You are on page 1of 94

Giới thiệu về Sinh thái

học và Sinh quyển


Lã Quế Lâm – K119 Đại học Y Hà Nội
Tổng quan: Phạm vi của sinh thái
học
• Sinh thái học là nghiên cứu khoa học về mối
tương tác giữa sinh vật và môi trường
• Những tương tác này xác định sự phân bố của
các sinh vật và sự phong phú của chúng
• Sinh thái học hiện đại bao gồm quan sát và thử
nghiệm
Phạm vi nghiên cứu sinh thái
Các nhà sinh thái học làm việc ở các cấp độ
khác nhau, từ các cá thể sinh vật đến hành
tinh
Figure 52.2
Global ecology

Landscape ecology

Ecosystem ecology

Community ecology

Population ecology

Organismal ecology
52.1: Khí hậu Trái đất thay đổi
theo vĩ độ và theo mùa
• Các điều kiện thời tiết phổ biến lâu dài trong một
khu vực tạo thành khí hậu của khu vực đó
• Bốn thành phần phi sinh học chính của khí hậu là
nhiệt độ, lượng mưa, ánh sáng mặt trời và gió
• Đại khí hậu là kiểu khí hậu toàn cầu, khí hậu
từng vùng của Trái Đất
• Tiểu khí hậu là khí hậu ở mức độ địa phương
tương ứng với kiểu quần xã sinh vật ở đó
Các mô hình khí hậu toàn cầu
• Các kiểu khí hậu toàn cầu được xác định phần
lớn bởi năng lượng mặt trời và chuyển động của
hành tinh trong không gian
• Hiệu ứng nóng lên của mặt trời gây ra sự thay
đổi nhiệt độ, dẫn đến sự bay hơi và lưu thông
của không khí và nước
• Điều này tạo sự thay đổi theo vĩ độ trong khí hậu
Figure 52.4

March equinox

December
solstice

60°N
Constant tilt
of 23.5° 30°N
June solstice 0° (equator)
30°S

September equinox
Các khối nước lớn nước
• Các dòng hải lưu của đại dương và các hồ lớn
điều hòa khí hậu của các môi trường trên cạn
gần đó
• Dòng ấm từ vùng Vịnh mang nước từ xích đạo
đến Bắc Đại Tây Dương
Figure 52.5

Labrador Current

California Current Gulf Stream


North Atlantic
30°N North Pacific
Subtropical
Subtropical Gyre Gyre

Equator

Indian
South
Ocean Atlantic
Subtropical South Pacific
30°S Subtropical
Gyre Subtropical Gyre
Gyre

Antarctic Circumpolar Current


• Vào ban ngày, không khí bốc lên trên vùng đất
nóng và hút luồng khí lạnh từ mặt nước vào đất
liền
• Vào ban đêm, không khí bốc lên trên mặt nước
ấm hơn và kéo không khí mát hơn từ đất liền trở
lại mặt nước, thay không khí nóng trên mặt nước
Figure 52.6

Leeward side
Air flow of mountains

Mountain
range

Ocean
Vi khí hậu
• Vi khí hậu được xác định bởi sự khác biệt nhỏ
trong môi trường
• Mỗi môi trường được đặc trưng bởi sự khác biệt
trong
• Các yếu tố phi sinh học, bao gồm các thuộc tính
không sống như nhiệt độ, ánh sáng, nước và chất
dinh dưỡng
• Các yếu tố sinh học, bao gồm các sinh vật khác là
một phần của môi trường của cá nhân
52.2: Cấu trúc và sự phân bố của
quần xã sinh vật trên cạn

• Khu hệ sinh vật là các vùng sống chính được đặc trưng
bởi kiểu thực vật (quần xã sinh vật trên cạn) hoặc môi
trường vật chất (quần xã sinh vật dưới nước)
• Khí hậu rất quan trọng trong việc xác định lý do tại sao
khu hệ sinh vật trên cạn lại được tìm thấy ở một số khu
vực nhất định
Khí hậu và khu hệ sinh vật trên
cạn
• Khí hậu ảnh hưởng đến các biểu đồ khí hậu của
khu hệ sinh vật trên cạn
Figure 52.9

