dụng kiến thức, kỹ năng học được trong
17

nhà trường vào giải quyết các vấn đề khác nhau đang diễn ra trong xã hội. Đây cũng
là phương thức ĐT tốt nhất để HS sau khi tốt nghiệp tự tin, bắt tay ngay vào lao
động hoặc học cao hơn.
- Thứ sáu, đánh giá thúc đẩy quá trình học.
Đánh giá không phải là mục đích tự thân. HS không phải là để được đánh giá,
nhưng họ cần được đánh giá để học tốt hơn, tiến bộ nhanh hơn, bền vững hơn.
Đánh giá là công cụ để học tập: một điều quan trọng cần nhận thức đúng là
đánh giá trên hết là công cụ giúp HS học tốt và giúp GV hướng dẫn HS trong suốt
quá trình học trong trường, tạo động lực cho HS tiến bộ không ngừng trong suốt quá
trình học môn học.
Kiểm tra đánh giá phải được tích hợp vào quá trình DH để giúp HS có động
lực học tập và không ngừng tiến bộ trong suốt quá trình học tập. Kiểm tra đánh giá
trong DH được xem là quá trình thu thập, chỉnh lý, xử lý thông tin một cách hệ
thống những kết quả học tập ở các giai đoạn khác nhau đối chiếu với mục tiêu DH ở
từng giai đoạn và cuối cùng đối chiếu với chuẩn đầu ra của CT GD để đánh giá sự
tiến bộ của người học trong từng giai đoạn, đánh giá mức độ đạt chuẩn đầu ra của
người học và cuối cùng là đánh giá chất lượng của quá trình DH.
Kiểm tra đánh giá trong DH là khâu quan trọng nhất của quá trình DH. Kiểm
tra đánh giá định hướng cho toàn bộ quá trình DH, tạo động lực cho người học, giúp
họ tiến bộ không ngừng. Kiểm tra đánh giá còn cung cấp thông tin phản hồi hữu ích
cho GV, nhà quản lý, giúp điều chỉnh quá trình DH và quản lý để cùng đạt mục tiêu
ngày càng cao.
1.2.2.2. Một số biện pháp PT NL cho HS trong DH VL
Trong DH VL ở trường phổ thông, có thể vận dụng nhiều biện pháp để PT NL
cho HS. Dưới dây là một số biện pháp điển hình:
- Biện pháp 1: Sử dụng PPDH theo nhóm
Thông thường, chỉ những hoạt động đòi hỏi sự phối hợp của các cá nhân để
hoàn thành nhiệm vụ nhanh chóng hơn, hiệu quả hơn hoạt động động cá nhân thì
mới nên sử dụng phương pháp này. DH nhóm thường được áp dụng để đi sâu, luyện
tập, củng cố một chủ đề đã học hoặc cũng có thể tìm hiểu một chủ đề mới.
Có nhiều cách để thành lập nhóm theo các tiêu chí khác nhau, không nên áp
18

dụng một tiêu chí duy nhất trong cả năm học. Có thể theo sổ điểm danh, theo màu
sắc, theo biểu tượng, theo giới tính, theo vị trí ngồi, hoặc có cùng sự lựa chọn.
- Biện pháp 2: Sử dụng PPDH theo dự án
DH theo dự án là một hình thức DH, trong đó người học thực hiện một nhiệm
vụ học tập phức hợp, có sự kết hợp giữa lý thuyết và thực hành, có tạo ra các sản
phẩm có thể giới thiệu.
Các dự án học tập thường được thực hiện theo nhóm, trong đó có sự cộng tác
làm việc và sự phân công công việc giữa các thành viên trong nhóm. Dạy học dự án
có thể được phân loại theo nhiều phương diện khác nhau.
Có khi là sự phân loại theo chuyên môn (dự án nội môn, dự án liên môn, dự án
ngoài chuyên môn); có khi là sự phân loại theo quỹ thời gian (một số giờ học, 1
tuần, hai tuần hay một tháng); có khi là sự phân loại theo nhiệm vụ. Dạy học dự án
sẽ kích thích động cơ, hứng thú học tập của người học; rèn luyện NL giải quyết
những vấn đề phức hợp; rèn luyện NL cộng tác làm việc...
Ví dụ: Trong quá trình giảng dạy, với loại dự án liên môn thì trục trọng tâm là
các văn bản trong CT môn Ngữ văn, chúng tôi đặt trong tương quan với các phân
môn khác khi có chung vấn đề. Ở CT lớp 12 chúng tôi đã hướng dẫn HS thực hiện
dự án “GD truyền thống trọng dụng người hiền tài cho HS phổ thông trong giai
đoạn hiện nay”. Kiến thức nền tàng của bộ môn Ngữ văn đó là bài “Nghị luận về
một tư tưởng đạo lí”, “Nghị luận về một hiện tượng đời sống”, “Hiền tài là nguyên
khí của quốc gia” của Thân Nhân Trung (được học từ lớp 10).
- Biện pháp 3: Sử dụng sơ đồ, bảng biểu
Sơ đồ là một dạng kênh thông tin rất thú vị: Ngôn ngữ sơ đồ vừa cụ thể, trực
quan, chi tiết lại vừa có tính khái quát, trừu tượng và hệ thống cao. Khi chúng ta
đưa ra những sơ đồ bảng biểu để các nhóm làm việc, HS sẽ hứng thú hơn bởi mỗi
lần giải quyết, hoàn thành một sơ đồ, HS sẽ có cảm giác như mình được tham gia
vào một trò chơi thú vị.
Có rất nhiều loại sơ đồ có thể sử dụng trong DH: sơ đồ dạng nhánh, sơ đồ cây,
sơ đồ vòng, sơ đồ thẳng, sơ dồ dạng bảng biểu,… GV cần có sự linh hoạt trong quá
trình sử dụng để đạt hiệu quả cao nhất.
- Biện pháp 4: Sử dụng bản đồ tư duy (mindmap)
19

Đây là một hình thức ghi chép sử dụng màu sắc và hình ảnh để mở rộng và
đào sâu các ý tưởng. Ở giữa bản đồ là một ý tưởng hay một hình ảnh trung tâm. Ý
tưởng hay hình ảnh trung tâm này sẽ được PT bằng các nhánh tượng trưng cho các
ý chính và đều được nối với các ý trung tâm. Khi cả nhóm HS cùng suy nghĩ để
hoàn thiện bản đồ tư duy thì sẽ tiết kiệm thời gian, công sức; cung cấp bức tranh
tổng thể; tổ chức và phân loại suy nghĩ; ghi nhớ tốt hơn, kích thích tiềm năng sáng
tạo; sử dụng rộng rãi, hiệu quả và dễ dàng ở nhiều lĩnh vực.
GV có thể sử dụng bản đồ tư duy theo nhiều mục đích khác nhau: giúp HS
chiếm lĩnh kiến thức tổng hợp về bài học, gợi mở, kích thích quá trình tìm kiếm
kiến thức của HS, củng cố, khái quát bài học của HS. Biện pháp này thích hợp với
các tiết văn học sử, các ND tìm hiểu về tác giả và hệ thống hóa kiến thức tác phẩm.
- Biện pháp 5: Sử dụng PPDH theo góc
Là một hình thức tổ chức hoạt động học tập theo đó HS thực hiện các nhiệm
vụ khác nhau tại các vị trí khác nhau
Tổ chức DH theo góc:
Bước 1: Lựa chọn ND bài học phù hợp
Bước 2: Xác định nhiệm vụ cụ thể cho từng góc
Bước 3: Thiết kế các hoạt động để thực hiện nhiệm vụ ở từng góc bao gồm
phương tiện/ tài liệu.
Bước 4: Tổ chức học tập theo góc (HS được lựa chọn góc theo sở thích. HS
được học luân phiên tại các góc theo thời gian quy định)
- Biện pháp 6: Sử dụng kĩ thuật DH phát huy tính tích cực, sáng tạo
Kỹ thuật DH là những cách thức DH của GV và HS trong các tình huống hoạt
động nhỏ nhằm thực hiện và điều khiển quá trình DH. Các kỹ thuật DH là những
đơn vị nhỏ nhất của PPDH. Có những kỹ thuật DH chung, có những kỹ thuật đặc
thù của từng PPDH, ví dụ kỹ thuật đặt câu hỏi trong đàm thoại. Ngày nay, người ta
chú trọng PT và sử dụng các kỹ thuật DH phát huy tính tích cực, sáng tạo của người
học như “động não”, “tia chớp”, “bể cá”…
1.3. Thực tiễn DH VL theo định hướng PT NL cho HS ở trường THPT
hiện nay
Theo nhiều nhà nghiên cứu GD, thực trạng DH VL ở các trường phổ thông
20

hiện nay còn khá nhiều bất cập. Định hướng DH PT NL cho HS còn khá mờ nhạt.
Việc giảng VL dạy kiến thức VL cho HS vẫn còn mang nặng thuyết trình, truyền
thụ kiến thức một chiều, người dạy chỉ chú trọng giảng giải, minh họa và thông báo
kiến thức có sẵn, còn HS chủ yếu chỉ ngồi nghe, tiếp thu kiến thức và ghi nhớ một
cách thụ động, chưa chú trọng nhiều đến việc khai thác các phương tiện DH và thí
nghiệm.
Vấn đề dạy “chay” còn khá phổ biến, việc mô tả hiện tượng VL bằng các thuật
ngữ khoa học trừu tượng thường gây khó hiểu với HS, còn xa rời kiến thức thực tế
trong khi đó VL lại là môn học gắn liền với thực nghiệm và thực tế.
Trong DH còn phiến diện về phương pháp và hình thức, có khi chỉ quan tới
công thức và cho HS áp dụng công thức tính ra đáp số, trong khi phần lớn các bài
tập VL phải phân tích rõ, hiểu đúng hiện tượng, đổi đúng đơn vị, sau cùng mới chọn
công thức để tính toán và cuối cùng biện luận kết quả, nêu ứng dụng thực tế liên
quan.
Các bài giảng VL có thể tự tạo thí nghiệm, hoặc có thí nghiệm sẵn có trong
phòng thí nghiệm, có thể gắn kiến thức bài học với hiện tượng thực tế … Tuy nhiên,
không ít GV vì nhiều lý do khác nhau mà ít chịu khó tìm tòi, đào sâu hoặc ngại mất
thời gian công sức nên chỉ dạy “chay” truyền đạt kiến thức một cách đơn điệu.
Cách ra đề kiểm tra đánh giá HS theo một lối mòn đã rất cũ là hỏi lý thuyết
học thuộc từ SGK, sách bài tập dùng để kiểm tra, phần lớn chỉ áp dụng công thức để
tính toán đơn thuần, chưa gắn liền kiến thức với thực tiễn và thí nghiệm thực hành;
điều đó khiến HS học theo xu hướng ra đề của GV làm cho tình trạng học đối phó
ngày càng trầm trọng.
1.4. Chiến lược dạy học nêu và giải quyết vấn đề, ưu thế của nó đói với
việc phát triển năng lực cho học sinh trong dạy học vật lý
1.4.1. Chiến lược dạy học nêu và giải quyết vấn đề
1.4.1.1. Khái quát chung
DH nêu và GQVĐ là một trong những PPDH tích cực ra đời vào giữa thế kỉ
XX trong sự thôi thúc của xã hội đòi hỏi sự cải tiến PPDH trong nhà trường. Chiến
lược DH nêu và GQVĐ đang là xu hướng DH phổ biến ở Việt Nam và nhiều nước
khác trên thế giới. Đó là chiến lược DH mà GV sử dụng một vấn đề chứa mâu thuẫn
21

như một động lực để DH, thông qua việc GQVĐ đặt ra dưới sự tổ chức hướng dẫn,
giúp đỡ của GV, người học mới chiếm lĩnh được kiến thức mới một cách tự lực, tự
giác tư duy và sáng tạo trong học tập.
Có nhiều quan niệm cũng như tên gọi khác nhau đối với DH GQVĐ như DH
nêu vấn đề, DH nhận biết và GQVĐ, DH dựa trên vấn đề... Theo nhà GD học Ba
Lan V.Okôn: “DH nêu và GQVĐ là toàn bộ các hoạt động như tổ chức tình huống
có vấn đề, biểu đạt các vấn đề, chú ý giúp đỡ cho HS những điều cần thiết để
GQVĐ, kiểm tra cách giải quyết đó và cuối cùng là quá trình hệ thống hóa và củng
cố các kiến thức tiếp thu được”. [19]
Theo PGS.TS Nguyễn Ngọc Bảo: “DH nêu và GQVĐ là hình thức DH dựa
trên những quy luật của sự lĩnh hội tri thức và cách thức hoạt động một cách sáng
tạo, bao gồm sự kết hợp các phương pháp dạy và học có những nét cơ bản của sự
tìm tòi khoa học. Nhờ vậy, nó đảm bảo cho HS lĩnh hội vững chắc những cơ sở
khoa học, PT tính tích cực, tính tự lực và NL sáng tạo và hình thành cơ sở thế giới
quan cho HS”. [15]
Như vậy, có thể hiểu Chiến lược DH nêu và GQVĐ là chiến lược DH mà
trong đó GV tạo ra những tình huống có vấn đề, định hướng giúp HS phát hiện vấn
đề, tổ chức các hoạt động nhằm khai thác tính tự giác sự tích cực, chủ động và sáng
tạo của học sinh để GQVĐ. Thông qua đó, giúp học sinh chiếm lĩnh tri thức, rèn
luyện kĩ năng, đạt nhiều mục đích học tập khác và có được niềm vui, động lực mới
cho những lần học sau.
DH GQVĐ không phải là một PPDH cụ thể mà là một quan điểm DH, có thể
vận dụng trong các hình thức và PPDH khác nhau. Trong các PPDH truyền thống
cũng có thể áp dụng DH GQVĐ như thuyết trình, đàm thoại để GQVĐ.
1.4.1.2. Quy trình tổ chức dạy học dựa trên chiến lược dạy học nêu và giải
quyết vấn đề
Quy trình DH nêu và GQVĐ có thể mô tả qua 3 giai đoạn sau đây:
Giai đoạn 1: Đặt vấn đề (Nêu vấn đề)
Ở giai đoạn này, người dạy giao nhiệm vụ nhận thức thông qua việc làm xuất
hiện tình huống có vấn đề, phân tích tình huống đặt ra nhằm giúp người học nhận
biết được vấn đề, sẵn sàng và mong muốn tham gia GQVĐ với sự dẫn dắt của
22

người dạy, giai đoạn này có thể thực hiện theo 2 bước:
Bước 1: Giới thiệu tình huống có vấn đề
Tùy vào tình huống có vấn đề được nêu ra mà chúng ta có thể sử dụng nhiều
cách thức khác nhau để giới thiệu nó như kể một câu chuyện, xem một đoạn video,
đưa ra một câu hỏi, sử dụng tình huống thực tế xảy ra trong cuộc sống...chứa đựng
vấn đề người dạy dự định trước đó. Tuy nhiên việc lựa chọn cách thức giới thiệu
phải hết sức thận trọng, không làm mất thời gian và gây sự nhầm lẫn ở người học,
khiến người học khó tiếp cận vấn đề nêu ra.
Bước 2: Làm sáng tỏ vấn đề
Giúp người học nhận diện được vấn đề tồn tại trong tình huống. Trong thực tế
người học, rất ít khi tất cả người học có thể nhận ra vấn đề ngay sau khi tình huống
được đưa ra. Lúc đó người dạy sẽ sử dụng hệ thống các câu hỏi có liên quan đến
tình huống đưa ra giúp đỡ người học. Theo đó có hai dạng câu hỏi được đề cập. Một
là, những câu hỏi gợi lại dấu hiệu đã biết trong tình huống. Hai là, những câu hỏi
giúp người học xác định điều mà chúng cần biết thêm.
Cùng với việc giới thiệu tình huống có vấn đề và làm sáng tỏ vấn đề thì việc
kích thích hứng thú nhận thức ở người học cũng là điều hết sức quan trọng trong
giai đoạn này. Muốn vậy, hình thức giới thiệu phải lôi cuốn và sau khi đưa người
học nhận diện được vấn đề thì cần làm cho chúng hiểu được đó là vấn đề mà việc
giải quyết nó là hết sức cần thiết với chính người học. Mục đích chủ yếu của giai
đoạn này là giúp người học ý thức được nhiệm vụ nhận thức, kích thích nhu cầu,
hứng thú nhận thức và GQVĐ sáng tạo. Đây là sự hoạt động trí tuệ căng thẳng của
người học.
Trong quá trình thực hiện bước 1, Khi HS được lôi cuốn vào hoạt động tích
cực thực hiện nhiệm vụ (có tiềm ẩn vấn đề) mà HS đã đảm nhận, HS nhanh chóng
nhận thấy sự bất ổn của tri thức đã có của mình, vấn đề xuất hiện, HS ở vào một
tình huống (tình thế) có thể thuộc một trong số các kiểu tình huống (tình thế) như
sau:
- Tình thế lựa chọn: chủ thể ở trạng thái cân nhắc suy tính, khi cần lựa chọn
một phương án thích hợp nhất trong những điều kiện xác định để GQVĐ (tức là lựa
chọn mô hình vận hành được).
23

