You are on page 1of 6

Cách sử dụng câu hỏi đuôi

Như đã định nghĩa, câu hỏi đuôi được dùng để hỏi hoặc xác nhận thông tin được đề cập
đến trong câu. Vì thế, bên cạnh câu nghi vấn, ta cũng có thể dùng câu hỏi đuôi để lấy
thông tin từ người nghe. Ta có hai cách dùng chính của câu hỏi đuôi và cách lên xuống
giọng ở cuối câu khác nhau tùy vào mục đích câu hỏi.

 Loại 1:

Mục đích: Người nói muốn xác minh thông tin đưa ra là đúng hay sai

Cấu trúc: Mệnh đề và câu hỏi đuôi đều ở dạng khẳng định

Ex: They got the letter, did they? (Họ đã nhận được thư, phải không?)

Lily will come to the party, will she? (Lily sẽ đến bữa tiệc, phải không?)

 Loại 2:

Mục đích: Người nói muốn hỏi xem liệu người nghe có đồng ý với thông tin mà người
nói đưa ra hay không

Cấu trúc: Mệnh đề chính ở dạng khẳng định, câu hỏi đuôi ở dạng phủ định và ngược lại.

Ex: You hadn’t been sleeping, had you? (Bạn đã không ngủ, phải không?)

Các dạng câu hỏi đuôi đặc biệt

Bên cạnh các trường hợp phổ biến, câu hỏi đuôi cũng có những trường hợp đặc biệt mà ta
cần ghi nhớ để tránh nhầm lẫn. Sau đây là những câu hỏi đuôi đặc biệt mà các bạn cần
lưu ý.

Câu hỏi đuôi của I AM

Câu dùng I AM thì câu hỏi đuôi là AREN’T I còn I AM NOT thì câu hỏi đuôi là AM I.

Ex:

 I am a translator, aren’t I? (Tôi là biên dịch viên mà nhỉ?)


 I am not sick, am I? (Con không ốm phải không mẹ?)
Câu hỏi đuôi LET’S

Câu dùng LET’S thì câu hỏi đuôi là SHALL WE?

Ex: Let’s go outside, shall we? (Chúng ta ra ngoài nhé?)

Câu hỏi đuôi với EVERYONE, EVERYBODY, ANYBODY, ANYONE

Khi câu có chủ ngữ là những đại từ bất định như EVERYONE, EVERYBODY,
ANYBODY, ANYONE,… thì câu hỏi đuôi dạng đặc biệt có chủ ngữ là They.

Ex:

 Everyone speaks English, don’t they? (Mọi người đều nói tiếng Anh phải
không?)
 Someone isn’t here, are they? (Không ai ở đây nhỉ?)

Câu hỏi đuôi với NOBODY, NOTHING, NO ONE

Đối với câu có chủ ngữ là NOBODY, NO ONE được xem như câu tường thuật phủ định
nên câu hỏi đuôi sẽ ở dạng khẳng định. Đặc biệt, với NO ONE, NOBODY, thì phần câu
hỏi đuôi sẽ là THEY, còn với NOTHING thì phần câu hỏi đuôi sẽ là IT.

 Ex: Nothing is special, is it? (Chẳng có gì đặc biệt cả, phải không?)

Câu hỏi đuôi với NEVER, SELDOM, HARDLY, LITTLE, FEW

Câu chứa các trạng từ phủ định như NEVER, SELDOM, HARDLY, LITTLE, FEW,…thì
phần câu hỏi đuôi sẽ vẫn ở dạng khẳng định.

 Ex: She hardly eats bread, does she? (Cô ấy hầu như không ăn bánh mì , phải
không?)

Câu hỏi đuôi với IT SEEMS THAT

Câu có cấu trúc IT SEEMS THAT… thì mệnh đề chính sẽ là mệnh đề đứng sau THAT,
phần câu hỏi đuôi sẽ áp dụng quy tắc như bình thường.

Ex:

 It seems that it is going to rain, isn’t it? (Hình như trời sắp mưa nhỉ?)
 It seems that you don’t want to go with me, do you? (Có vẻ như anh không muốn
đi cùng tôi nhỉ?)
Câu hỏi đuôi với TO V

Nếu câu có chủ ngữ là một mệnh đề, một danh ngữ, động từ dạng TO V thì phần câu hỏi
đuôi sẽ dùng IT là chủ ngữ.

Ex:

 What I am hearing is very interesting, isn’t it? (Những gì tôi đang nghe thật thú
vị, phải không nào?)
 Singing helps us reduce stress, doesn’t it? (Hát giúp chúng ta giảm stress nhỉ?)
 To play video games doesn’t entertain us much, does it? (Chơi trò chơi điện tử
không giúp chúng ta giải trí lắm, phải không nhỉ?)
Bạn cần nắm rõ các câu hỏi đuôi dạng đặc biệt để tránh những sai lầm không đáng

Câu hỏi đuôi với mệnh đề chính là câu mệnh lệnh

Nếu câu ở phần mệnh đề chính là câu mệnh lệnh thì phần câu hỏi đuôi sẽ là “will you?”