30°N
Tropic of
Cancer
Equator
Tropic of Capricorn
30°S

Tropical forest Temperate broadleaf forest


Savanna Northern coniferous forest
Desert Tundra
Chaparral High mountains
Temperate grassland Polar ice
Các đặc điểm chung của khu hệ
sinh vật trên cạn và vai trò của sự
nhiễu loạn
• Khu hệ sinh vật trên cạn thường được đặt tên
theo các yếu tố vật lý hoặc khí hậu chính và thực
vật chiếm ưu thế
• Các khu hệ sinh vật trên cạn thường xếp vào
nhau, không có ranh giới rõ ràng
• Vùng trung gian giữa 2 khu hệ sinh vật, được gọi
là vùng chuyển tiếp, có thể rộng hoặc hẹp
• Phân tầng thẳng đứng là một đặc điểm quan
trọng của khu hệ sinh vật trên cạn.
• Ví dụ, trong một khu rừng, nó có thể bao gồm
tầng tán cây, tầng cây dưới tán, tầng cây bụi,
tầng cây cỏ, nền rừng (gồm xác thực vật) và tầng
rễ cây.
• Sự phân tầng của thảm thực vật trong tất cả các
khu hệ sinh vật cung cấp môi trường sống đa
dạng cho động vật
Sự nhiễu loạn và hệ sinh vật trên
cạn
• Sự nhiễu loạn là một sự kiện như bão, hỏa hoạn
hoặc hoạt động của con người làm thay đổi khu
hệ sinh vật
• Ví dụ, lửa bốc cháy thường xuyên có thể giết
chết các cây thân gỗ và duy trì thảm thực vật đặc
trưng của xavan
Khu hệ sinh vật trên cạn
• Khu hệ sinh vật trên cạn có thể được đặc trưng
bởi sự phân bố, lượng mưa, nhiệt độ, thực vật và
động vật
Rừng nhiệt đới
• Phân bố ở các vùng xích đạo và cận nhiệt đới
• Trong các khu rừng mưa nhiệt đới, lượng mưa
tương đối ổn định, trong khi ở các khu rừng khô
nhiệt đới, lượng mưa thay đổi theo mùa
• Nhiệt độ cao quanh năm (25–29C) và ít biến
động theo mùa
• Rừng nhiệt đới phân tầng theo chiều dọc và sự
cạnh tranh về ánh sáng rất gay gắt
• Rừng nhiệt đới là nơi sinh sống của hàng triệu
loài động vật, trong đó ước tính có khoảng 5–30
triệu loài côn trùng, nhện và các loài chân đốt
khác vẫn chưa được mô tả.
• Dân số con người tăng nhanh hiện đang phá hủy
nhiều khu rừng nhiệt đới
Figure 52.12a

A tropical rain forest in Borneo


Sa mạc
• Sa mạc chủ yếu phân bố ở vũng vĩ độ 30 bắc
và nam ở trung tâm lục địa
• Lượng mưa thấp và thay đổi nhiều, thường dưới
30 cm mỗi năm
• Sa mạc có thể nóng hoặc lạnh
• Thực vật sa mạc thích nghi với khả năng chịu
nhiệt và hút ẩm, trữ nước và giảm diện tích bề
mặt lá
• Động vật sa mạc phổ biến bao gồm nhiều loại
rắn và thằn lằn, bọ cạp, kiến, bọ cánh cứng, các
loài chim di cư và cư trú, và các loài gặm nhấm
ăn hạt; nhiều loài hoạt động về đêm
• Đô thị hóa và chuyển đổi sang nông nghiệp có
tưới đã làm giảm đa dạng sinh học tự nhiên của
một số sa mạc
Figure 52.12b