- Tình thế bất ngờ: chủ thể ở trạng thái ngạc nhiên, khi gặp cái mới lạ, chưa
hiểu vì sao, cần biết căn cứ lí lẽ (tức là cần có mô hình mới).
- Tình thế bế tắc: chủ thể ở trạng thái túng bí, khi chưa biết làm thế nào giải
quyết được khó khăn gặp phải, cần có cách giải quyết (tức là cần có mô hình mới).
- Tình thế không phù hợp: chủ thể ở trạng thái băn khoăn, nghi hoặc, khi gặp
sự kiện trái ngược với lẽ thường, với kết quả có thể rút ra được từ căn cứ lí lẽ đã có,
do đó cần xét lại để có căn cứ lí lẽ thích hợp hơn (tức là cần có mô hình thích hợp
hơn).
- Tình thế phán xét: chủ thể ở trạng thái nghi vấn khi gặp các cách giải thích
với các căn cứ lí lẽ khác nhau, cần xem xét kiểm tra các căn cứ lí lẽ đó (tức là cần
kiểm tra, hợp thức hóa các mô hình đã được đề cập).
- Tình thế đối lập: chủ thể ở trạng thái bất đồng quan điểm, khi gặp một cách
giải thích có vẻ lôgic, nhưng lại xuất phát từ một căn cứ lí lẽ sai trái với căn cứ lí lẽ
đã được chấp nhận, cần bác bỏ căn cứ lí lẽ sai lầm đó để bảo vệ căn cứ lí lẽ đã chấp
nhận (tức là phê phán, bác bỏ mô hình không hợp thức, bảo vệ mô hình hợp thức).
Giai đoạn 2: GQVĐ
Sau khi nắm vấn đề, tiếp nhận nhiệm vụ nhận thức thì người học dựa trên
những cái đã biết có liên quan đến vấn đề mới sẽ đưa ra các cách GQVĐ sau đó lựa
chọn cách giải quyết và lên kế hoạch thực hiện nó, giai đoạn này có thể thực hiện
theo các bước:
Bước 1: Đề xuất các ý tưởng, giả thuyết.
Thông qua việc thảo luận với sự hỗ trợ phù hợp từ phía người dạy (nếu cần),
các nhóm sẽ đưa ra ý tưởng và giả thuyết về vấn đề. Tại thời điểm này, ý tưởng và
giải thuyết chưa được kiểm chứng, chưa có căn cứ chắc chắn.
Bước 2: Xác định các kiến thức cần cho việc GQVĐ.
Dựa trên các ý tưởng, giả thuyết đã nêu ra trong bước 1, người học sẽ liệt kê
các kiến thức cần có để kiểm chứng đồng thời xác định kiến thức nào là mới trong
danh mục các kiến thức cần có để GQVĐ. Trong bước này, vai trò của người dạy là
hết sức quan trọng trong việc định hướng cho người học tự xác định chính xác ND
cần nghiên cứu.
Bước 3: Tìm hiểu các kiến thức mới có liên quan.
24

Sau khi xác định kiến thức mình cần có thêm để GQVĐ thì người học sẽ có
định hướng về các nguồn thông tin cần tham khảo. Đó có thể là giáo trình, tài liệu
học tập và các thông tin trên internet, sự tham vấn của người dạy, các chuyên gia và
bạn bè cùng học... Ở bước này, người học có thể chia nhóm, phân chia các ND cần
nghiên cứu, và sau khi thu thập đủ thông tin, các nhóm có thể thảo luận, chia sẻ và
hệ thống hóa kiến thức mới nhận được. Điều này đảm bảo cho tất cả các thành viên
hiểu được ND kiến thức mới từ đó biết được ý nghĩa của nó trong việc đánh giá các
ý tưởng, giả thuyết.
Bước 4: Kiểm nghiệm, đánh giá ý tưởng, giả thuyết
Tùy ý tưởng, giả thuyết sẽ được xem xét, kiểm chứng về tính đúng đắn. Trên
cơ sở đó vấn đề được giải quyết. Nếu như khi kiểm chứng, không một giả thuyết
nào đưa ra được chấp nhận thì cần phải quay lại vấn đề ban đầu, đề xuất giả thuyết
mới, rồi kiểm chứng lại.
Kết thúc giai đoạn này, người học đã giải quyết được vấn đề nêu ra. Đây là
giai đoạn người học phải vận dụng tri thức, kỹ năng, kỹ xảo đã có, tiến hành các
thao tác tư duy để đưa ra những phương án GQVĐ gặp phải. Các phương án được
tìm ra cần được phân tích, so sánh và đánh giá xem có thực hiện được GQVĐ hay
không, so sánh để lựa chọn phương án tối ưu. Để có thể tìm ra phương án tối ưu để
GQVĐ cần khuyến khích người học đưa ra nhiều phương án, chấp nhận và khuyến
khích các phương án trả lời để tìm ra câu trả lời tối ưu nhất, tạo bầu không khí học
tập cởi mở…
Giai đoạn 3: Kiểm tra cách GQVĐ, kết luận vấn đề (trình bày kết quả)
Kết quả của việc GQVĐ được thể hiện thông qua việc hiểu vấn đề. Sự hiểu
biết về vấn đề có thể được người học thể hiện thông qua việc viết báo cáo về vấn đề,
tạo ra sản phẩm, nêu các giải pháp về vấn đề...
Cũng có khi trong một thời gian học tập nhất định, người học không thể
GQVĐ thì thay vì trình bày kết quả thu được sau khi GQVĐ, người học có thể trao
đổi, thảo luận về những gì đã thu được, cái còn tồn đọng chưa được giải quyết, nảy
sinh những vấn đề mới nào và lấy đó làm cơ sở cho việc tiếp tục GQVĐ cũ cũng
như GQVĐ mới phát sinh. Khi đã quyết định được phương án thích hợp, giải quyết
được vấn đề tức là đã kết thúc việc GQVĐ.
25

Để có thể giải quyết được vấn đề, người học cần phải chứng minh tính đúng
đắn của giả thuyết một cách tự lực và sáng tạo. Bên cạnh đó, để kiểm tra tính đúng

Giai đoạn 1 Bước 1: Giới thiệu tình huống có vấn đề


Đặt vấn đề
Bước 2: Làm sáng tỏ vấn đề

Bước 1: Đề xuất các ý tưởng, giả thuyết

Bước 2: Xác định các kiến thức cần cho


Giai đoạn 2 viêc giải quyết vấn đề
Giải quyết vấn đề
Bước 3: Tìm hiểu các kiến thức mới có
liên quan

Bước 4: Kiểm nghiệm đánh giá ý tưởng,


giả thuyết

Giai đoạn 3
Kiểm tra cách giải quyết
vấn đề, kết luận vấn đề

Hình 1.1 Quy trình tổ chức DH nêu và giải quyết vấn đề


đắn của việc GQVĐ, người học có thể tiến hành bằng cách đặt ngược vấn đề (tạo
nghịch lý) hoặc có thể tiến hành bằng thí nghiệm chứng minh điển hình…Trong quá
trình GQVĐ, người học tìm ra giới hạn và phạm vi ứng dụng tri thức đã được khái
quát, nhờ đó mà tri thức được củng cố và tiếp tục phát hiện ra những vấn đề học tập,
những nhiệm vụ nhận thức mới.
1.4.2. Những ưu thế của việc vận dụng chiến lược dạy học nêu và giải
quyết vấn đề đối với việc phát triển năng lực cho học sinh trong dạy học vật lý
Việc vận dụng chiến lược DH nêu và GQVĐ có nhiều ưu thế đối với việc PT
NL cho HS trong DH VL. Dưới đây là những ưu thế nổi bật:
- PT được khả năng tìm tòi, xem xét dưới nhiều góc độ khác nhau. Trong khi
phát hiện và GQVĐ, người học sẽ huy động được tri thức và khả năng cá nhân, khả
26

năng hợp tác, trao đổi, thảo luận với bạn bè để tìm ra cách GQVĐ tốt nhất. Hình
thành niềm tin về khả năng của bản thân.
- Thông qua việc GQVĐ, người học được lĩnh hội tri thức, kĩ năng và phương
pháp nhận thức (“GQVĐ” đã trở thành một mục đích DH, được cụ thể hóa thành
một mục tiêu là PT NL GQVĐ, một NL có vị trí hàng đầu để con người thích ứng
được với sự PT của xã hội).
- Góp phần tích cực vào việc rèn luyện tư duy phê phán, tư duy sáng tạo cho
HS. Trên cơ sở sử dụng vốn kiến thức và kinh nghiệm đã có HS sẽ xem xét, đánh
giá, thấy được vấn đề cần giải quyết.
- Ở mức độ cao nhất người học có thể tự phát hiện ra vấn đề, đưa ra giải pháp
và GQVĐ. Đây là tiền đề cho việc tự học, nghiên cứu khoa học của người học trong
tương lai. Góp phần vào việc hình thành và PT NL tự GQVĐ, một NL có vị trí quan
trọng giúp con người thích ứng với sự PT của xã hội.
1.5. Kết luận chương 1
Trong chương 1, chúng tôi đã tìm hiểu, nghiên cứu các tài liệu, xây dựng cơ
sở lý luận và thực tiễn của đề tài, trong đó tập trung vào những điểm chính sau:
- Khái quát CTGDPT tổng thể và CTGDPT môn VL mới (2018), chỉ ra những
điểm mới của CTGDPT tổng thể và CTGDPT môn VL mới (2018), từ đó xác định
một số yêu cầu đối với việc triển khai thực hiện CTGDPT môn VL mới ở trường
phổ thông.
- Nêu bật những NLC và NL cốt lõi cần PT cho HS theo CTGDPT mới
(2018), từ đó đề xuất 6 nguyên tắc nhằm PT NL cho HS trong DH VL gồm: CT lấy
việc học làm gốc, lấy người học làm chủ thể của quá trình DH; kiến thức và NL bổ
sung cho nhau; chỉ DH những vấn đề cốt lõi; học tích hợp; mở cửa trường phổ
thông ra thế giới bên ngoài. Nhằm tuân thủ các nguyên tắc trên thì đề tài cũng đưa
ra 6 biện pháp như: sử dung PPDH theo nhóm, theo dự án, theo góc; sử dụng bản đồ
tư duy, sử dụng các kỹ thuật DH phát huy tính cực, sáng tạo; tăng cương các PPDH
đặc thù bộ môn.
- Nhận thức rõ DH nêu và GQVĐ là chiến lược DH nhằm hiện thực hóa chiến
lược DH tập trung vào người học, kích thích hứng thú, nhu cầu, niềm tin, nhận thức
phát huy tính tích cực tư duy đặc biệt sáng tạo của HS và bồi dưỡng cho HS phương
27

thức và NL GQVĐ, NL đặc biệt cần thiết của người lao động trong xã hội hiện đại.
- Góp phần là rõ được cấu trúc, đặc điểm và đưa quy trình tổ chức DH dựa
trên chiến lược DH nêu và GQVĐ gồm 3 giai đoạn:
Giai đoạn 1: Đặt vấn đề/Nêu vấn đề bao gồm 2 bước. Bước 1: Giới thiệu tình
huống có vấn đề; bước 2: Làm sáng tỏ vấn đề.
Giai đoạn 2: GQVĐ có 4 bước. Bước 1: Đề xuất các ý tưởng, giả thuyết; bước
2: Xác định các kiến thức cần cho việc GQVĐ; bước 3: Tìm hiểu các kiến thức mới
có liên quan; bước 4: Kiểm nghiệm, đánh giá ý tưởng, giả thuyết.
Giai đoạn 3: Kiểm tra cách GQVĐ, kết luận vấn đề (trình bày kết quả).
Ngoài ra, thông qua tìm hiểu thực tiễn DH ở một số trường THPT trong tỉnh
bằng các phương pháp quan sát, phỏng vấn điều tra …, kết hợp với những đánh giá
của các nhà nghiên cứu khoa học GD, đề tài cũng đã nêu được một số nhận định
ban đầu về vấn đề tổ chức DH VL theo định hướng PT NL ở một số trường THPT
trong tỉnh hiện nay.
28

Chương 2. THIẾT KẾ BÀI DẠY HỌC PHẦN CƠ HỌC VẬT LÝ 10 THPT,


THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CHO HỌC SINH

2.1. Cấu trúc và đặc điểm nội dung phần Cơ học – VL 10

2.1.1. Cấu trúc nội dung


Chuyển động đều

Chuyển động không đều


ĐỘNG HỌC Vận tốc
CHẤT ĐIỂM Chuyển động thẳng
Các dạng chuyển động Chuyển động cong

Chuyển động tròn

Định luật I Niutơn


Ba định luật Niutơn
Định luật II Niutơn

Định luật III Niutơn


Chuyển động ném ngang
Lực hấp dẫn
ĐỘNG LỰC HỌC
Lực đàn hồi
CHẤT ĐIỂM Lực
Lực ma sát

Lực hướng tâm

Điều kiện cân bằng của chất


điểm

Tổng hợp và phân tích Phân tích lực


lực
Tổng hợp lực

Các quy tắc hợp lực


Cân bằng của vật rắn
Các điều kiện cân bằng của một
CÂN BẰNG VÀ vật rắn
CHUYỂN
ĐỘNG CỦA Chuyển động tịnh tiến
VẬT RẮN
Chuyển động của vật rắn Chuyển động quay quanh một
trục cố định

Ngẫu lực

Động năng
Cơ năng
CÁC ĐỊNH
Thế năng
LUẬT BẢO Công và công suất
TOÀN
Động lượng. định luật
bảo toàn động lượng

