Professional Documents
Culture Documents
Eds WDS
Eds WDS
4.1. Mở đầu
4.2. Phương pháp phân tích phổ điện tử
4.3. Phương pháp phân tích phổ photon / phổ Rơngen
NATuan-ITIMS-2009
CHƯƠNG 4: CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH PHỔ
1) Phổ tia X đặc trưng (EPMA)
Nguyên lý chung:
- Chiếu lên bề mặt mẫu một chùm tia điện tử có năng lượng ~5 - 50 keV ℮ XCh
~ 5 - 50 keV Diễn ra quá trình phát xạ tia X đặc trưng. E = hν
- Hầu như tất cả các nguyên tố có Z ≥ 2 (He) đều có thể phát
xạ tia X đặc trưng.
- Ghi và đo sự phân bố của lượng tử tia X đặc trưng phát ra
từ mẫu theo năng lượng hay bước sóng (tương ứng với các MẪU
kỹ thuật EDS(X) và WDS(X)).
Tia X đặc trưng XCh phát xạ.
- Phân tích sự phân bố các lượng tử tia X đặc trưng theo
năng lượng hay bước sóng. Xác định được
nguyên tố hoá học.
Cơ sở để xác nhận một nguyên tố hóa học: là năng lượng 3
tia X đặc trưng XCh phát xạ từ mỗi nguyên tử - mỗi nguyên 2
tố hóa học - cụ thể.
1
Cơ chế phát xạ tia X đặc trưng:
Quá trình phát xạ tia X đặc trưng khi bắn
phá (ion hóa) nguyên tử bởi e: Điện tử lớp lõi
bị bật ra
Tia X đặc trưng được phát ra khi chùm e
tới kích thích các điện tử ở các lớp lõi của Điện tử tới
kích thích
nguyên tử, và dẫn tới quá trình chuyển dời
từ các lớp ngoài vào các lớp vỏ bên trong.
NATuan-ITIMS-2016
CHƯƠNG 4: CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH PHỔ
- Năng lượng của photon tia X phát ra chính là độ chênh lệch giữa năng lượng liên
kết Eb của lớp vỏ trong và lớp vỏ bên ngoài diễn ra quá trình chuyển dời:
= ∆Eb(shell)
Đó cũng chính là hiệu giữa năng lượng ion hoá của các lớp vỏ tương ứng
Do đó rất xác định và đặc trưng cho loại nguyên tử Cơ sở để phân tích các
nguyên tố hóa học.
- Mức năng lượng tương ứng với mỗi lớp vỏ điện tử trong nguyên tử phụ thuộc vào
nguyên tử khối:
2
Z
En 13.56
n2
- Tuy nhiên các chuyển dời giữa các mức n tương ứng với các lớp vỏ điện tử không
phải được diễn ra bất kỳ, mà theo một quy tắc riêng – nguyên lý chọn lọc lượng tử.
NATuan-ITIMS-2016
CHƯƠNG 4: CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH PHỔ
- Các chuyển dời cho phép của điện tử tới lớp vỏ K và bức xạ tia X đặc trưng tương ứng
sau khi ion hóa nguyên tử
+ Quy tắc chọn lọc lượng
tử cho phép xác định các N7 ........................
chuyển dời được phép:
(chính xác hơn phải tính theo công thức En ở slide trước) Hai vạch bị cấm
NATuan-ITIMS-2016
CHƯƠNG 4: CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH PHỔ
- Sơ đồ các chuyển dời Kα(1,2), Kβ(1-,5), Kδ(1,2) Lα(1,2), Lβ(1-7,9,10,15,17 ), Lγ(1-6)
điện tử được phép ứng Các vạch quan Các vạch quan
trọng nhất:
với các loại bức xạ tia X trọng nhất: Lα(1,2)
Kα(1,2), Kβ1
đặc trưng khác nhau. Lβ(1-4)
Lγ(1,3)
NATuan-ITIMS-2016
CHƯƠNG 4: CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH PHỔ
- Ngoài các bức xạ tia X đặc trưng Kα, Kβ phát
xạ, còn có phổ bức xạ nền (phổ tia X liên tục),
hay phổ hấp thụ khối (phụ thuộc kích thước,
như chiều dày, và mật độ khối) khi chùm e có
năng lượng ~ 5 – 50 keV tương tác với mẫu.
