Professional Documents
Culture Documents
được đặc tính của 1 lớp rất mỏng trên bề mặt. Ứng dụng tia này trong nghiên cứu về màng
mỏng, sơn, cảm biến…. Rất khó để thu đc điện tử Auger vì nó có năng lượng thấp, ta cần sử
dụng chân không cao (10 torr)
-10
2. Điện tử thứ cấp (10-> 50nm) (Secondary electron SE): sử dụng trong hiển vi điện tử quét
(SEM) => có năng lượng cao hơn điện tử Auger nên dễ dàng thu được
3. Điện tử tán xạ ngược (Backscatter electron) BE: có năng lượng rất lớn; độ dày mẫu 100nm,
dễ dàng thu được; sử dụng trong hiển vi điện tử quét SEM
4. Tia X đặc trưng: có trong SEM => được sử dụng phân tích nguyên tố (EDS)
5. Tia X liên tục
Với nguyên tố có Z lớn hơn thì sẽ cho vùng sáng, thấp hơn thì vùng tối.
Phụ thuộc vào hướng phát xạ (góc tới)
kéo chùm tia điện tử để chùm tia di chuyển sang các điểm bên cạnh => quét được diện
tích toàn bộ k gian, tốc độ quét nhanh
Yêu cầu của nguồn phát điện tử:
Ổn định, mạnh (năng lượng e không được biến thiên nhiều)
Đường kính chùm tia nhỏ (chùm tia to thì khó khống chế)
Quyết định đến chất lượng ảnh
Phot
on tia X đặc trưng có năng lượng (hay bước sóng) xác định đặc trưng cho
nguyên tố phát ra nó. Do vậy, bước sóng tia X đặc trưng cho biết thông tin về sự
có mặt của nguyên tố phát ra tia X, còn cường độ cho biết thông tin về nồng độ
của nguyên tố đó.
2. Phương pháp phân tích
Có nhiều thiết bị phân tích EDS nhưng chủ yếu là trong các kính hiển vi điện tử,
ở đó các phép phân tích được thực hiện nhờ các chùm điện tử có năng lượng
cao và được thu hẹp nhờ hệ các thấu kính điện từ.
Thu tia X đặc trưng phả ra từ mẫu bằng 3 cách chủ yếu sau:
+ Phổ kế tán sắc sóng
+ Phổ kế tán sắc năng lượng
+ Máy đếm tỉ lệ khí
Phổ tia X phát ra sẽ có tần số (năng lượng photon tia X) trải trong một vùng
rộng và được phân tích nhờ phổ kế tán sắc năng lượng do đó ghi nhận thông tin
về các nguyên tố cũng như thành phần.
2.1. Phân tích định tính
Các giá trị năng lượng tia X của mẫu từ phổ EDS được so sánh với các giá trị
năng lượng tia X đặc trưng đã biết để xác định sự hiện diện của một nguyên tố
trong mẫu.
Các nguyên tố có số nguyên tử khác nhau, từ berili đến uranium có thể được
phát hiện. Giới hạn phát hiện tối thiểu thay đổi từ khoảng 0,1 đến vài phần trăm
nguyên tử, tùy thuộc vào nguyên tố và nền mẫu.
2.2. Phân tích định lượng
Kết quả định lượng có thể thu được từ số lượng tia X tương đối ở các mức năng
lượng đặc trưng cho các thành phần mẫu.
Kết quả bán định lượng có sẵn mà không cần tiêu chuẩn bằng cách sử dụng các
hiệu chỉnh toán học dựa trên các thông số phân tích và thành phần mẫu.
Độ chính xác của phép phân tích không chuẩn phụ thuộc vào thành phần mẫu.
Độ chính xác cao hơn đạt được khi sử dụng các chất chuẩn đã biết có cấu trúc
và thành phần tương tự như của mẫu chưa biết.
2.3. Bản đồ nguyên tố
Cường độ tia X đặc trưng được đo so với vị trí bên trên mẫu. Sự thay đổi cường
độ tia X ở bất kỳ giá trị năng lượng đặc trưng nào cho biết nồng độ tương đối
của nguyên tố có thể áp dụng trên bề mặt.