Hình 2.1 Cấu trúc nội dung phần cơ học – vật lý 10


29

2.1.2. Đặc điểm nội dung


Cơ học là một phần của VL học nghiên cứu hiện tượng chuyển động cơ học
của các vật, tức là nghiên cứu sự thay đổi vị trí của vật thể trong không gian đối với
các vật thể khác theo thời gian. Cơ học gồm các phần: Động học nghiên cứu những
đặc trưng của chuyển động và những dạng chuyển động khác nhau; Động lực học
nghiên cứu mối liên hệ của chuyển động với sự tương tác giữa các vật; Tĩnh học là
một phần của động lực học nghiên cứu trạng thái cân bằng của các vật.
- Chương “Động học chất điểm” nghiên cứu, tìm hiểu về các chuyển động đơn
giản nhất trong tự nhiên (chuyển động cơ học). Trong đó tập trung nghiên cứu cách
xác định vị trí của các vật trong không gian tại những thời điểm khác nhau và mô tả
tính chất chuyển động của các vật bằng các phương pháp toán học, nhưng chưa xét
đến nguyên nhân chuyển động. Ở phần này đề cập đến các khái niệm liên quan đến
chuyển động như chất điểm, quỹ đạo, độ dời, hệ quy chiếu, các đại lượng đặc trưng
cho chuyển động như thời gian, quãng đường, vận tốc, gia tốc; các dạng chuyển
động như chuyển động thẳng gồm có chuyển động thẳng đều và chuyển động thẳng
biến đổi đều, chuyển động tròn và chuyển động của vật bị ném và nghiên cứu 1 đặc
điểm của chuyển động là tính tương đối của chuyển động.
- Chương “Động lực học chất điểm” tập trung trình bày ba định luật Niu-tơn.
Đó là cơ sở toàn bộ cơ học. Trong chương này cũng đề cập đến những lực hay gặp
trong cơ học: lực hấp dẫn, lực đàn hồi, lực ma sát. Các định luật Niu-tơn được vận
dụng để khảo sát một số chuyển động đơn giản dưới tác dụng của những lực nói
trên.
- Chương “Tĩnh học vật rắn” nghiên cứu trạng thái cân bằng để tìm điều kiện
đứng yên cho vật. Theo quan niệm động lực học thì đứng yên chỉ là trường hợp đặc
biệt của trạng thái cân bằng khi vận tốc bằng không. Do vậy có thể sử dụng các biểu
thức của chương “Động lực học chất điểm” để nghiên cứu điều kiện cân bằng.
Chính vì vậy mà chương “Tĩnh học vật rắn” được xếp sau chương “Động lực học
chất điểm”.
Chương “Các định luật bảo toàn” là một phần quan trọng trong CT VLPT, đề
cập đến phương pháp giải các bài toán cơ học rất hữu hiệu, bổ sung cho phương
pháp động lực học và là phương pháp hữu hiệu nhất để khảo sát bài toán cơ học nếu
30

không biết rõ lực tác dụng lên vật. Phần các định luật bảo toàn cũng góp phần GD
kỹ thuật tổng hợp qua việc nghiên cứu ứng dụng của định luật và các công thức
trong kỹ thuật như động cơ phản lực, hộp số, hiệu suất của máy, bộ chế hòa khí…
2.2. Thiết kế giáo án một số bài học
Trước hết, chúng tôi cho rằng việc hiểu đúng bản chất của “NL” sẽ là cơ sở lý
luận để giải quyết được vấn đề “PT NL cho HS”. Hiện có rất nhiều cách phát biểu
khác nhau về NL, chúng tôi thống nhất với cách phát biểu được ghi trong CTGDPT
tổng thể: “NL là thuộc tính cá nhân được hình thành, PT nhờ tố chất sẵn có và quá
trình học tập, rèn luyện, cho phép con người huy động tổng hợp các kiến thức, kỹ
năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí … thực hiện
thành công một loại nhiệm vụ nhất định, đạt kết quả mong muốn trong những điều
kiện cụ thể” [21]. Theo đó, NL là “cái bên trong”, “cái không nhìn thấy được” và
cũng là “cái khó có thể đo đếm được”; nó được biểu hiện thông qua những “cái bên
ngoài”, “cái nhìn thấy được” và là “cái có thể đo đếm được” như: kiến thức, kỹ
năng, thái độ.
Vậy việc PT NL cho HS trong DH thực chất là giúp cho HS đạt được những
yêu cầu nhất định từ “cái bên ngoài”, đó là tích lũy kiến thức, rèn luyện kỹ năng,
bồi dưỡng tình cảm thái độ …; từ đó hình thành và PT được những “cái bên trong”,
đó là những phẩm chất chủ yếu và những NL cốt lõi cần thiết. Theo chúng tôi, vấn
đề triển khai DH VL theo định hướng PT NL có thể thực hiện theo các bước sau:
- Bước 1: Xác định, làm rõ nội hàm các NLC và NL chuyên môn VL cần hình
thành và PT cho HS.
- Bước 2: Tương ứng với mỗi NL, xác định rõ hệ thống kỹ năng cần rèn
luyện, mức độ cần đạt được về kiến thức, thái độ;
- Bước 3: Xác định các công cụ kiểm tra, đánh giá kiến thức, kỹ năng, thái độ,
trong đó thiết lập các tiêu chí đánh giá hệ thống kiến thức, kỹ năng, thái độ và thể
hiện chúng theo cấp độ từ thấp đến cao.
- Bước 4: Thiết kế tiến trình DH (căn cứ vào ND DH, xác định mục tiêu cần
đạt được về kiến thức, kỹ năng, thái độ (tham chiếu với ND ở bước 2); lựa chọn các
PP, hình thức tổ chức DH phù hợp; lựa chọn công cụ kiểm tra đánh giá với mức độ
phù hợp (tham chiếu với ND ở bước 3)
31

- Bước 5: Tổ chức DH theo tiến trình đã xây dựng.


Căn cứ vào quy trình tổ chức DH theo hướng vận dụng chiến lược DH nêu và
GQVĐ và các biện pháp PT NL cho HS trong DH môn VL đã trình bày trong
chương 1. Đề tài xây dựng giáo án DH cho 3 bài học VL, bao gồm:
Bài 1. Ba định luật Niutơn
Bài 2. Lực hấp dẫn. Định luật vạn vật hấp dẫn
Bài 3. Lực đàn hồi của lò xo. Định luật Húc
Dưới đây là các giáo án cụ thể:
2.2.1. Bài “Ba định luật Niu-tơn”
Bài 1: BA ĐỊNH LUẬT NIU-TƠN (2 tiết)
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức, kĩ năng, thái độ
a) Kiến thức
- Nêu được quán tính của vật là gì và kể được một số ví dụ về quán tính.
- Nêu được mối quan hệ giữa lực, khối lượng và gia tốc được thể hiện trong
định luật II Niutơn như thế nào và viết được hệ thức của định luật này.
- Nêu được khối lượng là số đo mức quán tính.
- Nêu được gia tốc rơi tự do là do tác dụng của trọng lực và viết được hệ thức
P  mg .
- Phát biểu được định luật III Niutơn và viết được hệ thức của định luật này.
- Nêu được các đặc điểm của phản lực và lực tác dụng.
- Nêu được các ứng dụng của ba định luật trong đời sống.
b) Kỹ năng
- Biểu diễn được các vectơ lực và phản lực trong một số ví dụ cụ thể.
- Vận dụng được mối quan hệ giữa khối lượng và mức quán tính của vật để
giải thích một số hiện tượng thường gặp trong đời sống và kĩ thuật.
- Vận dụng được các định luật I, II, III Niutơn để giải được các bài toán đối
với một vật, đối với hệ hai vật chuyển động trên mặt phẳng nằm ngang, nằm
nghiêng.
- Tiến hành được các thí nghiệm theo kế hoạch đã đề ra.
c) Thái độ
32

- Tự tin đưa ra các ý kiến cá nhân khi thực hiện các nhiệm vụ học tập.
- Chủ động trao đổi, thảo luận với các HS khác và với GV.
- Hợp tác chặt chẽ với các bạn khi thực hiện các nhiệm vụ ngoài giờ lên lớp.
- Rèn thái độ tích cực tìm hiểu, học tập, tự lực nghiên cứu các vấn đề mới
trong khoa học.
2. Định hướng góp phần PT một số NL cho HS
- NL tự chủ và tự học.
- NL giao tiếp và hợp tác.
- NL GQVĐ và sáng tạo.
- Các NL đặc thù mà bộ môn VL có ưu thế như NL tính toán, NL công nghệ,
NL tin học, trong đó tập trung vào việc rèn luyện các kỹ năng cơ bản như thực
nghiệm, mô hình hóa ...
II. CHUẨN BỊ
1. GV
Chuẩn bị một số ví dụ minh họa về vận dụng ba định luật Niutơn trong đời
sống và kỹ thuật.
2. HS
- Ôn lại kiến thức đã được học về lực, cân bằng lực và quán tính.
- Đọc trước tài liệu và tìm hiểu những vấn đề thực tiễn có liên quan đến quán
tính, chuyển động cơ học …
III. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
1. Hướng dẫn chung
- Thông qua một số ví dụ trong thực tiễn cuộc sống hằng ngày có liên quan
đến định luật I Niutơn được đưa ra để khơi gợi trí tò mò, hướng tìm tòi GQVĐ
trong cuộc sống để đặt vấn đề vào bài mới.
- HS được giao nhiệm vụ tìm tòi khám phá GQVĐ, được tự học cá nhân, thảo
luận nhóm, báo cáo kết quả học tập, ghi chép thông tin…được tương tác thầy với
trò, trò với trò, trò với thiết bị, phương tiện và học liệu (môi trường học tập).
- Bài học được thiết kế theo chuỗi các hoạt động học: Tình huống xuất
phát/Nhiệm vụ mở đầu – Hình thành kiến thức – Hệ thống hóa kiến thức và luyện
tập – Vận dụng vào thực tiễn – Tìm tòi mở rộng.
33

Dự kiến chuỗi hoạt động như sau


Thời
Các bước Hoạt động Tên hoạt động gian dự
kiến
Tạo tình huống có vấn đề về định luật I
Khởi động Hoạt động 1 5 phút
Niutơn
Hoạt động 2 Tìm hiểu định luật I Niutơn 10 phút
Hoạt động 3 Tìm hiểu định luật II Niutơn 10 phút
Hình thành Tìm hiểu các khái niệm và định luật III
Hoạt động 4 20 phút
kiến thức Niutơn
Tìm hiểu các đặc điểm của lực và phản
Hoạt động 5 10 phút
lực
Hệ thống hóa kiến thức bài tập về Ba
Luyện tập Hoạt động 6 30 phút
định luật Niutơn
Vận dụng
Tìm tòi mở Hoạt động 7 Hướng dẫn và giao nhiệm vụ về nhà 5 phút
rộng
2. Tổ chức từng hoạt động
Hoạt động 1: Tạo tình huống có vấn đề về định luật I Niutơn
a) Mục tiêu
Thông qua câu hỏi “Có phải lực là nguyên nhân duy trì chuyển động của vật
hay không?” nhằm gợi cho HS những suy nghĩ, tò mò muốn tìm hiểu để có câu trả
lời.
b) Nội dung
Câu lệnh 1: Lực là gì? Lực gây ra ảnh hưởng gì đối với vật bị lực tác dụng?
c) Tổ chức hoạt động
- Yêu cầu HS làm TN: kéo 1 hộp gỗ chuyển động trên mặt phẳng ngang bằng
sợi dây.
- HS quan sát hiện tượng.
- GV đặt vấn đề cho HS bằng các câu hỏi sau:
Câu hỏi 1: Khúc gỗ chuyển động được do đâu?
34

Câu hỏi 2: Nếu ngừng kéo khúc gỗ có dừng lại ngay lập tức không?
Câu hỏi 3: Lực là nguyên nhân duy trì chuyển động của vật hay không?
Để giải quyết các câu hỏi  bài mới.
d) Sản phẩm
HS có thể đưa ra một số câu trả lời ban đầu của mình.
GV: Tác dụng đẩy, kéo của vật này lên vật khác gọi là lực. Lực tác dụng lên
một vật có thể làm biến đổi chuyển động của vật đó hoặc làm nó biến dạng.
e) Đánh giá
GV theo dõi cá nhân và các nhóm HS, quan sát vở ghi để phát hiện khó khăn
của HS trong quá trình học tập, ghi vào sổ theo dõi những trường hợp cần lưu ý
(nếu cần).
Dựa vào câu trả lời của HS để GV đánh giá được sự tiến bộ của HS, đánh giá
được khả năng vận dụng kiến thức giải quyết tình huống vào thực tiễn.
Hoạt động 2: Tìm hiểu định luật I Niutơn
a) Mục tiêu
Phát biểu được định luật I Niu-tơn, quán tính
b) Nội dung
Cho HS làm thí nghiệm như SGK
Câu lệnh 1: Tại sao trong thí nghiệm lịch sử của Ga-li-lê, viên bi không lăn
ngược lên máng 2 đến cùng một độ cao như máng 1? Năng lượng của viên bi đã
mất mát do đâu?
Câu lệnh 2: Giả sử cho máng 2 nằm ngang thì hòn bi chuyển động thế nào?
Câu lệnh 3: Trên mặt phẳng nằm ngang, nếu không có lực ma sát thì viên bi
chịu tác dụng của những lực nào?
Câu lệnh 4: Vật sẽ ở trạng thái nào nếu chịu tác dụng của hai lực cân bằng?
Làm bài tập 7 trang 65 SGK CB.
Câu lệnh 5: Quán tính là gì? Điều gì chứng tỏ mọi vật đều có quán tính?
Câu lệnh 6: Tại sao khi nhảy từ bậc cao xuống ta phải gập chân lại?
Câu lệnh 7: Lực có cần thiết để duy trì chuyển động không?
c) Tổ chức hoạt động
GV đặt vấn đề bằng cách cho HS làm thí nghiệm. Trong thí nghiệm này, GV
35

cần cho HS thấy được tác dụng của máng nghiêng thứ nhất là tạo cho viên bi những
vận tốc ban đầu như nhau ở chân máng nghiêng nếu được thả từ cùng một độ cao
ban đầu.
HS theo dõi các suy luận lôgic cũng như lập luận của Ga-li-lê trong các thí
nghiệm mà ông tiến hành để phát hiện ra lực ma sát.
Trên đây là thí nghiệm lịch sử của Ga-li-lê. Thực ra có thể phát hiện ra tác
dụng của lực ma sát bằng thí nghiệm tương tự nhưng cho viên bi sau khi lăn từ
máng nghiêng xuống thì lăn trê máng nằm ngang với độ nhẵn khác nhau thì thấy
rằng mặt phẳng càng nhẵn, đoạn đường bi lăn được càng dài.
Khái quát các kết quả quan sát được, nhà bác học Niutơn đã phát biểu thành
định luật gọi là định luật I Niu-tơn. GV yêu cầu HS đọc SGK để nắm được ND định
luật.
Yêu cầu HS hoàn thành yêu cầu ở bài tập 7 SGK.
HS dùng cụm từ mới và đưa ra khái niệm quán tính.
Cá nhân trả lời các câu lệnh 6 & 7.
d) Sản phẩm
Báo cáo kết quả hoạt động nhóm và ghi kết quả vào tập.
Sử dụng định luật bảo toàn năng lượng để thấy năng lượng của viên bi đã phải
chuyển một phần để thắng lực ma sát nên không thể lăn ngược lên máng 2 đến cùng
một độ cao như máng 1.
HS phân tích các lực tác dụng lên viên bi. Đó là lực hút của Trái Đất và phản
lực do mặt sàng tác dụng lên vật. Hai lực này cân bằng nhau.
Trả lời câu 7 SGK, chọn đáp án D, khi các lực tác dụng lên nó mất đi thì nó
tiếp tục chuyển động thẳng đều với vận tốc cũ.
Khi có lực tác dụng, mọi vật đều không thể thay đổi vận tốc đột ngột được vì
mọi vật đều có quán tính.
Quán tính là tính chất của mọi vật có xu hướng bảo toàn vận tốc cả về hướng
và độ lớn.
Cá nhân trả lời:
- Khi nhảy từ bậc cao xuống, bàn chân bị dừng lại đột ngột trong khi thân
người tiếp tục chuyển động xuống phía dưới theo quán tính làm cho chân bị gập lại.
36

- Lực không phải là nguyên nhân của chuyển động mà chỉ là nguyên nhân của
biến đổi chuyển động, do vậy khi một vật đang chuyển động, nếu không có lực tác
dụng thì vật đó vẫn sẽ tiếp tục chuyển động.
Hoạt động 3: Tìm hiểu định luật II Niutơn
a) Mục tiêu
Nêu được mối quan hệ giữa gia tốc, lực và khối lượng.
b) Nội dung

- Dùng lực F (có độ lớn không đổi) tác dụng vào xe lăn khi có hàng và không
hàng.
- HS quan sát hiện tượng.