Ex:

 Do sit down, will you? (Anh sẽ ngồi chứ?)


 Don’t make noise, will you? (Các em sẽ không làm ồn, đúng không nhỉ?)

Câu hỏi đuôi với I WISH

Nếu câu ở mệnh đề chính là câu điều ước thì phần câu hỏi đuôi sẽ dùng MAY.

Ex:

 She wishes she would become beautiful, may she? (Cô ta ước cô ta sẽ trở nên
xinh đẹp, phải không nhỉ?)

Câu hỏi đuôi dạng đặc biệt với ONE

Nếu chủ ngữ của mệnh đề chính là ONE thì phần câu hỏi đuôi sẽ có chủ ngữ là
ONE/YOU.

Ex:

 One can play this song, can’t you? (Một bạn nào đó có thể chơi bài này, đúng
không?)

Câu hỏi đuôi với MUST

Nếu câu ở mệnh đề chính có chứa MUST:

– MUST chỉ sự cần thiết thì phần câu hỏi đuôi dùng NEEDN’T.

Ex:

 I must work a lot to meet the deadline, needn’t I? (Tôi phải làm việc thật nhiều
để kịp hạn nộp, đúng không?)

– MUST chỉ sự cấm đoán thì phần câu hỏi đuôi dùng MUST (+ NOT).
Ex:

 They must come home late, mustn’t they? (Họ không được về nhà muộn, đúng
không nhỉ?)
 He mustn’t date with her, must he? (Anh ta không được hẹn hò với cô ấy phải
không?)

– MUST chỉ sự dự đoán ở hiện tại: tùy vào động từ theo sau MUST mà ta chia động từ ở
phần câu hỏi đuôi cho phù hợp.

Ex:

 He must come early, doesn’t he? (Chắc là anh ta đến sớm đấy nhỉ?)
 The child must be very good, is he? (Thằng bé chắc là ngoan lắm đấy nhỉ?)

12/ Nếu câu ở mệnh đề chính là câu cảm thán (WHAT A/AN…, HOW…, SUCH
A/AN…) thì danh từ trong câu cảm thán sẽ là chủ ngữ chính của câu. Từ đó ta sẽ biến đổi
danh từ sang đại từ thích hợp để làm chủ ngữ trong phần câu hỏi đuôi.

Ex:

 What a lovely kitten, isn’t it? (Con mèo kia đáng yêu quá, phải không nào?)
 How a handsome boy, isn’t he? (Anh ta đẹp trai, đúng không?)

Câu hỏi đuôi với I THINK/ FEEL/ EXPECT

Nếu có cấu trúc dạng: I + động từ tình thái (feel, think, expect,…) + clause, thì phần câu
hỏi đuôi sẽ được chia theo mệnh đề phụ trong câu. Khi đó, ta áp dụng các quy tắc câu hỏi
đuôi như bình thường.

Lưu ý: Khi các động từ này ở dạng phủ định thì phần câu hỏi đuôi sẽ chia ở dạng khẳng
định. Tuy nhiên, chủ ngữ ở phần câu hỏi đuôi sẽ là chủ ngữ của mệnh đề phụ.

Ex:

 I believe the fairies exist, don’t they? (Tôi tin là thiên thần tồn tại, đúng nhỉ?)
 I don’t think she can do it, can’t she? (Tôi không nghĩ là cô ấy có thể làm được,
phải không?)

Ngoài ra, nếu chủ ngữ là danh từ/đại từ khác “I”, thì phần câu hỏi đuôi sẽ được chia theo
mệnh đề có chứa các động từ trên và áp dụng các quy tắc chia phần câu hỏi đuôi như bình
thường.

Ex:
 They expect she will come soon, don’t they? (Họ hy vọng cô ta sẽ đến sớm hả?)
 My mother doesn’t think I am fine, does she? (Mẹ tôi không nghĩ là tôi vẫn khỏe
à?)

Câu hỏi đuôi với HAD BETTER, WOULD RATHER

Nếu câu ở mệnh đề chính có chứa HAD BETTER hoặc WOULD RATHER, ta coi HAD,
WOULD là trợ động từ và chia phần câu hỏi đuôi như bình thường.

Ex:

 You had better go to school early, hadn’t you? (Con nên đi học sớm, đúng không
nào?)
 You hadn’t better stay up late, had you? (Cậu không nên thức khuya, phải không
nhỉ?)
 They’d rather play video games, wouldn’t they? (Họ thích chơi điện tử hơn, đúng
không?)

Câu hỏi đuôi với USED TO

Trường hợp này, ta cứ việc xem USED TO là một động từ chia ở thì quá khứ. Do đó, câu
hỏi đuôi tương ứng chỉ cần mượn trợ động từ DID.

Ex: She used to live here, didn’t she?

You might also like