Một hoặc nhiều bản đồ được ghi đồng thời bằng cách sử dụng cường độ sáng
của hình ảnh như một hàm của nồng độ tương đối cục bộ của (các) phần tử hiện
diện. Độ phân giải bên khoảng 1 µm là có thể.
Hình 1.1: Quá trình tán xạ ánh sáng với một phân tử đơn giản: tán xạ rayleigh
và tán xạ anti-stokes.
Khi một phân tử tán xạ ánh sáng tới từ nguồn sáng laser cường độ cao sẽ
xảy ra tán xạ như hình 1.1. Các photon từ chùm tia laser tương tác với các phân
tử và kích thích các electron trong chúng. Các electron bị kích thích lên “trạng
thái ảo” không ổn định, vì vậy chúng ngay lập tức rơi mức năng lượng thấp hơn.
Khi các electron mất năng lượng và rơi xuống trạng thái cơ bản, chúng phát ra
các photon. Nói cách khác khi photon của ánh sáng laser đơn sắc tương tác với
phân tử vật chất có thể bị tán xạ theo một trong ba cách sau:
Electron chuyển về trạng thái cơ bản ban đầu và không có sự thay đổi năng
lượng, do đó ánh sáng có cùng bước sóng được phát ra lại. Tán xạ này được
gọi là tán xạ Rayleigh (hình 1.2B);
Sau khi bị kích thích, một electron chuyển về mức dao động, thay vì trạng
thái cơ bản. Điều này do phân tử đã hấp thụ một lượng năng lượng nhất định,
dẫn đến ánh sáng được phát ra có bước sóng dài hơn ánh sáng tới. Tán xạ
Raman này được gọi là tán xạ "Stokes" (hình 1.2C);
Nếu một electron được kích thích từ mức dao động, nó đạt đến trạng thái kích
thích với năng lượng cao hơn. Khi electron chuyển về trạng thái cơ bản,
photon phát ra có nhiều năng lượng hơn so với photon tới, dẫn đến bước sóng
ngắn hơn. Loại tán xạ Raman này được gọi là "Anti-Stokes" (hình 1.2D).
Hình 1.2: Biểu đồ mức năng lượng cho thấy các quá trình khác nhau và các
trạng thái liên quan đến quá trình tán xạ Raman: hấp thụ IR (A), Tán xạ
Rayleigh (B), Tán xạ Stokes (C), Tán xạ Anti-Stokes (D), Tán xạ Raman cộng
hưởng (E) và huỳnh quang (F).
2. Phương pháp phân tích
2.1. Phổ kế Raman
Chức năng cơ bản của phổ kế Raman là loại bỏ tán xạ Rayleigh và phát hiện các
thành phần phổ Raman có cường độ thấp.
Phổ kế Raman sử dụng một máy tính giúp tăng công suất và tính tiện dụng.
Nguồn bức xạ của phổ kế là nguồn đơn sắc mạnh, độ nhạy của phổ kế cao, công
suất hội tụ lớn.
Bộ phận đơn sắc dùng 2 cách tử nhiễu xạ (thường dùng cách tử Holographic)
làm giảm tối đa nhiễu.
Sử dụng các thiết bị hiện ảnh quang học.
2.2. Phân tích định tính
- Phổ Raman của mỗi chất hữu cơ như một “dấu vân tay”.
- Tìm ra nhóm chức đặc trưng, xác định cấu trúc của chất.
- So sánh với phổ chuẩn trên thư viện phổ.
=> Kết luận sự có mặt hay không có mặt của chất phân tích.
2.3. Phân tích định lượng
Phân tích định lượng cả mẫu lỏng và rắn.
Phân tích nhanh chóng, không phá hủy mẫu.
Dung dịch có nồng độ cao.
Mẫu với các nồng độ thay đổi có hệ thống
=> Một tập hợp các phổ.
Chiều cao các đỉnh quan hệ tuyến tính với nồng độ.