- Khi tác dụng lực F (có độ lớn thay đổi) vào xe lăn không hàng.
- HS quan sát hiện tượng.
- Tìm mối quan hệ giữa gia tốc, lực tác dụng và khối lượng của xe?
c) Tổ chức hoạt động
Yêu cầu HS đọc SGK để trả lời câu hỏi.

+ Khi F không đổi: Xe chở hàng và xe không chở hàng: Xe nào có gia tốc
lớn hơn?
+ Khi khối lượng m không đổi: Tác dụng hai lực khác nhau cho biết mối quan
hệ giữa lực và gia tốc?
+ Cho biết hướng của lực như thế nào so với hướng của gia tốc?
+ Vật có khối lượng m lớn thì mức độ thay đổi vận tốc như thế nào?
d) Sản phẩm
- Từng nhóm cử đại diện báo cáo trước lớp.
- Đưa ra ND định luật II Niutơn.
ND định luật: Gia tốc của một vật cùng hướng với lực tác dụng lên vật. Độ lớn
của gia tốc tỉ lệ thuận với độ lớn của lực và tỷ lệ nghịch với khối lượng của vật.

F
a 
m
Suy ra: F  ma
Hoạt động 4: Tìm hiểu các khái niệm và định luật III Niutơn
37

1. Khối lượng và mức quán tính, trọng lực, trọng lượng


a) Mục tiêu
Nêu được mối quan hệ giữa khối lượng và quán tính, phân biệt được trọng lực
và trọng lượng.
b) Nội dung
- Hoàn thành câu C2.
- Câu lệnh 1: Nếu vật có khối lượng lớn thì thu gia tốc như thế nào
- Câu lệnh 2: Gia tốc nhỏ hơn thì vận tốc thay đổi như thế nào?
- Hoàn thành câu C3.
- Yêu cầu HS nhắc lại khái niệm trọng lực, đặc điểm trọng lực đã được học.
- Hoàn thành câu C4.
c) Tổ chức hoạt động
GV đặt vấn chuyển giao nhiệm vụ.
HS ghi nhiệm vụ vào vở, trao đổi, thảo luận nhóm vận dụng kiến thức và đọc
SGK để trả lời các câu hỏi.
Trong quá trình hoạt động nhóm, GV quan sát HS tự học, thảo luận, trợ giúp
kịp thời khi các em cần hổ trợ. Ghi nhận kết quả làm việc của cá nhân hoặc nhóm
HS. Hướng dẫn HS tự đánh giá hoặc đánh giá lẫn nhau. Sau cùng, GV hệ thống và
cùng HS chốt kiến thức.
d) Sản phẩm
HS trả lời và ghi ND bài học vào vở.
2. Định luật III Niutơn
a) Mục tiêu
Phát biểu được ND của Định luật III Niutơn.
b) Nội dung
- Cho HS tiến hành thí nghiệm như SGK.
- Sau va chạm 2 bi đều thu gia tốc, nghĩa là đều bị lực tác dụng. Vậy 2 lực này
có những đặc điểm gì?
- Thảo luận nhóm để trả lời câu hỏi.
+ Chiều của lực mà bi A bị tác dụng?
+ Chiều của lực mà bi B bị tác dụng?
38

+ Vậy 2 lực đó có phương, chiều như thế nào?


+ Độ lớn của 2 lực đó như thế nào?
c) Tổ chức hoạt động
GV phát cho mỗi nhóm 1 bộ thí nghiệm như SGK. Yêu cầu mỗi nhóm tiến
hành thí nghiệm và thảo luận hoàn thành những câu hỏi GV đặt ra.
Trong quá trình hoạt động nhóm, GV quan sát HS tự học, thảo luận, trợ giúp
kịp thời khi các em cần hổ trợ. Ghi nhận kết quả làm việc của cá nhân hoặc nhóm
HS. Hướng dẫn HS tự đánh giá hoặc đánh giá lẫn nhau. Sau cùng, GV hệ thống và
cùng HS chốt kiến thức.
d) Sản phẩm
HS trả lời và ghi bài vào vở.
ND định luật: Trong mọi trường hợp khi vật A tác dụng lên vật B một lực, thì
vật B cũng tác dụng lại vật A một lực. Hai lực này có cùng giá, cùng độ lớn, nhưng
ngược chiều

F B A   F AB
hay F BA   F AB
Hoạt động 5: Tìm hiểu các đặc điểm của lực và phản lực
a) Mục tiêu
Phân biệt được lực và phản lực.
b) Nội dung
GV: Khi tay ta tác dụng 1 lực lên mặt bàn, tay ta cảm thấy đau chứng tỏ mặt
bàn cũng tác dụng lên tay 1 lực theo định luật III Niutơn.
- Câu lệnh 1: Lực mặt bàn tác dụng lên bàn tay xuất hiện và mất đi khi nào?
- Câu lệnh 2: Lực và phản lực có phương, chiều, độ lớn như thế nào?
- Câu lệnh 3: Lực và phản lực có cùng đặt vào 1 vật không?
- Câu lệnh 4: Hoàn thành C5.
- Câu lệnh 5: Lấy một số ví dụ về lực và phản lực.
c) Tổ chức hoạt động
GV đặt vấn chuyển giao nhiệm vụ.
HS ghi nhiệm vụ vào vở, trao đổi, thảo luận nhóm vận dụng kiến thức và đọc
SGK để trả lời các câu hỏi.
39

Trong quá trình hoạt động nhóm, GV quan sát HS tự học, thảo luận, trợ giúp
kịp thời khi các em cần hổ trợ. Ghi nhận kết quả làm việc của cá nhân hoặc nhóm
HS. Hướng dẫn HS tự đánh giá hoặc đánh giá lẫn nhau. Sau cùng, GV hệ thống và
cùng HS chốt kiến thức.
d) Sản phẩm
HS trả lời và ghi bài vào vở.
Lực và phản lực luôn xuất hiện theo từng cặp. Lực và phản lực không phải hai
lực cân bằng vì chúng được đặt vào hai vật khác nhau.
Búa tác dụng một lực vào đinh thì đinh cũng tác dụng vào búa một lực. Lực
không thể xuất hiện đơn lẻ. Lực do búa tác dụng vào định là lực tác dụng, lực do
đinh tác dụng vào búa là phản lực. Lực do đinh tác dụng vào gỗ là lực tác dụng, lực
do gỗ tác dụng vào đinh là phản lực.
Chuyển động của đinh phụ thuộc vào hợp lực tác dụng lên đinh chứ không
phụ thuộc vào lực do đinh tác dụng vào búa.
Đinh chịu lực tác dụng của búa và của gỗ. Hợp lực có hướng cùng hướng với
lực do búa tác dụng vào đinh, nghĩa là hướng về phía gỗ, do vậy đinh chuyển động
vào trong gỗ.
Hoạt động 6: Hệ thống hóa kiến thức bài tập về Ba định luật Niutơn
a) Mục tiêu
Thảo luận nhóm để chuẩn hóa kiến thức và luyện tập.
b) Nội dung
Định luật I Niu-tơn
Câu 1: Định luật I Niu tơn còn được gọi là:
A. Định luật quán tính B. Định luật ly tâm.
C. Định luật phi quán tính D. Định luật hướng tâm
Câu 2: Khối lượng của một vật là đại lượng đặc trưng cho:
A. Mức độ quán tính của vật B. Mức hấp dẫn của vật
C. Mức cân nặng D. Cả ba ý trên
Câu 3: Khi một xe buýt tăng tốc đột ngột thì các hành khách
A. dừng lại ngay B. ngả người về phía sau.
C. chúi người về phía trước D. ngả người sang bên cạnh.
40

Câu 4: Điều gì sẽ xảy ra với người lái xe máy chạy ngay sau một xe tải nếu xe
tải đột ngột dừng lại.
Định luật II Niu-tơn
Câu 5: Nếu một vật đang chuyển động có gia tốc mà lực tác dụng lên vật giảm
đi thì vật sẽ thu được gia tốc như thế nào?
A. Lớn hơn. B. Nhỏ hơn. C. Không thay đổi. D. Bằng 0.
Câu 6: Một hợp lực 1,0 N tác dụng vào một vật có khối lượng 2,0 kg lúc đầu
đứng yên, trong khoảng thời gian 2,0 s. Quảng đường mà vật đi được trong khoảng
thời gian đó là
A. 0,5 m. B. 2,0 m. C. 1,0 m. D. 4,0 m.
Câu 7: Một xe có khối lượng 1 tấn, sau khi khởi hành 10s đi được quãng
đường 50m.
a. Tính lực phát động của động cơ xe. Biết lực cản là 500N.
b. Tính lực phát động của động cơ xe nếu sau đó xe chuyển động đều. Biết lực
cản không đổi trong suốt quá trình chuyển động.
Định luật III Niu-tơn
Câu 8: Một người thực hiện động tác nằm sấp, chống tay xuống sàn nhà để
nâng người lên. Hỏi sàn nhà đẩy người đó như thế nào ?
A. Không đẩy gì cả B. Đẩy xuống
C. Đẩy lên D. Đẩy sang bên.
Câu 9: Câu nào đúng?
Khi một con ngựa kéo xe, lực tác dụng vào con ngựa làm nó chuyển động về
phía trước là
A. Lực mà ngựa tác dụng vào xe.
B. Lực mà xe tác dụng vào ngựa.
C. Lực mà ngựa tác dụng vào mặt đất.
D. Lực mà mặt đất tác dụng vào ngựa.
Câu 10: Một vật có khối lượng 1 kg, chuyển động về phía trước với tốc độ 5
m/s, va chạm vào một vật thứ hai đang đứng yên. Sau va chạm, vật thứ nhất chuyển
động ngược trở lại với vận tốc 1 m/s, còn vật thứ hai chuyển động với tốc độ 2 m/s.
Hỏi khối lượng của vật thứ hai bằng bao nhiêu kg?
41

c) Tổ chức hoạt động


Thảo luận nhóm để chuẩn hóa kiến thức và luyện tập.
GV phát phiếu bài tập trên, sau đó hướng dẫn HS giải, sau đó các nhóm cử 1
bạn lên bảng để trình bày (có thể phân thành 6 nhóm lớn).
GV chấm điểm cho các nhóm để cộng điểm học tập.
d) Sản phẩm
Báo cáo kết quả hoạt động nhóm và ND vở ghi của HS.
1. A
2. A
3. B
4. Xe máy sẽ đâm vào phía sau xe tải.
- Do phản lực của người lái xe máy là không tức thời mà cần có một khoảng
thời gian dù rất ngắn để nhận ra xe tải đã dừng và ấn chân vào phanh.
- Do xe có quán tính, nên dù đã chịu lực hãm cũng không thể dừng lại ngay
mà cần có thời gian để dừng hẳn.
Trong hai khoảng thời gian trên, xe máy kịp đi hết khoảng cách giữa hai xe và
đâm vào xe tải.
5. B
6. C
7. 1500N và 500N.
8. C
9. D
10. 3kg
Chọn chiều dương là chiều chuyển động của vật 1.
v1 v
F21   F12  m1a1  m2 a2  m1  m2 2
t t
m1  1  5  m2  2  0 
m2  3m1  3kg.
Hoạt động 7: Hướng dẫn, giao nhiệm vụ về nhà
a) Mục tiêu
Giúp HS vận dụng, tìm tòi mở rộng các kiến thức trong bài học.
42

b) Nội dung
Làm các bài tập trong SGK và sách bài tập.
Tìm hiểu những ứng dụng của ba định luật Niutơn vào thực tế.
c) Tổ chức hoạt động
GV đặt vấn đề giao nhiệm vụ đã nêu trong SGK.
HS ghi nhiệm vụ vào vở.
d) Sản phẩm
Tự làm bài và ghi vào vở.
e) Đánh giá
Căn cứ vào sản phẩm học tập và thái độ học tập, GV đánh giá được sự tiến bộ
của HS, đánh giá được khả năng vận dụng kiến thức để giải bài tập và vận dụng giải
quyết tình huống vào thực tiễn.
IV. Câu hỏi kiểm tra đánh giá chủ đề
1. Tự luận
Câu 1: Một ô –tô khối lượng 1 tấn, sau khi khởi hành 10s trên đường thẳng
đạt vận tốc 36km/h. Bỏ qua ma sát
a. Tính lực kéo của động cơ ô –tô.
b. Nếu tăng lực kéo lên 2 lần thì sau khi khởi hành 10s, ô –tô có vận tốc bao
nhiêu
Câu 2: Một ô –tô khối lượng 3 tấn, sau khi khởi hành 10s đi được quãng
đường 25m. Bỏ qua ma sát. Tìm:
a. Lực phát động của động cơ xe.
b. Vận tốc và quãng đường xe đi được sau 20s.
c. Muốn sau khi khởi hành 10m đạt vận tốc 10m/s thì lực phát động của động
cơ phải tăng bao nhiêu?
Câu 3: Một ô-tô khối lượng 2 tấn đang chuyển động trên đường thẳng nằm
ngang với vận tốc 72km/h thì hãm phanh. Sau khi hãm phanh, ô-tô chạy thêm 50m
nữa thì dừng hẳn lại. Bỏ qua các lực bên ngoài.
a. Tìm lực hãm phanh.
b. Tìm thời gian từ lúc hãm phanh đến khi ô-tô dừng hẳn.
c. Muốn sau khi hãm phanh ô-tô chỉ đi được 20m thì dừng lại thì cần tăng lực
43

hãm lên mấy lần.