A desert in the southwestern


United States
Savan
• Các vùng xích đạo và cận xích đạo
• Mưa Savan là theo mùa
• Nhiệt độ trung bình (24–29C) nhưng thay đổi
theo mùa nhiều hơn ở vùng nhiệt đới
• Cỏ và cây có gai, lá nhỏ phủ phần lớn
• Các loài thực vật ưu thế là thích nghi với lửa và
chịu được hạn hán theo mùa
• Động vật bao gồm côn trùng và động vật có vú
như linh dương đầu bò, ngựa vằn, sư tử và linh
cẩu
• Những đám cháy do con người gây ra có thể
giúp duy trì quần xã sinh vật này
Figure 52.12c

A savanna in Kenya
Thảm cây bụi
• Thảm cây bụi xuất hiện ở các vùng ven biển có vĩ
độ trung bình trên 1 số lục địa
• Lượng mưa theo mùa cao: mùa đông mưa và
mùa hè khô
• Mùa hè nóng (30C +); mùa thu, mùa đông và
mùa xuân mát mẻ (10–12C)
• Thảm cây bụi chủ yếu là cây bụi, cây gỗ nhỏ và
cây cỏ; nhiều loài thực vật thích nghi với lửa và
khô hạn
• Động vật bao gồm lưỡng cư, chim và các loài bò
sát khác, côn trùng, động vật có vú nhỏ
• Con người đã giảm diện tích thảm cây bụi thông
qua nông nghiệp và đô thị hóa
Figure 52.12d

An area of chaparral
in California
Đồng cỏ ôn đới
• Đồng cỏ ôn đới được tìm thấy trên nhiều lục địa
• Mưa có tính chất theo mùa cao
• Mùa đông lạnh (thường dưới –10C) và khô;
mùa hè nóng (thường gần 30C) và ẩm ướt
• Các loại cây chiếm ưu thế (cỏ) thích nghi với hạn
hán và lửa
• Động vật có vú bản địa bao gồm các loài ăn cỏ
lớn như bò bison , ngựa rừng và các loài đào
hang nhỏ như chó thảo nguyên
• Hầu hết các đồng cỏ đã được chuyển đổi thành
đất nông nghiệp
Figure 52.12e

Grasslands National Park,


Saskatchewan
Rừng cây lá kim phương Bắc
• Rừng lá kim phía bắc, hay rừng taiga, trải dài
phía bắc Bắc Mỹ và Âu-Á và là khu hệ sinh vật
trên cạn lớn nhất trên Trái đất
• Lượng mưa thay đổi; hầu hết thời gian trong
năm là khô hạn, một số rừng lá kim ven biển
Mỹ, Tây Bắc Thái Bình Dương là rừng mưa ôn
đới
• Mùa đông lạnh giá; mùa hè có thể nóng (ví dụ:
Siberia dao động từ –50C đến 20C)
• Các loài cây lá kim như thông, vân sam, linh sam,
và cây độc cần thống trị
• Tán cây hình chóp nên tuyết không bám và gãy
cành
• Đa dạng thực vật tùy thuộc cây bụi và cây cỏ mọc
dưới tán rừng, độ đa dạng không cao bằng rừng
cây lá rộng ôn đới
• Động vật bao gồm các loài chim di cư và các động
vật có vú lớn như nai sừng tấm, gấu nâu và hổ
Siberia
• Một số khu rừng đang bị khai thác ở mức báo động
Figure 52.12f

