Professional Documents
Culture Documents
Đồ Án nước cấp
Đồ Án nước cấp
HỒ CHÍ MINH
KHOA CÔNG NGHỆ HOÁ HỌC VÀ THỰC PHẨM
BỘ MÔN CÔNG NGHỆ KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG
ĐỒ ÁN NƯỚC CẤP
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực hiện đồ án, chúng em đã nhận được nhiều sự giúp đỡ, đóng
góp ý kiến và chỉ bảo nhiệt tình của thầy cô, gia đình và bạn bè.
Chúng em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến thầy Nguyễn Thái Anh, người đã tận
tình hướng dẫn, chỉ bảo chúng em trong suốt quá trình làm đồ án.
Chúng em cũng xin chân thành cảm ơn các thầy cô đang giảng dạy tại trường Đại
học Sư phạm Kỹ thuật Tp. Hồ Chí Minh, đặc biệt là các thầy cô trong Bộ môn Công nghệ
Kỹ thuật Môi trường đã truyền đạt cho chúng em những kiến thức cần thiết, giúp chúng
em có được cơ sở lý thuyết vững vàng và tạo điều kiện giúp đỡ chúng em trong suốt quá
trình học tập.
Cuối cùng, chúng em xin chân thành cảm ơn gia đình và bạn bè, đã luôn tạo điều
kiện, quan tâm, giúp đỡ, động viên chúng em trong suốt quá trình học tập và hoàn thành
đồ án.
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU.....................................................................................................................7
Bảng 3.4: Đối với các loại nước giải khát có độ cồn thấp...........................................................................26
Bảng 4.7: Các chỉ tiêu về vật liệu lọc và tốc độ lọc của bể lọc áp lực.........................................................47
Bảng 4.9: Thông số đèn UV diệt khuẩn công nghiệp 45GPM Ecomax Water............................................65
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, nền công nghiệp nước ta ngày càng phát triển và đạt
được nhiều thành tựu to lớn. Đặc biệt là trong ngành công nghiệp nước giải khát, nước
giải khát đang được ưa chuộng hiện nay với một số giá trị dinh dưỡng cần thiết và phù
hợp với rất nhiều đối tượng khách hàng. Tại Việt Nam, ngày nay do nhu cầu thị trường,
chỉ trong một thời gian ngắn, ngành sản xuất nước giải khát có những bước phát triển
mạnh mẽ thông qua việc đầu tư, mở rộng, nhập khẩu và xây dựng các nhà máy nước giải
khát mới thuộc trung ương và địa phương. Chính vì vậy, công nghệ xử lý nước cấp là
khâu vô cùng quan trọng trong ngành công nghiệp nước giải khát.
Qua trình xử lý nước cấp cho nhà máy nước giải khát không chỉ đơn thuần là loại
bỏ các chất có hại trong nước cấp mà đó là một quá trình công nghệ, đòi hỏi chất lượng
nước sau khi xử lý phải đạt được tiêu chuẩn nước uống dành cho người tiêu dùng, tiêu tốn
ít năng lượng và chi phí vận hành thấp. Do đó việc tính toán, thiết kế hệ thống xử lý nước
cấp cho nhà máy nước giải khát trong công nghiệp là rất cần thiết.
Trong học kì này, nhóm chúng em thực hiện đồ án môn học với đề tài: “ Thiết kế
hệ thống xử lý nước cấp trong ngành công nghiệp nước giải khát 500m 3/ ngày đêm’’, dưới
sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Thái Anh. Với đề tài đồ án này giúp chúng em tìm hiểu sâu
hơn về các công nghệ xử lý nước, một số chất lượng nước dành cho người tiêu dùng và
cách thiết kế một quá trình công nghệ xử lý nước trong công nghiệp.
Với công việc thiết kế, tính toán các công nghệ xử lý nước phụ thuộc rất nhiều vào
các số liệu thực nghiệm. Tuy nhiên, do điều kiện không cho phép nên các số liệu tính toán
trong phạm vi đồ án này là nhóm tham khảo từ nhiều nguồn tài liệu như báo, sách cũng
như quá trình tìm hiểu thực tế. Cấu trúc đồ án của nhóm chúng em bao gồm các phần sau:
Chương 3: Tổng quan và đề xuất phương án công nghệ xử lý nước cấp cho nhà máy
nước giải khát
Theo thống kê của Hiệp hội Bia rượu - Nước giải khát Việt Nam, bình quân một người
Việt tiêu thụ trên 23 lít nước giải khát mỗi năm và sẽ tiếp tục tăng trong những năm tới.
Vì vậy thị trường nước giải khát thời gian qua luôn diễn ra các cuộc cạnh tranh quyết liệt
giữa doanh nghiệp trong và ngoài nước.
Các doanh nghiệp đã tích cực đầu tư, nhập khẩu, mở rộng và xây dựng các nhà máy
nước giải khát thuộc trung ương và địa phương. Đồng thời nghiên cứu để cho ra đời thêm
nhiều dòng sản phẩm đa dạng, đáp ứng những nhu cầu về thức uống của người tiêu dùng
như: Giải tỏa cơn khát, cung cấp nguồn năng lượng cùng hàm lượng khoáng chất dồi dào,
khơi lại hứng khởi, xua tan mọi cảm giác mệt mỏi, căng thẳng và nhất là phải đảm bảo an
toàn sức khỏe.
Trong đời sống hiện đại ngày nay, có thể thấy người tiêu dùng ngày một khó tính hơn,
họ sẽ ưu tiên sử dụng thức uống tốt cho sức khỏe, thành phần rõ ràng, tự nhiên cũng như
có các yêu cầu khắt khe về nguồn gốc nhãn mác, nguyên liệu và vấn đề an toàn vệ sinh
thực phẩm là vấn đề được quan tâm bậc nhất. Các ngành công nghiệp nước giải khát có
nhu cầu về nguồn nước cho sản xuất rất lớn và nguồn nước là yếu tố đầu tiên quan trọng
nhất. Do đó, trong ngành công nghiệp nước giải khát thì công nghiệp xử lý nước cấp cho
nhà máy nước giải khát là khâu quan trọng hàng đầu.
Qua trình xử lý nước cấp cho ngành công nghiệp nước giải khát đòi hỏi chi phí thấp,
nhiễm bẩn thành phẩm hoặc thiết bị lưu trữ, sản xuất và vận chuyển. Quá trình này có
đảm bảo , đúng chất lượng thì sản phẩm nước giải khát cung cấp ra thị trường mới đạt yêu
cầu. Chính vì vậy, việc thiết kế hệ thống xử lý nước cấp trong ngành công nghiệp nước
giải khát là vấn đề hết sức cần thiết.
Với những lý do trên cùng mong muốn được tìm hiểu sâu hơn về công nghiệp xử lý
nước đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng và cách thiết kế một quá trình công nghệ xử lý
nước trong công nghiệp, nhóm chúng em quyết định thực hiện đồ án môn học với đề tài:
“Thiết kế hệ thống xử lý nước cấp trong ngành công nghiệp nước giải khát”.
Dựa trên điều kiện thực tiễn: Nước sông là nguồn nước thô được xử lý cấp liệu cho
nhà máy sản xuất. Dựa vào chất lượng nguồn nước, yêu cầu chất lượng nguồn nước sau
khi xử lý,… Nghiên cứu, phân tích đề tài, tìm hiểu các phương án thực hiện khác nhau để
đánh giá và so sánh chọn ra giải pháp thích hợp để thiết kế hệ thống xứ lý nước cấp trong
ngành công nghiệp nước giải khát .
Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Tìm hiểu tổng quan đề tài bằng cách đọc tài
liệu tham khảo do giáo viên hướng dẫn cung cấp, ngoài ra nhóm nghiên cứu thêm tài liệu
khác ở thư viện, internet,…
Phương pháp phân tích: Tính toán thông số kỹ thuật, dựa trên số liệu đã tính, đề
xuất công nghệ xử lý và thiết kế chi tiết cho các bể.
Trong các hoạt động công nghiệp, nước cấp được dùng cho các quá trình làm lạnh,
sản xuất thực phẩm như đồ hộp, nước giải khát, rượu, bia… Hầu hết mọi ngành công
nghiệp đều sử dụng nước cấp như là một nguồn nguyên liệu không gì thay thế được trong
sản xuất. Trong đó, nhóm chúng em lựa chọn sông Sài Gòn làm nguồn nước xử lý chính.