XRD
1. Tia X:
Sóng điện từ với bước sóng từ 10-3 nm đến 10 nm
Trong nghiên cứu bằng nhiễu xạ tia x: λ ~ 0,05-0,25 nm (~ khoảng cách giữa các
nguyên tử trong tinh thể)
- Tia X không nhìn thấy được, lan truyền theo đường thẳng
- Tia X bị khúc xạ, phân cực và nhiễu xạ
- Tia X có thể truyền qua những vật mà ánh sáng thường không truyền qua được, λ
ngắn khả năng đâm xuyên mạnh.
2. Tạo tia X:
Nguồn gốc phát sinh: các điện tử hoặc các hạt mang điện khác bị hãm bởi một vật
chắn hoặc tương tác giữa bức xạ γ với vật chất
Để tạo tia x thường sử dụng chùm tia điện tử có năng lượng cao.
3. Phổ tia X:
-Gồm phổ liên tục và phổ đặc trưng
-Cường độ phổ liên tục phụ thuộc vào U trên ống phát, dòng anốt, nguyên tố làm
anốt.
-Bước sóng phổ đặc trưng phụ thuộc vào vật liệu làm anốt.
Phổ liên tục
- Tạo nên do sự tổn hao khác nhau về năng lượng của các điện tử trong va chạm
Phổ đặc trưng
- Phổ đặc trưng tạo ra do thay đổi trạng thái năng lượng của nguyên tử
- Đặc trưng bởi kim loại làm bia
- Phổ đặc trưng của các nguyên tố khác nhau giống nhau về cấu trúc phổ
4. Bước sóng tới hạn λmin
Khi toàn bộ năng lượng điện tử chuyển thành năng lượng photon:
𝐸 =ℎ𝑐/λ𝑚𝑖𝑛= 𝑒𝑈
λ =1,243/𝑈ak (𝑛𝑚)
e - điện tích điện tử
U- thế tăng tốc [kV]
Thay đổi thế tăng tốc -> thay đổi giá trị λmin nhưng không làm thay đổi giá trị
λ đặc trưng
5. Ký hiệu vạch phổ đặc trưng
Điện tử trong nguyên tử được điền đầy theo lớp K, L, M, …
Ký hiệu Kα (khi lỗ trống lớp K được lấp đầy bằng một điện tử từ lớp L)
Ký hiệu Kβ (khi lỗ trống lớp K được lấp đầy bằng một điện tử từ lớp M)…
Còn Kα hay Kα cái này do ở lớp L được chia thành các mức năng lượng nhỏ hơn.
1 2
Nếu Kα1 và Kα2 không tách được thì vạch đặc trưng gọi là vạch Kα
λ Kα được tính bằng giá trị trung bình bước sóng của Kα1 và Kα2
λ Kα= (2 Kα + Kα )/3.
1 2
Tuy nhiên định luật này mới là điều kiện cần cho nhiễu xạ bởi mạng tinh thể. Điều
kiện đủ sẽ phải phụ thuộc và cả chỉ số h, k ,l nữa. Định luật Vulf - Bragg chỉ rõ nhiễu
xạ chắc chắn xảy ra đối với các ô đơn vị có các nguyên tử chỉ ở các góc ô mạng -> Mỗi
loại ô mạng có điều kiện nhiễu xạ riêng.
8. Cường độ tia X nhiễu xạ:
Nhiễu xạ tia X đã chứng tỏ khả năng ứng dụng rất hiệu quả trong phân tích vi cấu
trúc của vật liệu bởi lẽ có thể tính toán vị trí cũng như cường độ tương đối của tia
nhiễu xạ, từ đó tiến hành so sánh giá trị tính toán với giá trị đo được để xác định
thông số mạng qua đó là các loại mặt tinh thể.
3 bước xác định:
Nhiễu xạ tia X bởi một điện tử tự do
Nhiễu xạ tia X bởi một nguyên tử thông qua kq tán xạ bởi một điện tử
Nhiễu xạ tia X bởi ô mạng cơ bản nhờ tán xạ bởi một nguyên tử
*) Tán xạ bởi một điện tử:
Photon tia X là sóng điện từ nên nó bị tán xạ mạnh bởi điện tử.