A forest in Norway
Rừng cây lá rộng ôn đới
• Rừng lá rộng ôn đới được tìm thấy ở vùng vĩ độ
trung bình của Bắc bán cầu, với các khu vực
nhỏ ở Chile, Nam Phi, Úc và New Zealand
• Lượng mưa đáng kể rơi vào tất cả các mùa dưới
dạng mưa hoặc tuyết
• Mùa đông trung bình 0C; mùa hè nóng và ẩm
ướt (gần 35C)
• Phân tầng thẳng đứng, chủ yếu là cây lá rộng
ôn đới (cây rụng lá) ở Bắc bán cầu và bạch đàn
thường xanh ở Úc
• Động vật có vú, chim và côn trùng tận dụng tất
cả các tầng trong rừng
• Ở Bắc bán cầu, nhiều loài động vật có vú ngủ
đông vào mùa đông
• Những khu rừng này đã được định cư nhiều
nhưng đang được phục hồi
Figure 52.12g

Great Smoky Mountains


National Park in
North Carolina, in autumn
Đồng rêu đới lạnh
• Đồng rêu đới lạnh bao gồm các khu vực rộng
lớn của Bắc Cực; các đỉnh núi cao ở tất cả các
vĩ độ - đồng rêu An pơ
• Lượng mưa thấp ở đồng rêu Bắc Cực và cao
hơn ở đồng rêu An pơ
• Mùa đông lạnh (dưới –30C); mùa hè tương
đối mát mẻ (dưới 10C)
• Băng vĩnh cửu, một lớp đất đóng băng vĩnh viễn,
ngăn nước thấm vào
• Thảm thực vật là thân thảo (rêu, cỏ, cây bụi, cây
gỗ nhỏ, địa y) hỗ trợ các loài chim ăn cỏ và động
vật ăn thịt của chúng
• Động vật có vú bao gồm hươu xạ, tuần lộc, gấu,
chó sói và cáo; nhiều loài chim di cư làm tổ vào
mùa hè
• Khu dân cư thưa thớt, nhưng đồng rêu đới lạnh
đã trở thành tâm điểm của hoạt động khai thác
dầu và khoáng sản
Figure 52.12h

Denali National Park, Alaska,


in autumn
52.3: Khu hệ sinh vật dưới nước
là hệ thống đa dạng và năng động
bao phủ hầu hết Trái đất
• Các khu hệ sinh vật dưới nước chiếm phần lớn
nhất của sinh quyển về diện tích
• Chúng cho thấy ít sự thay đổi theo vĩ độ hơn so
với quần xã sinh vật trên cạn
• Khu hệ sinh vật biển có nồng độ muối khoảng
3%
• Khu hệ sinh vật biển lớn nhất được tạo thành từ
các đại dương, bao phủ khoảng 75% bề mặt
Trái đất và có tác động to lớn đến sinh quyển
• Khu hệ sinh vật nước ngọt có nồng độ muối
nhỏ hơn 0,1%
• Khu hệ sinh vật nước ngọt liên quan chặt chẽ
với đất và các thành phần sinh vật của khu hệ
sinh vật trên cạn xung quanh
Sự phân tầng của các khu hệ sinh
vật nước
• Nhiều quần xã sinh vật dưới nước được phân
tầng thành các vùng hoặc lớp được xác định bởi
ánh sáng, nhiệt độ và độ sâu
• Tầng sáng có đủ ánh sáng để quang hợp, còn
tầng tối nhận được ít ánh sáng.
• Tầng thẳm sâu là vùng vực thẳm có độ sâu từ
2.000 đến 6.000 m
• Lớp trầm tích vô cơ và hữu cơ ở đáy của tất cả
các vùng thủy sinh, cát được gọi là tầng đáy
• Các quần xã sinh vật ở tầng đáy được gọi chung
là sinh vật đáy
• Mảnh vụn hữu cơ được phân giải từ xác sinh vật
là thức ăn chủ yếu của các sinh vật đáy
Figure 52.13