Câu 4: Một ô-tô khối lượng 2 tấn đang chạy trên đường thẳng nằm ngang với
vận tốc v0 thì hãm phanh, xe còn đi thêm 15m trong 3s thì dừng lại.
a. Tìm v0 .
b. Tìm lực hãm. Bỏ qua các lực cản bên ngoài.
c. Nếu tăng lực hãm lên 1,5 lần thì kể từ lúc hãm phanh đến khi dừng hẳn lại
ô-tô đi quãng đường bao nhiêu?
Câu 5: Một ô-tô khối lượng 1 tấn, sau khi khởi hành 10s trên đường thẳng
nằm ngang đi được quãng đường 50m. Biết lực cản tác dụng vào xe là 500N. Tìm:
a. Lực phát động của động cơ xe.
b. Nếu lực hãm tác dụng vào xe giảm 2 lần thì lực phát động của động cơ phải
tăng hay giảm mấy lần để sau khi khởi hành 10s xe vẫn đi được 50m.
Câu 6: Một xe đang chuyển động trên đường thẳng nằm ngang với vận tốc
1m/s thì tăng tốc sau 2s đạt vận tốc 3m/s. Sau đó xe tiếp tục chuyển động thẳng đều
trong 1s rồi tắt máy, chuyển động chậm dần đều đi thêm 2s nữa thì dừng lại.
a. Xác định gia tốc của xe trong từng giai đoạn.
b. Tính lực cản tác dụng vào xe.
c. Xác định lực kéo của động cơ xe trong từng giai đoạn.
Biết xe có khối lượng 100kg và lực cản có giá trị không đổi trong cả 3 giai
đoạn.
Câu 7: Một ô-tô khởi hành chuyển động trên đường thẳng nằm ngang với lực
phát động là 2000N, lực cản tác dụng vào xe luôn bằng 400N, khối lượng của xe là
800kg.
a. Tính quãng đường xe đi được sau 10s.
b. Muốn sau 8s xe đi được quãng đường trên thì lực phát động tăng hay giảm
bao nhiêu?
Câu 8: Một xe A đang chuyển động với vận tốc 3,6 km/h đến đụng vào xe B
đang đứng yên. Sau va chạm xe A dội lại với vận tốc 0,1 m/s ; còn xe B chạy với
vận tốc 0,55 m/s. Cho mB=200g. Tìm mA.
2. Trắc nghiệm
Câu 1: Khi một con ngực kéo xe, lực tác dụng vào con ngựa làm cho nó
44

chuyển động về phía trước là


A. lực mà con ngựa tác dụng vào xe. B. lực mà xe tác dụng vào ngựa.
C. lực mà ngựa tác dụng vào đất. D. lực mà đất tác dụng vào ngựa.
Câu 2: Câu nào sau đây là đúng?
A. Nếu không có lực tác dụng vào vật thì vật không thể chuyển động được.
B. Không cần có lực tác dụng vào vật thì vật vẫn chuyển động tròn đều được.
C. Lực là nguyên nhân duy trì chuyển động của một vật.
D. Lực là nguyên nhân làm biến đổi chuyển động của một vật.
Câu 3: Một quả bóng có khối lượng 500g đang nằm trên mặt đất thì bị đá
bằng một lực 250N. Nếu thời gian quả bóng tiếp xúc với bàn chân là 0,020s, thì
bóng sẽ bay đi với tốc độ bằng bao nhiêu?
A. 0,01 m/s. B. 0,1 m/s. C. 2,5 m/s. D. 10 m/s.
Câu 4: Một vật có khối lượng 2 kg chuyển động thẳng nhanh dần đều từ trạng
thái nghỉ. Vật đi được 80 cm trong 0,5 s. Gia tốc của vật và hợp lực tác dụng vào nó
là bao nhiêu ?
A. 3,2 m/s2; 6,4 N. B. 0,64 m/s2; 1,2 N.
C. 6,4 m/s2; 12,8 N. D. 640 m/s2; 1280 N.
Câu 5: Một lực không đổi tác dụng vào một vật có khối lượng 5,0 kg làm vận
tốc của nó tăng dần từ 2,0 m/s đến 8,0 m/s trong 3,0 s. Hỏi lực tác dụng vào vật là
bao nhiêu ?
A. 15 N. B. 10 N. C. 1,0 N. D. 5,0 N.
Câu 6: Một ô tô đang chạy với tốc độ 60 km/h thì người lái xe hãm phanh, xe
đi tiếp được quãng đường 50 m thì dừng lại. Hỏi nếu ô tô chạy với tốc độ 120 km/h
thì quãng đường đi được từ lúc hãm phanh đến khi dừng lại là bao nhiêu ? Giả sử
lực hãm trong hai trường hợp bằng nhau.
A. 100 m. B. 70,7 m. C. 141 m. D. 200 m.
Câu 7: Một người thực hiện động tác nằm sấp, chống tay xuống sàn nhà để
nâng người lên. Hỏi sàn nhà đẩy người đó như thế nào ?
A. Không đẩy gì cả. B. Đẩy xuống.
C. Đẩy lên. D. Đẩy sang bên.
Câu 8: Câu nào đúng ?
45

Khi một con ngựa kéo xe, lực tác dụng vào con ngựa làm nó chuyển động về
phía trước là
A. lực mà ngựa tác dụng vào xe.
B. lực mà xe tác dụng vào ngựa.
C. lực mà ngựa tác dụng vào mặt đất.
D. lực mà mặt đất tác dụng vào ngựa.
Câu 9: Câu nào đúng ?
Một người có trọng lượng 500 N đứng trên mặt đất. Lực mà mặt đất tác dụng
lên người đó có độ lớn
A. bằng 500 N.
B. bé hơn 500 N.
C. lớn hơn 500 N.
D. phụ thuộc vào nơi mà người đó đứng trên Trái Đất.
2.2.2. Bài “Lực hấp dẫn – định luật vạn vật hấp dẫn”
Bài 2: LỰC HẤP DẪN – ĐỊNH LUẬT VẠN VẬT HẤP DẪN (1 tiết)
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức, kĩ năng, thái độ
a) Kiến thức
- Phát biểu được định luật vạn vật hấp dẫn;
- Viết được công thức độ lớn của lực hấp dẫn và giới hạn áp dụng công thức
đó;
- Nêu được tên, đơn vị của các đại lượng có trong biểu thức định luật
b) Kỹ năng
- Giải thích được một cách định tính sự rơi tự do và chuyển động của các hành
tinh, vệ tinh bằng lực hấp dẫn.
- Vận dụng được công thức của lực hấp dẫn để giải các bài tập đơn giản như ở
trong bài học.
- Rèn kĩ năng nghiên cứu khoa học, NL vận dụng các kiến thức để giải quyết
các tình huống thực tiễn trong bài học và trong cuộc sống.
c) Thái độ
- Ho ̣c sinh hứng thú ho ̣c tâp.
46

- Có tinh thần học tập tích cực, nghiêm túc, tự giác trong các cuô ̣c thảo luâ ̣n
nhóm.
- Có ý thức vâ ̣n du ̣ng các kiế n thức đã ho ̣c vào đời số ng.
2. Định hướng góp phần PT một số NL cho HS
- NL tự chủ và tự học.
- NL giao tiếp và hợp tác.
- NL GQVĐ và sáng tạo.
- Các NL đặc thù mà bộ môn VL có ưu thế như NL tính toán, NL công nghệ,
NL tin học, năng lực thẫm mỹ trong đó tập trung vào việc rèn luyện các kỹ năng cơ
bản như thực nghiệm, mô hình hóa ...
II. CHUẨN BỊ
1. GV
- Video một số hiện tượng có liên quan đến lực hấp dẫn.
- Hình ảnh về các hiện tượng trong thực tế liên quan đến bài học.
2. HS: - SGK, vở ghi bài, giấy nháp…
III. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
1. Hướng dẫn chung
- Thông qua một số video trong thực tiễn cuộc sống hằng ngày có liên quan
đến lực hấp dẫn được đưa ra để khơi gợi trí tò mò, hướng tìm tòi GQVĐ trong cuộc
sống để đặt vấn đề vào bài mới.
- HS được giao nhiệm vụ tìm tòi khám phá GQVĐ, được tự học cá nhân, thảo
luận nhóm, báo cáo kết quả học tập, ghi chép thông tin…được tương tác thầy với
trò, trò với trò, trò với thiết bị, phương tiện và học liệu (môi trường học tập).
- Bài học được thiết kế theo chuỗi các hoạt động học: Tình huống xuất
phát/Nhiệm vụ mở đầu – Hình thành kiến thức – Hệ thống hóa kiến thức và luyện
tập – Vận dụng vào thực tiễn – Tìm tòi mở rộng.
Dự kiến chuỗi hoạt động như sau
Thời gian
Các bước Hoạt động Tên hoạt động
dự kiến
Tạo tình huống có vấn đề về lực hấp
Khởi động Hoạt động 1 10 phút
dẫn
47

Tìm hiểu về lực hấp dẫn. Định luật


Hình thành Hoạt động 2 20 phút
vạn vật hấp dẫn
kiến thức
Hoạt động 3 Tìm biể u thức của gia tố c rơi tự do 5 phút
Hệ thống hóa
kiến thức,
luyện tập và Hoạt động 4 Hệ thống hóa kiến thức và bài tập 7 phút
vận dụng vào
thực tiễn
Tìm tòi mở
Hoạt động 5 Hướng dẫn và giao nhiê ̣m vu ̣ về nhà 3 phút
rộng
2. Tổ chức từng hoạt động
Hoạt động 1: Tạo tình huống có vấn đề về lực hấ p dẫn.
a) Mục tiêu
Thông qua video và hình ảnh để tạo mâu thuẫn giữa kiến thức hiện có của HS
với những kiến thức mới.
b) Nội dung
- ND1: Cho hình ảnh quả táo rơi (quả táo Niuton).
Câu hỏi: Tại sao quả táo rơi đấ t?
- ND2: Cho video về chuyển động của Trái đất xung quanh Mặt trời, Mặt
trăng chuyển động xung quanh Trái đất.
Câu hỏi: Lực nào giữ cho Trái đất chuyển động xung quang Mặt Trời, Mặt
trăng chuyển động xung quanh trái đất?
- ND3: Cho các hình ảnh Ngô Quyền đánh quân Nam Hán trên sông Bạch
Đằng năm 938.
Câu hỏi: Chiến thắng trên nhờ ứng dụng hiện tượng VL nào? Vì sao lại có
hiện tượng đó?
HS quan sát và trả lời.
c) Tổ chức hoạt động
- GV đặt vấn đề bằng cách cho các em xem video mô phỏng, hướng dẫn các
em đọc thêm SGK thực hiện nhiệm vụ học tập.
- HS ghi nhiệm vụ chuyển giao vào vở, ghi vào vở ý kiến của mình. Sau đó
48

thảo luận nhóm với các bạn xung quanh bằng cách ghi lại các ý kiến của bạn khác
vào vở của mình. Thảo luận nhóm để đưa ra báo cáo của nhóm về những dự đoán
này. Thống nhất cách trình bày kết quả thảo luận nhóm, ghi vào vở.
- Trong quá trình hoạt động nhóm, GV quan sát HS tự học, thảo luận, trợ giúp
kịp thời khi các em cần hỗ trợ. Ghi nhận kết quả làm việc của cá nhân hoặc nhóm
HS.
d) Sản phẩm
- Trả lời ND1: Ta ̣i vì quả táo chiụ tác du ̣ng của lực hút trái đấ t gây nên.
- Trả lời ND2: Lực hấ p dẫn của mă ̣t trời bằ ng lực quán tính ly tâm của trái đấ t
giữ cho trái đất chuyể n đô ̣ng xung quanh mặt trời. Lực hấp dẫn giữa trái đấ t và mă ̣t
trăng giữ cho mă ̣t trăng chuyể n động quanh trái đấ t.
- Trả lời ND3: Chiến thắ ng trên nhờ ứng dụng hiê ̣n tươ ̣ng vâ ̣t lý của thủy triề u
lên xuố ng. Vì Ngô Quyền dựa vào quy luật thủy triề u theo từng giờ và tin
́ h toán
thời điểm để khi thuyề n quân địch tới baĩ co ̣c rồ i, thủy triề u mới rút, có như vâ ̣y
thuyề n đich
̣ mới bi ̣ mắc ca ̣n đâm vào co ̣c nên dẫn đế n chiến thắ ng trên sông Ba ̣ch
Đằ ng.
Hình thành kiến thức ban đầu về lực hấp dẫn – định luật vạn vật hấp dẫn cho
HS. Để bước vào bài mới bài 11: LỰC HẤP DẪN. ĐINH
̣ LUẬT VẠN VẬT HẤP
DẪN.
e) Đánh giá
- GV theo dõi cá nhân và các nhóm HS, quan sát vở ghi để phát hiện khó khăn
của HS trong quá trình học tập, ghi vào sổ theo dõi những trường hợp cần lưu ý
(nếu cần).
- Dựa vào câu trả lời của HS để GV đánh giá được sự tiến bộ của HS, đánh giá
được khả năng vận dụng kiến thức giải quyết tình huống vào thực tiễn.
Hoạt động 2: Tim
̀ hiể u về lực hấ p dẫn. Đinh
̣ luâ ̣t va ̣n vâ ̣t hấ p dẫn.
a) Mục tiêu
Ho ̣c sinh hiểu được lực hấp dẫn. Phát biểu được định luật vạn vật hấp dẫn và
viết được công thức của lực hấp dẫn.
b) Nội dung
- Hs được hướng dẫn tự nghiên cứu tài liệu để lĩnh hội ND định luật vạn vật
49

hấp dẫn và công thức của định luật để trả lời câu hỏi của bài học.
- Hình thức chủ yếu của hoạt động này là tự học qua tài liệu dưới sự hướng
dẫn của GV (trực tiếp tại lớp, hướng dẫn tự học ở nhà, thảo luận trên lớp để chốt
kiến thức), HS lĩnh hội được các kiến thức về: Lực hấp dẫn, định luật vạn vật hấp
dẫn. Từ đó vận dụng trả lời các câu hỏi của bài học.
- Mọi vật trong vũ trụ đều hút nhau với một lực, gọi là lực hấp dẫn
ND định luật: Lực hấp dẫn giữa hai chất điểm bất kỳ tỉ lệ thuận với tích 2
khối lượng của chúng và tỉ lệ nghịch với bình phương khoảng cách giữa chúng.
Hệ thức:
m1m2
Fhd  G. (*)
r2
trong đó: m1, m2: khối lượng 2 chất điểm.
r: khoảng cách giữa 2 chất điểm.
G: hằng số hấp dẫn. Với G = 6,67.10-11 N.m2/kg2.
* Chú ý: Hệ thức (*) áp dụng khi:
- Khoảng cách giữa hai vật phải rất lớn so với kích thước của chúng.
- Các vật đồng chất và có dạng hình cầu. Khi ấy r là khoảng cách giữa hai tâm
và lực hấp dẫn đặt trên đường nối hai tâm và đặt vào hai tâm đó.
- Lực hấp dẫn khác so với lực đàn hồi, lực ma sát là lực tác dụng từ xa còn lực
đàn hồi và lực ma sát là lực tiếp xúc.

