Professional Documents
Culture Documents
Lecture 4. EEG - Technical - Vie
Lecture 4. EEG - Technical - Vie
ĐỊNH VỊ VÀ NHIỄU
Dr John Archer
The University of Melbourne
The Florey Institute of Neuroscience and Mental Health
Comprehensive Epilepsy Program; Austin Health
- - - - -
+ + + + +
_ _
_
Hướng của điện trường
Tiếp tuyến
Tangential
+
+
- -
+ - -
- - +
+ +
scalp _
cortex
+
Dẫn truyền thể tích (không đồng nhất – thật sự)
Volume Conduction (Inhomogeneous - Actual)
đường đẳng điện từ dòng điện trong một chất
dẫn thể tích đồng nhất về mặt lý thuyết (điện áp
đo được suy giảm theo cấp số nhân với khoảng
cách từ nguồn)
dòng điện bị chặn, suy giảm hoặc chuyển
hướng bởi xương, da và không khí, làm giảm
thêm điện áp và làm biến dạng vùng ở da
đầu - chỉ ghi lại dòng điện đến da đầu
scalp _
cortex
+
Dòng điện chuyển hướng và tập trung
Dẫn truyền thể tích
C4 F4
P4 C4
F4
P4
C4
• Dòng điện tức thời qua dịch ngoại bào
(=> đỉnh thẳng hàng)
• Biên độ giảm theo khoảng cách từ P4
volume
nguồn conduction
• Tìm kiếm đỉnh cao nhất
Sự lan truyền vỏ-vỏ
Cortico-Cortical Propagation
Sự dẫn truyền hoạt động (phụ thuộc năng lượng) của tín hiệu
điện thông qua các sợi trục và synapse thần kinh từ việc hoạt
hoá các tế bào thần kinh tại nguồn đến các tế bào thần kinh ở
xa (trong vỏ, dưới vỏ, kết nối liên bán cầu). Các tín hiệu điện
(sợi trục) và hóa học (synapse) truyền
presynaptic
C4
F4
P4
C4
F4 P4
C4
• Phụ thuộc vào các liên kết nơ-ron
=> độ trễ (đỉnh không thẳng hàng)
P4
• Biên độ độc lập
cortico-cortical
• Tìm kiếm sự thay đổi sớm nhất propagations
Chuyển đạo EEG – biểu hiện trực quan của
sự dao động điện thế trên da đầu
- 1
2
+
Điện cực tham chiếu
Reference Electrodes
• Thông thường (Cz, Pz)
• Tai cùng bên (A1 & A2)
• Ngực 1
“active”
Fp1+ Fp2+ F3+ F4+ …. 2
21
Average (referential)
Fp1 Fp2
F7 F3 Fz F4 F8
A1 T3 C3 Cz C4 T4 A2
T5 P3 Pz P4 T6
Fz + C3 + Pz + C4
O1 O2 4
Source derivation
F3
C3
P3
O1
-
--
Định vị bằng đảo pha
(âm – hướng lên)
Chuyển đạo tham chiếu
Sóng nhọn dương, không có vùng
Referential Montage
positive sharp wave, no field
FP1
F3
R
C3 +
P3
O1
F3
C3 +
P3
O1
+
Định vị bằng đảo pha
(dương – hướng xuống)
Chuyển đạo tham chiếu
Sóng nhọn âm, điện cực đẳng điện
Referential Montage
negative sharp wave, equipotential electrodes
Fp1
F3
R
C3
P3
O1
-
Định vị bằng biên độ
(độ lệch bằng nhau)
Chuyển đạo lưỡng cực
Sóng nhọn âm, điện cực đẳng điện
Bipolar Montage
negative sharp wave, equipotential electrodes
Fp1
F3
C3
P3
O1
-
Định vị bằng đảo pha
(qua 1 kênh)
Chuyển đạo tham chiếu
Sóng nhọn âm, tận cùng chuỗi
Referential Montage
negative sharp wave, end of chain
Fp1
F3
R
C3
P3
O1
F3
C3
P3
O1
F3 ++
R
C3 0
P3 --
O1 -
+
++
F3 ++
C3 0
P3 --
O1 -
+
++
Vùng ’trung tâm-thái dương’, có khuynh hướng chuyển bên, nhưng có thể không
ghi được trong 1 bản ghi
Tăng ++ lúc ngủ, nhịp đôi (doublets), nhịp ba (triplets), chuỗi ngắn (short runs)
Rolandic Epilepsy (BECTS) - EEG-fMRI
Single subject Group data (n=4)
Figure 3 - Example spike-related BOLD Figure
response in subject 6. The SPM is subjec
displayed at a threshold of p < 0.001 map in
(uncorrected for multiple comparisons) spike-r
and overlaid on the subject’s mean fMRI subjec
image in axial and coronal planes and a s of the
a surface rendering. The BOLD response Talaira
begins low in the central region and map h
continues on the superior surface o f the haemo
lateral fissure towards the insula cortex. CTS, w
It is located posterior to the central region
central
sulcus fissure (as indicated by the yellow line) i n gyrus
the post-central gyrus. A co-planar
structural T2-weighted image is als o
shown to aid identification of the central
fissure.