*) Tán xạ bởi một nguyên tử
Thật ra tán xạ bởi một nguyên tử chủ yếu là tán xạ bởi các điện tử riêng biệt
*) Nhiễu xạ bởi ô mạng cơ bản:
Thừa số cấu trúc F:
F=∑fe2πi(hu+kv+lw)
Nếu F # 0 xảy ra hiện tượng nhiễu xạ
Từ đó ta dễ dàng tính được với các loại mặt lập phươn.
(hkl) chỉ số mặt
u,v,w là chỉ số vị trí của các nguyên tử.
Thừa số cấu trúc không phụ thuộc vào hình dạng và kích thước ô cơ bản
Một trường hợp đặc biệt:
Nhiễu xạ tia X cũng được cung cấp thông tin về cấu trúc của vật liệu vô định hình
hoặc vật liệu không tinh thể như thủy tinh.
9. Các phương pháp nhiễu xạ:
Nhiễu xạ Laue ( nhiễu xạ đơn tính thể):
Chùm tia X liên tục được chiếu lên mẫu đơn tinh thể và tia X nhiễu xạ được ghi nhận
vởi các vệt nhiễu xạ trên phim. Bức xạ tia X liên tục cho dải bước sóng cần thiết và
chắc chắn thỏa mãn định luật Bragg cho mọi mặt phẳng. Ảnh nhiễu xạ ghi được sẽ là
dạng elip hoặc dạng hypebon.
Phương pháp này cho phép xác định định hướng và tính đối xứng của tinh thể .
Phương pháp bột( nhiễu xạ đa tinh thể):
Sử dụng nhiễu xạ kế tia X: gồm nguồn, mẫu, detecto tia X: Bố trí như hình
Hình học θ-2θ
Nguồn tia x cố định,Đetectơ chuyển động
Mẫu quay → θ thay đổi
Bán kính vòng tròn tiêu tụ thay đổi theogóc 2θ
Thang 2θ: 0o - 170o (thực tế: 30o - 140o)
Mẫu quay với tốc độ θ
đetectơ quay với tốc độ 2θ
Cường độ tia nhiễu xạ theo 2θ được ghi tự động trên giấy vẽ đồ thị hoặc dữ liệu số
Kết quả
Giản đồ nhiễu xạ -> Giá trị 2θ và d-> Cấu trúc tinhthể
Hình học θ-θ: góc giữa mặt phẳng mẫu và tia x tới/phản xạ
Nguồn tia x và đetectơ chuyển động cùng tốc độ
Mẫu đứng yên
Dễ dàng nghiên cứu chất lỏng
Phân tích kết quả
Vị trí pic -> cấu trúc và thông số mạng cho từng pha chứa trong mẫu bột
Cường độ nhiễu xạ -> nồng độ pha
Phân tích pha định tính (thí nghiệm)
Xác định các pha có trong mẫu
Cơ sở
Mỗi pha cho một hệ vạch nhiễu xạ nhất định trên giản đồ
nhiễu xạ
Mẫu gồm nhiều pha -> tồn tại đồng thời nhiều hệ vạch độc lập nhau trên giản đồ
nhiễu xạ
So sánh số liệu thực nghiệm với số liệu chuẩn -> các pha chứa trong mẫu
Phân tích pha định lượng
Xác định hàm lượng tương đối của các pha
Cơ sở
Cường độ tia nhiễu xạ phụ thuộc vào nồng độ
𝐼𝑖 =𝐾𝑖𝑝𝑖/𝜌𝑖𝜇𝑚
Ii - cường độ tia nhiễu xạ từ pha i
Ki - hằng số
pi - tỉ lệ trọng lượng pha i (nồng độ)
𝜌i - mật độ pha i
𝜇m- hệ số suy giảm khối lượng của hỗn hợp
10. Xác định loại mạng tinh thể:
Xác định cấu trúc tinh thể lập phương:
Tính kích thước và hình dạng dựa từ vị trí các pic
Tính số nguyên tử thuộc ô đơn vị từ kích thước và hình dạng của ô đơn vị,
thành phần hóa học của mẫu và mật độ đo được của nó
Suy ra các vị trí nguyên tử thuộc ô đơn vị từ cường độ của các pic nhiễu xạ.
