Professional Documents
Culture Documents
GioithieuSTH 52
GioithieuSTH 52
Landscape ecology
Ecosystem ecology
Community ecology
Population ecology
Organismal ecology
52.1: Khí hậu Trái đất thay đổi
theo vĩ độ và theo mùa
• Các điều kiện thời tiết phổ biến lâu dài trong một
khu vực tạo thành khí hậu của khu vực đó
• Bốn thành phần phi sinh học chính của khí hậu là
nhiệt độ, lượng mưa, ánh sáng mặt trời và gió
• Đại khí hậu là kiểu khí hậu toàn cầu, khí hậu
từng vùng của Trái Đất
• Tiểu khí hậu là khí hậu ở mức độ địa phương
tương ứng với kiểu quần xã sinh vật ở đó
Các mô hình khí hậu toàn cầu
• Các kiểu khí hậu toàn cầu được xác định phần
lớn bởi năng lượng mặt trời và chuyển động của
hành tinh trong không gian
• Hiệu ứng nóng lên của mặt trời gây ra sự thay
đổi nhiệt độ, dẫn đến sự bay hơi và lưu thông
của không khí và nước
• Điều này tạo sự thay đổi theo vĩ độ trong khí hậu
Figure 52.4
March equinox
December
solstice
60°N
Constant tilt
of 23.5° 30°N
June solstice 0° (equator)
30°S
September equinox
Các khối nước lớn nước
• Các dòng hải lưu của đại dương và các hồ lớn
điều hòa khí hậu của các môi trường trên cạn
gần đó
• Dòng ấm từ vùng Vịnh mang nước từ xích đạo
đến Bắc Đại Tây Dương
Figure 52.5
Labrador Current
Equator
Indian
South
Ocean Atlantic
Subtropical South Pacific
30°S Subtropical
Gyre Subtropical Gyre
Gyre
Leeward side
Air flow of mountains
Mountain
range
Ocean
Vi khí hậu
• Vi khí hậu được xác định bởi sự khác biệt nhỏ
trong môi trường
• Mỗi môi trường được đặc trưng bởi sự khác biệt
trong
• Các yếu tố phi sinh học, bao gồm các thuộc tính
không sống như nhiệt độ, ánh sáng, nước và chất
dinh dưỡng
• Các yếu tố sinh học, bao gồm các sinh vật khác là
một phần của môi trường của cá nhân
52.2: Cấu trúc và sự phân bố của
quần xã sinh vật trên cạn
• Khu hệ sinh vật là các vùng sống chính được đặc trưng
bởi kiểu thực vật (quần xã sinh vật trên cạn) hoặc môi
trường vật chất (quần xã sinh vật dưới nước)
• Khí hậu rất quan trọng trong việc xác định lý do tại sao
khu hệ sinh vật trên cạn lại được tìm thấy ở một số khu
vực nhất định
Khí hậu và khu hệ sinh vật trên
cạn
• Khí hậu ảnh hưởng đến các biểu đồ khí hậu của
khu hệ sinh vật trên cạn
Figure 52.9
30°N
Tropic of
Cancer
Equator
Tropic of Capricorn
30°S
A savanna in Kenya
Thảm cây bụi
• Thảm cây bụi xuất hiện ở các vùng ven biển có vĩ
độ trung bình trên 1 số lục địa
• Lượng mưa theo mùa cao: mùa đông mưa và
mùa hè khô
• Mùa hè nóng (30C +); mùa thu, mùa đông và
mùa xuân mát mẻ (10–12C)
• Thảm cây bụi chủ yếu là cây bụi, cây gỗ nhỏ và
cây cỏ; nhiều loài thực vật thích nghi với lửa và
khô hạn
• Động vật bao gồm lưỡng cư, chim và các loài bò
sát khác, côn trùng, động vật có vú nhỏ
• Con người đã giảm diện tích thảm cây bụi thông
qua nông nghiệp và đô thị hóa
Figure 52.12d
An area of chaparral
in California
Đồng cỏ ôn đới
• Đồng cỏ ôn đới được tìm thấy trên nhiều lục địa
• Mưa có tính chất theo mùa cao
• Mùa đông lạnh (thường dưới –10C) và khô;
mùa hè nóng (thường gần 30C) và ẩm ướt
• Các loại cây chiếm ưu thế (cỏ) thích nghi với hạn
hán và lửa
• Động vật có vú bản địa bao gồm các loài ăn cỏ
lớn như bò bison , ngựa rừng và các loài đào
hang nhỏ như chó thảo nguyên
• Hầu hết các đồng cỏ đã được chuyển đổi thành
đất nông nghiệp
Figure 52.12e
A forest in Norway
Rừng cây lá rộng ôn đới
• Rừng lá rộng ôn đới được tìm thấy ở vùng vĩ độ
trung bình của Bắc bán cầu, với các khu vực
nhỏ ở Chile, Nam Phi, Úc và New Zealand
• Lượng mưa đáng kể rơi vào tất cả các mùa dưới
dạng mưa hoặc tuyết
• Mùa đông trung bình 0C; mùa hè nóng và ẩm
ướt (gần 35C)
• Phân tầng thẳng đứng, chủ yếu là cây lá rộng
ôn đới (cây rụng lá) ở Bắc bán cầu và bạch đàn
thường xanh ở Úc
• Động vật có vú, chim và côn trùng tận dụng tất
cả các tầng trong rừng
• Ở Bắc bán cầu, nhiều loài động vật có vú ngủ
đông vào mùa đông
• Những khu rừng này đã được định cư nhiều
nhưng đang được phục hồi
Figure 52.12g
0
a) Phân tầng trong 1 hò nước 200 m
Vùng nước Rầng sáng
nông ven Thềm lịục địa
bờ Vùng xa
bờ
Vùng cố nước
sâu và mở
Tầng
Tầng sáng đáy Tầng tói
Vùng có
Tầng nước sâu, mở
đáy
Tầng tooí 2,000
6,000 m
Tầng nước
thẳm sâu
• Trong các đại dương và hầu hết các hồ, một ranh
giới nhiệt độ được gọi là tầng dị nhiệt tách lớp
trên ấm với lớp nước lạnh sâu hơn
• Nhiều hồ trải qua sự xáo trộn nước nửa năm một
lần được gọi là sự luân chuyển
• Sự xáo trộn mang nước giàu oxygen từ tầng
nước mặt xuống đáy hồ và nước giàu dinh
dưỡng từ đáy hồ lên tầng nước bề mặt vào cả 2
mùa - mùa xuân và mùa thu
Figure 52.14
2°0° 4° 22° 4°
18°
8°
4°C 4°C 4°C 4°C
Thermocline
• Các quần xã trong khu hệ sinh vật thủy sinh thay
đổi theo độ sâu, độ xuyên sáng, khoảng cách xa
bờ và sinh vật trong tầng nước sâu và mở hay ở
vùng đáy
• Hầu hết các sinh vật xuất hiện trong tầng sáng
tương đối nông
• Tầng tối trong các đại dương rộng nhưng ít sự
sống
Quần xã sinh vật dưới nước
• Các khu hệ sinh vật thủy sinh chính có thể được
đặc trưng bởi môi trường vật lý, môi trường hóa
học, đặc điểm địa chất, sinh vật quang hợp và
sinh vật dị dưỡng.