Bể lắng đứng
Là loại nước chuyển động theo phương thẳng đứng từ dưới lên trên, còn các hạt
cặn rơi ngược chiều với chiều chuyển động của dòng nước từ trên xuống. Khi xử lý nước
không dùng chất keo tụ, các hạt keo có tốc độ rơi lớn hơn tốc độ dâng của dòng nước sẽ
lắng xuống được. Còn các hạt keo có tốc độ rơi nhỏ hơn hoặc bằng tốc độ dâng của dòng
nước, sẽ chỉ lơ lửng hoặc bị cuốn theo dòng nước lên phía trên bể. Khi sử dụng nước có
dùng chất keo tụ, tức là trong nước có các hạt cặn kết dính, thì ngoài các hạt cặn có tốc độ
rơi bân đầu lớn hơn tốc độ rơi của dòng nước lắng xuống được, còn các hạt cặn khác cũng
lắng xuống được. Nguyên nhân là do quá trình các hạt cặn có tốc độ rơi nhỏ hơn tốc độ
dòng nước bị đẩy lên trên, chúng đã kết dính lại với nhau và tăng dần kích thước, cho đến
khi có tốc độ rơi lớn hơn tốc độ chuyển động của dòng nước sẽ rơi xuống. Như vậy lắng
keo tụ trong bể lắng đứng có hiệu quả lắng cao hơn nhiều so với lắng tự nhiên.
Tuy nhiên hiệu quả lắng trong bể lắng đứng không chỉ phu thuộc vào chất keo tụ,
mà còn phụ thuộc vào sự phân bố đều của dong nước đi lên và chiều cao vùng lắng phải
đủ lớn thì các hạt cặn mới kết dính với nhau được. Bể thường có dạng hình vuông hoặc
hình tròn được xây bằng gạch hoặc bê tông cốt thép. Được sử dụng cho những trạm xử lý
có công suất nhỏ hơn 3000m3/ ngày đêm. Ống trung tâm có thể là thép cuốn hàn điện hay
bê tông cốt thép. Bể lắng đứng hay bố trí kết hợp với bể phản ứng xoáy hình trụ.
Cấu tạo bể: vùng lắng có dạng hình trụ hoặc hình hộp ở phía trên và vùng chứa nến
cặn ở dạng hình nón hoặc hinh chóp ở phía dưới, cặn tích lũy ở vùng chứa nén cặn được
thải ra ngoài theo chu kì bằng ống và van xả cặn .
Nguyên tắc làm việc bể: đầu tiên nước chảy vào ống trung tâm ở giữa bể, rồi đi xuống
dưới qua bộ phận hãm là triệt tiêu chuẩn động xoáy rồi vào bể lắng. Trong bể lắng đứng,
nước chuyển động theo chiều đứng từ dưới lên trên, cặn rơi từ trên xuống đáy bể. Nước
đã lắng trong được thu vào máng vòng bố trí xung quanh thành bể và được đưa sang bể
lọc.
GVHD: TS.Nguyễn Thái Anh
SVTH: Nguyễn Ngọc Thiên – Trần Anh
1
Đồ án: THIẾT KẾ HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC CẤP TRONG NGÀNH CÔNG NGHIỆP
NƯỚC GIẢI KHÁT 500 m3/ngày đêm
Bể lọc áp lực
Bể lọc áp lực là một loại bể lọc nhanh kín, thường được chế tạo bằng thép có dạng
hình trụ đứng ( cho công suất nhỏ) và hình trụ ngang ( cho công suất lớn).
Bể lọc áp lực được sử dụng trong dây chuyền xử lí nước mặt có dùng chất phản ứng khi
hàm lượng cặn của nước nguồn đến 50mg/l độ màu đến 80o với công suất trạm xử lý đến
3000m3 /ngày đêm, hay dùng trong dây truyền khử sắt khi dùng ezecto thu khí với công
suất nhỏ hơn 500m3 /ngày đêm và dùng máy nén khí cho công suất bất kì. Bể lọc áp lực
có thể chế tạo sẵn trong xưởng. Khi không có điều kiện chế tạo sẵn có thể dùng thép tấm
hàn, ống thép … để chế tạo bể. Nước được đưa vào bể qua 1 phễu bố trí ở đỉnh bể, qua
lớp cát lọc, lớp than hoạt tính vào hệ thống thu nước trong, đi vào đáy bể và phát vào
mạng lưới. Khi rửa bể, nước từ đường ống áp lực chảy ngược từ dưới lên trên qua lớp cát
lọc và qua phễu thu, chảy theo ống thoát nước rửa xuống mương thoát nước dưới sàn.
Cột lọc tinh
Hay còn có một tên gọi khác đó là lõi lọc giấy xếp. Đây là loại lõi lọc thường được
làm từ chất liệu PP (Polypropylen) hoặc PE (Polyetyle). Chúng có khả năng lọc được các
hạt cặn với kích thước rất nhỏ.
Tùy từng cấp độ lọc khác nhau mà kích thước hạt cặn lọc được cũng khác nhau. Ví
dụ như lõi lọc tinh 0.1 micron có thể lọc được hạt cặn kích thước 0.1 micron trở lên hay
loại lõi lọc 0.2 micron có thể lọc được hạt cặn kích thước 0.2 micron trở lên,...
Tính năng của lõi lọc tinh:
- Được làm hoàn toàn từ PP hoặc PE (Polyetyle) nên có độ bền cao
- Diện tích bề mặt tiếp xúc cao hơn 0.5m2
- Hiệu quả lọc tốt, có thể lọc được cả các hạt cặn có kích thước rất nhỏ
- Vỏ ngoài của lõi lọc rất tốt, bền
- Có khả năng chịu nhiệt tốt, vận hành tối ưu trong cả nhiệt độ nóng và lạnh
- Có thể hoạt động trong cả các môi trường hóa chất
- Không bị biến đổi chất nên có độ an toàn sinh học cao
- Có thể kết nối để phù hợp với các loại vỏ lõi lọc tiêu chuẩn khác
- Lõi lọc tinh được cấu tạo từ các sợi hữu cơ tổng hợp có đặc tính cơ học bền vững và
chống chịu được khả năng ăn mòn của các hóa chất trong nước
Thông số kỹ thuật của lõi lọc tinh:
- Kích thước vật lọc: 0.1 micron, 0.2 micron, 0.3 micron,…
- Nhiệt độ tối đa: 0 – 55 0C
- Kích thước: 5 inch, 10 inch, 20 inch, 30 inch, 40 inch
- Đường kính trong: 25mm – 28mm
- Đường kính ngoài: 63mm – 69mm
- Thời điểm sử dụng: Sau giai đoạn lọc thô
- Thời gian sử dụng: 3 – 6 tháng
Hệ thống lọc RO
Công nghệ lọc nước RO thẩm thấu ngược (Tiếng Anh là Reverse Osmosis) là
phương pháp lọc nước sử dụng màng lọc thẩm thấu để loại bỏ mọi phân tử có kích thước
lớn hơn nước (H2O), nước sẽ được đẩy qua màng lọc nhờ áp lực thẩm thấu, màng lọc
thẩm thấu sẽ giữ lại tất cả các tạp chất bẩn bao gồm tạp chất có trong nước, hóa chất độc
hại, vi rút vi khuẩn,… và được đưa ra khỏi màng lọc qua đường nước thải. Nước sau lọc
qua màng RO sẽ đạt tiêu chuẩn, đảm bảo an toàn sức khỏe cho người sử dụng
- Về công suất
Một hệ thống lọc nước công suất lớn 1000 lít/giờ, 1200 lít/ giờ, 2500 lít/giờ, 3000
lít/giờ,…. Bao gồm các thành phần cơ bản:
Hệ thống lọc thô
Hệ thống lọc nước tinh khiết RO
Thiết bị lọc tinh, khử trùng, diệt khuẩn
Hệ thống chiết rót, đóng bình
- Ưu điểm của hệ thống RO
Công nghệ RO là công nghệ lọc nước tiên tiến và triệt để nhất hiện nay. Vì các khe
hở màng lọc RO có kích thước 0,0001nicronmet giống như cơ chế hoạt động của thận
người sẽ cho ra sản phẩm nước hoàn toàn tinh khiết.
Nước sau khi qua lọc uống được ngay, nước có vị ngon, ngọt, tinh khiết vô trùng.