(b) Marine zonation


Vùng triều
Vùng ảnh hưởng
thủy triều Đại dương

0
a) Phân tầng trong 1 hò nước 200 m
Vùng nước Rầng sáng
nông ven Thềm lịục địa
bờ Vùng xa
bờ
Vùng cố nước
sâu và mở
Tầng
Tầng sáng đáy Tầng tói
Vùng có
Tầng nước sâu, mở
đáy
Tầng tooí 2,000
6,000 m
Tầng nước
thẳm sâu
• Trong các đại dương và hầu hết các hồ, một ranh
giới nhiệt độ được gọi là tầng dị nhiệt tách lớp
trên ấm với lớp nước lạnh sâu hơn
• Nhiều hồ trải qua sự xáo trộn nước nửa năm một
lần được gọi là sự luân chuyển
• Sự xáo trộn mang nước giàu oxygen từ tầng
nước mặt xuống đáy hồ và nước giàu dinh
dưỡng từ đáy hồ lên tầng nước bề mặt vào cả 2
mùa - mùa xuân và mùa thu
Figure 52.14

Winter Spring Summer Autumn

2°0° 4° 22° 4°
18°

4°C 4°C 4°C 4°C
Thermocline
• Các quần xã trong khu hệ sinh vật thủy sinh thay
đổi theo độ sâu, độ xuyên sáng, khoảng cách xa
bờ và sinh vật trong tầng nước sâu và mở hay ở
vùng đáy
• Hầu hết các sinh vật xuất hiện trong tầng sáng
tương đối nông
• Tầng tối trong các đại dương rộng nhưng ít sự
sống
Quần xã sinh vật dưới nước
• Các khu hệ sinh vật thủy sinh chính có thể được
đặc trưng bởi môi trường vật lý, môi trường hóa
học, đặc điểm địa chất, sinh vật quang hợp và
sinh vật dị dưỡng.
Các hồ nước
• Kích thước thay đổi từ nhỏ đến rất lớn
• Các hồ vùng ôn đới có tầng dị nhiệt theo mùa;
các hồ ở vùng đất thấp nhiệt đới có tầng dị nhiệt
ổn định quanh năm
• Các hồ nghèo dinh dưỡng giàu oxy
• Các hồ giàu chất dung dưỡng thiếu oxy ở tầng
nước sâu mùa hè và mùa đông nếu mặt nước bị
đóng băng
• Hồ nghèo dưỡng chất hẹp nhưng sâu hơn so với
hồ giàu dinh dưỡng
• Thực vật nổi thủy sinh và thực vật có rễ sống ở
vùng nước nông có ánh sáng tốt và gần bờ
• Vùng nước sâu chỉ phân bố thực vật nổi và vi
khuẩn lam
• Động vật phù du vùng nước sâu là sinh vật kích
thước nhỏ, trôi nổi
• Động vật không xương sống sống trong tầng đáy
• Cá sống ở tất cả các khu vực có đủ oxy
• Việc làm giàu chất dinh dưỡng do con người tạo ra
có thể dẫn đến tảo nở hoa, suy giảm oxy và cá chết
Figure 52.16a

An oligotrophic lake in Grand A eutrophic lake in the Okavango


Teton National Park, Wyoming Delta, Botswana
Đất ngập nước
• Đất ngập nước là môi trường sống luôn bị ngập
trong nước và hỗ trợ thực vật thích nghi với đất
bão hòa nước
• Các vùng đất ngập nước có sản phẩm hữu cơ
cao và có lượng oxy hòa tan thấp
• Đất ngập nước có thể phát triển trong các hồ
nông, dọc theo các dải đất ven sông ngập nước,
hoặc trên ven của các hồ lớn
• Đất ngập nước là một trong những khu hệ sinh
vật có năng suất cao nhất trên Trái đất
• Các vùng đất ngập nước là nơi sinh sống của các
loài động vật không xương sống và chim đa
dạng, cũng như rái cá, ếch và cá sấu
• Con người đã phá hủy tới 90% các vùng đất ngập
nước; góp phần làm sạch nước và giảm mức
ngập lụt
Figure 52.16b