Sóng EEG ghi được là tổng hợp của những dòng điện hoạt hoá ở vỏ não lan đến da
đầu bằng lan truyền theo thể tích và lan truyền vỏ-vỏ cộng với dòng điện từ thiết bị điện,
chuyển động của điện cực, cơ da đầu, mắt, lưỡi, mồ hôi, tim, ….
Giảm nhiễu trước khi đo
Biên độ cao hơn, tăng nhịp nhanh (KHÔNG phải sóng chậm)
Cầu điện cực F7-T3
Electrical bridge F7-T3 (+ lead sway C3)
Cầu điện (muối) – F7-T3
Electrical (salt) bridge – F7-T3
Gợi ý - 2 kênh giống hệt nhau trên chuyển đạo tham chiếu
Cử động mắt ngang
Lateral eye movements
Fp2-F8
F8-T4
F8 +
Fp1-F7
Cuồng động mi mắt + lắc lư + cơ + ECG (+ sóng chậm (T) sau TTĐK)
EEG – localisation and artefacts
• Định vị - quen thuộc với một số chuyển đạo
– Double banana cho T với P
– Ngang cho trước với sau.
– Average & source – sử dụng biên độ để định vị vùng/
lưỡng cực
• Nhiễu – luôn luôn xem nhiễu là một nguyên nhân có khả
năng
– Vùng lạ, hình dạng lạ, nhiễu khác
– Kiểm tra chuyển đạo khác xem ‘có ý nghĩa’
– Nếu nghi ngờ – viết trong bản kết quả và ? Lặp lại EEG
Đảo pha (Phase Reversal)
• “bút” lệch hướng đồng thời theo hướng đối nghịch nhau ở
những kênh khác nhau
- hướng lên (âm) hay ra xa (dương)
- bất kỳ dạng sóng nào (sóng nhọn, chậm, nhịp)
- nhiễu, sinh lý, hay bệnh lý
- không nhất thiết là các kênh liên kết lân cận
- ở chuyển đạo lưỡng cực hay tham chiếu
• KHÔNG phải là hiện tượng sinh học, là hiện tượng toán học
để nhấn mạnh đâu là dạng sóng bình thường, bất thường
hay nhiễu của một cực có tính cực đại trên chuyển đạo
lưỡng cực.
Chuyển đạo tham chiếu
Sóng nhọn âm, không có vùng
Referential Montage
negative sharp wave, no field
Fp1
F3
R
C3
P3
O1
-
localise with amplitude
(negative - up)
Chuyển đạo tham chiếu
Sóng nhọn âm, có vùng
Referential Montage
negative sharp wave, with field
Fp1
F3
R
C3
P3
O1
-
--
localise with amplitude
(negative - up)
Chuyển đạo lưỡng cực
Sóng nhọn âm, không có vùng
Bipolar Montage
negative sharp wave, no field
Fp1
F3
C3
P3
O1
-
localise with phase reversal
(negative – towards)
Điện cực tham chiếu
Reference Electrodes
• Thông thường (Cz)
• Tai cùng bên (A1 & A2)
• Ngực 1
“active”
2
Cz
Dòng điện trong não
• Khi một tế bào tháp bị khử cực tại đuôi gai (EPSP bình
thường hay PDS động kinh), lưỡng cực được hình
thành và dòng điện chạy trong khu vực ngoại bào giữa
cực + (nguồn) và cực - (hồ chứa).
Dòng điện trong não
•Khi một tế bào tháp bị khử cực tại đuôi gai (EPSP bình thường
hay PDS động kinh), lưỡng cực được hình thành và dòng điện
chạy trong khu vực ngoại bào giữa cực + (nguồn) và cực - (hồ
chứa).
• Nếu vùng vỏ não đủ lớn (> 6 cm2) được khử cực đồng bộ (EPSP
bình thường hay PDS động kinh), tạo ra một lớp lưỡng cực
tương đương (tổng hợp tất cả các lưỡng cực riêng lẻ) với điện
trường phóng chiếu vuông góc với vỏ não
• Các nguồn ngoài pha hoặc đối lập bị triệt tiêu, trong khi các
nguồn trong pha và liên kết được tổng hợp
Fp1
F3
R
C3
P3
O1
Đầu vào 2 của mỗi bộ khuếch đại nối với một điện cực chung
( tham chiếu )
Chuyển đạo lưỡng cực
Bipolar Montage
FP1
F3
C3
P3
O1
Đầu vào 2 của một bộ khuếch đạo cũng là Đầu vào 1 của bộ
khuếch đại kế tiếp