Sử dụng phù hợp với nhiều nguồn nước nhà nước giếng khoan, nước máy, nước
sông, nước lợ…. đều có thể mang đến nguồn nước tinh khiết. Nước lọc RO cũng là nguồn
nước đảm bảo an toàn, giúp bạn tăng cường sức khoẻ, cải thiện sức khoẻ hệ tiêu hoá, chức
năng thận. Vì đặc điểm này mà máy lọc nước RO đang được ưa chuộng rộng rãi và phổ
biến đến ngày nay.
- Nhược điểm của hệ thống RO
Nước tinh khiết từ công nghệ lọc RO thường không giữ lại khoáng chất vi lượng
khoáng tự nhiên tốt cho cơ thể như canxi, magie…. Nước lọc qua RO thường có tính axit
sử dụng nước tinh khiết lâu dài không tốt cho sức khỏe. Lý do là vì nước qua lọc đã loại
bỏ các khoáng chất khiến độ pH của nước thường sẽ nằm trong khoảng 5.0 – 6.0 pH.
Đây là
mức nước có tính axit nhẹ so với nước trung tính có pH ở ngưỡng 7.0.
Cần áp lực nước lớn đẩy qua màng RO, vì vậy phải sử dụng điện nên đôi khi gây ra hiện
tượng chập điện, tiêu hao điện và không an toàn cho người sử dụng.
Keo tụ là quá trình bổ sung các ion mang điện tích trái dấu (điện tích dương) vào
để trung hòa điện tích của các hạt keo trong nước, làm tăng thế zeta, phá vỡ độ bền của
hạt, ngăn cản sự chuyển động hỗn loạn của các ion trong nước.
Các chất keo thụ thông thường sử dụng trong thực tế là Phèn nhôm, phèn sắt,
PAC.. Các chất keo tụ sẽ được trộn đều trong bể keo tụ. Nhằm tăng quá trình keo tụ, trong
một số trường hợp người ta thêm vào hòa chất trợ keo tụ để quá trình keo tụ diễn ra nhanh
hơn, hiệu quả hơn. Khi chất keo tụ cho nào nước thì dưới tác dụng của cánh khuấy sẽ làm
cho hóa chất keo tụ tiếp xúc trực tiếp, hoàn toàn với các hạt keo có trong nước.
- Nhiệt độ nước
- Tốc độ khuấy
Tạo bông là quá trình liên kết các bông cặn sau quá trình keo tụ lại với nhau dưới
tác động của phương pháp khuấy với tốc độ nhỏ nhằm tăng kích thước và khối lượng của
các bông cặn để các bông cặn có thể dễ dàng lắng xuống.
Quá trình tạo bông: là quá trình liên kết các bông cặn với nhau sau khi quá trình
keo tụ xảy ra. Để thực hiện quá trình này, trong thực tế người ta sử dụng phương pháp
khuấy, với tốc độ cánh khuấy nhỏ. Qua đó nhằm tăng kích thước, khối lượng bông cặn để
bông cặn có thể thắng được trọng lực và lắng xuống.
Dưới tác dụng của cánh khuấy nhưng với tốc độ nhỏ hơn thì các bông cặn nhỏ tiến
hành liên kết với nhau tạo thành bông cặn lớn hơn. Các bông cặn có khối lượng lớn thắng
được trọng lực nên lắng được. Quá trình nầy được gọi là quá trình đông tụ.
- pH
- Nhiệt độ
- Tốc độ khuấy
Nhược điểm của phương pháp này là chi phí vận hành cao, độ đục của nước và chất
nhờn bám vào đèn có thể ngăn cản tia cực tím tác dụng vào vi khuẩn làm giảm hiệu quả
khử trùng
2.2 Thành phần chất lượng nguồn nước cấp
Nhiệt độ:
Là yếu tố liên quan đến sự tồn tại và phát triển của các sinh vật thuỷ sinh, đồng
thời là nhân tố ảnh hưởng đến tốc độ phân huỷ sinh học các chất ô nhiễm hữu cơ trong
nước, ảnh hưởng đến nồng độ oxy hoà tan. Qua đó ảnh hưởng đến khả năng tự làm sạch
của nguồn nước tự nhiên nên những thay đổi của nhiệt độ ảnh hưởng nhiều mặt đến chất
lượng nước. Nhiệt độ là yếu tố quyết định loài sinh vật nào chiếm ưu thế trong môi trường
nước (ở Việt Nam nhiệt độ nước dao động từ 13 – 14o C ’’theo Trịnh Xuân Lai’’). Theo
độ sâu, nhiệt độ phân thành 3 tầng rõ rệt: Tầng mặt, tầng chuyển tiếp và tầng đáy. Trong
tầng mặt: nước có nhiệt độ cao nên tỷ khối thấp. Do ảnh hưởng của gió nên nước trong
tầng mặt xáo trộn mạnh làm cho nhiệt độ tương đối đồng đều, nồng độ oxy hòa tan cao,
tiếp nhận ánh sáng tốt nên quang hợp diễn ra mạnh mẽ. Tầng này rất thuận lợi cho quá
trình phân huỷ sinh học. Tầng chuyển tiếp có nhiệt độ giảm rõ rệt theo độ sâu. Tầng đáy,
nước không bị khuấy đảo và tách biệt với tầng mặt bởi tầng chuyển tiếp nên nồng độ oxy
hoà tan thấp, ánh sáng mặt trời không xuyên tới. Trong tầng này, quá trình phân huỷ hữu
cơ diễn ra trong điều kiện yếm khí, sản phẩm phân huỷ có mùi và độ chai H2S, NH3.
Màu sắc:
Màu của nước là do các chất tạo ra trong quá trình phân huỷ các mảnh vụn hữu cơ
như lá cây, gỗ,… hoặc các hợp chất vô cơ chứa Fe(III) khi có trong mẫu nước. Những
thành phần gây màu tự nhiên trong nước dưới dạng những hạt keo mang điện tích âm, nên
có thể loại bỏ bằng quá trình đông tụ bởi muối của các ion kim loại hóa trị III như của Fe,
Al. Màu của nước do các chất lơ lửng tạo nên loại bỏ bằng phương pháp lọc. Màu của
nước do các chất hòa tan tạo nên loại bỏ bằng phương pháp hóa lý kết hợp. Nước bị
nhiễm bẩn do nước
GVHD: TS.Nguyễn Thái Anh
SVTH: Nguyễn Ngọc Thiên – Trần Anh
1
Đồ án: THIẾT KẾ HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC CẤP TRONG NGÀNH CÔNG NGHIỆP
NƯỚC GIẢI KHÁT 500 m3/ngày đêm
thải sinh hoạt và công nghiệp thường có màu xanh đậm hoặc màu đen. Độ màu đo bằng
đơn vị PtCo( Platin - coban). Nước tự nhiên có độ màu nhỏ hơn 200 PtCo. Dựa vào màu
nước để quyết định mức độ xử lý và lựa chon phương pháp xử lý, hóa chất dùng trong xử
lý (theo Trịnh Xuân Lai thì nước thiên nhiên thường có độ màu thấp hơn 200 độ (ptCo).
Độ đục:
Độ đục của nước là do trong nước có nhiều loại chất lơ lửng dạng keo hoặc dạng
phân tán thô bị cuốn trôi từ bề mặt lưu vực xuống thủy vực. Độ đục xác định thông qua
khả năng lan truyền của ánh sáng qua nước. Nó phản ánh mức độ ngăn trở ánh sáng
xuyên qua nước của các chất lơ lửng vô cơ và hữu cơ. Thông qua độ đục có thể đánh giá
tình trạng nhiễm bẩn của nước... Đơn vị đo độ đục là NTU, Nước mặt có độ đục 20-100
NTU. Mùa lũ tới 500 NTU. Nước cấp cho ăn uống nhỏ hơn 5 NTU.
Mùi vị:
Nước ô nhiễm có mùi do các hợp chất hóa học chủ yếu các hợp chất hữu cơ hay
các sản phẩm từ phân hủy vật chất. Nước bị ô nhiễm nặng do các chất hữu cơ có mùi hôi
thối rất khó chịu do các khí độc hại như SO2, H2S sản phẩm từ phân hủy yếm khí.