A basin wetland in the United Kingdom


Sông suối
• Đặc tính vật lý nổi bật nhất của sông suối là dòng
chảy
• Nước suối lạnh, trong, xáo trộn, chảy xiết và giàu
ôxy; chúng thường hẹp và nhiều đá
• Nước hạ lưu hình thành sông và ấm hơn, đục
hơn và nhiều ôxy hơn; chúng thường rộng và
uốn khúc và có đáy chứa bùn, cát
• Chúng có thể chứa thực vật phù du hoặc thực vật
thủy sinh có rễ
• Đa dạng của các loài cá và động vật không xương
sống sống ở các sông và suối không bị ô nhiễm
• Ô nhiễm làm suy giảm chất lượng nước và giết chết
các sinh vật sống dưới nước
• Xây dựng đập nước và kiểm soát nước làm suy
giảm chức năng tự nhiên của các hệ sinh thái sông
suối
Figure 52.16c

A headwater stream in the Great The Loire river (in France) far
Smoky Mountains from its headwaters
Vùng cửa sông
• Cửa sông là vùng chuyển tiếp giữa sông và biển
• Độ mặn thay đổi theo sự lên xuống của thủy triều
• Các cửa sông giàu dinh dưỡng và năng suất cao
• Các cửa sông bao gồm một mạng lưới phức tạp
của các hệ thống kênh rạch, đảo nhỏ, con đê và
bãi lầy ngập nước triều ven biển
• Cỏ và tảo nước mặn, sinh vật phù du là những
sinh vật sản xuất chủ yếu ở vùng cửa sông
• Nguồn thức ăn dồi dào thu hút các loài giun, thân
mềm, giáp xác và cá sinh sống
• Sự can thiệp của con người ở thượng nguồn đã
làm gián đoạn các cửa sông trên toàn thế giới
Figure 52.16d

An estuary in the southeastern United States


Vùng triều
• Một vùng triều là vùng có thời gian ngập nước
triều và không ngập nước triều theo con nước
thủy triều lên xuống mỗi ngày 2 lần
• Các sinh vật vùng triều bị thách thức bởi sự thay
đổi của nhiệt độ và độ mặn và bởi các lực cơ
học của tác động của sóng
• Mức oxy và chất dinh dưỡng cao
• Các vùng triều cát có cỏ biển và tảo; các vùng
đá ngập triều có tảo biển
• Trong các vùng đá ngập triều, nhiều loài động
vật có cấu trúc thích nghi để bám vào nền cứng
• Trong vùng triều cát, giun, thân mềm và giáp xác
vùi mình trong cát
• Ô nhiễm dầu đã làm gián đoạn nhiều vùng triều
Figure 52.16e

Rocky intertidal zone on the Oregon coast


Vùng khơi đại dương
• Vùng khơi đại dương liên tục bị xáo động bởi
gió thổi và dòng chảy của đại dương
• Mức oxy cao
• Sự phân tầng quanh năm ở các đại dương nhiệt
đới dẫn đến nồng độ chất dinh dưỡng thấp hơn
• Quần xã sinh vật này bao phủ khoảng 70% bề
mặt Trái đất
• Thực vật phù du và động vật phù du là những
sinh vật chiếm ưu thế trong quần xã sinh vật này
• Các động vật khác bao gồm mực, cá, ...
• Đánh bắt quá mức đã làm cạn kiệt nguồn cá
• Con người đổ chất thải đã làm ô nhiễm đại
dương
Figure 52.16f

Open ocean off the island of Hawaii


Các rạn san hô
• Rạn san hô được hình thành từ bộ xương canxi
cacbonat của san hô
• San hô chủ yếu sống ở vùng nước nông - trong,
ấm (khoảng 20–30C); san hô biển sâu sống ở
độ sâu 200–1.500 m
• San hô yêu cầu nồng độ oxy cao và một chất
nền rắn để gắn vào
• Một rạn san hô phát triển từ một đường viền san
hô đến một vỉa san hô thành một đảo san hô
Figure 52.16g