m1 Fhd1 Fhd2 m2

r
c) Tổ chức hoạt động: Nhiệm vụ được giao cho cả lớp. HS thực hiện công
việc theo nhóm.
- GV chuyển giao nhiệm vụ học tập: Yêu cầu các nhóm thảo luận và trả lời
câu hỏi:
- GV gợi ý dựa vào định luật II, định luật III Newton
- Từ phiế u ho ̣c tâ ̣p và tham khảo sách giáo khoa yêu cầ u ho ̣c sinh nêu khái
niê ̣m về lực hấ p dẫn.
- Cho HS quan sát video chuyển động của Mặt Trăng xung quanh TĐ, các
50

hành tinh xung quanh Mặt Trời. Yêu cầu các nhóm tìm thông tin và trả lời câu hỏi:
“Lực nào giữ cho Mặt Trăng chuyển động gần như tròn đều quanh Trái Đất?
Lực nào giữ cho Trái Đất chuyển động gần như tròn đều quanh Mặt Trời”.
- Từ nô ̣i dung về lực hấ p dẫn yêu cầ u ho ̣c sinh hiǹ h thành đinh
̣ luâ ̣t va ̣n vâ ̣t
hấ p dẫn.
+ Yêu cầu HS dự đoán xem các yếu tố nào ảnh hưởng đến độ lớn của lực hấp
dẫn?
+ Yêu cầu HS phát biểu định luật vạn vật hấp dẫn.
+ Yêu cầu HS biểu diễn vecto lực hấp dẫn.
+ Lực hấp dẫn có đặc điểm gì (điểm đặt, phương, chiều độ lớn)?
+ Yêu cầ u ho ̣c sinh viế t công thức của lực hấ p dẫn.
- Câu hỏi: Tại sao hằng ngày ta không cảm nhận được lực hấp dẫn giữa các vật
thể thông thường?
- HS vâ ̣n du ̣ng kiế n thức đã đươ ̣c ho ̣c và SGK, ghi ý kiến của mình vào vở.
Sau đó thảo luận nhóm với các bạn xung quanh bằng cách ghi lại các ý kiến của bạn
khác vào vở mình. Thảo luận nhóm để đưa ra báo cáo, thống nhất cách trình bày kết
quả thảo luận nhóm, ghi vào vở cá nhân ý kiến của nhóm.
- Trong quá trình hoạt động nhóm, GV quan sát HS tự học, thảo luận, trợ giúp
kịp thời khi các em cần hổ trợ. Ghi nhận kết quả làm việc của cá nhân hoặc nhóm
HS.
d) Sản phẩm
- Báo cáo kết quả hoạt động nhóm trả lời câu hỏi và ND ghi vào vở của HS.
- Từ đó hình thành kiế n thức về lực hấp dẫn, ND và biểu thức của định luật
vạn vật hấp dẫn.
e) Đánh giá
- GV theo dõi cá nhân và các nhóm HS, quan sát vở ghi để phát hiện khó khăn
của HS trong quá trình học tập, ghi vào sổ theo dõi những trường hợp cần lưu ý
(nếu cần).
- GV tổ chức cho HS đánh giá lẫn nhau thông qua các tiêu chí trong quá trình
báo cáo kết quả hoạt động (thời gian thực hiện, số lượng ý kiến, mức độ hoàn thành,
ghi chép).
51

- Căn cứ vào sản phẩm học tập và thái độ học tập, GV đánh giá được sự tiến
bộ của HS, đánh giá được khả năng vận dụng kiến thức giải quyết tình huống vào
thực tiễn.
Hoạt động 3: Tìm biể u thức của gia tố c rơi tự do.
a) Mục tiêu
Tìm hiểu trọng lực, biểu thức tính gia tốc trọng trường.
b) Nội dung
Hoạt động này là tự học qua tài liệu dưới sự hướng dẫn của GV để lĩnh hội
được các kiến thức trên.
Biể u thức của tro ̣ng lực theo định luật vạn vật hấp dẫn:
𝑚.𝑀
𝑃=𝐺 (1)
(𝑅+ℎ)2

trong đó: m là khố i lươ ̣ng của vâ ̣t


h là đô ̣ cao của vâ ̣t so với mă ̣t đấ t
M: Khố i lươ ̣ng trái đấ t
R: Bán kính trái đất.
Mă ̣t khác ta có tro ̣ng lượng của vâ ̣t:P = m.g (2)
𝐺.𝑀
Từ (1) và (2) suy ra: 𝑔 = (11.2)
(𝑅+ℎ)2
𝐺.𝑀
Nế u vâ ̣t ở gầ n mă ̣t đấ t :ℎ ≪ 𝑅 → 𝑔 =
𝑅2

Gia tốc rơi tự do phụ thuộc vào độ cao của vật và có thể coi như nhau đối với
mọi vật ở gần mặt đất.
c) Tổ chức hoạt động
- Yêu cầ u ho ̣c sinh trả lời câu hỏi:
Câu 1: Tro ̣ng lực của mô ̣t vâ ̣t là gi?̀
Câu 2: Điểm đặt của trọng lực gọi là gi?̀
- GV yêu cầ u ho ̣c sinh trả lời câu hỏi trong phiế u ho ̣c tâ ̣p số 2. HS ghi nhiệm
vụ chuyển giao của GV vào vở, ghi ý kiến của mình vào vở. Sau đó thảo luận nhóm
với các bạn xung quanh bằng cách ghi lại các ý kiến của bạn khác vào vở mình.
Thảo luận nhóm để đưa ra báo cáo, thống nhất cách trình bày kết quả thảo luận
nhóm, ghi vào vở cá nhân ý kiến của nhóm.
- Trong quá trình hoạt động nhóm, GV quan sát HS tự học, thảo luận, trợ giúp
52

kịp thời khi các em cần hổ trợ. Ghi nhận kết quả làm việc của cá nhân hoặc nhóm
HS.
d) Sản phẩm
- Báo cáo kết quả hoạt động nhóm và ND vở ghi của HS:
Trả lời câu 1: Trọng lực của mô ̣t vâ ̣t là lực hấ p dẫn giữa trái đấ t và vâ ̣t đó.
Trả lời câu 2: Điểm đặt của trọng lực gọi là trọng tâm của vật.
𝑚𝑀
Trả lời câu 3: Công thức lực hấp dẫn giữa Trái Đất và vật: 𝐹ℎ𝑑 = 𝐺
(𝑅+ℎ)2
𝑚𝑀
Trả lời câu 4: Công thức trọng lực mà Trái Đất tác dụng lên vật: 𝑃 = 𝐺
(𝑅+ℎ)2
𝐺𝑀
Trả lời câu 5: Công thức gia tốc rơi tự do ở độ cao h: 𝑔 =
(𝑅+ℎ)2
𝐺𝑀
Trả lời câu 6: Nếu vật ở gần mặt đất (h rất nhỏ so với R thì): 𝑔 =
𝑅2

Nhận xét: Từ công thức ta thấ y gia tốc rơi tự do phu ̣ thuô ̣c vào đô ̣ cao h.
e) Đánh giá
- GV theo dõi cá nhân và các nhóm HS, quan sát vở ghi để phát hiện khó khăn
của HS trong quá trình học tập, ghi vào sổ theo dõi những trường hợp cần lưu ý
(nếu cần).
- GV tổ chức cho HS đánh giá lẫn nhau thông qua các tiêu chí trong quá trình
báo cáo kết quả hoạt động (thời gian thực hiện, số lượng ý kiến, mức độ hoàn thành,
ghi chép).
- Căn cứ vào sản phẩm học tập và thái độ học tập, GV đánh giá được sự tiến
bộ của HS, đánh giá được khả năng vận dụng kiến thức giải quyết tình huống vào
thực tiễn.
Hoạt động 4: Hệ thống hóa kiến thức và bài tập
a) Mục tiêu
Thảo luận nhóm để chuẩn hoá kiến thức và luyện tập.
b) Nội dung
- Lực hấp dẫn.
- Định luật vạn vật hấp dẫn.
- Công thức gia tốc rơi tự do theo độ cao.
- Giao cho HS luyện tập một số bài tập đã biên soạn và giải quyết câu hỏi đặt
ra ở phần khởi động.
53

c) Tổ chức hoạt động


- GV yêu cầ u ho ̣c sinh hoa ̣t đô ̣ng theo nhóm để thực hiê ̣n các câu hỏi trong
phiế u ho ̣c tập 3.
- HS ghi nhiệm vụ vào vở, tìm hiểu các kết quả báo cáo thí nghiệm, đọc SGK
hoàn thiện kết quả, ghi vào vở ý kiến của mình. Sau đó được thảo luận nhóm với
các bạn xung quanh bằng cách ghi lại các ý kiến của bạn khác vào vở của mình.
Thảo luận nhóm để đưa ra báo cáo của nhóm về những nhiệm vụ này, thống nhất
cách trình bày kết quả thảo luận nhóm, ghi vào vở các ý kiến của nhóm.
- Trong quá trình hoạt động nhóm, GV quan sát HS tự học, thảo luận, trợ giúp
kịp thời khi các em cần hỗ trợ. Ghi nhận kết quả làm việc của cá nhân hoặc nhóm
HS. Hướng dẫn HS tự đánh giá hoặc đánh giá lẫn nhau. Sau cùng, GV hệ thống và
cùng HS chốt kiến thức.
d. Sản phẩm
Báo cáo kết quả hoạt động nhóm và ND vở ghi của HS.
e) Đánh giá
Căn cứ vào sản phẩm học tập và thái độ học tập, GV đánh giá được sự tiến bộ
của HS, đánh giá được khả năng vận dụng kiến thức để giải bài tập và vận dụng giải
quyết tình huống vào thực tiễn.
Hoạt động 5: Hướng dẫn và giao nhiệm vụ về nhà
a) Mục tiêu
Giúp HS vận dụng, tìm tòi mở rộng các kiến thức trong bài học.
b) Nội dung
Chọn các câu hỏi và bài tập để tự tìm hiểu ở ngoài lớp học:
𝐺𝑀
1. Kiểm nghiệm lại gia tốc rơi tự do tại nơi ở bằng công thức 𝑔 = và
(𝑅+ℎ)2

thí nghiệm thực hành.


2. Tìm hiểu những ảnh hưởng của lực hấp dẫn trong thực tế đời sống ?
c) Tổ chức hoạt động
- GV đặt vấn chuyển giao nhiệm vụ đã nêu trong sách, tài liệu để thực hiện
ngoài lớp học.
- HS ghi nhiệm vụ vào vở. Sau đó được thảo luận nhóm để đưa ra cách thực
hiện về những nhiệm vụ này ở ngoài lớp học.
54

- GV ghi kết quả của cá nhân hoặc nhóm HS. Hướng dẫn, gợi ý cách thực
hiện cho HS, hướng dẫn HS tự đánh giá hoặc đánh giá lẫn nhau (nếu có điều kiện)
d) Sản phẩm
Tự làm bài và ghi vào vở.
e) Đánh giá
Căn cứ vào sản phẩm học tập và thái độ học tập, GV đánh giá được sự tiến bộ
của HS, đánh giá được khả năng vận dụng kiến thức để giải bài tập và vận dụng giải
quyết tình huống vào thực tiễn.
PHIẾU HỌC TẬP 1
Thả một quả táo.
Câu 1: Vì sao quả táo lại rơi xuống đất?
Câu 2: Quả táo có hút Trái Đất không? Vì sao?
Câu 3: Tại sao Trái Đất không chuyển động về phía quả táo?
PHIẾU HỌC TẬP 2
Câu 1: Tro ̣ng lực của mô ̣t vâ ̣t là gì?
Câu 2: Điểm đặt của trọng lực gọi là gi?̀
Giả sử: Trái Đất: khối lượng M, bán kính R.
Vật: khối lượng m, ở độ cao h so với mặt đất.
Câu 3: Viết công thức lực hấp dẫn giữa Trái Đất và vật:………………
Câu 4: Viết công thức trọng lực mà Trái Đất tác dụng lên vật:………..
Câu 5: Suy ra công thức gia tốc rơi tự do ở độ cao h: g  .................
Câu 6: Nếu vật ở gần mặt đất (h rất nhỏ so với R thì): g  .................
m

Nhận xét: về gia tốc rơi tự do của các vật ở gần mặt đất?
PHIẾU HỌC TẬP 3
1. Trắc nghiệm:
Câu 1. Hệ thức của định luật vạn vật hấp dẫn là
𝑚1 𝑚2 𝑚1 𝑚2
a. 𝐹ℎ𝑑 = 𝐺 b. 𝐹ℎ𝑑 =
𝑟2 𝑟2
55

𝑚1 𝑚2 𝑚1 𝑚2
c. 𝐹ℎ𝑑 = 𝐺 d. 𝐹ℎ𝑑 =
𝑟 𝑟

Câu 2. Gia tốc của vật sẽ thay đổi như thế nào nếu độ lớn lực tác dụng lên vật
tăng lên hai lần và khối lượng của vật giảm đi 2 lần?
a. Gia tốc của vật tăng lên hai lần.
b. Gia tốc của vật giảm đi hai lần.
c. Gia tốc vật tăng lên bốn lần.
d. Gia tốc vật không đổi.
Câu 3. Ở trên mặt đất một vật có trọng lượng 10N. Khi chuyển vật tới một
điểm cách tâm Trái Đất 2R (R là bán kính Trái Đất) thì nó có trọng lượng bằng bao
nhiêu?
a. 1N. b. 2,5N. c. 5N. d. 10N.
2. Tự luận:
Câu 1. Hai tàu thủy, mỗi chiếc có khối lượng 50000 tấn ở cách nhau 1 km.
Lấy g=10m/s2. So sánh lực hấp dẫn giữa chúng với trọng lượng một quả cân có khối
lượng 20g.
2.2.2. Bài “Lực đàn hồi của lò xo. Định luật Húc”
Bài 3: LỰC ĐÀN HỒI CỦA LÒ XO. ĐỊNH LUẬT HÚC
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức, kỹ năng, thái độ.
a) Kiến thức
- Nêu được lực đàn hồi xuất hiện khi nào.
- Nêu được đặc điểm của lực đàn hồi (điểm đặt, hướng) của lò xo và sợi dây.
- Phát biểu được định luật Hooke và viết được hệ thức của định luật.
- Biết được một số ứng dụng của lực đàn hồi trong thực tế cuộc sống
b) Kỹ năng
- Vận dụng được công thức định luật Hooke để giải một số bài toán.
- Thiết kế, lắp ráp, tiến hành thí nghiệm để tìm mối quan hệ giữa độ lớn của
lực đàn hồi và độ biến dạng của lò xo.
- Hiểu được vai trò của lực đàn hồi trong một số thiết bị, dụng cụ gần gũi với
HS trong đời sống.
c) Thái độ
56

- Hứng thú, sôi nổi trong học tập, tìm hiểu khoa học.
- Trung thực, làm việc nhóm.
2. Định hướng góp phần PT một số NL cho HS.
- NL tự chủ và tự học.
- NL giao tiếp và hợp tác.
- NL GQVĐ và sáng tạo.
- Các NL mà bộ môn VL có ưu thế như NL tính toán, NL công nghệ…
II. CHUẨN BỊ
1. GV
- Thí nghiệm.
- Các quả nặng, lò xo, thước đo, một số lực kế.
- Phiếu học tập
2. HS
- SGK , vở ghi bài, giấy nháp,…
III. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
1. Hướng dẫn chung
- Thông qua một số ví dụ trong thực tiễn cuộc sống hằng ngày có liên quan
đến lực đàn hồi được đưa ra để khơi gợi trí tò mò, hướng tìm tòi GQVĐ trong cuộc
sống để đặt vấn đề vào bài mới.
- HS được giao nhiệm vụ tìm tòi khám phá GQVĐ, được tự học cá nhân, thảo
luận nhóm, báo cáo kết quả học tập, ghi chép thông tin…được tương tác thầy với
trò, trò với trò, trò với thiết bị, phương tiện và học liệu (môi trường học tập).
- Bài học được thiết kế theo chuỗi các hoạt động học: Tình huống xuất
phát/Nhiệm vụ mở đầu – Hình thành kiến thức – Hệ thống hóa kiến thức và luyện
tập – Vận dụng vào thực tiễn – Tìm tòi mở rộng.
2. Tổ chức từng hoạt động
Dự kiến chuỗi hoạt động như sau

Các Thời lượng


Hoạt động Tên hoạt động
bước dự kiến
57

Khởi Tạo tình huống có vấn đề về lực đàn


Hoạt động 1 7 phút
động hồi.
Hình
Tìm hiểu đặc điểm của lực đàn hồi,
thành Hoạt động 2 20 phút
ND của định luật Hooke.
kiến thức
Hệ thống hóa kiến thức và giải bài
Luyện tập Hoạt động 3 12 phút
tập.
Tìm hiểu vai trò của lực đàn hồi đối
Vận dụng Hoạt động 4 3 phút
với cuộc sống.
Tìm hiểu sự phụ thuộc của độ cứng k
của lò xo vào các yếu tố: chiều dài,
Tìm tòi tiết diện, ….; Sự xuất hiện của lực
Hoạt động 5 3 phút
mở rộng đàn hồi đối với: dây cao su khi bị
ngoại lực kéo dãn, đối với các mặt
tiếp xúc khi bị ép vào nhau.