Độ dẫn điện:
Độ dẫn điện tăng theo hàm lượng các chất khoáng hòa tan trong nước và dao động
theo nhiệt độ. Dùng để đánh giá tổng lượng các chất khoáng hòa tan trong nước, nước
Tính phóng xạ do sự phân hủy các thành phần có chất phóng xạ trong nước tạo nên.
Xác định thông qua tổng hoạt độ phóng xạ alpha và beta.
Tống số chất rắn là toàn bộ các chất có mặt trong nước, xác định bằng cách sấy
mẫu nước ở nhiệt độ 103 – 105 độ, sau khi nước bay hơi hết, phần còn lại là chất rắn. Các
chất rắn có mặt trong nước gồm chất rắn hòa tan và lơ lửng, trong đó quan trọng nhất là
chất rắn lơ lửng .
Lượng chất rắn lơ lửng là thông số đánh giá cường độ nước thải, hiệu quả của thiết
bị xử lý. Xác định dùng phương pháp lọc mẫu nước bằng chén Gút, sau đó đo khối lượng
chất rắn có trong màng lọc của chén (mg/l).
Chỉ tiêu chất lượng nguồn nước: QCVN 08- MT:2015/BTNMT QUY CHUẨN KỸ
THUẬT QUỐC GIA VỀ CHẤT LƯỢNG NƯỚC MẶT
STT CHỈ TIÊU ĐƠN VỊ Nước QCVN Đánh giá
nguồn 08:2015
(A1)
1 pH - 6.5-7.7 6 - 8.5
2 Nhiệt độ 0
C -
3 Mùi vị - Không có
mùi, vị lạ
0
4 BOD5 (20 C) Mg/l 2 4
5 COD Mg/l 10 10
6 TSS NTU 350 20 Xử lý
-
7 Cl Mg/l 1450 250 Xử lý
F- Mg/l 50 1 Xử lý
Bảng 2.1: Chỉ tiêu chất lượng nguồn nước mặt
Ghi chú: A1 (Sử dụng cho mục đích cấp nước sinh hoạt (sau khi áp dụng xử lý thông
thường), bảo tồn động thực vật thủy sinh và các mục đích khác)
Dựa vào các số liệu đã có trên bảng, so sánh chất lượng nước thô và QCVN 08-
MT:2015/BTNMT ta thấy nguồn nước có các chỉ tiêu sau đây chưa đảm bảo yêu cầu:
TSS cao gấp 17,5 lần => cần xử lý
3.1 Chất lượng nước sạch cho công nghiệp nước giải khát
Nước được sử dụng trong suốt dây chuyền sản xuất và là một thành phần không
thể thiếu của các loại nước uống. Chính vì vậy, chất lượng nguồn nước sẽ ảnh hưởng trực
tiếp đến sự an toàn cũng như hương vị của sản phẩm. Do đó, để đảm bảo sức khoẻ của
ngừoi tiêu dùng thì nước được sử dụng cho công nghiệp nước giải khát bắt buộc phải đáp
ứng các tiêu chuẩn an toàn theo quy định.
Chất lượng nước để có thể sử dụng trong sản xuất thực phẩm được đánh giá thông
qua 5 thành phần: chỉ tiêu cảm quan, chỉ tiêu hoá lý, tính phóng xạ và vi sinh vật. Ngoài 5
chỉ tiêu đánh giá trên, còn một số chỉ tiêu cần phải đánh giá nữa là hóa chất khử trùng và
sản phẩm phụ dành cho nước đã qua xử lý. Theo TCVN 12828-2019 Nước giải khát.
Trong công nghệ sản xuất đồ uống, nước nguyên liệu phải đạt các yêu cầu sau:
trong suốt, không màu, không mùi , không vị.
Độ đục Nước có độ đục cao làm cho khả năng truyền ánh sáng qua nước giảm. Có
thể đo độ đục bằng những cách sau: Sử dụng máy đo độ đục để xác định độ đục, lượng
hóa độ đục bằng SiO2: tiến hành với mẫu cần phân tích và mẫu đối chứng, quan sát bằng
mắt giữa mẫu đối chứng và mẫu phân tích trên nền trắng.
Độ màu Là do các hợp chất màu tan được trong nước tạo nên. Và để biết được độ
màu của nước ta có thể dùng: Phương pháp cảm quan bằng mắt, sử dụng máy so màu.
Mùi Do các hợp chất dễ bay hơi có trong nước tạo nên. Nước ở 20oC ít khi phát
hiện là có mùi lại vì các chất ít bay hơi ở nhiệt độ này. Thông thường để xác định xem
nước có mùi lại không ta thường gia nhiệt mẫu nước lên 50-60 độ C
Vị Nước tinh khiết được xem là không có vị. Có ba nhóm chất gây mùi vị:
Nguồn gốc vô cơ: NaCl (trong nước 250mg/l-300mg/l sẽ tạo vị mặn), MgSO4 (trong nước
> 500mg/l gây vị mặn), muối đồng có vị tanh, mùi clo, mùi trứng thối H2S
Nguồn gốc hữu cơ: dầu mỡ, phenol
Nguồn gốc sinh hóa: hoạt động của vi khuẩn, rong tảo.
3.1.1 Chỉ tiêu cảm quan
Trạng thái Dạng lỏng đồng đều, có thể chứa các phần không
đồng nhất đặc trưng cho nguyên liệu
Đối với nước uống điện giải, không nhỏ hơn 230
Đối với nước uống thể thao, trong khoảng Từ 50 đến 1200
Hàm lượng kali đối với nước uống thể thao, mg/L, Từ 50 đến 250
trong khoảng
Hàm lượng cafein đối với nước uống tăng lực có Từ 145 đến 320
chứa cafein, mg/L, trong khoảng
Đóng chai
Đóng chai
Bảng 3.4: Đối với các loại nước giải khát có độ cồn thấp
Bể tạo bông
Bùn
Bể lắng đứng
Lọc màng 2𝜇 m
HỆ THỐNG LỌC RO
Thuyết minh sơ đồ
Nước nguồn từ sông Sài Gòn sẽ được dẫn vào bồn chứa nước nguồn. Sau đó sẽ đưa
qua song chắn rác để giữ lại vật rắn trôi nổi trong nước, nước tiếp tục được bơm vào bể
keo tụ. Tại bể keo tụ, người ta cho thêm hoá chất keo tụ để trung hoà điện tích các hạt keo
trong nước, giúp các hạt keo liên kết lại với nhau và tạo thành bông tụ, từ các bông tụ đó
có thể lắng xuống để loại bỏ một hàm lượng chất rắn lơ lửng đáng kể có trong nước.
Ở bể tạo bông với sự khuấy trộn của cánh khuấy trong nước các hạt keo trong lúc
bị khuấy sẽ thu nạp thêm các cặn lơ lửng có trong nước và tạo thành các bông cặn lớn
hơn, các vi sinh vật có trong nước cũng bám vào các bông cặn đó làm giảm lượng vi sinh
vật có trong nước. Nước từ bể tạo bông chuyển qua bể lắng đứng ở đây có lắp đặt hệ
thống hút, đẩy bùn ra ngoài. Nước được đẩy từ dưới lên trên với trọng lực của các bông
cặn trong bể nó sẽ bị lắng xuống và được đưa qua bể chứa bùn. Và lúc này nước sau khi
loại bỏ một số chất sẽ chứa ở bể trung gian để điều chỉnh lưu lượng đầu vào hợp lý.
Sau đó nước tiếp tục bơm vào bể lọc áp lực than hoạt tính nhằm loại bỏ hàm lượng
cặn còn sót lại mà quá trình lắng chưa thực hiện được, cùng với than hoạt tính nó sẽ loại
bỏ Clo cũng như các vấn đề về mùi, vị giúp đảm bảo độ trong cần thiết trước khi đưa vào
nguồn xử lý tiếp theo. Tiếp đến các cột lọc tinh nó sẽ khử dần các tạp chất trong nước có
kích thước lớn để bảo vệ lõi lọc tinh phía sau.