Xác định chỉ số trên giản đồ qua đó xác định được loại mạng Bravais: (phần bài
tập)
Sử dụng công thức nhiễu xạ Bragg kết hợp với công thức tính khoảng cách trong
chương 1 rút ra hệ thức liên quan.
Xác định mặt bravais thông qua các tỷ số.
Ngoài ra có thể đo thêm chiều dày từ nhiễu xạ tia X
1. TEM ( transmission Electron Microscope ) Kính hiển vi điện tử
truyền qua
Kính hiển vi điện tử truyền qua (tiếng Anh: transmission electron microscopy, viết tắt: TEM) là một
thiết bị nghiên cứu vi cấu trúc vật rắn, sử dụng chùm điện tử có năng lượng cao chiếu xuyên qua mẫu
vật rắn mỏng . Thu được hình ảnh từ sự tương tác của các điện tử với mẫu khi chùm tia truyền qua
mẫu.
Nguyên lý : hoạt động dựa trên nguyên lý ghi nhận sự tương tác của điện tử với chất rắn. Sẽ
gây lên sự phân bố không đồng đều của cường độ của các chùm tia gây lên sự tương phản trên
ảnh thu được
Tương phản nhiễu xạ : phát sinh khi sử dụng trong một hệ diapham khẩu độ nào đó mà nó cho phép
qua là chùm nhiễu xạ hoặc chùm thẳng
+ Chùm thẳng ta có ảnh trường sáng
+ CHùm nhiễu xạ ta có ảnh trường tối
Tương phản của chùm điện tử với mẫu tạo độ tương phản trên ảnh
+ Vùng dày hoặc nhiều nguyên tố nặng ->> Tương phản tối
+ Vùng mỏng hoặc nhiều nguyên tố nhẹ ->> Tương phản sáng
3.Ảnh trường sáng, trường tối
Là chế độ ghi ảnh phổ thông của các TEM dựa trên nguyên lý ghi nhận các chùm tia bị lệch đi với
các góc (nhỏ) khác nhau sau khi truyền qua mẫu vật.
Ảnh trường sáng (Bright-field imaging): Là chế độ ghi ảnh mà khẩu độ vật kính sẽ được đưa vào
để hứng chùm tia truyền theo hướng thẳng góc. Như vậy, các vùng mẫu cho phép chùm tia truyền
thẳng góc sẽ sáng và các vùng gây ra sự lệch tia sẽ bị tối. Ảnh trường sáng về mặt cơ bản có độ
sáng lớn.
Ảnh trường tối (Dark-field imaging): Là chế độ ghi ảnh mà chùm tia sẽ bị chiếu lệch góc sao cho
khẩu độ vật kính sẽ hứng chùm tia bị lệch một góc nhỏ (việc này được thực hiện nhờ việc tạo phổ
nhiễu xạ trước đó, mỗi vạch nhiễu xạ sẽ tương ứng với một góc lệch). Ảnh thu được sẽ là các đốm
sáng trắng trên nền tối. Nền sáng tương ứng với các vùng mẫu có góc lệch được chọn, nền tối là
từ các vùng khác. Ảnh trường tối rất nhạy với cấu trúc tinh thể và cho độ sắc nét từ các hạt tinh
thể cao.
Để nguyên cứu sâu chi tiết ta dùng ảnh trường tối
Cấu tạo
Cột kính được hút chân không ~ 10 Pa hoặc cao hơn
-3
Súng điện tử thường là sợi đót Vonfram hoặc tinh thể LaB hiệu điện thế đặt vào catot cao từ vài trăm
6
đến nghin kV
Cho một chùm ánh sáng đơn sắc song song có cường độ I chiếu vuông
0
góc với một lớp môi trường đồng nhất được giới hạn bởi 2 mặt song song
có bề dày là l thì do có sự hấp thụ trong môi trường này cường độ I của
chùm sáng ra khỏi môi trường sẽ bị giảm đi I < I .