Hoạt động 1: Tạo tình huống có vấn đề về lực đàn hồi của lò xo
a) Mục tiêu
Từ tình huống đưa ra giúp khơi gợi tính tò mò của HS về lực đàn hồi
b) Nội dung
Câu lệnh 1: Lấy tay, ấn vào một quả bóng cao su , quả bóng bị bẹp , tay ta có
cảm giác như thế nào?
Câu lệnh 2: Nếu bỏ tay ra hình dạng, kích thích của quả bóng như thế nào so
với ban đầu?
Câu lệnh 3: Làm biến dạng một chiếc lò xo thì có như vậy không?
Câu lệnh 4: Khi thôi kéo hoặc nén lò xo thì hình dạng của lò xo như thế nào?
GV đặt vấn đề: Trong mọi trường hợp, khi vật bị biến dạng đều xuất hiện 1
lực chống lại sự biến dạng, lực đó gọi là lực đàn hồi, và những biến dạng trong các
ví dụ trên thuộc loại biến dạng đàn hồi. Vậy lực đàn hồi có những đặc điểm gì?
Tuân theo định luật nào? Bài học hôm nay sẽ trả lời cho ta câu hỏi trên.
c) Tổ chức hoạt động
58

GV chuẩn bị cho mỗi nhóm 1 quả bóng cao su, và 1 chiếc lò xo. Yêu cầu mỗi
nhóm thực hiện theo sự hướng dẫn của GV. Mỗi nhóm ghi nhiệm vụ chuyển giao
vào vở, độc lập suy nghĩ và ghi vào vở ý kiến của mình. Sau đó GV gọi một số
nhóm đưa ra câu trả lời.
d) Sản phẩm
HS báo cáo kết quả hoạt động của nhóm
e) Đánh giá
GV theo dõi cá nhân và các nhóm HS, quan sát vở ghi để phát hiện khó khăn
của HS trong quá trình học tập, ghi vào sổ theo dõi những trường hợp cần lưu ý
(nếu cần).
Dựa vào câu trả lời của HS để GV đánh giá được sự tiến bộ của HS, đánh giá
được khả năng vận dụng kiến thức giải quyết tình huống vào thực tiễn.
Hoạt động 2: Tìm hiểu đặc điểm của lực đàn hồi, ND của định luật
Hooke.
a) Mục tiêu
- Tìm hiểu đặc điểm của lực đàn hồi.
b) Nội dung
ND của định luật Hook
c) Tổ chức hoạt động
GV phát phiếu học tập số một và yêu cầu HS thảo luận nhóm hoàn thành. Sau
đó cử đại diện một nhóm lên bảng trình bày kết quả.
Câu 1: Hãy biểu diễn các vectơ lực đàn hồi trong 2 hình sau?

Câu 2: Nêu điểm đặt, giá, chiều của vectơ lực đàn hồi ở lò xo?
GV đặt vấn đề tiếp theo: Trong chương THCS ta đã biết độ biến dạng của lò
xo càng lớn thì lực đàn hồi càng lớn, tuy nhiên giữa chúng có mối liên hệ định
lượng như thế nào?
59

Câu lệnh 1:Các em hãy dự đoán mối quan hệ định lượng giữa lực đàn hồi và
độ biến dạng của lò xo?
GV: Phát cho mỗi nhóm 1 bộ thí nghiệm. Yêu cầu mỗi nhóm làm thí nghiệm
Dùng 3 quả cân khối lượng lần lượt m1 = 50g, m2= 100g, m3=150g treo vào cùng 1
lò xo, làm thí nghiệm và ghi kết quả vào bảng sau. Sau đó mời một nhóm lên bảng
điền vào bảng kết quả thí nghiệm GV đã chuẩn bị trước
GV phát phiếu học tập số 2:
Bảng kết quả thí nghiệm

Fđh= P(N) ∆l(m) Fđh /∆l


Fđh1 = ∆l1= Fđh1 /∆l1 = k1 =
Fđh2 = ∆l2= Fđh2/∆l2 = k2 =
Fđh3 = ∆l3= Fđh3/∆l3 = k3 =

- Nhận xét: độ lớn của lực đàn hồi của lò xo phụ thuộc như thế nào vào độ
biến dạng của lò xo? Dựa vào cơ sở nào để xác định độ lớn của lực đàn hồi của lò
xo?
- Nhận xét giá trị k1, k2, k3, viết biểu thức tính lực đàn hồi của lò xo?
- Thay lò xo khác, làm lại thí nghiệm trên, ghi kết quả vào bảng và nhận xét
giá trị của k. Hãy cho k phụ thuộc vào những yếu tố nào? Đơn vị của k.
d) Sản phẩm
HS xác định được điểm đặt, phương, chiều và độ lớn của vectơ lực đàn hồi ở
lò xo.

Fđh
F’ đh

Fđh
F’ đh
- Lực đàn hồi của lò xo xuất hiện ở 2 đầu của lò xo và tác dụng vào vật tiếp
xúc( hay gắn) với nó làm nó biến dạng, có hướng ngược với hướng của ngoại lực
gây biến dạng, khi bị dãn lực đàn hồi của lò xo hướng vào trong, còn khi bị nén, lực
đàn hồi của lò xo hướng ra ngoài.
60

- Tỉ lệ thuận, dựa vào điều kiện cân bằng, Fđh = k.l, k như nhau
- k như nhau, nhưng khác so với trường hợp câu 3. Giá trị của k phụ thuộc vào
bản chất của lò xo, N/m.
Hoạt động 3: Luyện tập về lực đàn hồi của lò xo. Định luật Huc.
a) Mục tiêu
- Hệ thống hóa kiến thức và giải bài tập đơn giản.
b) Nội dung
- Yêu cầu HS làm bài tập trong phiếu học tập. Thảo luận nhóm giải các bài tập
trong phiếu học tập.
Trắc nghiệm
Câu 1: Kết luận nào sau đây không đúng đối với lực đàn hồi của lò xo?
A. Luôn ngược hướng với lực làm nó bị biến dạng.
B. Luôn là lực kéo.
C. Độ lớn tỉ lệ với độ biến dạng.
D. Xuất hiện khi lò xo bị biến dạng.
Câu 2: Phải treo một vật có khối lượng bằng bao nhiêu vào lò xo có độ cứng
k = 100N/m để lò xo dãn ra được 10cm ? Lấy g = 10m/s2
A. 1kg B. 10kg C. 100kg D. 1000kg
Câu 3: Mô ̣t lò xo có chiề u dài tự nhiên là 30cm. Khi bị nén lò xo chiều dài 24cm
và lực dàn hồi của nó là 5N. Hỏi khi lực đàn hồ i của lò xo bị nén bằ ng 10N thì chiề u
dài của nó bằng bao nhiêu ?
A. 18cm B. 40cm C. 48cm D. 22cm
c) Tổ chức hoạt động
GV đặt vấn chuyển giao nhiệm vụ, yêu cầu HS thảo luận nhóm giải các bài
tập trong phiếu học tập (có thể dùng slide để trình bày).
HS ghi nhiệm vụ vào vở, tìm hiểu các kết quả báo cáo thí nghiệm, đọc SGK
hoàn thiện kết quả, ghi vào vở ý kiến của mình. Sau đó được thảo luận nhóm với
các bạn xung quanh bằng cách ghi lại các ý kiến của bạn khác vào vở của mình.
Thảo luận nhóm để đưa ra báo cáo của nhóm về những nhiệm vụ này, thống nhất
cách trình bày kết quả thảo luận nhóm, ghi vào vở các ý kiến của nhóm.
Trong quá trình hoạt động nhóm, GV quan sát HS tự học, thảo luận, trợ giúp
61

kịp thời khi các em cần hổ trợ. Ghi nhận kết quả làm việc của cá nhân hoặc nhóm
HS. Hướng dẫn HS tự đánh giá hoặc đánh giá lẫn nhau. Sau cùng, GV hệ thống và
cùng HS chốt kiến thức.
d) Sản phẩm
Báo cáo kết quả hoạt động nhóm và ND vở ghi của HS
Trắc nghiệm
1.B
2.A
3.A
Hoạt động 4: Vận dụng lực đàn hồi vào cuộc sống hằng ngày.
a) Mục tiêu
-Nêu được vai trò của lực đàn hồi đối với cuộc sống.
b) Nội dung và gợi ý hoạt động
ND tiến hành Các câu lệnh
- Kể tên một số ứng dụng của lực đàn - Yêu cầu HS trả lời các câu hỏi sau:
hồi trong cuộc sống. + Từ thực tiễn cuộc sống xung quanh
chúng ta, mỗi em hãy nêu một ứng dụng
của lực đàn hồi mà em biết?
- Nêu vai trò của lực đàn hồi đối với + Hãy nêu vai trò của lực đàn hồi đối với
cuộc sống. cuộc sống chúng ta?
- HS quan sát các lực kế do GV cung + Công dụng của lực kế? Bộ phận chủ
cấp để tìm hiểu về lực kế. yếu của lực kế là gì? Lực kế hoạt động
dựa trên nguyên tắc nào?
b) Sản phẩm
HS thấy được vai trò quan trọng của lực đàn hồi trong cuộc sống chúng ta.
Hoạt động 5: Tìm tòi, mở rộng (hướng dẫn về nhà)
a) Mục tiêu
- Biết xác định lực đàn hồi đối với: dây cao su, dây thép chỉ xuất hiện khi bị
ngoại lực kéo dãn, đối với các mặt tiếp xúc bị biến dạng khi ép vào nhau khi bị ép
vào nhau.
- Tìm hiểu về giới hạn đàn hồi của lò xo.
62

- Viết biểu thức của Fđh dưới dạng giá trị đại số
b) Nội dung và gợi ý hoạt động
ND tiến hành Các câu lệnh
- HS nghiên cứu SGK, tìm hiểu đặc - Nêu đặc điểm của lực đàn hồi đối với:
điểm của lực đàn hồi hồi đối với: dây dây cao su, dây thép khi bị ngoại lực kéo
cao su, dây thép khi bị ngoại lực kéo dãn, đối với các mặt tiếp xúc khi bị ép
dãn, đối với các mặt tiếp xúc khi bị ép vào nhau?
vào nhau. - Tại sao trong ND định luật Hooke có
- HS tự nghiên cứu về giới hạn đàn hồi. cụm từ “Trong giới hạn đàn hồi”?
- Thế nào là “giới hạn đàn hồi”?
c) Sản phẩm
- Đặc điểm của lực đàn hồi đối với: dây cao su, dây thép khi bị ngoại lực kéo
dãn, đối với các mặt tiếp xúc khi bị ép vào nhau.
- Giới hạn đàn hồi của lò xo.
- Giá trị đại số của lực đàn hồi: Fđh = -k.l
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1
Câu 1: Hãy biểu diễn các vectơ lực đàn hồi trong 2 hình sau?

Câu 2: Nêu điểm đặt, phương, chiều của vectơ lực đàn hồi ở lò xo?
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2
Câu 3: Dùng 3 quả cân khối lượng lần lượt m1 = 50g, m2= 100g, m3=150g
treo vào cùng 1 lò xo, làm thí nghiệm và ghi kết quả vào bảng sau
63

Fđh= P(N) ∆l(m) Fđh /∆l


Fđh1 = ∆l1= Fđh1 /∆l1 = k1 =
Fđh2 = ∆l2= Fđh2/∆l2 = k2 =
Fđh3 = ∆l3= Fđh3/∆l3 = k3 =

- Nhận xét: độ lớn của lực đàn hồi của lò xo phụ thuộc như thế nào vào độ
biến dạng của lò xo? Dựa vào cơ sở nào để xác định độ lớn của lực đàn hồi của lò
xo?
- Nhận xét giá trị k1, k2, k3, viết biểu thức tính lực đàn hồi của lò xo?
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
Câu 4: Thay lò xo khác, làm lại thí nghiệm trên, ghi kết quả vào bảng và nhận
xét giá trị của k. Hãy cho biết độ cứng k của lò xo phụ thuộc vào những yếu tố nào?
Đơn vị của k.