Lúc này tại hệ thống lọc nước RO với nguyên tắc thẩm thấu ngược (reverse
osmosis) chúng sẽ loại bỏ 95-99% các khoáng chất và hoá chất có trong nước. Nước qua
màng lọc RO sẽ đạt tiêu chuẩn tiêu chuẩn an toàn đảm bảo sức khoẻ cho người tiêu
dùng(Nguồn nước sông trước tiên cần được xử lý đạt chuẩn nước ăn uống của Bộ y tế
QCVN 01-2009- BYT, và sau đó cần đạt chuẩn nước giải khát TCVN 12828-2019 chính
vì lí do đó mà nhóm sử dụng hệ thống lọc RO để nước phù hợp với TCVN 12828-
2019).Sau khi nước được đi qua hệ thống RO sẽ chuyển đến hệ thống đèn cực tím(UV)
như một cơ chế bổ sung để tiêu diệt vi khuẩn.Cuối cùng là đưa ra bể chứa nước sạch và đi
vào ống dẫn của nước. Đạt TCVN-12828 – 2019 Nước giải khát.
Thông số Hệ thống lọc RO công nghiệp: Màng lọc nước LG BW 400 AFR
Chọn tỷ lệ nước sạch qua RO là 60%. Vậy lưu lượng cần lấy vào hệ thống mỗi ngày là:
Ngoài ra còn cần thêm lượng nước phục vụ cho việc rửa bể lọc áp lực và bể lắng khoảng
5%-10% lượng nước cấp vào:
(Được phép lấy thêm 5- 10% tổng lưu lượng cấp ăn uống và sinh hoạt TCXD 33-2006).
Chọn:
Tốc độ nước chảy trong máng là v = 1m/s
Chiều rộng của mương b = 500mm
Độ đầy: chọn h = 0,05m
+ Chiều sâu lớp nước ở song chắn rác = độ đầy của mương dẫn: hi = h = 0,05
Q 0.01
+ Số lượng khe hở cần thiết: n = ×k = ×1.05 = 26.25 ta lấy 26 khe
V×b×hi 0.4×0.025×0.05
Trong đó:
n: Số khe hở
Q: Lưu lượng giây lớn nhất của nước thải, (m3/s)
v: Vận tốc nước chảy qua các khe hở của song chắn
Theo (TCVN 33-2006) vận tốc này lấy trong khoảng 0.4-0.8 m/s. Khi sông nước
đục nên chọn vận tốc này nhỏ. Chọn v = 0.4 (m/s)
b: Kích thước giữa các khe hở, quy phạm từ 16 – 25mm, chọn b = 25 mm
hi: Chiều sâu lớp ở chân song chắn rác, tính bằng độ đầy nước trong mương dẫn
K: Hệ số tính tới khả năng thu hẹp của dòng chảy, thường lấy K = 1.05
+ Bề rộng thiết kế song chắn rác
Do ta chọn trường hợp số khe hở lớn hơn số song chắn rác nên:
Bs = d× (n-1) + b×n = 0.01× (26-1) + 0.025 × 26 = 0.9 m
Trong đó:
d: bề dày của thanh song chắn rác, theo quy phạm từ 8-10mm. Chọn d = 10mm
b: khoảng cách giữa các thanh. Quy phạm từ 16 - 25mm. Chọn b = 25mm
+ Tổn thất áp lực qua song chắn rác:
d4/3 2
hs = k × β × b × V a× sin α
2g
Trong đó:
k: Hệ số tính đến sự tổn thất áp lực do rác vướng ở song chắn rác (k = 2 – 3), chọn k = 2.
α: Góc nghiêng song chắn rác so với phương ngang, (= 45-90o) chọn =600.
β: Hệ số phụ thuộc vào tiết diện ngang của thanh song chắn, chọn loại d có β=1.02.
l1 =
Bs−Bm
=
0.9−0.5 =0.55 m
2×tagφ 2×tag(20)
Trong đó:
Bm: Bề rộng mương dẫn, cho Bm = 0.5m
Φ: Góc mở rộng trước song chắn rác, theo quy phạm φ=200.
Bs: Bề rộng song chắn rác, Bs=0.9m.
+ Chiều dài phần mở rộng sau song chắn rác: l2 = l1/2 = 0.027/2 = 0.0135m
+ Chiều sâu xây dựng mương đặt song chắn rác:
H = hi+hs+hbv = 0.05+0.00416+0.3=0.35 m
Trong đó:
hbv: Chiều cao bảo vệ của song chắn rác, chọn hbv=0.3m
+ Chiều dài xây dựng mương đặt SCR:
L= l1 + l2 + ls = 0.55+0.0135 +1.2=1.7635 m
Trong đó: ls: Chiều dài phần mương đặt SCR. ls = La+1m
Góc nghiêng α Độ 60
Bề rộng khe hở b mm 25
<=> 𝐴𝑙(𝑂𝐻)−
4
Ngoài các sản phẩm thuỷ phân trên được tạo thành, các ion H + còn giải phóng ra,
các ion này sẽ được khử bằng độ kiềm tự nhiên của nước. Nếu độ kiềm tự nhiên
của nước thấp, không đủ để trung hoà ion H+ thì cần phảo kiềm hoá nước.
Tính toán bể keo tụ tạo bông
4.2.1 Tính toán lượng phèn nhôm và lượng polimer cần thiết cho cụm bể keo tụ tạo
bông:
Thời gian làm việc của các công trình phía sau bể chứa được chọn là 24/24. Vậy
công suất tính toán là 38.19 (m3/h).
Ta thấy pH của nước chúng ta đang tiến hành xử lý là 6.5-7.7 nên ta sử dụng phèn
nhôm hơn nữa phèn nhôm không gây ra nguy cơ ăn mòn như phèn sắt. Trước khi cho
phèn vào ta điều chỉnh pH về 7 để phản ứng xảy ra tốt hơn.
Hàm lượng cặn của nước Liều lượng phèn nhôm(Al2(SO4)3) không chứa
nguồn(mg/l) nước (mg/l)
100 25÷35
101-200 30÷45
201-40 40÷60
401÷600 45÷70
601÷800 55÷80
801÷1000 60÷90
1001÷1400 65÷105
1401÷1800 75÷115
1801÷2200 80÷125
2201÷2500 90÷130
Nước mà chúng ta xử lý có tổng hàm lượng cặn lớn nhất là TSS = 350 mg/l nên chọn
hàm lượng phèn là 60mg/l (hay 60g/m3).
Lượng phèn cần cho vào nước trung bình trong 1 m3 nước cấp, Theo “Xử lí nước cấp
cho sinh hoạt và công nghiệp, Trịnh Xuân Lai)
Vậy lượng phèn Nhôm cần sử dụng trong 1 ngày là:
60g/m3 ×916.663m3/ngày =54999.78(g/ngày)=55(kg/ngày)
W= Q×n×Pp
= 38.19×12×55 = 0.15 m3
h
10000×b ×γ 10000×10×1.725
h
Trong đó:
Q: Lưu lượng nước xử lí (m3/h)
n: Thời gian hòa tan phèn ta lấy n = 12h (công suất từ 1200-10000 m3/ngày. đêm) (Tiêu
chuẩn TCVN, 08, 2006)
Pp: Liều lượng phèn cho vào nước (g/m3)
bh: Nồng độ dung dịch phèn trong thùng hoà trộn (%)
γ: khối lượng riêng dung dịch phèn Nhôm
Chọn bể kích thước: B×H×L = 1×1.3×1.4 (H+0.5 là chiều cao bảo vệ)
Để hòa trộn phèn, ta sử dụng một bồn nhựa PE có dung tích 0.15(m3) hòa trộn dung dịch
để dùng trong một ngày.
Theo quy phạm lấy cường độ khí nén thùng hoà trộn là 10 (l/m2)
Tính toán lượng Polymer cần sử dụng
Theo quy phạm, lượng Polymer được sử dụng như chất trợ keo tụ là 1 - 2 mg/l. Chọn
lượng Polymer cần là 1mg/l (hay 1g/m3).
Vậy lượng Polymer trong 1 ngày làm việc là:
1g/m3 × 916.663(m3/ngày) = 916.663 (g/ngày) = 1 (kg/ngày).
Với:
t: thời gian khuấy trộn.Theo 6.58 (TCXDVN 33-2006) t = 45 ÷120(s) chọn t =120s.
+ Chọn H=2m
+Chiều cao xây dựng thực tế: H= h + hbv = 2 + 0.5 = 2.5 (m)
Chiều rộng A A m 1
Chiều dài B B m 1
Dùng cánh khuấy turbin với Gradient vận tốc từ 60-20s-1 nhằm tạo điều kiện cho
cặn lơ lửng kết dính với phèn Nhôm.
Chọn thời gian lưu nước 30 phút.(Quy chuẩn từ 10-30 phút).