A coral reef in the Red Sea


Vùng đáy biển
• Vùng đáy biển bao gồm đáy biển bên dưới bề
mặt nước của vùng ven biển, vùng triều, vùng
ảnh hưởng của thủy triều, đáy biển vùng thềm
lục địa, vùng nước sâu và đáy biển vùng thẳm
sâu
• Các sinh vật ở vùng đáy sâu (vực thẳm) thích
nghi với áp suất nước cực cao và lạnh liên tục
• Bao phủ chủ yếu là trầm tích mềm; một số khu
vực có nhiều đá
• Các khu vực nông có rong biển và tảo sợi
• Các miệng thủy nhiệt dưới đáy biển sâuở đỉnh núi
chìm sâu giữa đại dương có các sinh vật đặc trưng
• Các quần xã sinh vật đáy gần bờ bao gồm động vật
không xương sống và cá
• Đánh bắt quá mức và đổ chất thải đã làm cạn kiệt

Figure 52.16h

A deep-sea hydrothermal vent community


52.4: Sự tương tác giữa sinh vật
và môi trường hạn chế sự phân bố
của các loài
• Sự phân bố các loài là kết quả của các tương
tác sinh thái và tiến hóa qua thời gian
• Thời gian sinh thái là khung thời gian tương tác
giữa sinh vật và môi trường
• Thời gian tiến hóa kéo dài qua nhiều thế hệ và
bắt đầu thích nghi thông qua chọn lọc tự nhiên
Sự phát tán và phân bố
• Phát tán là sự di chuyển của các loài ra khỏi khu
vực sống của chúng hoặc ra khỏi nơi có mật độ cá
thể quá cao
• Phát tán góp phần vào sự phân bố toàn cầu của
các sinh vật
Tập tính và sự lựa chọn nơi ở
• Một số sinh vật không chiếm hết tiềm năng
phân bố của chúng
• Sự phân bố của các loài có thể bị hạn chế bởi
tập tính lựa chọn nơi ở của chúng
Các nhân tố hữu sinh
• Các yếu tố sinh học ảnh hưởng đến sự phân bố
của sinh vật có thể bao gồm
• Vật ăn thịt
• Vật ăn thực vật
• Ví dụ, nhím biển có thể hạn chế sự phân bố của rong biển
• Cạnh tranh
Figure 52.20
RESULTS