- Cơ chế của bức xạ nền: khi chùm e tới có
năng lượng cao (~ 5 – 50 keV) tác dụng lên
nguyên tử ở lớp bề mặt mẫu gây ra sự lệch
và/hoặc hãm các điện tử bởi lớp vỏ ở trong điện
trường của hạt nhân (chuyển động gia tốc)
phát ra bức xạ điện từ (tia X) có phổ liên tục.
Eo E
Phổ đo được là chồng chập của các phổ
tia X đặc trưng, hấp thụ và liên tục (nền).
NATuan-ITIMS-2016
CHƯƠNG 4: CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH PHỔ
- Nguyên lý của phân tích phổ tia X đặc trưng:
* Các vạch bức xạ đặc trưng tia X có bước sóng cố định đối với mỗi loại nguyên tử
xác định – Có vị trí vạch xác định trên giản đồ phổ năng lượng. Nghĩa là có tính
đặc trưng cho nguyên tố hoá học (Mosely's law):
ν = 2.48×1015(Z −1)2 ( E = hν & λ = c/ν ) Nguyên tắc phân tích định tính.
* Cường độ của vạch đặc trưng của nguyên tố phụ thuộc vào nồng độ nguyên tử
của nó trong mẫu: IA/IB. Nguyên tắc phân tích định lượng.
Nguyên lý chung của vi phân tích tia x đặc trưng trong SEM
* Có hai kỹ thuật phân tích chủ yếu, tùy thuộc vào việc đo và phân tích năng lượng
hay bước sóng của tia X đặc trưng phát ra từ mẫu:
Đo sự tán sác của năng lượng → Phổ tán sắc năng lượng tia X (EDXS:
Energy Dispersive X-ray Spectroscopy);
Đo sự tán sắc của bước sóng → Phổ tán sắc bước sóng tia X (WDXS:
Wavelength Dispersive X-ray Spectroscopy).
NATuan-ITIMS-2016
CHƯƠNG 4: CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH PHỔ
Những đặc điểm cần lưu ý trong phân tích phổ tia X đặc trưng (hay EPMA)
Vùng thể tích tương tác: Vùng bị ion hóa có dạng “quả lê” bên dưới bề mặt mẫu,
có độ sâu ζm (μm). Một số đặc điểm chính:
- Độ thấm sâu ζm của chùm e tới
5 to 50 keV
bề mặt mẫu phụ thuộc năng lượng
và bản chất bề mặt. Ví dụ:
Ảnh SE - cho độ phân giải Ảnh BSE - cho tương phản ảnh SEM Tốt nhất cho phân tích EDX / WDX
không gian tốt nhất của SEM theo Z tốt hơn (vùng phát xạ khi có Z (EPMA)
(k/t vùng ph/xạ nhỏ - độ phân giải tốt) càng lớn - độ sáng càng cao)
Ảnh BSE có độ phân giải thấp hơn so với ảnh SE, và thường chỉ được sử dụng khi cần có
tương phản hóa học (nghĩa là theo Z). V/vậy thường dùng để chụp ảnh tương phản pha.
NATuan-ITIMS-2016
CHƯƠNG 4: CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH PHỔ
Kích thước các vùng SE và BSE phụ thuộc vào năng lượng của chùm tia tới
(Mô phỏng quỹ đạo của điện tử bằng phương pháp Monte-Carlo)
Các đường mầu đỏ mô tả các quỹ đạo (vết) của điện tử BSE.
Xác suất tán xạ biến thiên theo Z2, và tỷ lệ nghịch với động năng tới E0.
Độ thấm
sâu giảm
khi Z tăng.
Low Z High Z
NATuan-ITIMS-2016
CHƯƠNG 4: CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH PHỔ
Vì vậy việc phân tích luôn gặp phải vấn đề về điều kiện tiến hành phân tích:
+ Với điện áp gia tốc lớn sẽ cải thiện được sự kích thích ion hoá. Tuy nhiên lại
làm tăng độ thấm sâu của e, và cũng gây ra sự hấp thụ lượng tử tia X:
Độ thấm sâu (thể tích) dưới bề mặt được phân tích bị ảnh hưởng bởi năng
lượng chùm tia e tới (điện thế gia tốc)
+ Tối ưu: thường sử dụng hệ số quá áp Uo thích hợp, thường ít nhất là 2 lần để
sao cho kích thích đối với tất cả các nguyên tố có trong mẫu.