+ Thể tích bể:
V = Q×t = 0.01×1800 = 18 (m3)
Với Q là lưu lượng: 0.01 (m3/s)
Để quá trình keo tụ tạo bông được xảy ra tốt và Gradien giảm từ đầu đến cuối bể ta
chia bể làm 3 buồng, mỗi buồng có thể tích là:
V1buồng = 18/3 = 6 m3
Chọn mỗi bể là hình vuông ta có kích thước: H×B×L = 2×2×2 nhưng cộng thêm
chiều cao bảo vệ cho H là 0.3 m nữa thì ta có
H×B×L = 2.3×2×2
Chọn loại cánh khuấy là cánh mái chèo gồm một trục quay và 2 bản cánh đặt đối
xứng.
P 1 1
n= 21.6
K×ρ×D5 3
= 1.08×1000×1.15 = 0.23 vòng/s = 14 vòng/phút
3
1 1
P
n= 3 9.6 3
= 0.17 vòng/s = 10 vòng/phút
K×ρ×D5 = 1.08×1000×1.15
Vị trí: Nằm trước bể keo tụ tạo bông và sau bồn lọc áp lực
Mục tiêu:
Tách các hạt cặn lơ lửng sẵn có trong nước và tách cặn từ quá trình keo tụ tạo
bông. Và nó chỉ lắng các hạt có vận tốc lắng lớn hơn vận tốc dòng nước đi lên mới
có khả năng lắng xuống đáy bể.
Tính toán bể lắng đứng:
Trong đó:
Hf: chiều cao của bể phản ứng lấy bằng 0.9 chiều cao vùng lắng của bể lắng. Theo quy
phạm chiều cao vùng lắng 2.6-5m ( theo mục 6.66 TCXD 33-2006). Chọn chiều cao vùng
lắng H=4m
Hf = 0.9x4= 3.6m
H 4
Vtt = 2(m / h) 0.56(mm / s)
T 2
Q
F=β∗
3,6 ∗ νtt ∗
N
0,01
F = 1,5 ∗3,6∗(0,56 x = 3,72 (m2)
10−3)∗2
Trong đó:
=1,3, nếu D/H=1,5 thì =1,5. Chọn =1,5 ứng với tỉ số D/H=1,5
4.3.2 Diện tích ngang của tiết diện ngăn bể phản ứng xoáy hình hộp
Q∗t
f=
60 ∗ H1 ∗ N
0,01∗15
f= 60∗3,6∗2
= 0.02 (m2)
Trong đó:
t: thời gian lưu nước trong ngăn phản ứng lấy bằng 15-20 phút, chọn t=15 phút.
H: chiều cao ngăn phản ứng lấy bằng 0,9 chiều cao vùng lắng. Chọn chiều cao vùng lắng
là 4m, vậy H= 4 x 0.9 = 3.6m
W 4 ∗ (F + f) 4 ∗ (3,72 + 0.02)
D 1= = √ = √ = 2,18(m)
F π π
Để thuận lợi cho việc thi công, ta chọn thi công đường kính bể lắng là D = 2,18 m
2,18
Ta có tỷ lệ D = = 0,545 nhỏ hơn 1,5 thoả mãn hệ số kể đến việc sử dụng dung tích bể
H 4
H=4m chọn trong phần tính bể phản ứng xoáy hình trụ
+ Đường kính ống trung tâm là
+Chiều cao phần ống loe bằng đường kính miệng loe
+Thời gian làm việc giữa 2 lần xả cặn có thể xác định theo công thức:
WC∗ N∗δ
T= (giờ)
Q∗(Cmax− c)
Trong đó:
π∗ D2 + d2 + D ∗ d2
hn ∗ (m 3)
Wc 2
4
= 3
Với:
hn : Chiều cao phần hình nón chứa nén cặn, tính theo công thức:
D−d2 2,18−0,2
h = = = 1,18 (m)
n 2∗ tg(900− α0) 2∗ tg(900− 500)
Để thuận tiện thi công, chọn chiều cao phần hình nón chứa nén cặn là 2,3m
α : Góc nghiêng của phần hình nón so với mặt phẳng nằm ngang (α = 50-55 ).Chọn
α = 550
d2 : Đường kính phần đáy hình nón hoặc chóp (m) lấy bằng đường kính ống xả cặn. (d =
150-200mm), chọn d = 200mm
Vậy:
π ∗ 1,9 2,182 + 0,22 + 2,18 ∗
Wc ∗ 0,2 = 2,6(m3)
= 3
4
Suy ra:
WC ∗ N ∗ δ 2,6 ∗ 2 ∗ 15000
T = Q ∗ (Cmax − = = 1,58 (giờ)
c) 38,19 ∗ (1302,5 −
10)
Trong đó:
Q = 0,01 m3/s ; N = 2 bể
Chọn hàm lượng còn lại sau khi lắng là C= 10 mg/l ( C=10-12mg/l)
chọn theo bảng 3-3 Xử lý nước cấp- Nguyễn Ngọc Dung g/m3
Hàm lượng Cmax = C0 + KP + 0,25M + v(mg/l)
Chọn hàm lượng cặn trong nước nguồn là C0 = 1200 mg/l
Chọn hệ số tinh khiết của phèn sạch là K = 1
Chọn liều lượng phèn không ngậm nước P = 90 mg/l
Chọn v = 0
Cmax: hàm lượng cặn trong nước đưa vào bể lắng (kể cả cặn tự nhiên và lượng hóa chất
cho vào nước). Vì ở đây xử lý không thêm hóa chất, nên hàm lượng cặn chỉ có cặn có
trong nước nguồn và hàm lượng cặn sắt hình thành sau khi làm thoáng, được xác định
theo công thức:
mg
Cmax = C0 + KP + 0,25M + v = 1200 + 1x 90 + 0,25x 50 = 1302,5 (
)
l
Lượng nước dùng cho việc xả cặn bể lắng tính bằng phần trăm lượng nước xử lý, xác định
như sau:
KP ∗ W C ∗ N 1,15 ∗ 2,6 ∗ 2
P= x 100% = x 100% = 9,91%
Q∗T 38,19 ∗ 1,58
Q 0,01 m3
= = 2,5 ∗ 10−3( )
qmáng =
n 4 s
Tấm xẻ khe hình chữ V có góc đáy 900 để thu nước:
Chiều cao chữ V là: h = 5cm (quy phạm: 5 – 8 cm)
Chiều cao cả tấm điều chỉnh bằng thép chọn 15 cm (quy phạm:15 – 16 cm)
Khoảng cách các chữ V là 20 cm, đáy chữ V là 10 cm
Chọn chiều cao mực nước trong khe chữ V là hv = 3m = 0,03cm
Khi đó lưu lượng nước qua khe chữ V là: q0 = 1,4 x 0,032,5 = 2,18 x 10-4 m3/s
Số khe cần thiết của 4 máng răng cưa chữa V là:
Nước từ bể trộn vào phần bể phản ứng xoáy hình trụ (được lồng trong bể lắng) có tốc độ
nước chảy trong ống là vống = 1 m/s
Suy ra ta có đường kính ống dẫn nước vào bể phản ứng xoáy hình trụ là
Dống 4Q 4 ∗ 0,01
=√ =√ = 0,11 (m)
π ống π∗1
Với D = 110mm. Chọn ống nhựa PVC – U vơi ∅114 có PN 5 (Par) của Công ty cổ phần
nhựa Bình Minh
Miệng ống nước phun cách thành buồng phản ứng là
q
v
D = 1,13 x √
v
μ x vv
: hệ số lưu lượng với miệng phun hình nón có góc nón thì = 0.908
0,01
Dv = 1,13 x √ = 0,07 (m)
0,908 x 3
4F2 4 x 0,02
D=√ =√ = 0,16m
2
π π
Với D = 160 mm. Chọn ống nhựa PVC – U với ∅168 có PN 5 (Par) của Công ty cổ phần
nhựa Bình Minh
4P −5
D=√ = √ 4 x (5 x 10 ) = 0,011m
2
πv π x 0,5
Nước từ bể lắng vào bể lọc nhanh có tốc độ nước chảy trong ống là Vống = 2m/s
Suy ra ta có đường kính ống dẫn nước qua bể lọc
Dống 4Q 4 x 0,01
= √ = 0,08 (m)
=√
π ống π x 2
Với D = 80 mm. Chọn ống nhựa PVC – U vơi ∅90 với PN 3 (Par) của Công ty cổ phần
nhựa Bình Minh
Số lượng/
Thông số Đơn vị
Kích thước
Số lượng bể N 2 bể
F = V/h =7.64 m2
Chọn L = 4m
Qb×ρ×g×H
N= 1000×ŋ
Trong đó
H: Tổng tổn thất áp lực của bồn lọc áp lực với bể trung gian: 1+2.5+ 11 = 14.5 (m)
Vị trí: Nằm trước bể chứa trung gian và sau lọc màng 2𝜇𝑚
Mục tiêu: Giữ lại các hạt cặn lơ lửng có kích thước lớn hơn kích thước các lỗ rỗng
tạo ra giữa các hạt lọc mà còn giữ lại keo sắt, keo hữu cơ gây ra độ đục độ màu cho
nước.