Các hồ nước
• Kích thước thay đổi từ nhỏ đến rất lớn
• Các hồ vùng ôn đới có tầng dị nhiệt theo mùa;
các hồ ở vùng đất thấp nhiệt đới có tầng dị nhiệt
ổn định quanh năm
• Các hồ nghèo dinh dưỡng giàu oxy
• Các hồ giàu chất dung dưỡng thiếu oxy ở tầng
nước sâu mùa hè và mùa đông nếu mặt nước bị
đóng băng
• Hồ nghèo dưỡng chất hẹp nhưng sâu hơn so với
hồ giàu dinh dưỡng
• Thực vật nổi thủy sinh và thực vật có rễ sống ở
vùng nước nông có ánh sáng tốt và gần bờ
• Vùng nước sâu chỉ phân bố thực vật nổi và vi
khuẩn lam
• Động vật phù du vùng nước sâu là sinh vật kích
thước nhỏ, trôi nổi
• Động vật không xương sống sống trong tầng đáy
• Cá sống ở tất cả các khu vực có đủ oxy
• Việc làm giàu chất dinh dưỡng do con người tạo ra
có thể dẫn đến tảo nở hoa, suy giảm oxy và cá chết
Figure 52.16a
A headwater stream in the Great The Loire river (in France) far
Smoky Mountains from its headwaters
Vùng cửa sông
• Cửa sông là vùng chuyển tiếp giữa sông và biển
• Độ mặn thay đổi theo sự lên xuống của thủy triều
• Các cửa sông giàu dinh dưỡng và năng suất cao
• Các cửa sông bao gồm một mạng lưới phức tạp
của các hệ thống kênh rạch, đảo nhỏ, con đê và
bãi lầy ngập nước triều ven biển
• Cỏ và tảo nước mặn, sinh vật phù du là những
sinh vật sản xuất chủ yếu ở vùng cửa sông
• Nguồn thức ăn dồi dào thu hút các loài giun, thân
mềm, giáp xác và cá sinh sống
• Sự can thiệp của con người ở thượng nguồn đã
làm gián đoạn các cửa sông trên toàn thế giới
Figure 52.16d
80
Sea urchin Only urchins
Seaweed cover (%)
removed
60
Limpet
40
nảy mầm.
C. Số lượng hạt được thải ra là cao nhất tại thời điểm
sau 24 giờ.
D. Dê có thể đóng vai trò là sinh vật phát tán chính của
hạt Mimosa.
• A. Đúng. Hình 1 cho thấy một số phần trăm hạt
giống được tìm thấy sau 72 giờ sau khi ăn.
• B. Sai. Tỷ lệ nảy mầm của hạt được ăn vào cao
hơn so với đối chứng (Hình 2).
• C. Đúng. Phần trăm hạt được tìm thấy trong các
viên phân khi quan sát vào 24 giờ sau khi ăn cao
hơn các thời điểm khác (Hình 1).
• D. Đúng. Hạt giống có thể đi qua hệ tiêu hóa của
dê và nảy mầm với tỷ lệ cao hơn so với đối chứng.
Các hình dưới đây biểu diễn: lát cắt ngang thân cây ở vị trí
cách mặt đất 1,3 m (Hình 7); một phần cấu tạo giải phẫu thân
(Hình 8) và diễn biến nhiệt độ, lượng mưa trung bình năm (Hình
9) trong thời gian sinh trưởng của một cá thể thuộc loài thông
nhựa (Pinus latteri).
a) Hãy xác định tuổi của cây ở hình 7 dựa trên số lượng vòng gỗ
hàng năm. Giải thích.
b) Quan sát hình 8, hãy phân tích ảnh hưởng của các nhân tố
sinh thái dẫn đến sự khác biệt về độ dày, độ đậm nhạt của mỗi
vòng gỗ, kích thước và độ dày của thành tế bào. Biết rằng, hàm
lượng khoáng trong đất ổn định theo thời gian.
c) Vòng gỗ thứ X ở hình 7 tương đương với năm nào trong thời
gian nghiên cứu? Vì sao vòng gỗ X mỏng hơn những vòng
khác?