0
b. Giải thích:
Sự hấp thụ ánh sáng là kết quả sự tương tác của sóng ánh sáng và môi
trường dưới tác dụng của điện trường do sóng ánh sáng tới có tần số ω.
Các electron trong nguyên tử sẽ bị dịch chuyển so với hạt nhân và thực
hiện dao động điều hoà với tần số bằng tần số của sóng ánh sáng. Khi đó
electron dao động trở thành nguồn phát ra ánh sáng thứ cấp. Do có sự giao
thoa giữa sóng ánh sáng tới vá sóng thứ cấp nên trong môi trường sẽ xuất
hiện các sóng có biên độ khác với biên độ của sóng tới. kết quả là cường
độ sóng truyền qua môi trường bị giảm đi không phải toàn bộ năng lượng
bị hấp thụ bởi các nguyên tử, phân tử mà sẽ được giải phóng dưới dạng các
bức xạ. Năng lượng bị hấp thụ có thể chuyển thành nhiệt, làm vật nóng lên.
Đó gọi là hiện tượng hấp thụ ánh sáng.
c. Phổ UV-VIS
Các quang phổ kế UV-VIS đo độ truyền qua T / độ hấp thụ A của bức xạ
khi truyền qua mẫu đo:
Độ truyền qua T: T= II0
Độ hấp thụ A: A= -log T = log I0I
Vùng phổ này được chia thành 03 vùng chủ yếu: vùng cận UV: 185-400
nm, vùng khả kiến: 400-700 nm, vùng cận IR: 700-1100 nm.
Nguồn gốc của sự hấp thụ trong vùng này chính là do tương tác của các
photon bức xạ với các ion, phân tử của mẫu.
Hấp thụ chỉ xảy ra khi có sự tương ứng năng lượng photon và năng lượng
các điện tử ngoài cùng ( của ion hay phân tử hấp thụ ).
Kết quả tạo ra sự biến đổi năng lượng điện tự của phân tử. Chính vì vậy
phổ UV-VIS được gọi là phổ điện tử.
(μm)
Gần 0,78- 2,5 12800-4000
Giữa 2,5- 50 4000-200
Xa 50-1000 200-10
Bức xạ hồng ngoại không đủ năng lượng để gây ra chuyển mức điện tử như
trong ánh sáng nhìn thấy. Sự hấp thụ photon hồng ngoại trong hợp chất sẽ làm
thay đổi mức năng lượng nhỏ tương ứng với các trạng thái dao động rung và
dao động quay có thể xảy ra của các nguyên tử trong phân tử
Khi mẫu đo hấp thụ bức xạ hồng ngoại, sự thay đổi momen lưỡng cực của các
phân tử là nguyên nhân làm thay đổi năng lượng dao động rung và dao động
quay. Điện trường xoay chiều của bức xạ sẽ tương tác với các momen lưỡng
cực của phân tử, nếu tần số của bức xạ phù hợp với tần số dao động của phân tử
thì phân tử sẽ hấp thụ năng lượng gây ra sự thay đổi biên độ dao động của phân
tử.
a. Quang phổ quay:
Phân tử của các chất khi hấp thụ năng lượng của nguồn sáng kích thích p
hù hợp trong vùng hồng ngoại nó sẽ quay quanh các trục cân bằng của ch
úng.
Để kích thích phân tử quay, người ta thường dùng nguồn vi sóng cho nên
phổ này được gọi là phổ vi sóng hoặc dùng tia sáng vùng hồng ngoại xa
cho nên người ta còn gọi quang phổ quay là quang phổ hồng ngoại xa.
b. Dao động chuẩn của phân tử
Các nguyên tử trong phân tử dao động theo ba hướng gọi là dao động chuẩn của
phân tử. Đối với phân tử có cấu tạo nằm trên đường thẳng, số dao động chuẩn
của phân tử có N nguyên tử tối đa bằng 3N – 5 và 3N – 6 đối với phân tử không
thẳng. Mỗi dao động chuẩn có một năng lượng nhất định, tuy nhiên có trường
hợp 2, 3 dao động chuẩn có một mức năng lượng . Các dao động chuẩn có cùng
một mức năng lượng gọi là dao động thoái biến. Người ta phân biệt dao động
chuẩn thành hai loại: - Dao động hóa trị (kí hiệu là ν) là những dao động làm
thay đổi chiều dài liên kết của các nguyên tử trong phân tử nhưng không làm
thay đổi góc liên kết. - Dao động biến dạng (kí hiệu δ) là những dao động làm
thay đổi góc liên kết nhưng không làm thay đổi chiều dài liên kết của các
nguyên tử trong phân tử. Mỗi loại dao động còn được phân chia thành dao động
đối xứng và bất đối xứng.