Tính toán bồn lọc áp lực:
Chiều cao lớp than hoạt tính h2 = 500 mm, đường kính hiệu quả dhq = 1.1 mm, hệ số
không đồng nhất K = 2. Tốc độ lọc ở chế độ bình thường là 15 m/h, ở chế độ tăng cường
là 20 m/h Tổng diện tích bề mặt lọc áp lực
Q 38.19
+ Diện tích của bồn lọc: F = = = 3.819 m2
v 10
Trong đó:
Q là lưu lượng tính toán, Q = 38.19 m3/h
v là vận tốc lọc, lọc với tốc độ bình thường v = 10-15 m/h chọn là 15 m/h
+ Số bồn lọc: N = 0.5×√F=0.5×√3.819 = 0.97 bồn. Chọn N = 1 bồn
Kiểm tra lại với tốc độ lọc tăng cường khi đóng 1 bồn để rửa lọc:
N
vtc = v× = 0 m/h < 15m/h (an toàn) => Chọn 1 bồn hoạt động
N−
1
4F 4×3.819
Đường kính của 1 bồn lọc: D = √ = √ = 1.1 Chọn D = 1m
π π
4×Q
D= √π×v
Trong đó:
Q: lưu lượng nước vào bồn lọc, m3/h
v: vận tốc nước chảy trong ống, chọn v = 15 m/h (v = 12 – 15 m/h theo điều QCVN
67:2013/BGTVT).
4×38.19
Vậy D = √ = 1.8 m
π×15
Chọn D = 1.8m
Tổn thất dọc đường trong đường ống
Tổn thất áp lực dọc đường trong hệ thống đường ống được tính theo công thức Darcy:
hd = λ
L v2
× D × 2g
Trong đó:
L: chiều dài đường ống, chọn L = 10m
D: đường kính ống, D = 1.8m
Q×Hb×ρ×g
N = 1000×ɳ
Trong đó:
Q: lưu lượng nước vào bồn lọc, Q = 38.19 m3/h = 0.01 m3/s
Hb: cột áp cần thiết của bơm, Hb = 10 m
ρ: khối lượng riêng của nước, ρ = 1000 kg/m3
η: hiệu suất của bơm (η = 0,72 – 0.93), chọn η = 0,8
0.01×10×1000×10
Suy ra, N = = 1.25 kW
1000×0.8
Suy ra, Công suất thực tế của bơm (lấy bằng 120% công suất lý thuyết):
Ntt = 1.2 × N = 1.2 × 1.25 = 1.5 kW
Vậy chọn bơm có công suất là 2.5 kW, cột áp của bơm là 8,2 m
Khi bể lọc hoạt động được một thời gian, các cặn bám lên lớp vật liệu lọc lấp đầy khoảng
trống giữa các vật liệu lọc, làm cho các khoảng trống hẹp lại. Khi nước đi qua các khoảng
trống hẹp làm vận tốc nước tăng lên, kéo theo các hạt cặn bám từ trước đi xuống lớp lọc
dưới. Như vậy có thể các hạt cặn có thế bị lôi kéo ra ngoài làm ảnh hưởng đến chất lượng
nước.
Khi tổn thất áp lực lọc đạt tới tổn thất giới hạn do cặn bẩn làm bít tắc các lỗ rỗng của hạt
vật liệu. Lúc này ta cần ngưng hoạt động và tiến hành rửa bể bằng nước thuần túy.
(Nguồn: Điều 6.106 TCXDVN 33-2006)
Chu kì lọc.
Chiều cao lớp cát thạch anh h1 = 500 mm, đường kính hiệu quả dhq = 0,7 mm, hệ số không
đồng nhất K = 2.
Chiều cao lớp than hoạt h1 = 500 mm, đường kính hiệu quả dhq = 1,1 mm, hệ số không
đồng nhất K = 2.
Tốc độ lọc ở chế độ bình thường là 15 m/h, ở chế độ tăng cường là 20 m/h
Thể tích chứa cặn trong khe rỗng vật lệu lọc bằng 1/5
Độ rỗng e = 50%
Thể tích cặn chiếm chỗ trong lỗ rỗng hạt vật liệu lọc.
Vận tốc lọc (m/h) Thể tích cặn chiếm chỗ trong lỗ rỗng
<5 1/3
5.5-7.5 1/4
≥8 1/6-1/5
(Nguồn: Trịnh Xuân Lai – Xử lý nước cấp tập 2 - trang 223)
Chu kì lọc của lớp cát thạch anh:
Thể tích chứa cặn của lớp cát thạch anh:
V = e×h1×F = 0.5×0.5×3.819 = 0.95 m3
Trong đó: Diện tích của bồn lọc: F=3.819 m2
Phân phối nước rửa lọc bằng chụp lọc, bên trên đầu chụp lọc có 1 lớp sỏi đỡ có đường
kính 2÷4 mm, dày 20 cm để ngăn ngừa cát chui vào khe (theo TCVN là 15÷20 cm).
Trong đó:
Q: lưu lượng nước vào bồn lọc, q= 38.19 m3/h=0.01 m3/s
v: vận tốc nước chảy trong ống, chọn v = 1,5 m/s (v = 1,5 – 2,0 m/s theo điều 6.120
TCXDVN 33-2006).
4×0.01
Vậy D = √ = 0.09 m Chọn D là 90 mm
π×1.5
Với D = 90mm. Chọn ống nhựa PVC – U vơi ∅90 với PN 3 (Par) của Công ty cổ phần
nhựa Bình Minh
Kiểm tra lại vận tốc nước chảy trong ống:
4×Q 4×0.01
v= = = 1.5 m/s
π×D2 π×0.092
Phễu phân phối nước và thu nước rửa lọc
Vật liệu inox 304
Đường kính ống 1.8m
Đường kính ống dẫn và thoát nước sau rửa lọc = 0.09 m
Chiều dày của vật liệu làm phễu 2,5 mm
4.5.4 Tính bơm dẫn nước rửa lọc
Hb = hcb + hd + hv + hđ + hc +hgh
Trong đó:
Hb: cột áp cần thiết của bơm, m
hcb: tổn thất cục bộ trên đường ống
hd: tổn thất dọc đường trên đường ống
hv: tổn thất áp lực qua lớp vật liệu lọc
hđ: tổn thất áp lực qua lớp sỏi đỡ
hc: tổn thấp áp lực qua hê thống phân phối
hgh: tổn thất giới hạn của bể lọc, chọn hgh = 8 m
Tính hd (tổn thất dọc đường trên đường ống)
Tổn thất áp lực dọc đường trong hệ thống đường ống được tính theo công thức
Darcy:
hd = λ L v2
D × 2g
×
Trong đó:
L: chiều dài đường ống, chọn L = 10m
D: đường kính ống, D = 0.09 m
g: gia tốc trọng trường, g = 10 m/s2
v: vận tốc nước chảy trong ống, v = 1.5 m/s
λ: hệ số tổn thất, tra giản đồ Moody:
v×D 1.5×0.09
λ = f (Re; ε ), Re = = = 151057
D μ 0.8937×10−6
Với:
ε: độ nhám tuyệt đối, ε = 0.05mm với đoạn ống thép
μ: độ nhớt động học của nước ở 25 oC, μ = 0.8937×10-6 m2/s
Tra giản đồ Moody ⇒ λ = 0022
10 1.52
Vậy hd = 0.022 × × = 0.275 m
0.09 2.10
Tính hcb(tổn thất cục bộ trên đường ống)
Tổn thất áp lực cục bộ trong hệ thống đường ống được tính theo công thức:
v2
hcb = ξ×
2×g
Trong đó:
ξ: hệ số tổn thất cục bộ, phụ thuộc loại tổn thất và thường được xác định bằng thực
nghiệm. v: vận tốc nước chảy trong ống, v = 1.5 m/s
Chọn tổn thất cục bộ qua tất cả các van, co, cút trên đường ống dẫn nước vào là 1m.