+ Do hiệu ứng hấp thụ (làm cho việc đánh giá định lượng phổ trở nên khó khăn
hơn), vì thế không cần thiết phải sử dụng điện tử có năng lượng quá cao.
+ Khi sử dụng điện áp gia tốc lớn để tăng cường kích thíc ion hóa trong phân
tích nguyên tố, độ phân giải theo chiều ngang và chiều sâu cũng đều sấu đi.
NATuan-ITIMS-2016
CHƯƠNG 4: CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH PHỔ
* Điện thế gia tốc tối ưu để ion hoá một lớp vỏ nào đó cần phải có một độ quá áp là:
U o = Eo / Ec ≈ 3
nghĩa là năng lượng của e tới ít nhất phải gấp 3 lần năng lượng tới hạn của e bị
kích thích của lớp vỏ có liên quan.
Không thể có một điều kiện tối ưu nào để cùng kích thích ion hoá cho tất cả các
lớp vỏ nguyên tử của mẫu, mà chỉ có thể đo được phổ của bao gồm tất cả các
lượng tử tia X chỉ với duy nhất năng lượng điện tử sơ cấp (do cao áp của SEM quy
định).
* Thiết diện ion hoá đạt cực đại khi đạt được độ quá áp Uo ≈ 3.
• Thiết diện ion hoá (Q(E)) giảm chậm khi hệ số quá áp rất cao, > 10.
• Trong khi đó với độ quá áp rất thấp, Uo < ~ 3, khi năng lượng của chùm tia e tới
nằm trong vùng năng lượng tới hạn (Eo ~ EC), thiết diện ion hoá lại giảm rất nhanh.
• Với năng lượng của chùm tia e tới, EO, được xác đinh, và một chuỗi vạch đặc trưng
của một nguyên tố được phân tích (xem bảng dưới đây, ví dụ Pb-L, -M), độ nhạy
trên bề mặt là khác nhau và độ phân giải không gian của phép phân tích EDS được
chọn lọc:
NATuan-ITIMS-2016
CHƯƠNG 4: CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH PHỔ
+ Sự hấp thụ tia X: Từ độ sâu cỡ vài micromét dưới bề mặt mẫu, nơi chịu tác
dụng của chùm tia e, tia X đặc trưng phải đi qua các lớp bề mặt mẫu trước khi bay
tới detector (EDX) năng lượng tia X bị hấp thụ khối:
- Hệ số hấp thụ khối μ/ρ là một hàm của Các gờ hấp thụ, xuất hiện
khi năng lượng của tia X bị
nguyên tử số Z của lớp vật liệu được hấp hấp thụ do kích thích các
thụ và năng lượng của tia X: lớp vỏ tiếp theo.
N
a 0 , trong đó σa là hệ số hấp thụ
A
d .
nguyên tử, N0 là số Avogadro, A là khối e
lượng nguyên tử.
NATuan-ITIMS-2016
CHƯƠNG 4: CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH PHỔ
NATuan-ITIMS-2016
CHƯƠNG 4: CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH PHỔ
Thiết bị:
EPMA trong SEM Súng điện tử
Detector e-
Microamperkế
Đo dòng qua mẫu
Các kỹ thuật WDXS và EDXS thường được ghép nối với SEM.
NATuan-ITIMS-2016
CHƯƠNG 4: CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH PHỔ
Thiết bị:
Buồng mẫu
NATuan-ITIMS-2016
CHƯƠNG 4: CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH PHỔ
Thiết bị:
• Nguồn điện tử (e-gun) phát xạ nhiệt
Phương trình Richardson-Dushman
cho mật độ dòng điện tử phát xạ:
LaB6 tip
2 Φ
j A.T . exp
kT
A: Hằng số Richardson (Acm-2K-2) - phụ thuộc vật liệu phát xạ
(A = 4mek2/h3 ~ 1202 mA/mm2K2, trong đó m khối lượng điện tử, e điện tích nguyên tố,
h là hằng số Plank, k là hằng số Boltzmann (1.38066 × 10-23J/K)
Ф: Công thoát (work function) ; T : Nhiệt độ.
+ Vật liệu có công thoát càng thấp, điểm nóng chảy càng cao càng tốt.