100 Both limpets and urchins


removed

80
Sea urchin Only urchins
Seaweed cover (%)

removed
60
Limpet

40

20 Only limpets removed


Control (both urchins
and limpets present)
0
August February August February
1982 1983 1983 1984
Các nhân tố vô sinh
• Các yếu tố vô sinh ảnh hưởng đến sự phân bố
của sinh vật bao gồm
• Nhiệt độ
• Nước uống
• Ánh sáng mặt trời
• Gió
• Đá và đất
• Hầu hết các yếu tố vô sinh khác nhau theo không
gian và thời gian
Nhiệt độ
• Nhiệt độ môi trường là một yếu tố quan trọng
trong sự phân bố của sinh vật vì ảnh hưởng của
nó đến các quá trình sinh học
• Các tế bào có thể bị đông cứng và vỡ dưới 0 ° C,
trong khi hầu hết các sinh vật biến đổi nhiệt độ
trên 45 ° C
• Động vật có vú và chim sử dụng năng lượng để
điều chỉnh nhiệt độ bên trong của chúng
Nước và oxy
• Nguồn nước sẵn có trong môi trường sống là một
yếu tố quan trọng khác trong sự phân bố của các
loài
• Sinh vật ở sa mạc thể hiện sự thích nghi để bảo
tồn nước
• Nước ảnh hưởng đến lượng oxy sẵn có vì oxy
khuếch tán chậm trong nước
• Nồng độ oxy có thể thấp với độ sâu lớn
Độ mặn
• Nồng độ muối ảnh hưởng đến sự cân bằng
nước của sinh vật thông qua quá trình thẩm
thấu
• Hầu hết các sinh vật sống dưới nước bị hạn
chế ở môi trường sống nước ngọt hoặc nước
mặn
• Rất ít sinh vật trên cạn thích nghi với môi
trường sống có độ mặn cao
Ánh sáng mặt trời
• Cường độ và chất lượng ánh sáng (bước sóng)
ảnh hưởng đến quang hợp
• Nước hấp thụ ánh sáng; kết quả là trong môi
trường nước, hầu hết quá trình quang hợp xảy ra
gần bề mặt
• Ở sa mạc, mức độ ánh sáng cao làm tăng nhiệt
độ và ảnh hưởng tới động thực vật
Các loại đá và đất
• Nhiều đặc điểm của đất hạn chế sự phân bố của
thực vật động vật ăn chúng
• Cấu trúc vật lý
• pH
• Thành phần khoáng chất
Câu 1: Dê được cho ăn cỏ linh thảo và ngô. Tại thời
điểm 0, chúng được cho ăn thêm hạt Mimosa. Sự có
mặt của hạt Mimosa còn sống trong phân dê đã được
ghi nhận thông qua thí nghiệm về sự nảy mầm của
các hạt được thải ra theo phân và các hạt đối chứng.
Hình Q.47. A: Tỷ lệ phần trăm hạt Mimosa được tìm thấy trong
phân dê sau khi đã được tiêu hóa, tương quan theo thời gian. Phân
dê đã được thu thập 8 giờ một lần trong suốt 80 giờ sau khi dê ăn
hạt. B. Xác xuất không nảy mầm của các hạt Mimosa được dê bài
thải ra (đường nét đứt) và hạt đối chứng (đường liền).
Hãy xác định mỗi câu sau đây là Đúng hay Sai và viết
vào Phiếu trả lời.
A. Hạt Mimosa có thể sống sót tới 3 ngày trong hệ tiêu

hóa của dê.


B. Việc đi qua hệ tiêu hóa của dê làm giảm khả năng

nảy mầm.
C. Số lượng hạt được thải ra là cao nhất tại thời điểm

sau 24 giờ.
D. Dê có thể đóng vai trò là sinh vật phát tán chính của

hạt Mimosa.
• A. Đúng. Hình 1 cho thấy một số phần trăm hạt
giống được tìm thấy sau 72 giờ sau khi ăn.
• B. Sai. Tỷ lệ nảy mầm của hạt được ăn vào cao
hơn so với đối chứng (Hình 2).
• C. Đúng. Phần trăm hạt được tìm thấy trong các
viên phân khi quan sát vào 24 giờ sau khi ăn cao
hơn các thời điểm khác (Hình 1).
• D. Đúng. Hạt giống có thể đi qua hệ tiêu hóa của
dê và nảy mầm với tỷ lệ cao hơn so với đối chứng.
Các hình dưới đây biểu diễn: lát cắt ngang thân cây ở vị trí
cách mặt đất 1,3 m (Hình 7); một phần cấu tạo giải phẫu thân
(Hình 8) và diễn biến nhiệt độ, lượng mưa trung bình năm (Hình
9) trong thời gian sinh trưởng của một cá thể thuộc loài thông
nhựa (Pinus latteri).

a) Hãy xác định tuổi của cây ở hình 7 dựa trên số lượng vòng gỗ
hàng năm. Giải thích.
b) Quan sát hình 8, hãy phân tích ảnh hưởng của các nhân tố
sinh thái dẫn đến sự khác biệt về độ dày, độ đậm nhạt của mỗi
vòng gỗ, kích thước và độ dày của thành tế bào. Biết rằng, hàm
lượng khoáng trong đất ổn định theo thời gian.
c) Vòng gỗ thứ X ở hình 7 tương đương với năm nào trong thời
gian nghiên cứu? Vì sao vòng gỗ X mỏng hơn những vòng
khác?

You might also like