Vậy hcb= 1
Tính hv(tổn thất áp lực qua lớp vật liệu lọc)
hv = (a+b×W) × L× e
Trong đó:
a, b: hệ số phụ thuộc vào kích thước hạt
Cát thạch anh: d = 0.5 – 1; a = 0.76; b = 0.017 (theo “Xử lý nước cấp” TS. Nguyễn Ngọc
Dung)
Than antraxit: d = 1 – 2; a = 0.85; b = 0.004 (theo “Xử lý nước cấp” TS. Nguyễn Ngọc
Dung)
L: chiều dày lớp vật liệu, L = 0.5
e: độ giản nở của vật liệu, e = 0.5
W: cường độ nước rửa lọc, W = 15 l/m2s
hc = v2
2×g×μ2
Trong đó:
v: tốc độ chuyển động của nước qua khe hở của chụp lọc, chọn v = 2 m/s
μ: hệ số lưu lượng của chụp lọc, chụp lọc khe hở μ = 0.5
g: gia tốc trọng trường, g = 10 m/s2
2
2
Vậy hc = = 0.8m
2×10×0.52
Vậy cột áp cần thiết của bơm là:
Hb = hcb + hd + hv + hđ + hc +hgh = 1 + 0.275 + 0.481 + 0.495 + 0.8 + 8 = 11 m
Công suất bơm:
Q×Hb×ρ×g
N= 1000ɳ
Trong đó:
Q: lưu lượng nước vào bồn lọc, Q = 0.01 m3/s
Hb: cột áp cần thiết của bơm, Hb = 11 m
Vị trí: Được bố trí trước bể lọc áp lực than hoạt tính và sau thiết bị lọc RO.
Mục tiêu: Sử dụng để loại bỏ các chất cặn bã với kích thước siêu nhỏ. Nó
thường được lắp đặt ở vị trí sau trong hệ thống lọc nước.
Tính toán cột lọc tinh:
Hệ thống lọc màng 2 μm nhằm loại bỏ những hạt cặn nhỏ còn lại sau khi qua bồn lọc áp
lực. Giúp cho nước được sạch và tốt hơn trước khi qua hệ thống lọc RO nhằm giảm thiểu
hạt cặn qua RO giúp hiệu suất lọc của RO được tốt hơn đồng thời giảm thiểu được một số
ion hòa tan có trong nước sẽ được giữ lại khi đi qua màng lọc. Đây là công đoạn quan
trong của tiền xử lí trước khi qua hệ thống lọc RO công suất lớn, giúp màng lọc RO giảm
được thời gian của chu kì rửa ngược của RO. Nhóm em chọn Lõi lọc PP 1 micron 10″-
20″- 30″- 40″ của Công Ty Môi Trường Xuyên Việt.
Lưu lượng qua 1 lõi lọc: q= 18,9 l/p (dựa vào bảng)
Q 0,01 x 1000 x
N= = = 32 lõi
q 60
18.9
Ta có:
H = Hong + Hloi
Trong đó:
0,01 x 1000 x
60 = 18.75l/p
q=
32
Cần 5 bơm áp lực chạy qua lõi lọc sao cho cột áp là 18.9 mH2O
Vị trí: Được đặt trước tháp hấp phụ than hoạt tính trước bể chứa bùn
Mục tiêu: Nước đầu vào sau khi đã được lọc qua lõi lọc thô, nước chuyển đến
màng lọc RO. Bộ 3 lõi lọc thô đã lọc phần thô, loại bỏ những tạp chất, chất bẩn,
hấp thụ chất hữu cơ, chất độc hại… Từ đó cho nước có chất lượng tốt hơn khi đến
màng RO, bảo vệ màng tối đa.
Màng lọc này hoạt động trên cơ chế chuyển động của các phần tử nước nhờ áp lực
nén của máy bơm. Theo đó, máy bơm – bộ phận của máy lọc nước RO sẽ tạo lực
mạnh giúp nước đi xuyên qua được các màng lọc. Từ đó, đẩy các thành phần hóa
học, tạp chất, kim loại, ion kim loại, vi khuẩn, virus… có trong nước chuyển động
văng ra vùng có áp lực thấp. Sau đó sẽ trôi theo dòng nước thải ra ngoài
Tính toán thiết bị RO:
Chọn màng lọc nước LG BW-400-AFR được sản xuát tại Hàn Quốc:
Màng lọc RO LG BW-400-AFR Công nghệ lọc nước thẩm thấu ngược Membrane của
LG. Màng lọc RO LG sử dụng công nghệ lọc nước thẩm thấu ngược để loại bỏ 99,60%
chất gây ô nhiễm có trong nước cấp, phù hợp nhất với nước lợ và các ứng dụng tái sử
dụng nước với nước cấp đầy thách thức.
4.7.1 CATALOGUE
Trong thực tế khi vận hành, để đạt hiệu suất cao cho lọc RO cần tuân thủ những nguyên
tắc sau:
• Đảm bảo nước đầu vào có hàm lượng sắt < 0,3mg/l
• Tiền xử lý phải hoạt động tốt, kiểm tra và thay thế vật liệu lọc thường xuyên.
• Rửa hệ thống khí thấy áp lực dòng tăng cao, khoảng 10% so với với lực vận hành
ban đầu.
• Tránh để hệ thống không hoạt động trong thời gian dài để ngăn ngừa cặn bám lên
bề mặt trong ống thu nước. Nếu hệ thống ngưng hoạt động trên 48h cần thực hiện việc
bảo quản màng.
Trong quá trình vận hành màng RO sẽ bị dơ do đóng khoáng, các chất hữu cơ hoặc bụi bẩn
nên cần phải rửa màng.
Màng phải được rửa bằng dung dịch acide và kiềm với nước sau xử lý không có chứa Clo,
vì Clo là chất oxy hóa mạnh sẽ làm hư màng. Việc rửa màng thực hiện như sau:
• Rửa bằng dung dịch kiềm NaOH 0,2% để tẩy đi các chất hữu cơ, vi sinh bám trên
màng.
• Tiếp tục rửa bằng dung dịch acide HCl 0,2%nhằm khử các chất khoáng và oxit
bám vào màng.
• Để tăng hiệu quả tẩy rửa, tất cả các dung dịch rửa màng đều pha thêm dung dịch
H2O2 0,2% với mục đích oxy hóa các cặn bẩn có thể làm tổn hại màng.
Bể trộn nên được làm bằng Polypropylen hoặc FRP (fiberglass – reinforced plastic). Dùng
để rửa màng bằng hóa chất sau một chu trình lọc.
Model GPM 45
Bảng 4.9: Thông số đèn UV diệt khuẩn công nghiệp 45GPM OTRAVIOLET của Công ty
TNHH Thương Mại Sản Xuất Ecomax Water
Để đảm bảo quá trình vận hành được thuận tiện và liên tục, khi vận hành ta cần lắp đèn
UV 45GPMn = 10 m3/h ( 2 Bóng đèn 85W)
Vị trí: Được đặt phía sau đèn tiệt trùng UV và sau trạm chứa nước .
Mục tiêu: Đủ sức chịu đựng và độ rộng để có thể chứa nước sạch sau các quá
trình xử lý.
Tính toán bể chứa nước sạch:
Trong đó:
Trong đó:
tclo: thời gian lưu nước để tiếp xúc với clo từ 15-20 phút. Chọn tclo = 15 phút
Trong đó:
Qcc: lưu lượng nước sử dụng chữa cháy cho 1 đám cháy, qcc = 10 l/s = 36 m3/h
Chọn chiều cao mật nước trong bể chứa là 4m, chiều cao bảo vệ 0,5m
W 101
S= = = 25,25m
H 4
4xQ 4 x 0,01
D=√ = √ = 0,103m = 103mm
πxν π x 1,2
Trong đó:
v : vận tốc nước chảy trong ống (v = 1-1,5 m.s). Chọn v = 1,2 m/s