Fđh= P(N) ∆l(m) Fđh /∆l


Fđh1 = ∆l1= Fđh1 /∆l1 = k1 =
Fđh2 = ∆l2= Fđh2/∆l2 = k2 =
Fđh3 = ∆l3= Fđh3/∆l3 = k3 =

………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 3
Trắc nghiệm
Câu 1: Kết luận nào sau đây không đúng đối với lực đàn hồi của lò xo?
A. Luôn ngược hướng với lực làm nó bị biến dạng.
B. Luôn là lực kéo.
C. Độ lớn tỉ lệ với độ biến dạng.
D. Xuất hiện khi lò xo bị biến dạng.
64

Câu 2: Phải treo một vật có khối lượng bằng bao nhiêu vào lò xo có độ cứng
k = 100N/m để lò xo dãn ra được 10cm ? Lấy g = 10m/s2
A. 1kg B. 10kg C. 100kg D. 1000kg
Câu 3: Mô ̣t lò xo có chiề u dài tự nhiên là 30cm. Khi bị nén lò xo chiều dài
24cm và lực dàn hồ i của nó là 5N. Hỏi khi lực đàn hồ i của lò xo bị nén bằ ng 10N
thì chiều dài của nó bằng bao nhiêu ?
A. 18cm B. 40cm C. 48cm D. 22cm
2.3. Kết luận chương 2
Trong chương 2, đề tài đã xác định được cấu trúc, đặc điểm ND và các đơn vị
kiến thức có thể tổ chức DH theo chiến lược DH nêu và GQVĐ nhằm PT NL cho
HS.
Dựa vào quy trình tổ chức DH theo chiến lược DH nêu và GQVĐ chúng tôi đã
tiến hành thiết kế được 3 giáo án:
+ Bài “Ba định luật Niu- tơn”
+ Bài “Lực hấp dẫn.Định luật vạn vật hấp dẫn”
+ Bài “Lực đàn hồi của lò xo. Định luật Huc”
Từ những cơ sở lý luận của DHGQVĐ chúng tôi có thể khẳng định rằng nếu
tiến hành soạn thảo một số tiến trình DH trong phần “Cơ học” theo định hướng
DHGQVĐ thì sẽ góp phần PT được NL, phát huy được tinh thần tích cực, tự lực
của HS trong quá trình học tập, từ đó nâng cao được chất lượng học tập môn VL ở
trường phổ thông.
65

Chương 3. TIẾP CẬN DẠY HỌC THỰC TIỄN Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG
THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CHO HỌC SINH

3.1. Mục đích và nhiệm vụ của việc tiếp cận thực tiễn DH ở trường THPT
3.1.1. Mục đích
- Kiểm tra tính hợp lý của quy trình tổ chức DH và các giáo án đã xây dựng về
tính logic, tính khả thi của việc áp dụng chiến lược DH nêu và GQVĐ trong nhà
trường hiện nay ở bậc THPT.
- Mức độ hiệu quả khi triển khai DH cho HS ở THPT (có góp phần PT được
NL, có phát huy được tính tích cực, tự lực của HS trong quá trình DH hay không?).
3.1.2. Nhiệm vụ
- Thảo luận, trao đổi với HS một số vấn đề về việc DH VL ở trường THPT
hiện nay và về những vấ n đề liên quan với đề tài như năng lực, phát triể n năng lực
để ta ̣o điề u kiê ̣n cho ho ̣c sinh bước đầ u nhâ ̣n biế t sở trường của bản thân, có thái đô ̣
tích cực đố i với môn vâ ̣t lý.
- Thảo luận, trao đổi với một số GV dạy môn VL ở trường THPT về việc DH
nhằm PT NL cho HS, về cách tiế p câ ̣n của giáo án mới với ho ̣c sinh và cách ho ̣c
hay ho ̣c lực của ho ̣c sinh trong cách tiế p thu kiế n thức như thế nào?
- Đánh giá thái độ, tinh thần học tập, NL lĩnh hội tri thức và khả năng GQVĐ
của HS trong quá trình học tập các kiến thức phần cơ học theo định hướng
DHGQVĐ. Căn cứ vào các dấu hiệu sau:
+ Không khí lớp học: Sôi nổi, hào hứng, chăm chú tập trung học tập hay trầm
lặng, buồn tẻ, hờ hững, chán nản, không tập trung….
+ Số HS giơ tay phát biểu nêu giả thuyết, bảo vệ giả thuyết hay bác bỏ giả
thuyết, trình bày phương án GQVĐ…
- Đối chiếu diễn biến của giờ học và tiến trình DH theo dự kiến về mặt thời
gian, về mức độ tự lực của HS cũng như thái độ và NL của GV. Từ đó bổ sung, sửa
đổi và hoàn thiện tiến trình DH đã soạn thảo.
- Đánh giá tính khả thi và hiệu quả của các tiến trình DH theo định hướng DH
GQVĐ mà chúng tôi đã soạn thảo.
3.2. Đối tượng, nội dung của việc tiếp cận dạy học
3.2.1. Đối tượng
66

HS lớp 10 ở hai trường THPT số 2 Nghiã Hành và trường THPT Trần Quang
Diệu với số lươ ̣ng ho ̣c sinh là:
TT Tên trường Lớp Số ho ̣c sinh nam Số ho ̣c sinh nữ
1 10B2 28 8
THPT số 2 Nghiã
1 10B3 17 14
Hành
10B5 20 11
2 10A1 12 25
THPT Trần Quang
2 10A2 13 24
Diệu
10A9 10 25
Bảng thống kê đối tượng HS trong quá trình tiếp cận DH
3.2.2. Nội dung
Tiến hành DH các bài:
- Ba định luật Niu-tơn (2 tiết);
- Lực hấp dẫn, định luật vạn vật hấp dẫn;
- Lực đàn hồi của lò xo, định luật Húc.
Theo các giáo án đã xây dựng ở chương 2.
3.2.3. Đánh giá chung sau quá trình thực nghiệm sư phạm
Qua quá trình trực tiếp dự giờ và giảng dạy ở các lớp theo giáo án đã xây
dựng, chúng tôi có những nhận xét sau:
+ Tiết đầu tiên HS còn chưa quen với phương pháp dạy mới nên các em vẫn
còn nhút nhát và thụ động trong quá trình lĩnh hội kiến thức.
+ Ở các tiết tiếp theo HS đã quen dần với PP học tập mới và tỏ ra rất sôi nổi,
mong muốn được tự mình hoạt động để tìm ra kiến thức, chỉ những khi vướng mắc
không tháo gỡ được thì các em mới nhờ sự trợ giúp của GV.
+ Khi bắt đầu bài học với những tình huống có vấn đề, HS được lôi cuốn ngay
vào bài giảng, và mong muốn được GQVĐ đặt ra, HS luôn ở trạng thái kích thích
và sẵn sàng tham gia vào quá trình GQVĐ. Trong quá trình ho ̣c giáo viên sử du ̣ng
nhiều phương pháp da ̣y ho ̣c khác nhau để ta ̣o ra hứng thú giảm bớt sự nhàm chán ở
ho ̣c sinh. Nhằ m ta ̣o điều kiê ̣n để ho ̣c sinh tự phát huy năng lực của bản thân cũng
như sự gắn bó của cả nhóm. Từ đó, cải cách đươ ̣c tiế n triǹ h da ̣y ho ̣c ở ho ̣c sinh.
+ Trong quá trình GQVĐ HS rất sôi nổi, hào hứng tích cực phát biểu tham gia
67

xây dựng bài, đặc biệt là các dự đoán, các giả thuyết, các phương án mà các em đưa
ra (hoặc nhờ sự hướng dẫn của GV) được phát biểu, tranh luận sôi nổi, sau đó được
thí nghiệm chứng minh tạo cho các em một niềm tin và sự khích lệ lớn.
+ Cuối những giờ học chúng tôi thường sử dụng câu hỏi trắc nghiệm và bài
tập để kiểm tra khả năng lĩnh hội của HS. Kết quả cho thấy ở các HS trả lời đúng
nhiều và khả năng diễn đạt của các em rõ ràng, mạch lạc hơn. Điều này chứng tỏ
HS nắm vững kiến thức hơn.
Trong quá triǹ h ho ̣c theo chương trin
̀ h mới, giáo viên có thể đánh giá chính
xác năng lực của học sinh theo quan điể m phát triể n NL không giới ha ̣n vào khả
năng vận dụng tri thức trong việc giải quyết các vấ n đề đối với 3 bài ở chương đô ̣ng
lu ̣c ho ̣c chấ t điể m.
3.3. Kết luận chương 3
Trong quá trình tiếp cận DH ở trường phổ thông với tư cách là SV thực tập,
chúng tôi đã chủ động thảo luận, trao đổi với GV và HS về quá trình dạy và học
môn VL nhằm PT NL theo CT mới hiện nay
Qua quá trình tiếp cận giảng dạy thực tiễn ở trường THPT, chúng tôi đã kiểm
chứng được rằng: các giáo án xây dựng là khá hợp lý, khi triển khai DH thực tiễn là
có hiệu quả. Việc DH theo chiến lược DHGQVĐ ở một số bài học của chương “Động
lực học chất điểm” cho thấy kết quả học tập được nâng lên rõ rệt. Trong quá trình học
tập HS rất tích cực, hăng say phát biểu xây dựng bài, luôn sẵn sàng giải quyết các vấn
đề đặt ra. NL tư duy, NL sáng tạo, tính tự lực của HS được nâng lên. Kiến thức mà các
em kiến tạo được rất sâu sắc nên vận dụng rất linh hoạt và sáng tạo vào thực tiễn. Vì
thế đã tạo cho HS niềm say mê, yêu thích khi học môn VL. Bước đầu hình thành cho
các em PP nhận thức khoa học.
68

KẾT LUẬN CHUNG

1. Kết quả nghiên cứu của đề tài


Trong quá trình thực hiện đề tài “Nghiên cứu vận dụng chiến lược DH nêu và
GQVĐ trong DH Cơ học VL 10 theo định hướng PT NL đáp ứng CT GDPT mới
(2018)” chúng tôi đã hoàn thành những nhiệm vụ sau:
- Khái quát được CTGDPT tổng thể và CTGDPT môn VL mới (2018).
- Đề xuất một số nguyên tắc và biện pháp nhằm PT NL cho HS trong DH VL.
- Góp phần làm rõ cấu trúc, đặc điểm và đưa ra quy trình tổ chức DH dựa trên
chiến lược DH nêu và GQVĐ.
- Xác định được cấu trúc ND, đặc điểm ND và các đơn vị kiến thức có thể tổ
chức DH theo chiến lược DH nêu và GQVĐ nhằm PT NL cho HS.
- Tiến hành soạn thảo một số bài trong phần “Cơ học” lớp 10 theo định hướng
DH GQVĐ.
- Đã tiếp cận và trao đổi với một số GV phổ thông về việc áp dụng chiến lược
DH nêu và GQVĐ theo định hướng PT NL. Đồng thời đã lấy ý kiến của một số HS
về việc giảng dạy của GV trên lớp nhằm hoàn thiện hơn về việc giảng dạy theo CT
mới.
- Đã tiến hành giảng dạy một số lớp tại hai trường THPT Trần Quang Diệu và
THPT số 2 Nghĩa Hành với 3 bài dạy. Kết quả cho thấy:
+ Phát huy được tính tích cưc, độc lập tư duy đặc biệt là tư duy sáng tạo của
HS.
+ HS hứng thú phát biểu xây dựng bài, kiến thức mà các em lĩnh hội được sâu
sắc và vững chắc hơn.
+ Khả năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn linh hoạt sáng tạo hơn.
Những ND chính của đề tài có ý nghĩa quan trọng đối với SV hiện nay, vì trên
thực tế SV đang được học tập, nghiên cứu theo CT GDPT hiện hành, nhưng khi tốt
nghiệp sẽ phải thực hiện theo CT GDPT tổng thể và CT GDPT môn VL mới
(2018).
2. Thiếu sót, hạn chế của đề tài
- Việc tiếp cận DH theo hướng tiếp cận NL cho HS còn nhiều hạn chế như:
thiếu tài liệu tham khảo. Hiện nay bộ GD & ĐT chỉ mới ban hành CT GDPT tổng
69

thể và CT GDPT môn VL mới (2018) mà chưa có SGK mới. Vấn đề triển khai tập
huấn mới chỉ thực hiện cho đối tượng là GV cốt cán ở các trường phổ thông, nên
với đối tượng là SV đang học năm cuối của CT đại học sẽ khó khăn khi tiếp cận CT
GDPT mới. Ngoài việc được nghe giảng trên lớp, được trao đổi với thầy giáo hướng
dẫn, với GV phổ thông trong quá trình đi thực tập thì những hướng tiếp cận khác
khá khó khăn.
- Do điều kiện thời gian có hạn nên chúng tôi chỉ thực hiện giảng dạy được
một lớp ở trường THPT với số bài học có hạn. Vì vậy việc đánh giá tính hiệu quả
của đề tài có tính khái quát chưa cao.
3. Hướng phát triển của đề tài
- Những nghiên cứu của đề tài là cơ sở bước đầu cho những nghiên cứu về vấn
đề tổ chức DH theo định hướng PT NL sau khi ra trường và được giảng dạy ở
trường THPT theo CT GDPT tổng thể và CT GDPT môn VL mới (2018).
- Những nghiên cứu trên mang tính chất “đón đầu” để thực hiện tốt CT GDPT
tổng thể và CT GDPT môn VL mới (2018) sẽ triển khai ở trường phổ thông từ năm
học 2020-2021 (sau khi chúng tôi đã tốt nghiệp đại học).
- Trong điều kiện cho phép, sau khi tốt nghiệp đại học, chúng tôi sẽ tiếp tục
tìm hiểu việc vận dụng chiến lược DH nêu và GQVĐ theo định hướng PT NL cho
HS ở các phần khác trong CT VL phổ thông.
70

TÀI LIỆU THAM KHẢO


[1] Dương Trọng Bái, Vũ Thanh Khiết (1999), Từ điển VL phổ thông, NXB
GD, Hà Nội.
[2] Bô ̣ giáo du ̣c và đào ta ̣o (2008), Chiến lược PT GD 2009-2020.

[3] Bộ GD và ĐT (2014), “Hướng dẫn DH và kiểm tra đánh giá theo định
hướng PT NL HS cấp THPT môn VL”, Tài liệu tập huấn CT PT GD trung học.
[4] Bộ GD và ĐT (2006), CT GD phổ thông tổng thể. NXB GD Việt Nam.
[5] Bộ GD và ĐT (2006), CT GD phổ thông môn VL. NXB GD Việt Nam.
[6] Bộ GD và ĐT (2018), CT GD phổ thông tổng thể, NXB GD Việt Nam.
[7] Bộ GD và ĐT (2018), CT GD phổ thông môn VL. NXB GD Việt Nam.
[8] Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Nghị quyết lần thứ 4 Ban Chấp hành TW
Đảng khoá XI, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
[9] Nguyễn Thanh Hải (2018), “DH VL theo định hướng PT NL ở trường phổ
thông – Những khó khăn, thách thức và quan điểm về giải pháp thực hiện”, Báo cáo
tham luận Hội Nghị Giảng dạy VL toàn quốc lần thứ IV tại Đà Nẵng, Tạp chí Khoa
học – Đại học Đà Nẵng.
[10] Nguyễn Thế Khôi (tổng chủ biên) (2006), VL 10, NXB GD.
[11] Lê Nguyên Long (1999), Thử đi tìm những PPDH hiệu quả, NXB GD.
[12] Hoàng Phê (chủ biên) (1997), Từ điển Tiếng Việt, NXB Đà Nẵng.
[13] Quốc hội nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2005), Luật GD,
NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
[14] Nguyễn Đức Thâm, Nguyễn Ngọc Hưng, Phạm Xuân Quế (2002), PPDH
VL ở trường phổ thông, NXB Đại học sư phạm.
[15] Lê Công Triêm, Nguyễn Đức Vũ (2004), Phương pháp nghiên cứu khoa
học GD, NXB Đại học sư phạm.
[16] Đỗ Hương Trà, Các kiểu tổ chức DH hiện đại trong DH VL ở trường
phổ thông, NXB Đại học sư phạm.
[17] GS.TS. Đinh Văn Tiến (chủ biên), Cẩm nang phương pháp sư phạm,
NXB Tổng hợp thành phố Hồ Chí Minh.
[18] Lê Công Triêm (2004), Đổi mới PPDH VL ở trường THPT, Tài liệu bồi
dưỡng nâng cao NL cho GV THPT hai tỉnh Quảng Ngãi và Quảng Bình, Đại học sư
71

phạm Huế.
[19] Phạm Hữu Tòng (2001), Chiến lược DH GQVĐ: tổ chức, định hướng
hoạt động tìm tòi sáng tạo GQVĐ và tư duy khoa học của HS, Bài giảng chuyên đề
cao học, Đại học sư phạm 1 Hà Nội.
[20] Phạm Hữu Tòng (2004), DH VL ở trường phổ thông theo định hướng PT
hoạt động học tích cực, tự chủ, sáng tạo và tư duy khoa học, NXB Đại học sư
phạm.
[21] Thái Duy Tuyên (2008), PPDH truyền thống và đổi mới, NXB GD.
72

Phụ lục:
Một số hình ảnh tiếp cận DH ở trường phổ thông

HS hoạt động nhóm tìm hiểu về định luật II Niu-tơn

Trình bày kết quả hoạt động nhóm tìm gia tốc rơi tự do
73

Thảo luận nhóm tìm hiểu đặc điểm của lực đàn hồi, nội dung của định luật Húc.

Hoạt động củng cố bài học

You might also like