+ Cường độ dòng của chùm tia e- phát xạ càng cao, độ sáng càng lớn
(Nhiệt độ
nóng chảy)
NATuan-ITIMS-2016
CHƯƠNG 4: CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH PHỔ
Thiết bị:
Bảng: Công thoát và hằng số Richardson của một số vật liệu khác nhau
*) b là hệ số hiệu chỉnh vật liệu: Vì hằng số Richardson A - thực chất là "hằng số hóa học" của khí điện tử phát
xạ nhiệt (có liên quan đến thế hóa và công thoát) - khi ở vùng nhiệt độ cao khác với khi ở vùng nhiệt độ rất thấp
(ở đó được coi như lý thuyết, A = 120 amp./cm2 °K2, nghĩa là coi b = 1).
NATuan-ITIMS-2016
CHƯƠNG 4: CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH PHỔ
Thiết bị: Field emitter
• Nguồn điện tử phát xạ trường
(Field emission guns - FEGs)
Phương trình Fowler-Nordheim cho mật độ dòng phát xạ:
vacuum level
A.F 2 BΦ 1.5
j exp
potential
work Φ F
function Điện trường E
eV tunneling
Fermi level
barrier
Trong đó:
A = 1.510-6; B = 4.5107;
conduction band
F >> 108(V/m).
Field
F V/cm
Sự giảm cường độ điện trường ở Hình dạng mũi nhọn tạo ra sự tập
distance ngoài chân không theo khoảng trung mật độ đường sức điện lớn -
cách khi đi xa khỏi bề mặt phát xạ. Điện trường cao.
Lưu ý:
• Sự phát xạ trường xảy ra khi cường độ điện trường F >> 108V/m.
• Cần phải có chân không cao để tránh phóng điện hồ quang ở đỉnh mũi nhọn.
• Vì bản chất sự phát xạ trường là sự xuyên ngầm của điện tử qua rào thế là công thoát, nên đường đặc
trưng I-V (current-voltage) không tuyến tính.
• Kích thước vết chùm tia rất nhỏ vì điện trường đủ cao gây ra sự xuyên ngầm chỉ ở gần đầu mũi nhọn.
NATuan-ITIMS-2016
CHƯƠNG 4: CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH PHỔ
Phát xạ Schottky: nguồn phát xạ nhiệt được trợ giúp bởi điện trường
• Công thoát phụ thuộc vào nhiệt độ T và điện trường F theo công thức:
1
eF e
0 e ; 3.8 10 5 (V m) 2
4 0 4 0
• Cathode hoạt động như một thiết bị phát nhiệt với năng lượng EA = 0 - .
( )
Ví dụ:
Đối với F = 1108 V/m, = 0.38eV.
Lấy T = 1750 K, thì kT = 0.15 eV,
mật độ dòng tăng theo quy luật:
j/j0 = e0.38/0.15 = 13.
Hành vi phát xạ trường của ống nano cacbon (CNT). Sự phụ thuộc của dòng phát xạ trường của dây nano
Hình nhỏ cho thấy biểu đồ Fowler-Nordheim (FN) và mũi kim nano ZnO vào cường độ điện trường (E). Đồ
tương ứng. thị nhỏ kèm theo là đồ thị đường ln(J/E2) – 1/E (đường
liền nét là kết quả mô phỏng theo phương trình FN.
NATuan-ITIMS-2016
CHƯƠNG 4: CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH PHỔ
So sánh phẩm chất giữa các nguồn điện tử khác nhau
(flashing)
NATuan-ITIMS-2016
CHƯƠNG 4: CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH PHỔ
Thiết bị: Các kết cấu/Thiết bị vi đầu dò điện tử EPMA (Electron Probe
MicroAnalyser) – được lắp đặt kèm theo SEM
NATuan-ITIMS-2016
CHƯƠNG 4: CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH PHỔ
Thiết bị:
• Yêu cầu khi tiến hành phân tích EDS trong SEM
NATuan-ITIMS-2016
CHƯƠNG 4: CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH PHỔ
Thiết bị:
• Detector: Ghi/đo tia X trong kỹ thuật EDS/WDS-SEM
- Có 2 kiểu ghi/đo-phân tích tia X:
+ Ghi phổ cường độ tia X theo năng lượng: EDXS/EDS.
Ở đây sử dụng detector bán dẫn Si(Li) nhạy với năng lượng của các lượng tử photon.
+ Ghi/đo theo bước sóng của bức xạ tia X: WDXS/WDS.