Điều kiện kích thích dao động: Không phải khi nào có ánh sáng chiếu vào
phân tử cũng có phổ hồng ngoại. Khi ánh sáng chiếu vào phân tử, phân tử dao
động, trong quá trình dao động momen lưỡng cực của phân tử khác 0 và độ
phân cực α của phân tử không đổi mới xuất hiện phổ. Nếu mômen lưỡng cực
bằng 0 và độ phân cực khác 0 thì phổ hồng ngoại không hoạt động.
Các ảnh hưởng làm dịch chuyển tần số đặc trưng:
Tần số dao động của các nguyên tử phụ thuộc vào hằng số lực của liên kết và
khối lượng của chúng. Do đó các nhóm chức khác nhau có tần số hấp thụ khác
nhau và nằm trong vùng từ 5000 – 200 cm-1 .
Ảnh hưởng của dung môi, nồng độ, nhiệt độ và trạng thái tập hợp đến vị trí của
các cực đại hấp thụ.
Dung môi: có ảnh hưởng đến sự thay đổi vị trí của các cực đại hấp thụ
tùy theo độ phân cực của chúng
Nồng độ dung dịch cũng gây ảnh hưởng đến sự thay đổi vị trí của đỉnh
hấp thụ, đặc biệt đối với các chất có khả năng tạo cầu liên kết hiđro như
ancol, phenol, amin…
Nồng độ dung dịch cũng gây ảnh hưởng đến sự thay đổi vị trí của đỉnh
hấp thụ, đặc biệt đối với các chất có khả năng tạo cầu liên kết hiđro như
ancol, phenol, amin…
Nồng độ dung dịch cũng gây ảnh hưởng đến sự thay đổi vị trí của đỉnh
hấp thụ, đặc biệt đối với các chất có khả năng tạo cầu liên kết hiđro như
ancol, phenol, amin…
2. Nguyên lý cơ bản của kĩ thuật phổ hồng ngoại:
Nguyên lý cơ bản của kĩ thuật phổ hồng ngoại là thu thập thông tin về sự
hấp thụ và phân tích các phổ, tần số hấp thụ bức xạ hồng ngoại có thể liên
quan trực tiếp các liên kết trong hợp chất.
3. Ứng dụng
Đồng nhất các chất: số liệu đồng nhất, quá trình đồng nhất là so sánh phổ
của chất nghiên cứu với phổ chuẩn
Phân tích định lượng dựa vào định luật cơ bản của Lambert -Beer
Phân tích định tính: Làm rõ cấu trúc, nhận dạng hợp chất
Xác định cấu trúc phân tử: mức độ chính xác của việc xác định cấu trúc
phụ thuộc rất lớn vào độ tin cậy, chính xác của các tần số vân hấp thụ trên
phổ hồng ngoại.
Xác định độ tinh khiết: khi thích hợp chất không tinh khiết thường độ rõ
nét của đám phổ riêng biệt bị giảm, sự xuất hiện thêm các đám phổ sẽ
làm nhòe phổ
HỆ TINH THỂ
Cấu Đặc Hằn Hệ Vẽ phương, mặt
trúc trưng g số số
tinh hình học mặt xế
thế p
chặ
t
Lập a=b=c; a=2
phươ α=β=γ= R
ng 90o
đơn
giản
Tứ a=b≠c;
phươ α=β=γ=
ng 90o
đơn
giản
Tứ a=b≠c;
phươ α=β=γ=
ng 90o
tâm
khối
Ba a=b=c,
phươ α=β=γ≠
ng 90o
đơn
giản