Kiểu này đòi hỏi phải có bộ lọc đơn sắc (monochromator) và ống đếm tỷ lệ (propotional
counter).
- Ưu điểm của kiểu đo/ghi-phân tích WDS so với kiểu EDS:
+ WDX cho độ phân giải theo năng lượng tốt hơn nhiều so với kiểu EDS.
+ Hạn chế rất nhiều sai số do sự chồng chập của nhiều peak
(thường hay gặp trong kiểu phân tích EDS.
+ Nhiễu nền (background noise) thấp hơn, cho phép phân tích định lượng chính xác hơn
so với kiểu phân tích EDS.
- Nhược điểm (???):
+ Phân tích WDS mất nhiều thời gian hơn phân tích EDS.
+ Phân tích WDS phá huỷ mẫu mạnh hơn (vì đòi hỏi dòng chùm tia e- cao hơn) do đó
gây nhiễm bẩn buồng chân không nhiều hơn.
+ Giá thành phân tích WDS cao hơn.
NATuan-ITIMS-2016
CHƯƠNG 4: CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH PHỔ
So sánh phổ EDS và WDS
Ba-Lα + Ti-Kα
Ti-Kα1,2
Ba-Lα
Ba-Lβ1
WDS
Phổ WDS của BaTiO3
Ti-Kβ1
Ba-Lβ2
Ba-Lγ1
Ba-L1
NATuan-ITIMS-2016
CHƯƠNG 4: CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH PHỔ
Thiết bị:
Quá trình ghi/đo và xử lý tín hiệu tia X đặc trưng trong phân tích EDS
NATuan-ITIMS-2016
CHƯƠNG 4: CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH PHỔ
Thiết bị:
Detector bán dẫn Si(Li) sử dụng cho phân tích EDS
NATuan-ITIMS-2016
CHƯƠNG 4: CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH PHỔ
Thiết bị: Detector bán dẫn Si(Li) sử dụng cho phân tích EDS
Lượng tử tia X gây ra quá trình ion hoá Si hình thành
cặp e-–h. năng lượng tia X đã được chuyển đổi thành
điện tích. Năng lượng tia X đặc trưng tỷ lệ với dòng điện
tạo thành. Bộ phân tích đa kênh (multichannel analyzer),
chuyển đổi năng lượng tia X thành tín hiệu điện.
NATuan-ITIMS-2016
CHƯƠNG 4: CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH PHỔ
Thiết bị: Detector bán dẫn Si(Li) sử dụng cho phân tích EDS
NATuan-ITIMS-2016
CHƯƠNG 4: CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH PHỔ
Thiết bị:
Ghi/đo và xử lý tín hiệu tia X đặc trưng trong phân tích WDS
NATuan-ITIMS-2016
CHƯƠNG 4: CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH PHỔ
Thiết bị: Wavelength Dispersive Spectroscopy (WDS)
NATuan-ITIMS-2016
CHƯƠNG 4: CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH PHỔ
Thiết bị:
NATuan-ITIMS-2016
CHƯƠNG 4: CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH PHỔ
Thiết bị:
Detector tia X kiểu CCD
Điện
cực Lớp
ôxýt
Vùng 1 pixel
suy hao
Khối Si
Dự hấp thụ tia X trong Si
tạo ra nhiều cặp e-h
NATuan-ITIMS-2016
CHƯƠNG 4: CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH PHỔ
Thiết bị:
NATuan-ITIMS-2016
CHƯƠNG 4: CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH PHỔ
Thiết bị: Một SEM đặc biệt với vi đầu dò điện tử với trang bị
một detector EDS và một dãy các detector WDS.
NATuan-ITIMS-2016
CHƯƠNG 4: CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH PHỔ
Thiết bị:
NATuan-ITIMS-2016
CHƯƠNG 4: CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH PHỔ
Thiết bị:
Detector
NATuan-ITIMS-2016
CHƯƠNG 4: CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH PHỔ
• Thông tin từ Phổ EDXS
NATuan-ITIMS-2016
CHƯƠNG 4: CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH PHỔ
• Thông tin từ Phổ EDXS
Tỷ số nồng độ
NATuan-ITIMS-2016
CHƯƠNG 4: CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH PHỔ
• Thông tin từ Phổ EDXS
X-ray Mapping
NATuan-ITIMS-2016